Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Hiệp định đối tác xuyên thái bình dương (TPP) và những vấn đề đặt ra đối với hải quan việt nam tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (634.1 KB, 26 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
--------------------------------

PHẠM MINH THU

HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC XUYÊN THÁI BÌNH DƯƠNG (TPP)
VÀ NHỮ NG VẤN ĐỀ ĐẶT RA ĐỐI VỚI HẢI QUAN
VIỆT NAM

Chuyên ngành: Kinh Tế Quốc Tế
Mã ngành : 60.31.01.06

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ QUỐC TẾ

Hà Nội, 2017


Công trình được hoàn thành tại: Hà Nội, Việt Nam.

Người hướng dẫn khoa học: PGS-TS Nguyễn Mạnh Hùng- Viện
nghiên cứu Châu Phi và Trung Đông.

Phản biện 1: TS Hoàng Xuân Long
Viện Chiến lược và Chính sách KHCN, Bộ Khoa học và Công nghệ.
Phản biện 2: PGS-TS Nguyễn Xuân Trung
Viện nghiên cứu Ấn Độ và Tây Nam Á.

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sỹ họp tại:
Học viện Khoa học xã hội 14 giờ 00 ngày 20 tháng 4năm 2017.



Có thể tìm hiểu luận văn tại : Thư viện Học việc Khoa học xã hội


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (Trans - Pacific
Partnership Agreement – còn gọi là TPP) là một Hiệp định thương
mại tự do nhiều bên, được ký kết với mục tiêu thiết lập một mặt bằng
thương mại tự do chung cho các nước khu vực châu Á -Thái Bình
Dương.
Các thành viên TPP có quan điểm chung về việc nâng cao
năng lực và hình thức hợp tác, thừa nhận các hoạt động nâng cao
năng lực là công cụ hiệu quả giúp giải quyết những nhu cầu cụ thể
của các nước đang phát triển nhằm đáp ứng những các tiêu chuẩn cao
của Hiệp định. Các nước thành viên TPP, nhất là các nước đang phát
triển thể hiện mong muốn về cơ chế hỗ trợ và nâng cao năng lực thực
thi khi Hiệp định được ký kết.
Chính vì vậy,tham gia đàm phán toàn diện và ký kết Hiệp định
đối tác kinh tế chiến lược xuyên Thái Bình Dương (TPP) là một bước
quan trọng trong tiến trình Việt Nam hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế
thế giới. Tuy nhiên, việc tham gia TPP kỳ vọng sẽ mang lại cho Việt
Nam nhiều cơ hội lớn, song cũng phải đối mặt với những thách thức
không nhỏ. Vấn đề đặt ra là khả năng nắm bắt, tận dụng và phát huy
các cơ hội thuận lợi, hạn chế và đẩy lùi các thách thức, biến thách
thức thành cơ hội hành động để thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam phát
triển bền vững. Điều đó đòi hỏi Chính phủ nói chung, các bộ ngành,
cũng như các doanh nghiệp nói riêng cần tập trung nghiên cứu xem
tác động của TPP đối với ngành, lĩnh vực hoạt động của mình như
thế nào để có thể đề ra chính sách quản lý đúng đắn, có khả năng dự

báo và phân tích tình hình, hạn chế được ảnh hưởng tiêu cực trước

1


những biến động trên thế giới nhằm tận dụng vị thế và quyền lợi của
nước thành viên trong việc tham gia hoạch định chính sách, bảo vệ
lợi ích kinh tế của Việt Nam và các doanh nghiệp trong nước. Về tác
động của việc Việt Nam gia nhập TPP đối với lĩnh vực hải quan, lĩnh
vực được xem là then chốt trong việc thực hiện Hiệp định, đặc biệt là
sự tác động đến chỉ số hoạt động của Hải quan Việt Nam, cho đến
nay chưa có một đề tài nào nghiên cứu toàn diện, chuyên sâu.
Mặc dù triển vọng của TPP cho đến nay chưa thực sự rõ ràng
xong xu thế hội nhập quốc tế sâu, rộng của Việt Nam là không thể
đảo ngược, trong đó TPP chỉ là một động thái và bước đi quan trọng
trong lộ trình này. Việc nghiên cứu đánh giá tác động của việc gia
nhập TPP để hiểu rõ việc thực thi các cam kết ảnh hưởng thế nào đối
với lĩnh vực hải quan, trong đó có tác động của việc giảm thuế nhập
khẩu đối với thu ngân sách, tác động của việc mở cửa thị trường đối
với hàng hoá và dịch vụ, tác động đối với chính sách thương mại, thủ
tục hải quan, quyền sở hữu trí tuệ…. để từ đó có những đề xuất về
chính sách, giải pháp thực thi để vừa đảm bảo đúng luật pháp và nâng
cao hiệu quả hoạt động của Hải quan Việt Nam là hết sức cần thiết.
Do đó, học viên lựa chọn đề tài nghiên cứu“ Hiệp định đối tác
xuyên Thái Bình Dương (TPP) và những vấ n đề đặt ra đối với Hải quan
Việt Nam” có tính thực tiễn và đáp ứng yêu cầu cấp thiết nói trên.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
a. Tình hình nghiên cứu ngoài nước của đề tài:
Các thành viên khi chuẩn bị gia nhập TPP đều nghiên cứu đánh
giá các tác động của việc gia nhập đối với các lĩnh vực kinh tế xã hội,

trong đó có lĩnh vực hải quan. Tuy nhiên, trong phạm vi, nguồn lực có hạn
nên học viên chưa có điều kiện nghiên cứu, tìm hiểu, tham khảo kinh
nghiệm thực tiễn của các nước trong việc đánh giá tác động đối với lĩnh

2


vực hải quan.
b. Tình hình nghiên cứu trong nước của đề tài:
Một số nghiên cứu về tác động của TPP đối với nền kinh tế
của Việt Nam:
- Tác giả Phùng Xuân Nhạ và Nguyễn Thị Minh
Phương (2016): ” Dự báo tác động của Hiệp định Đối tác xuyên
Thái Bình Dương tới đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam”.
- Tác giả PGS.TS Nguyễn Tiến Thuận (2015): ” Phát
triển công nghiệp hỗ trợ của Việt Nam trong điều kiện tham gia Hiệp
định kinh tế đối tác chiến lược xuyên Thái Bình Dương”.
- Tác giả Trần Tuấn Anh (2015): ”Những cam kết trong TPP về
tài chính”.
- Nhóm tác giả Trường Đại học kinh tế quốc dân (2014):
”Những cơ hội và thách thức với hàng dệt may xuất khẩu khi Việt Nam
gia nhập Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương”.
Ngoài ra, trong 10 năm trở lại đây, trước yêu cầu đòi hỏi của
hoạt động Hải quan trong điều kiện hội nhập, phát triển đã có nhiều đề
tài nghiên cứ về quá trình hội nhập của Việt Nam nói chung và của
ngành hải quan nói riêng. Cụ thể:
- Tác giả Nguyễn Toàn (2006) “ Những cơ hội và thách thức đối
với Hải quan khi Việt Nam gia nhập WTO”.
- Tác giả Lê Xuân Huế (2007) “Khung tiêu chuẩn an ninh và
tạo thuận lợi cho thương mại toàn cầu của Tổ chức Hải quan Thế giới

và các giải pháp trong công tác quản lý nhà nước về hải quan”.
- Tác giả Nguyễn Anh Tài (2012) “ Hiệp định tạo thuận lợi
thương mại trong khuôn khổ WTO và kế hoạch thực hiện của Hải quan
Việt Nam”.
Những đề tài nghiên cứu của các tác động của các FTA tới hoạt

3


động của Việt Nam nói chung và của ngành hải quan nói riêng, cụ thể:
Tác giả Nguyễn Thu Hạnh (2014): “ Tiến trình đi đến Hiệp định
Thương mại tự do Việt Nam- EU (EVFTA)”.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
a. Mục tiêu nghiên cứu: nghiên cứu các nội dung về hải quan
trong TPP, đánh giá sự chuẩn bị và các cơ hội, thách thức đặt ra đối
với ngành hải quan Việt Nam, từ đó đề xuất các giải pháp để ngành
hải quan Việt Nam thực thi có hiệu quả các cam kết trong khung khổ
Hiệp định TPP cũng như đề xuất giải pháp trong những diễn biến
khác của TPP.
b. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hoá các quy định của Hiệp định TPP có liên quan
đến lĩnh vực hải quan;
- Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành trong
lĩnh vực hải quan đối chiếu với quy định trong Hiệp định TPP; phân
tích về cơ cấu tổ chức cơ sở hạ tầng và mức độ hiện đại hóa của Hải
quan Việt Nam từ đó cho thấy chuẩn bị của ngành hải quan Việt Nam
khi tham gia Hiệp định TPP và đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế;
chỉ ra các cơ hội, thách thức đặt ra đối với ngành
- Đề xuất giải pháp giúp ngành hải quan cải cách, hiện đại
hoá trong bối cảnh đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế, trong đó có

việc thực hiện các cam kết khung khổ TPP nếu hiệp định này được
triển khai
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Nội dung Hiệp định TPP có liên quan
trực tiếp tới lĩnh vực hải quan, các tác động của việc thực thi các
Hiệp định đó. Ngoài ra, luận văn cũng nghiên cứu những vấn đề đặt

4


ra đối với Hải quan Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế ngày
càng sâu rộng.
Phạm vi nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu, phân tích các
hoạt động trong ngành Hải quan, chủ yếu những lĩnh vực có liên
quan trực tiếp, chịu ảnh hưởng, tác động của việc tham gia vào TPP
trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận của đề tài: Đường lối,chủ trương, pháp luật của
Đảng và Nhà nước về hội nhập kinh tế quốc tế, tạo thuận lợi cho
thương mại, thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam phát triển bền vững, hội
nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới, mang lại lợi ích chính đáng
cho các doanh nghiệp và người dân Việt Nam.
Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng phương pháp
tổng hợp, phân tích, đối chiếu các vấn đề hiện tại với nội dung nghiên
cứu, có kết hợp với phương pháp khảo sát một số đối tượng công
chức hải quan, thống kê, phân tích số liệu minh chứng. Việc kết hợp
các phương pháp cho phép nhìn nhận vấn đề một cách toàn diện,
khách quan, biện chứng trong các mối quan hệ qua lại, gắn bó, tác
động với nhau trong những hoàn cảnh, điều kiện cụ thể nhất định.

Các phương pháp nghiên cứu chính sẽ được sử dụng bao gồm: tổng
hợp, phân tích, so sánh, và dự báo. Luận văn được nghiên cứu chủ
yếu theo phương pháp phân tích định tính trên cơ sở sử dụng các tài
liệu thứ cấp, và kết quả phân tích định lượng của các công trình đã
được công bố

5


6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn luận văn
Ý nghĩa khoa học: đề ra được những giải pháp mang tính khả
thi trên cơ sở tiếp cận, tìm hiểu toàn bộ nội dung Hiệp định TPP có
liên quan tới lĩnh vực hải quan, từ đó đối chiếu, so sánh, rà soát các
văn bản quy phạm pháp luật hiện hành, thực tiễn hoạt động hải quan
để đánh giá tác động khi tham gia ký kết hiệp định đối với lĩnh vực
hải quan.
Ý nghĩa thực tiễn:
Đề tài được nghiên cứu đạt kết quả sẽ mang lại hiệu quả kinh
tế là hoạt động của ngành Hải quan sẽ chủ động hơn trong việc thực
thi các cam kết quốc tế về hải quan, chủ động dự báo các tác động có
thể có đối với hoạt động hải quan để điều chỉnh hoạt động của ngành,
nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ công chức hải quan trong việc
thích ứng với tình hình của thương mại quốc tế, giải quyết các tình
huống nảy sinh trong thực tiễn hoạt động hải quan; đồng thời tham
mưu, kiến nghị với Chính phủ, Bộ Tài chính trong việc xây dựng cơ
chế chính sách kinh tế đảm bảo quyền và lợi ích của Việt Nam.
Đề tài có hiệu quả xã hội là các giải pháp của đề tài sẽ được
áp dụng vào thực tiễn, tạo sự chuyển biến không chỉ đối với hoạt
động của ngành Hải quan, ngành Tài chính, mà sẽ có ảnh hưởng tích
cực đến một số ngành khác có liên quan như thương mại, đầu tư, du

lịch quốc tế...
7. Cơ cấu của luận văn.
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, và danh mục Tài liệu tham
khảo, nội dung chính của đề tài bao gồm 3 chương sau:
Chương 1. Tổng quan về Hiệp định TPP và các nội dung
liên quan đến hoạt động hải quan.

6


Chương 2. Sự chuẩ n bi ̣ của Hải quan Viê ̣t Nam đối với việc
thực hiện TPP trong tiến trình hội nhập
Chương 3. Một số giải pháp đối với lĩnh vực hải quan khi
Việt Nam đẩy mạnh hội nhập quốc tế và ứng phó với các kịch bản
TPP.
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ HIỆP ĐỊNH TPP VÀ NHỮNG NỘI DUNG
LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT ĐỘNG HẢI QUAN
1.1.

Tổng quan về Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP)

1.1.1.

Một số khái niệm

1.1.2.

Đặc điểm chính và phạm vi của Hiệp định TPP
Những đặc điểm chính của Hiệp định TPP

Năm đặc trưng đưa Hiệp định TPP trở thành một hiệp định

mang tính bước ngoặt về thương mại của thế kỷ 21, thiết lập một tiêu
chuẩn mới cho thương mại toàn cầu và đưa những vấn đề thuộc thế
hệ mới có khả năng tăng cường năng lực cạnh tranh của các nước
thành viên TPP trong nền kinh tế toàn cầu: (i) tiếp cận thị trường toàn
diện, bãi bỏ thuế và các rào cản thương mại hàng hóa, dịch vụ và đầu
tư, (ii) hiệp định khu vực toàn diện, tạo thuận lợi cho phát triển sản xuất
và chuỗi cung ứng giữa các thành viên TPP; (iii) các vấn đề thương mại
xuyên suốt được hình thành trên cơ sở những thỏa thuận đã thực hiện
trong khuôn khổ APEC và các diễn đàn khác thông qua việc đưa vào
Hiệp định TPP 4 vấn đề mới, gồm: Gắn kết môi trường chính sách;
Tạo thuận lợi thúc đẩy năng lực cạnh tranh và kinh doanh; Khuyến
khích các doanh nghiệp vừa và nhỏ giao thương quốc tế; Tự do hóa
thị trường một cách toàn diện và mạnh mẽ, cải thiện thương mại và

7


đầu tư, tăng cường kỷ cương và những cam kết khác; (iv) những vấn
đề mới trong thương mại thúc đẩy thương mại và đầu tư đối với các
sản phẩm và dịch vụ mang tính sáng tạo, trong đó có nền kinh tế kỹ
thuật số và công nghệ xanh, và đảm bảo một môi trường kinh doanh
cạnh tranh trong toàn bộ khu vực TPP; (v) Hiệp định mở cho phép
cập nhật hiệp định khi phù hợp để giải quyết các vấn đề thương mại
nảy sinh trong tương lai.
Phạm vi
Hiệp định được đàm phán theo cách tiếp cận cả gói, bao gồm
toàn bộ các lĩnh vực then chốt về thương mại và có liên quan đến
thương mại.

1.1.3. Nội dung của Hiệp định TPP
Nội dung của Hiệp định sẽ bao trùm toàn bộ các khía cạnh
của quan hệ thương mại giữa các thành viên TPP. Dưới đây là các
vấn đề được đàm phán và ký kết: (i) Cạnh tranh, (ii) Hợp tác và
Nâng cao năng lực, (iii) Cung cấp dịch vụ qua biên giới, (iv) Hải
quan, (v) Thương mại điện tử, (vi) Môi trường, (vii) Dịch vụ tài
chính, (vii) Mua sắm Chính phủ, (ix) Sở hữu trí tuệ, (x) Đầu tư, (xi)
Các vấn đề pháp lý, (xii) Tiếp cận thị trường hàng hóa, (xiii) Quy tắc
xuất xứ, (xiv) Các tiêu chuẩn vệ sinh dịch tễ và kiểm dịch động, thực
vật (SPS), (xv) Hàng rào kỹ thuật và các biện pháp phòng vệ thương
mại, (xvi) Viễn thông.
1.2. Các nội dung liên quan đến hoạt động hải quan
1.2.1. Thương mại hàng hoá
Giới thiệu, phân tích nhóm vấn đề liên quan đến thương mại
hàng hóa, gồm: (i) Đối xử quốc gia, (ii) Xóa bỏ hàng rào thuế quan,
(iii) Hàng tái nhập khi đưa ra nước ngoài sửa chữa, thay đổi, (iv)
Miễn thuế đối với hàng triển lãm, hàng có giá trị thấp và quảng cáo,

8


(v) Hàng hóa tạm nhập,(vi) Các biện pháp phi thuế quan,(vii) Phí, lệ
phí và thủ tục,(viii) Xuất khẩu, (ix) Trợ cấp hàng nông nghiệp xuất
khẩu
1.2.2. Quy tắc xuất xứ
Giới thiệu, phân tích những nội dung liên quan đến xuất xứ
hàng hóa: (i) Một số khái niệm, (ii) Xuất xứ hàng hóa, (iii)Hàm
lượng giá trị khu vực,(iv) Hoạt động không làm thay đổi xuất
xứ,(v)Cộng gộp, (vi) Giá trị tối thiểu,(vii)Phụ kiện, phụ tùng, và các
công cụ, (viii) Vật liệu bao bì, đóng gói,(ix) Vật liệu gián tiếp,(x) Quá

cảnh ở nước không phải là thành viên,(xi) Gia công bên ngoài,(xii)
Xác nhận xuất xứ,(xiii) Trách nhiệm của nhà xuất khẩu,(xiv) Lưu trữ
hồ sơ, (xv) Xác minh xuất xứ,(xvi) Quyết định xuất xứ.
1.2.3. Thủ tục hải quan
Giới thiệu những quy định về thủ tục hải quan trong TPP,
bao gồm: (i) Yêu cầu ,(ii) Thủ tục hải quan và tạo thuận lợi,(iii) Hợp
tác hải quan,(iv) Trị giá Hải quan,(v) Phán quyết trước,(vi) Khiếu
nại, khiếu kiện,(vii) Thương mại không giấy tờ,(viii) Chuyển phát
nhanh,(ix) Quy định về xử phạt,(x) Quản lý rủi ro,(xi) Giải phóng
hàng hóa,(xii) Tham vấn,(xiii) Công tác bảo mật.
1.2.4. Giải pháp thương mại và kiểm tra vệ sinh an toàn
Giới thiệu phân tích những nội dung về (i) Giải pháp thương
mại và (ii) Kiểm tra vệ sinh an toàn
1.2.5. Sở hữu trí tuệ

9


Chương 2
SỰ CHUẨN BI ̣CỦ A HẢI QUAN VIỆT NAM ĐỐI VỚI VIỆC
THỰC HIỆN HIỆP ĐỊNH TPP TRONG TIẾN TRÌNH
HỘI NHẬP
2.1. Sự chuẩn bị về bộ máy, tổ chức, nhân lực và kết cấu hạ tầng
kỹ thuật
2.1.1. Quá trình phát triển và chức năng, nhiệm vụ, bộ máy tổ chức của
Hải quan Việt Nam
Luận văn giới thiệu quá trình phát triển hơn 70 năm qua của
Hải quan Việt Nam kể từ ngày được thành lập đến nay.
Giới thiệu Chức năng, nhiệm vụ, bộ máy tổ chức của Hải
quan Việt Nam theo Quyết định 65/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng

Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, bộ máy tổ chức
của Tổng cục Hải quan.
2.1.2. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực:
Giới thiệu về số lượng, phẩm chất chính trị, đạo đức nghề
nghiệp, trình độ chuyên môn, sức khỏe của đội ngũ cán bộ công chức
Tổng cục Hải quan. Dựa trên số liệu báo cáo chất lượng cán bộ công
chức TCHQ năm 2014, xây dựng biểu đồ theo các tiêu chí cụ thể.
2.1.3. Hệ thống kết cấu hạ tầng và mức độ hiện đại hóa:
Giới thiệu phân tích về cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật
của Tổng cục Hải quan. Đồng thời trình bày về mức độ hiện đại hóa
hải quan, trong đó tập trung phân tích hệ thống hải quan điện tử,
đánh giá kết quả cụ thể với mô hình 5e, cơ chế một cửa quốc gia và
một cửa ASEAN, áp dụng quản lý trên cơ sở quản lý rủi ro, hậu kiểm
dần thay thế tiền kiểm,...

10


2.2. Sự chuẩn bị về thể chế chính sách
Rà soát, đối chiếu pháp luật trong nước với những cam kết
trong TPP để đánh giá được mức độ tương thích về cơ chế chính
sách của Việt Nam và TPP, tập trung vào các nội dung:
2.2.1. Lĩnh vực thương mại trong TPP
(i) Các vấn đề đối xử quốc gia về thuế, (ii) Xóa bỏ thuế quan, (iii)
Hàng tái nhập sau khi sửa chữa và thay thế, (iv) Miễn thuế đối với
hàng triển lãm, hàng có giá trị thấp và quảng cáo,(v) Hàng hóa tạm
nhập,(vi) Các biện pháp phi thuế quan, thu phí, lệ phí và thủ tục, (vii)
Trợ cấp hàng nông nghiệp xuất khẩu
2.2.2. Lĩnh vực xuất xứ hàng hoá
2.2.3. Lĩnh vực thủ tục hải quan

(i) Việc xác định trị giá tuân thủ các quy định của GATT 1994 và
Hiệp định Trị giá hải quan và (ii) Các vấn đề cần thống nhất thực
hiện trong TPP mà các Hiệp định thương mại khác chưa hoặc ít
quan tâm đến, gồm: hoạt động quyết định trước (phán quyết trước),
thực hiện thủ tục hải quan không giấy tờ thương mại, thủ tục chuyển
phát nhanh, quy định về quản lý rủi ro, quy định về giải phóng hàng,
công tác bảo mật và tư vấn, quyền khiếu nại và giải quyết khiếu nại,
xử phạt vi phạm pháp luật, các quy định về xây dựng điểm hỏi đáp
2.2.4. Lĩnh vực giải pháp thương mại và vệ sinh an toàn
2.2.5. Lĩnh vực sở hữu trí tuệ
2.3. Đánh giá sự chuẩn bị của Hải quan Viêṭ Nam với việc thực
hiện các cam kết trong khuôn khổ Hiệp định TPP
2.3.1. Đánh giá về bộ máy, tổ chức nhân lực và kết cấu hạ tầng
Lực lượng CBCCVC tại Cơ quan TCHQ đã từng bước bắt
kịp với yêu cầu nhiệm vụ, đặc biệt là đội ngũ công chức quản lý.
Phương thức quản lý thủ tục hành chính đơn giản, thời gian thông

11


quan nhanh chóng, đặc biệt là thông quan điện tử, công tác thu thuế
và quản lý nguồn thu tốt, công tác phòng chống các loại tội phạm,
buôn lậu vận chuyển trái phép các loại ma túy, rửa tiền, hàng cấm
qua biên giới... cũng đạt được những kết quả tích cực, góp phần quan
trọng vào việc bảo đảm an ninh, an toàn quốc gia.
Về mức độ hiện đại hóa, Ngành Hải quan được đánh giá là một
trong những ngành đi đầu trong công tác cải cách hiện đại hóa. Thông
qua việc đơn giản hóa thủ tục hành chính và điện tử hóa thủ tục hải
quan. Với việc triển khai hệ thống thông quan tự động
VNACCS/VCIS và 5 e, việc chủ trì các bộ ngành trong kết nối cơ chế

một cửa quốc gia và bước đầu kết nối một cửa ASEAN, Hải quan
Việt Nam đang dần tiếp cận mục tiêu nằm trong nhóm đầu của các
nước ASEAN (ASEAN 4).
Tuy nhiên, để đáp ứng yêu cầu khi tiến trình hội nhập ngày
càng sâu rộng cũng như nếu một Hiệp định thương mại tự do thế hệ
mới như TPP có hiệu lực, Hải quan Việt Nam cần tiếp tục tăng cường
chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, nâng cấp cơ sở hạ tầng và tiếp
tục hoàn thiện hệ thống thông quan tự động nhằm hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ đề ra.
2.3.2. Đánh giá về thể chế chính sách
Đối với hệ thống văn bản pháp luật về hải quan và các chỉ
số có liên quan
Nhìn lại những thay đổi về mặt thể chế trong lĩnh vực hải
quan, kể từ Việt Nam tham gia vào tiến trình hội nhập quốc tế sâu
rộng, có thể thấy những thay đổi, chuyển biến về khuôn khổ pháp lý
trong lĩnh vực hải quan là rõ rệt và tích cực. Hệ thống pháp luật hải
quan đã tiếp thu và chuyển hóa nhiều nội dung cam kết quốc tế thành
những quy định, chính sách cụ thể. Về cơ bản, các quy định pháp luật

12


hải quan đều tương thích với các cam kết quốc tế mà Việt Nam đã
tham gia hoặc tuyên bố tham gia.
Theo kết quả rà soát thì phần lớn các yêu cầu về hải quan
trong Hiệp định, đặc biệt là các nhóm vấn đề về thủ hải quan, phí và
lệ phí hải quan, trị giá hải quan, xuất xứ, hàng chuyển phát nhanh,
giải quyết khiếu nại, xử lý vi phạm hành chính, quản lý rủi ro, giải
phóng hàng và bảo mật thông tin đều đã được quy định trong hệ
thống văn bản pháp luật về hải quan. Như vậy, về cơ bản, việc tham

gia Hiệp định TPP sẽ không tác động nhiều đến hệ thống văn bản
pháp luật hải quan. Tuy nhiên, để thực hiện đầy đủ những quy định
liên quan đến hải quan trong Hiệp định TPP, Việt Nam sẽ phải làm
sâu sắc hơn và giải quyết một số vấn đề đặt ra theo hướng không chỉ
dừng ở phản ánh tinh thần Hiệp định, mà phải đi sâu vào bản chất.
Do đó, khi TPP có hiệu lực, cần tiến hành những cải cách
về chính sách như sau:
(i) nghiên cứu các quy định về tạm quản trong Hiệp định TPP, (ii) cụ
thể hóa quy định về phán quyết trước trong lĩnh vực hải quan, (iii)
làm sâu sắc nội dung bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ,(iv) bổ sung tương
trợ tư pháp vàohợp tác hải quan theo quy định của Hiệp định TPP,
(v) triển khai các nội dung điều tra và áp thuế chống bán phá giá,
các biện pháp đối kháng, áp dụng hàng rào kỹ thuật và các biện
pháp vệ sinh dịch tễ.
Đối với nguồn thu ngân sách và các chỉ số có liên quan
Liên quan đến lĩnh vực thuế quan, Hiệp định TPP đặt ra yêu
cầu rất cao: xóa bỏ toàn bộ thuế nhập khẩu ngay khi Hiệp định có
hiệu lực, trừ một tỷ lệ nhất định nhóm các mặt hàng có thể có lộ trình
từ 3-5 năm, một số ít có lộ trình tối đa 10 năm. Như vậy, thách thức
về sức ép cạnh tranh do giảm thuế nhập khẩu về 0% là có nhưng

13


không lớn, bởi trong số 11 đối tác TPP hiện tại, nước ta đã có quan
hệ FTA với 7 nước. Với những nước mà ta chưa có quan hệ FTA, thì
hoặc là có cơ cấu xuất nhập khẩu mang tính bổ sung hơn là cạnh tranh
với cơ cấu xuất nhập khẩu của ta (như Mỹ và Canada) hoặc là không có
triển vọng thâm nhập thị trường Việt Nam với mức độ đủ lớn để gây ra
sức ép cạnh tranh (như Peru, Mexico). Việc giảm thu sẽ diễn ra theo lộ

trình. Việt Nam giảm thuế thì có khả năng hàng hóa nhập khẩu tăng
lên và số thu từ thuế giá trị gia tăng cũng tăng lên. Có thể dự báo chỉ
số tổng số thu thuế trên tổng dự toán thu thuế hàng năm có thể sẽ
giảm nhẹ (không đáng kể) sau khi Việt Nam ký kết Hiệp định TPP.
Đối với cơ chế minh bạch trong lĩnh vực hải quan và các
chỉ số có liên quan
Có thể nói công tác minh bạch hóa thông tin của ngành Hải
quan đã được thực hiện tương đối tốt và theo quy định quốc tế. Tuy
nhiên, những hoạt động này dự báo sẽ được pháp điển hóa cụ thể hơn
trong văn bản pháp luật về hải quan.
Đối với cơ chế giải quyết khiếu nại các quyết định hải quan
Ngành Hải quan luôn coi trọng và quan tâm công tác tiếp công
dân. Công tác tiếp dân về cơ bản đã được thực hiện một cách thận
trọng, nghiêm túc.

14


Chương 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI LĨNH VỰC HẢI QUAN
TRONG BỐI CẢNH ĐẨY MẠNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUÓC
TẾ VÀ ỨNG PHÓ VỚI CÁC KỊCH BẢN TPP
3.1. Triển vọng hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam và của
Hiệp định TPP
3.1.1. Triển vọng hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
Tự do hóa thương mại là một yêu cầu tất yếu trong bối cảnh
toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế ngày càng mạnh mẽ, sâu rộng trên
mọi phương diện. Các Hiệp định thương mại tự do (FTA) song
phương, đa phương ký kết ngày càng nhiều, với mức độ tự do hóa
ngày càng sâu, rộng, xóa bỏ hàng rào thuế quan, tạo ra sự dịch

chuyển sản xuất giữa các quốc gia nhằm mục đích hưởng ưu đãi ở
mức độ cao nhất, đồng thời lưu thông hàng hóa giữa các quốc gia và
vùng lãnh thổ sẽ gia tăng nhanh chóng. Song song với việc dỡ bỏ
phần lớn hàng rào thuế quan, các nước tăng cường bảo hộ hàng hóa
sản xuất trong nước bằng các hàng rào kỹ thuật.
Trong nước, Nghị quyết của Trung ương Đảng và Chiến lược
phát triển kinh tế xã hội Việt Nam giai đoạn 2011-2020 đã xác định
rõ định hướng phát triển thương mại hội nhập cùng thế giới. Từ
những lý do trên, có thể nhận định, Việt Nam sẽ tiếp tục chính sách
đẩy mạnh hội nhập với thế giới trong đó hội nhập kinh tế quốc tế là
chủ đạo.
3.1.2. Triển vọng của Hiệp định TPP
Cho tới thời điểm này, có 3 triển vọng cho Hiệp định TPP:
- Một là Hiệp định được trên 6 nước phê chuẩn trong đó có
Hoa Kỳ và sẽ có hiệu lực như quy định tại Điều 30.5 của Hiệp định;

15


- Hai là, Hoa Kỳ không phê chuẩn Hiệp định đồng nghĩa với
việc Hiệp định không có hiệu lực;
- Trong trường hợp, Hoa Kỳ rút khỏi Hiệp định, Nhật Bản dự
kiến đứng ra dẫn đầu 11 quốc gia còn lại đàm phán sửa đổi Hiệp định
để có thể áp dụng với các quốc gia còn lại.
3.2. Một số giải pháp cho hải quan Việt Nam trong bối cảnh hội
nhập quốc tế và ứng phó với các kịch bản về TPP
3.2.1. Những giải pháp cho hải quan Việt Nam trong bối cảnh hội
nhập
Trong bối cảnh Việt Nam hội nhập toàn diện đặc biệt là hội
nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế quốc tế, khi mà lực lượng

Hải quan phải cân bằng nhiệm vụ tạo thuận lợi thương mại và kiểm
soát an ninh thương mại, Hải quan Việt Nam cần phải giải quyết một
số vấn đề đặt ra trong thời kỳ hội nhập như:
(i)Cải cách, hoàn thiện cơ sở pháp lý, (ii) Triển khai rộng và sâu
hơn thủ tục hải quan điện tử, (iii) Xây dựng và triển khai Cơ chế một
cửa quốc gia, Cơ chế một cửa ASEAN, (iv) Nâng cao hiệu quả kiểm
tra, giám sát, kiểm soát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và hoạt động
kiểm tra chuyên ngành, (v)Triển khai áp dụng quản lý rủi ro toàn
diện, từng bước nâng cao chất lượng, hiệu quả áp dụng quản lý rủi
ro trên các lĩnh vực nghiệp vụ hải quan, (vi)Tăng cường công tác
Kiểm tra sau thông quan đáp ứng cải cách hiê ̣n đại hóa hải quan,
(vii) Cải cách hoạt động quản lý nguồn nhân lực và đào tạo bồi
dưỡng cán bộ, sắp xếp tổ chức bộ máy theo Luật Hải quan 2014,
(viii) Thực hiện liêm chính hải quan
3.2.2. Những giải pháp khi ứng phó với các kịch bản về TPP
3.2.2.1. Kịch bản Hiệp định TPP được phê chuẩn

16


Do Hiệp định TPP là một Hiệp định lớn, tương đối phức tạp
và ở mức độ đòi hỏi cao hơn các cam kết trong WTO nên việc tổ
chức thực hiện Hiệp định phải mang tính đồng bộ và quán triệt từ
Trung ương xuống địa phương. Các lĩnh vực cần được đầu tư triển
khai rộng theo một kế hoạch nhất định. Do đó, Ngành Hải quan cần
xây dựng một kế hoạch thực hiện các cam kết trong Hiệp định TPP,
trong đó nêu rõ: (i) Các nội dung hoạt động cụ thể như sửa đổi, bổ
sung những vấn đề pháp luật về hải quan để đảm bảo tính tương thích
của các văn bản quy phạm pháp luật của Việt Nam với các quy định
trong Hiệp định TPP, xây dựng cơ chế phối hợp giữa các bộ, ngành

trong quá trình triển khai thực hiện Hiệp định, phân bổ nguồn lực và
nâng cao năng lực cán bộ hải quan, đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở
vật chất, đặc biệt hệ thống hạ tầng thông tin; (ii) Phân vai các đơn vị
đầu mối, chủ trì thực hiện và đơn vị phối hợp; (iii) Thời gian, lộ trình
thực hiện và (iv) Những lưu ý, hỗ trợ trong quá trình triển khai.
Đề xuất với Chính phủ
Đề nghị Chính phủ thông qua một Kế hoạch tổng thể thực Hiện
định TPP, trên cơ sở đó:
- Chỉ đạo các Bộ, ngành rà soát, đối chiếu các văn bản pháp quy
với các quy định của Hiệp định TPP để từ đó có cơ sở đề xuất những sửa
đổi, bổ sung hệ thống pháp luật Việt Nam theo chương trình xây dựng Luật
của Quốc hội.
- Chỉ đạo các Bộ, ngành trong công tác phối hợp, hỗ trợ lẫn nhau
thực hiện các nội dung của Hiệp định TPP, đảm bảo hoạt động đồng bộ,
nhất quán và hiệu quả.
- Tiếp tục trao đổi với Chính phủ Nhật Bản và các nhà tài trợ
để tiếp nhận những hỗ trợ kỹ thuật và hỗ trợ vật chất cho giai đoạn 2

17


của Dự án VNACCS/VCIS, đảm bảo hệ thống thông quan hàng hóa
tự động vận hành hiệu quả, thuận lợi hóa thương mại quốc tế.
- Nghiên cứu những đề xuất của các Bộ, ngành có liên quan
về khả năng ký kết, gia nhập các điều ước quốc tế và các hiệp định
tương trợ tư pháp nhằm hỗ trợ việc thực hiện Hiệp định TPP.
- Giao quyền hạn cụ thể cho Tổng cục Hải quan – Bộ Tài
chính trong vai trò điều tra, phối hợp với đơn vị có trách nhiệm của
Bộ Công thương điều tra, khởi kiện và áp thuế chống bán phá giá và
thuế chống trợ cấp đối với các doanh nghiệp nước ngoài xuất khẩu

hàng hóa sang Việt Nam.
Đề xuất với Bộ Tài chính:
Thông qua và kiến nghị lên Chính phủ những đề xuất sửa
đổi, bổ sung hệ thống pháp luật hải quan do Tổng cục Hải quan tham
mưu nhằm đảm bảo sự tương thích các quy định pháp luật hải quan
với các cam kết trong Hiệp định TPP.
- Chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan ký kết các
thỏa thuận hợp tác, phối hợp thực hiện các nội dung Hiệp định TPP.
- Ban hành Thông tư về hỗ trợ pháp lý cho các doanh nghiệp,
tổ chức, cá nhân để thúc đẩy hơn nữa công tác minh bạch hóa thông tin
của ngành Hải quan.
- Phê duyệt các đề xuất về phân bổ nguồn lực của Tổng cục
Hải quan nhằm thực hiện hiệu quả các cam kết của Hiệp định TPP
trong lĩnh vực hải quan.
* Với Tổng cục Hải quan
- Chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện các vấn đề của Hiệp
định TPP có liên quan đến Hải quan để trình Bộ Tài chính.
- Rà soát các quy định pháp luật về hải quan với các nội dung
cam kết trong TPP.

18


- Tham mưu, đề xuất với Bộ Tài chính và Chính phủ về việc
gia nhập Công ước Istanbul.
- Xây dựng dự thảo và đề xuất lên Bộ Tài chính phê duyệt,
ban hành Thông tư về hỗ trợ pháp lý trong lĩnh vực hải quan.
- Tập trung vận hành hiệu quả hệ thống thông quan tự động
VNACCS/VCIS nhằm đẩy nhanh quá trình thông quan hàng hóa, tạo
thuận lợi cho các doanh nghiệp khi thực hiện thủ tục hải quan.

- Tập trung thực thi pháp luật về thuế, đặc biệt các loại thuế
VAT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ
cấp nhằm đảm bảo nguồn thu quốc gia trong khi 90% thuế nhập khẩu
bị cắt giảm về bằng 0 theo cam kết trong Hiệp định TPP.
- Tập trung xây dựng năng lực cho cán bộ hải quan, đào tạo
các chuyên gia trong các lĩnh vực nghiệp vụ, đặc biệt các lĩnh vực
mới đối với Ngành như điều tra, áp thuế chống bán phá giá; các biện
pháp phòng vệ thương mại, các biện pháp TBT, SPS...
- Xây dựng kế hoạch đầu tư, phát triển hệ thống cơ sở hạ
tầng cho Ngành, nhất là hệ thống hạ tầng thông tin, đáp ứng các yêu
cầu của hệ thống VNACCS/VCIS.
3.2.2.2. Kịch bản Hiệp định TPP không được phê chuẩn:
Hiệp định TPP có hiệu lực hay không thì Hải quan Việt Nam
vẫn tiến hành công cuộc cải cách hiện đại hóa, theo như phê duyệt
Chiến lược phát triển Hải quan đến năm 2020 được ban hành kèm
theo quyết định số 448/QĐ-TTg ngày 01/4/2011 của Thủ tướng
Chính phủ.
3.2.2.3.Kịch bản Hiệp định TPP được đàm phán, sửa đổi.
Nhật Bản sẽ có thể đánh giá lại khả năng hợp tác tiếp, đàm
phán lại việc sửa đổi Hiệp định để có hiệu lực với 11 nước còn lại.
Trước đây, khi đàm phán TPP, Hoa Kỳ luôn là nước đề xuất những

19


cam kết ở mức độ cao nhất. Các nước trong quá trình đàm phán đã có
những nhượng bộ nhất định nhằm đạt được một thỏa thuận chung.
Đây có thể được hiểu là sự ”đánh đổi”. Do đó, nếu Hoa Kỳ không
còn tham gia vào sân chơi này nữa thì luật chơi sẽ được nới lỏng.
Nếu như kịch bản này diễn ra, Việt Nam có khả năng sẽ vẫn tiếp tục

tham gia đàm pháp với các nước còn lại. Đối với cam kết được dỡ bỏ
hoặc nới lỏng, một số đề xuất chính sách sẽ không nhất thiết phải
thực hiện ngay mà có thể thực hiện theo một lộ trình thích hợp.
Bên cạnh đó, giới chuyên gia cũng cho rằng không có TPP,
các nước châu Á có thể tìm đến các hiệp định thay thế hoặc sẽ tham
gia tích cực hơn vào Hiệp định đối tác khu vực (RCEP) do Trung
Quốc dẫn đầu. Việt Nam hiện đang tham gia đàm phán RCEP, trong
quá trình đàm phán, Hải quan Việt Nam cũng đưa ra những đánh giá
tác động khi tham gia RCEP và sẽ triển khai cam kết nếu Hiệp định
RCEP được ký kết.

20


KẾT LUẬN
Tham gia vào TPP, Việt Nam cần tiếp tục chủ động và tích
cực hội nhập kinh tế quốc tế hơn nữa trên các tất cả các cấp độ đặc
biệt là khu vực và đa phương. Tuy nhiên, cũng cần thấy rõ hội nhập
quốc tế đưa đến những thách thức không nhỏ. Cần phải nắm bắt, tận
dụng và phát huy được các cơ hội, tạo ra thế và lực mới để vượt qua
và đẩy lùi thách thức, tạo ra cơ hội mới lớn hơn. Vì vậy, trong phạm
vi ngành Hải quan cần nghiên cứu đánh giá tác động của việc gia
nhập TPP đến các hoạt động cũng như chỉ số hoạt động của Ngành
nhằm cung cấp những thông tin, dữ liệu chính xác, cập nhật mới; kịp
thời chỉ ra những nhân tố tác động cả tích cực cũng như tiêu cực tới
các lĩnh vực hoạt động của ngành, góp phần nhanh chóng thúc đẩy sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Do vậy, Luận văn
“Hiệp định đối tác kinh tế chiến lược xuyên Thái Bình Dương và những
vấn đề đặt ra đối với Hải quan Việt Nam” do học viên thực hiện đáp
ứng được yêu cầu trên.

Đề tài sử dụng phương pháp thu thập thông tin, tìm hiểu bản
chất Hiệp định, rà soát đối chiếu với các quy định pháp luật của Việt
Nam, phân tích, tổng hợp các vấn đề liên quan đến thương mại và hải
quan, đã đạt được một số kết quả sau:
- Nghiên cứu các quy định của Hiệp định đối tác kinh tế xuyên
Thái Bình Dương, hệ thống hóa các quy định của Hiệp định về những nội
dung liên quan đến thương mại và hải quan.
- Rà soát các quy định pháp luật liên quan đến thương mại và
hải quan của Việt Nam, đối chiếu với các quy định trong TPP về các
lĩnh vực liên quan đến thương mại và hải quan có thể tác động đến
hoạt động của Hải quan.

21


- Đánh giá tác động đến hoạt động hải quan cũng như một số
chỉ số hoạt động hải quan (các chỉ số liên quan đến thương mại).
- Đánh giá sự chuẩn bị và mức độ sẵn sàng của Hải quan Việt
Nam thông qua việc phân tích quá trình phát triển, bộ máy tổ chức,
cơ sở hạ tầng, cơ chế chính sách và mức độ hiện đại hóa.
- Đánh giá các triển vọng của TPP và đề xuất chính sách
trong tất cả những kịch bản có thể xảy ra. Trong đó tập trung vào đề
xuất một số kiến nghị, giải pháp để hoàn thiện cơ sở pháp lý cũng
như tạo sự chủ động thực thi khi TPP có hiệu lực.
Qua nghiên cứu, học viên nhận thấy còn nhiều vấn đề cần
được tiếp tục theo dõi, cập nhật, phân tích và đánh giá để nâng tính
chủ động trong hoạt động nghiệp vụ hải quan cũng như giảm thiểu
ảnh hưởng đến các chỉ số hoạt động của Ngành. Do thời gian có hạn,
nên nội dung đề tài chắc chắn còn có những hạn chế nhất định. Học
viên rất mong nhận được các ý kiến đóng góp từ các nhà khoa học và

cá nhân, tổ chức quan tâm đến vấn đề này để học viên có thể tiếp tục
hoàn thiện và phát triển trong thời gian tới./.

22


23


×