Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

bao cao thuc hanh cong tac xa hoi ca nhan va gia dinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 21 trang )

BỘ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG - XÃ HỘI (CS II)
KHOA CÔNG TÁC XÃ HỘI

BÁO CÁO THỰC HÀNH MÔN HỌC
CTXH CÁ NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

GVHD

:

Th.s Trịnh Thị Thương
TS. Nguyễn Minh Tuấn

Họ và tên SV

:

Nguyễn Thanh Tuấn

Lớp

:

ĐH VLVH Đồng Nai

CN

:

Công tác xã hội



Khóa

:

2013-2017

Đồng Nai, tháng 11 năm 2016


Trường Đại Học Lao Động Xã Hội (CSII)

PHỤ LỤC
Nội dung

Trang

Lời nói đầu
1. Đặc điểm tình hình chung của ấp Đồn Điền 3

2
3

1.1.Lược sử hình thành

3

1.2.Vị trí địa lý dân cư

3


1.3.Điều kiện kinh tế xã hội

3

2. Tiến trình hoạt động

5

2.1.Thâm nhập cộng đồng

5

2.2.Khảo sát và xử lý thông tin

6

2.2.1.Khảo sát

6

2.2.2.Xử lý thông tin

8

3. Chọn lựa, bồi dưỡng nhóm nòng cốt

10

4. Họp dân xây dựng kế hoạch hành động


10

5. Triển khai thực hiện kế hoạch

11

6. Lượng giá

12

6.1.Ưu điểm

12

6.2.Nhược điểm

13

7. Đánh giá kết quả thực hành

13

7.1.Những kết quả đạt được

13

7.2.Hạn chế cần khắc phục

13


8. Kết luận, kiến nghị

14

8.1.Kết luận

14

8.2.Kiến nghị

16

Thực hành môn cá nhân và gia đình tại ấp Đồn Điền 3, xã Túc Trưng
1


Trường Đại Học Lao Động Xã Hội (CSII)

LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm gần đây, nước ta đang dần hội nhập quốc tế với cơ chế
của nền kinh tế thị trường đa dạng. Gắn liền cùng sự hội nhập đó là một nền
kinh tế phát triển mạnh, một nền văn hóa tiên tiến, trình độ về khoa học, công
nghệ, y tế, giáo dục… cũng đang từng bước được nâng tầm và vị thế của nước
ta ngày càng được khẳng định, củng cố trên trường thế giới qua việc gia nhập
vào các tổ chức, diễn đàn có uy tín như: ASEAN, WTO, APEC, TPP…Song
song với những mặt phát triển tích cực bao giờ cũng tồn tại những tác động xấu,
ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống xã hội của nước ta, như sự phân hóa giàu
nghèo, phân tầng xã hội, môi trường ô nhiễm, tệ nạn phức tạp, bệnh dịch nguy
hiểm, tai nạn giao thông v.v…Đó là những khó khăn, đặt ra cho chúng ta một

thách thức cần phải vượt qua để giữ vững sự phát triển trong xu thế hội nhập cả
về kinh tế lẫn chính trị - xã hội.
Để khắc phục những mặt tiêu cực ảnh hưởng xấu đến xã hội đó, nhiều
năm qua, Đảng và Nhà nước ta cũng đã có những thay đổi, bổ sung và ban hành
nhiều chính sách mới liên quan đến kinh tế và an sinh xã hội, phù hợp với sự
chuyển mình của đất nước, đảm bảo sự cân bằng xã hội và thúc đẩy phát triển
mọi mặt trong đời sống nhân dân, hướng tới tất cả vì mục tiêu “Dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”.
Với mong muốn đóng góp chút năng lực nhỏ bé học tập được từ kiến thức
nhà trường nhằm chung tay cùng hành động vì xã hội, mang đến lợi ích cho
cộng đồng tuy không lớn lao nhưng hi vọng được góp phần vào đảm bảo an sinh
xã hội. Vừa qua, khoa Công tác xã hội thuộc trường Đại học Lao động – Xã hội
(CSII) đã tạo điều kiện cho tập thể lớp ĐH-CTXH ĐN có cuộc tìm hiểu thực tế
với cộng đồng ở địa bàn ấp Đồn Điền 3, xã Túc Trưng, huyện Định Quán, tỉnh
Đồng Nai. Với kiến thức của môn học Phát triển cộng đồng cộng với hoạt động
tại địa phương cụ thể, thông qua đó có thể giúp sinh viên gắn lý thuyết với thực
tiễn, tích lũy được kinh nghiệm, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng tạo lập mối
quan hệ và đóng góp một hoạt động nhỏ theo năng lực của mình, mang ý nghĩa
thiết thực đến cho cộng đồng.
Dưới sự hướng dẫn tận tâm của các thầy cô trong khoa Công tác xã hội,
sự nhiệt tình giúp đỡ của chính quyền ấp Đồn Điền 3 và các nhóm nòng cốt
trong các tổ dân cư, tập thể nhóm 3 lớp ĐH-CTXHĐN gồm 16 thành viên đã kết
thúc thành công chuyến làm việc thực tế tại cộng đồng với những thông tin,
phân tích, đánh giá thiết thực từ người dân để triển khai mục tiêu là thực hiện
những kế hoạch hoạt động có ích cho người dân trong các ấp trong xã. Sau

Thực hành môn cá nhân và gia đình tại ấp Đồn Điền 3, xã Túc Trưng
2



Trường Đại Học Lao Động Xã Hội (CSII)

nữa, là hoàn thành được bài báo cáo để trình lên Nhà trường cùng với chính
quyền sở tại về những hoạt động mà tập thể sinh viên đạt được.
Do trình độ, kiến thức và thời gian làm việc thực tế cũng như khả năng,
kinh nghiệm của sinh viên có hạn nên việc hoàn thành bài báo cáo khó tránh
khỏi sự thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý, bỏ quá từ phía các thầy, cô
trong khoa Công tác xã hội, chính quyền xã Túc Trưng, nhóm nòng cốt trong các
tổ khu dân cư cùng toàn thể bạn đọc nhằm khắc phục cho những bài làm sau
hoàn thiện hơn. Thay mặt nhóm thực tập tại cộng đồng xin được gửi lời cảm ơn
sâu sắc đến các thầy, cô, các đồng chí, cô chú, anh chị trong hệ thống chính trị
của ấp Đồn Điền 3 xã Túc Trưng đã tận tình hỗ trợ, giúp đỡ và đồng hành cùng
với tập nhóm trong suốt thời gian qua.
Chân thành cảm ơn!

Thực hành môn cá nhân và gia đình tại ấp Đồn Điền 3, xã Túc Trưng
3


Trường Đại Học Lao Động Xã Hội (CSII)

Chương I. Tổng quan ấp Đồn Điền 3, xã Túc Trưng, huyện Định
Quán, tỉnh Đồng Nai
1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của ấp Đồn Điền 3
1.1. Lược sử hình thành
Nông trường cao su được thành lập năm 1929, trước năm 1975 khu dân
cư hiện hữu là ấp Hòa Bình, xã Kiệm Tân, Long Khánh, xã Túc Trưng được chia
cắt từ xã Phú Túc năm 1994 đồng thời ấp Đồn Điền 3 cũng được thành lập và
chia ấp thành 7 tổ khu dân cư, khi thành lập ấp có khoảng 240 hộ, năm 1992 xã
xây dựng trường tiểu học Lê Lợi và trường trung học phổ thông Điểu Cải, trạm

xá của xã xây dựng năm 2013, trước đó dân cư sử dụng trạm xá của Nông
Trường Cao Su. Cùng sự phát triển xã hội, một loạt công trình như đường nhựa,
nước máy đã được thi công đưa vào sử dụng phục vụ cho xã hội ngày tốt đẹp
hơn.
1.2. Vị trí địa lý và dân cư
Ấp Đồn Điền 3 có 7 tổ dân cư phía đông giáp với ấp Đồn Điền 2, phía tây
giáp với ấp Hòa Bình, phía nam giáp quốc lộ 20, phía bắc giáp lô cao su.
Tổng khu dân cư 265 hộ 1258 khẩu, 3 dân tộc sinh sống trên đia bàn ấp
trong đó dân tộc kinh là 253 hộ có 214 khẩu, dân tộc Hoa 06 hộ có 04 khẩu, dân
tộc Châu Ro 06 hộ có 16 khẩu.
Nhà ở có 230 nhà trong đó 200 kiên cố, nhà bán kiên cố 26 nhà, nhà tình
thương 05 nhà, nhà đơn sơ 01 nhà.
1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội
Đa số dân cư trong ấp có đời sống kinh tế ổn định, sống bằng nghề nông
nghiệp chiếm 50 %, thu nhập từ thương nghiệp và buôn bán nhỏ chiếm 30 %,
các ngành nghề khác chiếm 20%.
Thực hiện tốt cuộc vận động “ngày vì người nghèo” làm tốt phong trào
phát triển kinh tế, giải quyết việc làm, phấn đấu không phát sinh hộ đói, giảm hộ
nghèo bền vững, động viên giúp nhau học tập kinh nghiệm sản xuất, giúp con
giống và cây giống không tính lãi cùng nhau vượt nghèo, làm giàu chính đáng,
ấp Đồn Điền 3 năm 2016 còn 03 hộ nghèo và 10 hộ cận nghèo.
Toàn ấp hưởng ứng phong trào “xóa nhà dột nát” kinh tế hộ gia đình được
phát triển, công ăn việc làm ổn định.
Có nhiều hoạt động hiệu quả về tuyên truyền, phổ biến ứng dụng khoa
học kỹ thuật, phát triển nghề truyền thống hợp tác và liên kết phát triển kinh tế,
ấp Đồn Điền thường xuyên kiến nghị hội Nông dân xã mở các lớp tập huấn
Thực hành môn cá nhân và gia đình tại ấp Đồn Điền 3, xã Túc Trưng
4



Trường Đại Học Lao Động Xã Hội (CSII)

khuyến nông để hướng dẫn nhân dân kỹ thuật trong lĩnh vực sản xuất nông
nghiệp và chăn nuôi được phát triển có đời sống kinh tế ổn định.
Về cơ sở hạ tầng, cơ sở hạ tầng của ấp Đồn Điền gần như hoàn thiện với
đa số các con đường trong 7 tổ dân cư đều được trải nhựa, một số ít đang trong
dự án triển khai và sẽ nhanh chóng hoàn thiện trong những năm tới, hệ thống cơ
sở chính trị, giáo dục, y tế, văn hóa được trang bị và đầu tư đầy đủ, đảm bảo lưới
điện tải đến 100% các hộ dân, hệ thống chiếu sáng công cộng cũng được cung
cấp ở các tuyến đường chính.
Về văn hóa, trên địa bàn ấp có
nhà văn hóa đạt chuẩn theo quy định
của bộ văn hóa thể thao và du lịch,
luôn vận động nhân dân tham gia
các phong trào văn hóa khi có đợt
thi đua tại địa phương tổ chức, 80 %
các hộ thực hiện nếp sống văn minh
trong tang gia, hiếu hỷ, không có
hành vi truyền bá hành nghề mê tín dị đoan, lễ hội sinh hoạt cộng đồng đúng
theo quy định của pháp luật, có trên 90% hộ gia đình được công nhận là gia đình
văn hóa và có 80% số hộ đạt 3 năm liền danh hiệu gia đình văn hóa.
Về an ninh – chính trị, tại xã Túc Trưng cũng như ấp Đồn Điền 3 luôn
được tuyên truyền phổ biến pháp luật cho nhân dân, thực hiện tốt chủ trương
chính sách pháp luật của nhà nước, trong thời gian qua không có án mạng hình
sự trên địa bàn ấp, không có trường hợp sử dụng văn hóa phẩm đồi trụy, ấp đã
thực hiện quy chế dân chủ tại cơ sở, luôn phản ánh kịp thời những kiến nghị đề
xuất của nhân dân đảm bảo an ninh trật tự khu dân cư, tạo điều kiện cho toàn
nhân dân tham gia giám sát các hoạt động của hệ thống chính trị ấp, cùng nhân
dân ổn định trật tự xã hội.
Về Dân tộc Trên địa bàn ấp có 03 dân tộc sinh sống bao gồm: Châuro,

người Hoa, người kinh. Các đoàn thể ấp rất quan tâm đến thực hiện các chủ
trương, chính sách hỗ trợ cho các hộ dân tộc thiểu số nhằm giảm hộ nghèo, nâng
cao đời sống vật chất, tinh thần, xây dựng các dự án, chương trình để đầu tư phát
triển giúp cho đồng bào các dân tộc ổn định cuộc sống. Thực hiện và triển khai
có hiệu quả các chính sách của chính phủ đối với đồng bào dân tộc như Quyết
định 102/QĐ-TTg, Quyết định 112/QĐ-TTg, chương trình 134, 135/QĐ-TTg
(giai đoạn 2) đồng thời phát huy tốt vai trò, chức năng của già làng, người uy tín
thông qua chế độ bầu cử. Góp phần tích cực trong việc tuyên truyền thực hiện

Thực hành môn cá nhân và gia đình tại ấp Đồn Điền 3, xã Túc Trưng
5


Trường Đại Học Lao Động Xã Hội (CSII)

các Nghị quyết, chính sách của Đảng tại đồng bào dân tộc của địa phương, trong
việc phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng an ninh trên địa bàn ấp.
Về công tác chăm lo cho gia đình chính sách, nhân đạo từ thiện tiếp tục
thực hiện tốt pháp lệnh ưu đãi đối với người có công, đẩy mạnh phong trào đền
ơn đáp nghĩa và chăm sóc gia đình, đối tượng chính sách. Huy động tốt sức
mạnh của hệ thống chính trị và các nguồn lực trong dân để thực hiện các chính
sách đối với người có công và giải quyết các vấn đề xã hội thông qua công tác
thương binh liệt sĩ, người có công, đền ơn đáp nghĩa, bảo trợ xã hội, cứu trợ đột
xuất, thăm tặng quà tết và xây dựng nhà tình nghĩa…, các chế độ chính sách của
các đối tương được giải quyết kịp thời đúng quy định của nhà nước công tác bảo
vệ và chăm sóc trẻ em nhất là trẻ em thuộc hộ nghèo, hộ dân tộc được chú trọng.
2. Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ
2.1.
Hệ thống tổ chức bộ máy
Chủ tịch UBND xã


Phó Chủ tịch UBND xã

Trưởng ban
Quân sự

Trưởng
ban Công
an

Trưởng
ban Văn
hóa - xã

Trưởng ban
Nông nghiệp

Trưởng ban
Tài chính

Bà Nguyễn Thị Mỹ Dũng chủ tịch UBND xã Túc Trưng là cán bộ chuyên
trách lãnh đạo Uỷ ban nhân dân cấp xã, chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, điều
hành hoạt động của Uỷ ban nhân dân và hoạt động quản lý Nhà nước đối với các
lĩnh vực kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng đã được phân công trên địa bàn
xã, tổ chức chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra đối với công tác chuyên môn thuộc Uỷ
ban nhân dân trong việc thực hiện chính sách, pháp luật của cơ quan Nhà nước
cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân và các quyết định của Uỷ ban nhân
dân xã, áp dụng các biện pháp cải tiến lề lối làm việc, quảnlý và điều hành bộ
máy hành chính ở xã, hoạt động có hiệu quả.
Ngăn ngừa, đấu tranh chống biểu hiện tiêu cực trong cán bộ công chức

Nhà nước và trong bộ máy chính quyền địa phương, tiếp dân, xét và giải quyết
kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân theo quy định của pháp luật, giải quyết
và trả lời các kiến nghị của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể
nhân dân ở xã.
Thực hành môn cá nhân và gia đình tại ấp Đồn Điền 3, xã Túc Trưng
6


Trường Đại Học Lao Động Xã Hội (CSII)

Tổ chức quản lý, điều hành hoạt động của trưởng ấp, thực hiện việc bố trí
sử dụng, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức cơ sở theo sự phân cấp quản lý.
Các ban ngành chịu trách nhiệm phân công của UBND xã theo các
chuyên ngành. Đồng thời cũng có nhiệm vụ là phối hợp các ban ngành liên quan
thực hiện hỗ trợ công tác giảm nghèo.
2.2.
Chức năng nhiệm vụ
2.2.1. Trong lĩnh vực kinh tế
Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm trình Hội đồng nhân dân
cùng cấp thông qua để trình Uỷ ban nhân dân huyện phê duyệt; tổ chức thực
hiện kế hoạch đó.
Lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách địa
phương và phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp mình; dự toán điều chỉnh
ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết và lập quyết toán ngân sách địa
phương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định và báo cáo Uỷ ban nhân
dân, cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp.
Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương, phối hợp với các cơ quan nhà nước
cấp trên trong việc quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn xã, thị trấn và báo
cáo về ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;
Quản lý và sử dụng hợp lý, có hiệu quả quỹ đất được để lại phục vụ các nhu cầu

công ích ở địa phương; xây dựng và quản lý các công trình công cộng, đường
giao thông, trụ sở, trường học, trạm y tế, công trình điện, nước theo quy định
của pháp luật;
Huy động sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng các công
trình kết cấu hạ tầng của xã, thị trấn trên nguyên tắc dân chủ, tự nguyện. Việc
quản lý các khoản đóng góp này phải công khai, có kiểm tra, kiểm soát và bảo
đảm sử dụng đúng mục đích, đúng chế độ theo quy định của pháp luật.
2.2.2. Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thuỷ
lợi và tiểu thủ công nghiệp:
Tổ chức và hướng dẫn việc thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án khuyến
khích phát triển và ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ để phát triển sản xuất
và hướng dẫn nông dân chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cây trồng, vật nuôi trong sản
xuất theo quy hoạch, kế hoạch chung và phòng trừ các bệnh dịch đối với cây
trồng và vật nuôi;
Tổ chức việc xây dựng các công trình thuỷ lợi nhỏ; thực hiện việc tu bổ, bảo vệ
đê điều, bảo vệ rừng; phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, bão lụt; ngăn
chặn kịp thời những hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ đê điều, bảo vệ rừng
tại địa phương;
Thực hành môn cá nhân và gia đình tại ấp Đồn Điền 3, xã Túc Trưng
7


Trường Đại Học Lao Động Xã Hội (CSII)

Quản lý, kiểm tra, bảo vệ việc sử dụng nguồn nước trên địa bàn theo quy định
của pháp luật;
Tổ chức, hướng dẫn việc khai thác và phát triển các ngành, nghề truyền thống ở
địa phương và tổ chức ứng dụng tiến bộ về khoa học, công nghệ để phát triển
các ngành, nghề mới.
2.2.3. Trong lĩnh lực xây dựng, giao thông vận tải

Tổ chức thực hiện việc xây dựng, tu sửa đường giao thông trong xã theo phân
cấp;
Quản lý việc xây dựng, cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ ở điểm dân cư
nông thôn theo quy định của pháp luật, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về xây
dựng và xử lý vi phạm pháp luật theo thẩm quyền do pháp luật quy định;
Tổ chức việc bảo vệ, kiểm tra, xử lý các hành vi xâm phạm đường giao thông và
các công trình cơ sở hạ tầng khác ở địa phương theo quy định của pháp luật;
Huy động sự đóng góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng đường giao thông,
cầu, cống trong xã theo quy định của pháp luật.
2.2.4. Trong lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hoá và thể dục thể
thao
Thực hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục ở địa phương; phối hợp với
trường học huy động trẻ em vào lớp một đúng độ tuổi; tổ chức thực hiện các lớp
bổ túc văn hoá, thực hiện xoá mù chữ cho những người trong độ tuổi;
Tổ chức xây dựng và quản lý, kiểm tra hoạt động của nhà trẻ, lớp mẫu giáo,
trường mầm non ở địa phương; phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp trên quản lý
trường tiểu học, trường trung học cơ sở trên địa bàn;
Tổ chức thực hiện các chương trình y tế cơ sở, dân số, kế hoạch hoá gia đình
được giao; vận động nhân dân giữ gìn vệ sinh; phòng, chống các dịch bệnh;
Xây dựng phong trào và tổ chức các hoạt động văn hoá, thể dục thể thao; tổ
chức các lễ hội cổ truyền, bảo vệ và phát huy giá trị của các di tích lịch sử - văn
hoá và danh lam thắng cảnh ở địa phương theo quy định của pháp luật;
Thực hiện chính sách, chế độ đối với thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ,
những người và gia đình có công với nước theo quy định của pháp luật;
Tổ chức các hoạt động từ thiện, nhân đạo; vận động nhân dân giúp đỡ các gia
đình khó khăn, người già cô đơn, người tàn tật, trẻ mồ côi không nơi nương tựa;
tổ chức các hình thức nuôi dưỡng, chăm sóc các đối tượng chính sách ở địa
phương theo quy định của pháp luật;
Quản lý, bảo vệ, tu bổ nghĩa trang liệt sĩ; quy hoạch, quản lý nghĩa địa ở địa
phương.

Thực hành môn cá nhân và gia đình tại ấp Đồn Điền 3, xã Túc Trưng
8


Trường Đại Học Lao Động Xã Hội (CSII)

2.2.5. Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội
và thi hành pháp luật ở địa phương:
Tổ chức tuyên truyền, giáo dục xây dựng quốc phòng toàn dân, xây dựng làng
xã chiến đấu trong khu vực phòng thủ địa phương;
Thực hiện công tác nghĩa vụ quân sự và tuyển quân theo kế hoạch; đăng ký,
quản lý quân nhân dự bị động viên; tổ chức thực hiện việc xây dựng, huấn
luyện, sử dụng lực lượng dân quân tự vệ ở địa phương;
Thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội; xây dựng
phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc vững mạnh; thực hiện biện pháp
phòng ngừa và chống tội phạm, các tệ nạn xã hội và các hành vi vi phạm pháp
luật khác ở địa phương;
Quản lý hộ khẩu; tổ chức việc đăng ký tạm trú, quản lý việc đi lại của người
nước ngoài ở địa phương.
2.2.6. Trong việc thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn
giáo, Uỷ ban nhân dân xã có nhiệm vụ tổ chức, hướng dẫn và bảo đảm thực hiện
chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo; quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của
nhân dân ở địa phương theo quy định của pháp luật.
2.2.7. Trong việc thi hành pháp luật
Tổ chức tuyên truyền, giáo dục pháp luật; giải quyết các vi phạm pháp luật và
tranh chấp nhỏ trong nhân dân theo quy định của pháp luật;
Tổ chức tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân theo
thẩm quyền;
Tổ chức thực hiện hoặc phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc thi hành
án theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện các quyết định về xử lý vi

phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
3. Các hoạt động trợ giúp đối tượng
3.1.
Tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo
Tạo điều kiện cho người nghèo được tiếp cận các nguồn vốn tín dụng ưu đãi,
để cho hộ nghèo có sức lao động, có nhu cầu vay vốn mua sắm vật tư, thiết bị,
giống cây trồng, vật nuôi; thanh toán các dịch vụ phục vụ sản xuất, kinh doanh
tự tạo việc làm, tăng thu nhập; hoặc để giải quyết một phần nhu cầu thiết yếu về
nhà ở, điện thắp sáng, nước sạch và học tập; trang trải các chi phí để đi lao động
có thời hạn ở nước ngoài.
Tiếp tục phát huy hiệu quả các tổ chức nhận ủy thác vay vốn và các tổ tiết
kiệm vay vốn của các tổ chức đoàn thể. Thực hiện cho vay có điều kiện, hộ
nghèo có nhu cầu vay vốn phải có phương án sản xuất kinh doanh và được các
Thực hành môn cá nhân và gia đình tại ấp Đồn Điền 3, xã Túc Trưng
9


Trường Đại Học Lao Động Xã Hội (CSII)

tổ chức đoàn thể tín chấp cho vay. Đồng thời có kế hoạch xử lý theo quy định
đối với các hộ có nợ đọng kéo dài, không có điều kiện trả nợ.
Các tổ chức đoàn thể, cán bộ khuyến nông hướng dẫn hộ nghèo lập phương
án và tổ chức thực hiện phương án sản xuất, kinh doanh, kiểm tra, giám sát việc
sử dụng vốn vay. Gắn cho vay vốn với hướng dẫn hộ nghèo cách làm ăn theo
hướng điều chỉnh cơ cấu ngành nghề có hiệu quả, phù hợp với quy hoạch phát
triển kinh tế - xã hội địa phương và theo khả năng quy mô, trình độ sản xuất
từng xóm, từng hộ.
Đảm bảo nguồn vốn cho vay, rà soát các thủ tục, cơ chế cho vay, thu nợ đảm
bảo đúng kỳ hạn, quay vòng vốn nhanh và có hiệu quả, tạo điều kiện thuận lợi
cho các hộ nghèo có điều kiện tiếp cận được các nguồn vốn vay.

3.2.
Dạy nghề cho người nghèo
Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn
đến năm 2015 của tỉnh. Hiện tại thì xã đã ưu tiên dạy nghề cho lao động thuộc
hộ nghèo, hộ cận nghèo ở trong xã, chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông
nghiệp hợp lý.
Khuyến khích các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân mở cơ sở dạy nghề, đa
dạng hóa hệ thống cơ sở dạy nghề. Gắn dạy nghề với tạo việc làm đối với lao
động nghèo, dạy nghề phù hợp với cơ cấu lao động, cơ cấu ngành nghề của địa
phương, ưu tiên dạy các nghề có thể tự tạo việc làm tại chỗ, những nghề có nhu
cầu cao, có khả năng tìm được việc làm trên thị trường và tham gia xuất khẩu
lao động.
Ưu tiên cho người nghèo sau khi học nghề được vay vốn từ Quỹ Quốc gia về
việc làm thuộc Chương trình Mục tiêu Quốc gia về việc làm.
3.3.Khuyến nông, khuyến công và hỗ trợ chuyển giao khoa học kỹ
thuật, kiến thức về tổ chức sản xuất, tổ chức cuộc sống
Xã đã xây dựng và củng cố được hệ thống khuyến nông cơ sở. Có cơ chế phù
hợp về tổ chức, đào tạo, tập huấn và sử dụng đội ngũ cán bộ khuyến nông cơ sở,
khuyến nông trong việc giúp đỡ, hướng dẫn các hộ gia đình vay vốn, sử dụng
nguồn vốn, tổ chức sản xuất, cách chi tiêu trong gia đình để đảm bảo cuộc sống.
Tăng cường bồi dưỡng, tư vấn, nâng cao kiến thức kỹ thuật canh tác, kinh
nghiệm sản xuất, chuyển giao công nghệ, kỹ thuật theo hướng sản xuất hàng hóa
cho những hộ nghèo làm nông nghiệp có lao động, có tư liệu sản xuất nhưng
thiếu kiến thức, thiếu kinh nghiệm sản xuất, cách thức tổ chức cuộc sống.
Xã cũng đã khuyến khích phát huy vai trò của các tổ chức đoàn thể trong
việc tuyên truyền, vận động hộ nghèo đổi mới cách thức làm ăn và sinh hoạt gia
đình, quan hệ xã hội.
Thực hành môn cá nhân và gia đình tại ấp Đồn Điền 3, xã Túc Trưng
10



Trường Đại Học Lao Động Xã Hội (CSII)

Trong thời gian tới Ủy ban nhân dân xã sẽ tiến hành khảo sát, đánh giá các
mô hình, dự án hỗ trợ khuyến nông đã triển khai trên địa bàn, tiếp tục nhân rộng
các mô hình, dự án có hiệu quả, phù hợp với điều kiện, đặc thù của địa phương.
3.4.
Hỗ trợ ổn định sản xuất, việc làm cho hộ nghèo
Hiện nay thì xã Túc Trưng đã và đang thực hiện có hiệu quả các chính sách
hỗ trợ sản xuất cho hộ nghèo, ưu tiên hộ nghèo có phụ nữ, người tàn tật, người
dân tộc thiểu số, hộ di dân tái định cư, hộ chính sách người có công nghèo.
Trong đó tập trung chỉ đạo thực hiện tốt một số chính sách hỗ trợ hộ nghèo, hộ
cận nghèo trên toàn xã phát triển kinh tế nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản và
phát triển ngành nghề; hỗ trợ giống để chuyển đổi vật nuôi, cây trồng có giá trị
kinh tế cao; hỗ trợ lãi suất, vật tư, dịch vụ phục vụ sản xuất nông lâm nghiệp,
dịch vụ thú y, phòng dịch để tạo cơ hội cho người nghèo ổn định sản xuất, việc
làm, phù hợp với đặc điểm của từng cá nhân, từng hộ gia đình.
Tập trung quy hoạch, bố trí đủ đất sản xuất, đất ở cho nhân dân; huy động
nguồn lực cho xây dựng kết cấu hạ tầng nhất là giao thông, điện và tạo điều kiện
cho người nghèo được đảm bảo các nhu cầu thiết yếu về nhà ở, nước sinh hoạt,
đặc biệt là hộ già cả cô đơn, không nơi nương tựa.
Tích cực triển khai các giải pháp tư vấn, giới thiệu việc làm, xuất khẩu lao
động, đưa lao động đi làm việc tại các khu công nghiệp, các doanh nghiệp trong
nước.
Tăng cường tuyên truyền về Nghị quyết số 80/NĐ-CP ngày 19/5/2011 của
Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm
2020 và các nội dung, chương trình kế hoạch giảm nghèo từng năm, giai đoạn.
Tổ chức các buổi hội thảo, phát hành tài liệu về chính sách chương trình
giảm nghèo, lồng ghép vào các lớp tập huấn…
3.5.

Chính sách hỗ trợ người nghèo tiếp cận với các dịch vụ về y tế
Thực hiện cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí cho người thuộc hộ nghèo và hỗ
trợ mức đóng bảo hiểm y tế cho người thuộc hộ cận nghèo tham gia bảo hiểm y
tế theo Luật bảo hiểm y tế. Tạo điều kiện để người nghèo có thể tiếp cận với các
dịch y tế. Thực hiện các chính sách hỗ trợ người nghèo khi đi khám chữa bệnh
dài ngày hoặc phải chuyển tuyến. Cử các cán bộ y tế xã hướng dẫn cách giữ gìn
vệ sinh trong sinh hoạt hằng ngày như ăn chính, uống sôi, diệt lăng quăn phòng
tránh bệnh sốt xuất huyết, phát viên khử trùng nước cho từng hộ dân, bên cạnh
đó hội phụ nữ còn cung cấp dụng cụ phòng tránh thai và tuyên truyền việc sinh
đẻ có kế hoạch cho chị em phụ nữ vùng sâu vùng xa không có điều kiện tiếp cận
nguồn thông tin…
Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế cho các Trạm Y tế xã, đi đôi
với hoàn thiện cơ cấu tổ chức, năng lực cán bộ y tế cấp xã, thôn bản, để người
Thực hành môn cá nhân và gia đình tại ấp Đồn Điền 3, xã Túc Trưng
11


Trường Đại Học Lao Động Xã Hội (CSII)

nghèo tiếp cận với các dịch vụ y tế thuận lợi, có chất lượng. Đến nay thì xã đã
xây dựng được trạm xá đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 1 với 1 bác sĩ và 3 y tá.
Tình trạng sức khỏe của người dân cũng được cải thiện nhờ chính sách trợ cấp
thuốc và khám chữa bệnh miễn phí cho các hộ nghèo.
3.6.
Chính sách hỗ trợ người nghèo tiếp cận với các dịch vụ về giáo
dục
Triển khai thực hiện có hiệu quả và đúng quy định Nghị định số
49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ về miễn giảm học phí, hỗ trợ chi
phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống
giáo dục quốc dân từ năm học 2010-2011 đến năm học 2014-2015.

Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cho các Trường học để trẻ em nói chung và
trẻ em con hộ nghèo, cận nghèo nói riêng có điều kiện học tập thuận lợi; ưu tiên
đầu tư trước cho việc xây dựng các cơ sở trường, lớp học đạt chuẩn theo tiêu chí
nông thôn mới. Thực hiện chính sách ưu đãi, thu hút đối với giáo viên có trình
độ chuyên môn cao; khuyến khích xây dựng và mở rộng “Quỹ khuyến học”
trong xã.
Đến thời điểm hiện tại thì xã đã xây dựng được trường tiểu học đạt chuẩn
quốc gia giai đoạn 2 và trường mầm non đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 1. Đội
ngũ giáo viên có trình độ chuyên môn tốt, đảm bảo cho việc giảng dạy cho con
em trong toàn xã, đặc biệt là con hộ nghèo, cận nghèo. Hằng năm thì “ Quỹ
khuyến học” xã cũng đã tiến hành trao một số suất học bổng cho con em trong
xã có hoàn cảnh khó khăn vươn lên trong học tập. Mặc dù số tiền không nhiều
nhưng cũng đã hỗ trợ và tạo được động lực cho các em an tâm học tập tốt.
Đẩy mạnh công tác xã hội hóa trong giáo dục, vận động các tổ chức, hội
đoàn thể tạo điều kiện cho con hộ nghèo đến trường bằng nhiều hình thức.
Từ năm 2009 đến nay, xã đã thực hiện tốt chính sách tín dụng ưu đãi đối với
học sinh, sinh viên nhất là sinh viên nghèo, sinh viên thuộc gia đình có hoàn
cảnh khó khăn. Đảm bảo được 100% các hộ gia đình có con theo học các trường
đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp có nhu cầu vay vốn được vay vốn.
Trong thời gian tới, xã sẽ tiếp tục thực hiện tốt chính sách tín dụng ưu đãi đối
với học sinh, sinh viên.
3.7.
Chính sách hỗ trợ người nghèo về nhà ở
Năm 2009 UBND Thành phố tiến hành thí điểm và năm 2010 UBND Thành
phố đưa vào chương trình chính thức thực hiện kế hoạch bằng việc ban hành
Quyết định số 540/QĐ-UBND ngày 19//2010 và Quyết định số 861/QĐ-UBND
ngày 29/6/2010 phê duyệt danh sách đối tượng hộ nghèo đặc biệt khó khăn được
hỗ trợ kinh phí xây dựng nhà ở theo đề án “Một số giải pháp giảm nghèo góp
Thực hành môn cá nhân và gia đình tại ấp Đồn Điền 3, xã Túc Trưng
12



Trường Đại Học Lao Động Xã Hội (CSII)

phần đảm bảo an sinh xã hội”. Năm 2010, xã Thạch Môn có 01 hộ gia đình
nghèo được hỗ trợ kinh phí xây dựng nhà ở.
Năm 2011, có 02 hộ gia đình nghèo được hỗ trợ kinh phí xây dựng nhà ở
theo Đề án. Đến năm 2012 có 01 hộ gia đình nghèo đã được giải ngân nguồn
vốn và đưa vào sử dụng, còn 91 hộ đang lập hồ sơ quyết toán.
Năm 2012, có 05/05 nhà chỉ tiêu của năm 2010 - 2011 đã hoàn thành, nghiệm
thu và đưa vào sử dụng, tất cả các nhà đều đảm bảo chất lượng theo quy định;
tối thiểu 42m vuông với tường cứng, nền cứng. Ngoài hỗ trợ của ngân sách
Thành phố, địa phương đã vận dụng huy động nhiều nguồn lực giúp đối tượng
hoàn thành việc xây dựng trong thời gian ngắn với chất lượng vượt tiêu chuẩn
quy định. Đa số các nhà đều có giá trị từ 60 triệu đồng trở lên.
Đến thời điểm hiện nay, trong toàn xã đã có 16 hộ gia đình được hỗ trợ vốn
xây dựng nhà ở.
Tiến hành tổ chức rà soát thống kê, lập danh sách số hộ nghèo có khó khăn
về nhà ở theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015, để tiếp tục triển khai thực hiện
hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở.
Triển khai thực hiện chương trình đầu tư xây dựng nhà ở cho người có thu
nhập thấp trên địa bàn xã; quy hoạch dân cư nông thôn theo Chương trình mục
tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011 - 2015 và tầm nhìn đến
năm 2020.
4. Chính sách an sinh xã hội, trợ giúp người có công và các đối tượng
người yếu thế
Chú trọng tạo điều kiện hỗ trợ vốn, tạo việc làm hỗ trợ xây dựng nhà ở, vận
động các tổ chức cá nhân nhận đỡ đầu bố, mẹ liệt sĩ già yếu, thương bệnh binh
nặng, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con liệt sỹ, con
thương binh nặng, thực hiện tốt các chính sách chính sách ưu đãi đối với người

có công.
Thực hiện trợ cấp hàng tháng theo chính sách của nhà nước cho người nghèo
thuộc đối tượng bảo trợ xã hội (người già, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt..).
Hỗ trợ cho đối tượng người già cả cô đơn không nơi nương tựa và trẻ em mồ
côi cả cha lẫn mẹ (đã hưởng chế độ Bảo trợ xã hội theo nghị định 67 của Chính
phủ) thêm 100.000 đ/người/tháng:
Đến thời điểm này, trong xã đã có 6 đối tượng được hưởng ( trẻ em mồ côi: 2
người, người già cô đơn: 4 người.
Thường xuyên rà soát, nắm chắc tình hình đời sống nhân dân, đặc biệt là các
hộ nghèo, hộ cận nghèo, bố trí đủ nguồn lực hỗ trợ kịp thời cho các hộ bị thiếu
đói lương thực, những hộ gặp tai nạn, rủi ro, thiên tai...Chủ động có phương án
Thực hành môn cá nhân và gia đình tại ấp Đồn Điền 3, xã Túc Trưng
13


Trường Đại Học Lao Động Xã Hội (CSII)

giảm thiểu rủi ro do thiên tai, dịch bệnh, mất mùa trên diện rộng trong địa bàn
toàn xã.
5. Về trợ giúp pháp lý cho người nghèo
Hộ nghèo, hộ cận nghèo trong toàn xã Thạch Môn được Ủy ban nhân dân xã
giúp đỡ về mặt pháp lý. Đặc biệt là cán bộ xã tổ chức phổ biến những chương
trình, chính sách hỗ trợ cho hộ nghèo, hộ cận nghèo của Nhà nước và những
quyền lợi về mà họ được hưởng. Nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết pháp luật,
nắm vững chủ trương, chính sách, chế độ ưu đãi của Đảng và Nhà nước giành
cho mình mà còn giúp họ bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp, giải toả vướng
mắc pháp luật.
Tiếp tục thực hiện tốt chính sách trợ giúp pháp lý miễn phí cho người nghèo,
tạo điều kiện cho người nghèo hiểu biết được quyền, nghĩa vụ của mình, chủ

động tiếp cận các chính sách trợ giúp của Nhà nước, vươn lên thoát nghèo.
Khuyến khích các tổ chức xã hội tham gia các hoạt động trợ giúp pháp lý cho
người nghèo để thường xuyên và kịp thời phố biến những quy định của pháp
luật, chính sách của nhà nước giải đáp, tư vấn về pháp luật cho người nghèo.
6. Quan tâm hỗ trợ phụ nữ nghèo
Tăng cường phát triển nguồn lực, đào tạo nghề cho phụ nữ nghèo, ưu tiên tạo
việc làm, tăng thu nhập cho phụ nữ nghèo, tạo điều kiện cho chủ hộ nghèo là
phụ nữ tiếp cận đầy đủ với các chính sách, chế độ của Nhà nước và bình đẳng
trong các dịch vụ xã hội cơ bản.
Hỗ trợ phụ nữ nghèo làm kinh tế, tạo việc làm và giảm nghèo thông qua việc
mở rộng huy động vốn và hình thành Quỹ tín dụng hỗ trợ phụ nữ nghèo; thành
lập các tổ hợp tác nhằm tạo việc làm cho phụ nữ nghèo và hỗ trợ lẫn nhau trong
sản xuất - kinh doanh.
Từ năm 2005 đến nay, Hội phụ nữ xã Thạch Môn đã tiếp nhận được nguồn
vốn từ Quỹ Phát triển phụ nữ thành phố Hà Tĩnh. Hội phụ nữ xã đã thành lập
ban quản lý nguồn vốn, nguồn vốn ban đầu của quỹ nhận được là 200 triệu đồng
và được thực hiện theo hình thức cho vay xoay vòng. Đến nay nguồn vốn của
quỹ đã lên đến 580 triệu đồng. Mục đích của quỹ phát triển phụ nữ là tạo cơ hội
cho nhiều phụ nữ nghèo trong xã tiếp cận nguồn vốn để phát triển kinh tế.
Trong nhiều năm qua thì nhờ có nguồn vốn này mà nhiều phụ nữ nghèo trong xã
đã có vốn để làm ăn, đầu tư cho phát triển sản xuất, nâng cao được đời sống vật
chất, tinh thần cho gia đình.
7. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện, nâng cao chất lượng các phong trào “Toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” và cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”, trong đó chú trọng vận động các nội
dung liên quan đến hộ nghèo để nâng cao mức hưởng thụ văn hóa cho người
Thực hành môn cá nhân và gia đình tại ấp Đồn Điền 3, xã Túc Trưng
14



Trường Đại Học Lao Động Xã Hội (CSII)

nghèo; làm nền tảng vững chắc cho người nghèo ổn định việc làm và xây dựng
cuộc sống mới.
Tổ chức các buổi tập huấn cho người nghèo, nhằm tuyên truyền, vận động
nâng cao trình độ hiểu biết; thông tin, giới thiệu những gương vượt khó, kinh
nghiệm, cách làm hay để thoát nghèo; vận động người nghèo học tập, phấn đấu
làm ăn, cải thiện đời sống.
Khuyến khích các tầng lớp trí thức thâm nhập thực tế, hòa nhập với cuộc
sống của người nghèo để có nhiều công trình phục vụ cho việc cải thiện đời
sống văn hóa cho người nghèo.
8. Các chính sách trợ giúp khác
Triển khai thực hiện tốt các chính sách trợ giúp, hỗ trợ người nghèo theo các
Chương trình mục tiêu quốc gia: việc làm; đào tạo nghề; xây dựng nông thôn
mới; nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; y tế; văn hóa; giáo dục và đào
tạo; đưa thông tin về các xóm.
Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ chính sách hỗ trợ trực tiếp của Nhà
nước đối với người nghèo, hộ nghèo, hộ cận nghèo.

Chương II. Tiến trình công tác XHCN với người nghèo tại ấp Đồn
Điền 3, xã Túc Trưng, huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai
1. Tiếp nhận thân chủ và xác định vấn đề ban đầu
Nêu rõ lý do, bối cảnh tiếp nhận thân chủ; những thông tin ban đầu ghi nhận
được
Trình bày một phúc trình diễn tiến tại hiện trường (theo mẫu) để minh họa cho
việc tiếp cận, tạo lập mối quan hệ với thân chủ như thế nào
2. Thu thập thông tin
Thể hiện được các nguồn thông tin đã thu thập, thu thập bằng những cách nào,
đã thực hiện bao nhiêu lần, bao nhiêu buổi
Chọn 1 phúc trình diễn tiến tại hiện trường (buổi nào làm tốt nhất) về một buổi

thu thập thông tin
Kết quả của bước 2: Trình bày tổng hợp các thông tin đã thu thập được theo kết
cấu sau
Thông tin về thân chủ, về vấn đề của thân chủ
Thông tin về hoàn cảnh gia đình (gia đình hạt nhân, gia đình mở rộng)
Thông tin về môi trường xã hội (trường học, trung tâm / mái ấm, bạn bè, …)
3. Đánh giá, xác định vấn đề
Thực hành môn cá nhân và gia đình tại ấp Đồn Điền 3, xã Túc Trưng
15


Trường Đại Học Lao Động Xã Hội (CSII)

Trình bày rõ buổi làm việc để xác định vấn đề cùng thân chủ (hoặc người đại
diện hợp pháp) -> đảm bảo nguyên tắc thân chủ tham gia vào tiến trình giải
quyết vấn đề, nguyên tắc tự quyết. Có 2 cách viết cho phần này: Hoặc là phúc
trình diễn tiễn; hoặc là viết theo cách ghi chép tóm tắt (xem lại kỹ năng ghi
chép, chương các kỹ năng và kỹ thuật tác nghiệp của NVXH trong Giáo trình
CTXH cá nhân và GĐ)
3.1. Cây vấn đề, cây mục tiêu
3.2. Sơ đồ phả hệ
3.3. Biểu đồ sinh thái
3.4. Bảng phân tích điểm mạnh, điểm yếu
4. Xây dựng kế hoạch
Trình bày rõ buổi làm việc để lập kế hoạch sơ bộ (lên phương án giải quyết cho
các nguyên nhân của vấn đề) cùng với thân chủ (hoặc người đại diện hợp pháp)
-> đảm bảo nguyên tắc thân chủ tham gia vào tiến trình giải quyết vấn đề,
nguyên tắc tự quyết. Có 2 cách viết cho phần này: Hoặc là phúc trình diễn tiễn;
hoặc là viết theo cách ghi chép tóm tắt (xem lại kỹ năng ghi chép, chương các kỹ
năng và kỹ thuật tác nghiệp của NVXH trong Giáo trình CTXH cá nhân và GĐ)

Bảng kế hoạch can thiệp (theo mẫu):
Mục đích chung:
Kết quả
Mục tiêu
Hoạt động
Nguồn lực
Thời gian
mong đợi
(Bắt đầu bằng
Bắt đầu, kết
1.
(Theo
động từ)
thúc
mẫu: Ai được
Ví dụ: Tham
Tần suất (nếu
thay đổi ntn)
vấn cho thân
cần): bao
Ví dụ: Thân
chủ về …..
nhiêu lần /
chủ tự tin
tuần, bao
hơn
trong
nhiêu lần /
giao tiếp
tháng ….

- Hướng dẫn
kỹ năng ….
2. …..
3. …….
Lưu ý: mỗi mục tiêu có thể cần hơn 1 hoạt động mới đạt được kết quả
Thực hành môn cá nhân và gia đình tại ấp Đồn Điền 3, xã Túc Trưng
16


Trường Đại Học Lao Động Xã Hội (CSII)

5. Triển khai kế hoạch
5.1. Triển khai hoạt động thực hiện mục tiêu 1
* Hoạt động 1: Trong mỗi hoạt động cần báo cáo rõ
- Đã làm trong khoảng thời gian nào, làm đc bao nhiêu buổi
- Có khó khăn, thuận lợi gì trong lúc triển khai
- Các nội dung công việc cụ thể trong hoạt động đó là gì
- Kết quả đạt được sau khi thực hiện hoạt động
Lưu ý: Hoạt động nào chưa làm thì giải trình rõ lý do (thời gian ngắn, ko có
nguồn lực, có điều kiện gì đó thay đổi làm ảnh hưởng, …) và đề xuất phương
án
* Hoạt động 2: tương tự
5.2. Triển khai hoạt động thực hiện mục tiêu 2
* Hoạt động 1
* Hoạt động 2
…… (báo cáo đến hết các HĐ; trong kế hoạch ở bước 4 có bao nhiêu mục tiêu,
bao nhiêu HĐ thì bước 5 phải báo cáo đủ, kể cả những HĐ chưa làm)
Cuối bước 5, trình bày một phúc trình diễn tiến tại hiện trường của một buổi làm
việc (chọn buổi tốt nhất): trình bày theo mẫu; lưu ý trong mục tiêu buổi phúc
trình nói rõ đây là buổi triển khai hoạt động nào của mục tiêu số mấy trong kế

hoạch can thiệp.
6. Lượng giá, chuyển giao
(Nếu ca nào thực hiện hết được các hoạt động, đạt được tất cả các mục tiêu thì
bước 6 gọi là Lượng giá, kết thúc)
Trình bày phúc trình diễn tiến tại hiện trường buổi lượng giá với 2 mục tiêu:
đánh giá quá trình can thiệp; thông báo kết thúc hoặc chuyển giao những nhiệm
vụ chưa đạt được cho cán bộ phụ trách và thân chủ, những người liên quan trong
kế hoạch.
Kết luận: Nhìn nhận đánh giá lại quá trình thực hành
Về phía trung tâm:
Về phía thân chủ: đạt được gì; chưa đạt được gì; đề xuất gì với thân chủ và
những người có trách nhiệm liên quan
Về phía Sinh viên: học được gì, áp dụng đc gì, rút ra kinh nghiệm gì; cái gì còn
hạn chế, cần tiếp tục khắc phục như thế nào
Lưu ý: Mẫu phúc trình diễn tiến tại hiện trường
Họ tên đối tượng:
Tuổi
Giới tính
Địa chỉ đối tượng:
Thực hành môn cá nhân và gia đình tại ấp Đồn Điền 3, xã Túc Trưng
17


Trường Đại Học Lao Động Xã Hội (CSII)

Địa điểm thực hiện:
giờ
Phúc trình lần thứ:
Mục tiêu cuộc phúc trình:
Người thực hiện

Mô tả nội dung
Nhận xét cảm
cuộc vấn đàm
xúc, hành vi của
đối tượng

ngày

tháng

năm

Cảm xúc kỹ năng Nhận xét của cán
sinh viên sử dụng
bộ hướng dẫn
hoặc kiểm huấn
viên

- Những kết quả đạt được
- Những tồn tại và khó khăn
- Kế hoạch lần sau

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
PHIẾU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HÀNH
Họ tên học viên: Nguyễn Thanh Tuấn Lớp: CTXH Đồng Nai
Khoa CTXH, Trường Đại học Lao động - Xã hội (CSII)
Địa chỉ thực hành: Ấp Đồn Điền 3, xã Túc Trưng, Định Quán, Đồng Nai
Thời gian thực hành: Từ ngày 14 tháng 10 năm 2016 đến ngày 30 tháng
11 năm 2016.

Giảng viên hướng dẫn: Cô Trịnh Thị Thương
Kiểm huấn viên cơ sở/người hướng dẫn: trưởng ấp Nguyễn Thu
Thực hành môn cá nhân và gia đình tại ấp Đồn Điền 3, xã Túc Trưng
18


Trường Đại Học Lao Động Xã Hội (CSII)

Nội dung thực hành: CTXH cá nhân / CTXH nhóm / Phát triển cộng đồng
Kết quả đánh giá của cán bộ cơ sở: khoanh tròn theo mức độ
1. Ý thức thái độ học tập:
Tốt
2. Chấp hành kỷ luật quy chế đơn vị: Tốt
3. Kỹ năng giao tiếp, tạo lập MQH: Khá
4. Vận dụng lý thuyết vào thực tế:
Khá
5. Kỹ năng thu thập thông tin nhiều chiều : Khá
6. Các nhận xét khác:

7. Kiến nghị với nhà trường:
8. Kết quả chung:
Điểm thực hành: Bằng số : …………..
Bằng chữ: …………..

Đại diện cơ sở thực hành
(Ký tên và đóng dấu)

Túc Trưng, Ngày tháng
năm
Cán bộ hướng dẫn/kiểm huấn nhận xét


Thực hành môn cá nhân và gia đình tại ấp Đồn Điền 3, xã Túc Trưng
19


Trường Đại Học Lao Động Xã Hội (CSII)

TỰ ĐÁNH GIÁ CỦA HỌC VIÊN
Họ tên học viên: Nguyễn Thanh Tuấn, Lớp: CTXH Đồng Nai, Số
CMND: 141 994 674
Họ tên cán bộ hướng dẫn: trưởng ấp Nguyễn Thu
Họ tên giảng viên hướng dẫn: cô Trịnh Thị Thương
Tên cơ sở thực hành: ấp Đồn Điền 3, xã Túc Trưng, huyện Định Quán,
tỉnh Đồng Nai.
Tự đánh giá của học viên: Khoanh tròn mức độ ưu tiên từ thấp đến cao (1-5)
1. Nhà trường tạo điều kiện:
1………2………3………..4………5
2. Cơ sở thực tế tạo điều kiện:
1………2………3………..4………5
3. Cơ hội lviệc với nviên cơ sở:
1………2………3………..4………5
4. Cơ hội tiếp xúc đối tượng:
1………2………3………..4………5
5. Áp dụng được nhiều kiến thức:
1………2………3………..4………5
6. Tham gia vào mạng lưới dịch vụ xã hội trợ giúp đối tượng:
1………2………3………..4………5
7. Cơ sở vật chất và phương tiện hỗ trợ thực hành:
1………2………3………..4………5
8. Những ý kiến đề xuất khác:

……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………….
Túc Trưng, ngày 30 tháng 11 năm 2016
Người thực hiện

Nguyễn Thanh Tuấn

Thực hành môn cá nhân và gia đình tại ấp Đồn Điền 3, xã Túc Trưng
20



×