Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

Tây Tiến (tiết 19-20)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (236.1 KB, 9 trang )

Trường THPT Tam Quan
Tiết :19-20 Đọc văn :
Ngày soạn : 23 -9-2008 (Quang Dũng)
A. Mục tiêu :
1.Kiến thức : Cảm nhận được vẻ đẹp hùng vó mó lệ của núi
rừng Tây Bắc, và những tình cảm gắn bó thiết tha của người
lính Tây Tiến .
Thông qua cảm hứng bi hùng của tác phẩm , giúp học sinh hiểu
+ Phẩm chất anh hùng, tinh thần yêu nước, không ngại khó khăn
gian khổ, lạc quan, sẵn sàng hi sinh vì líù tưởng của các chiến só
Tây Tiến .
+ Vẻ đẹp hoang vu, kì thú, hấp dẫn của phong cảnh hợp với
tâm hồn lãng mạn, anh hùng của các chiến só Tây Tiến.
2.Kỹ năng : Phân tích bài thơ với bút pháp hiện thực và lãng mạn .
3. Thái độ : Tinh thần yêu nước, vượt khó, hi sinh vì lý tưởng cách mạng.
B. Phương pháp dạy học : Diễn giảng, phát vấn, đọc hiểu.
C . Chuẩn bò của thầy và trò :
Chuẩn bò của thầy : Soạn bài, đọc tài liệu, làm đồ dùng dạy học sơ đồ, bảng biểu.
Chuẩn bò của trò: Soạn bài, đọc trước sách giáo khoa, trả lời hệ thống câu hỏi, làm
bài tập, chuẩn bò tài liệu và đồ dùng học tập cần thiết.
1. Tổ chức lớ p : (1phút) Kiểm tra só số , vệ sinh phòng học .
2. Kiểm tra bài cu õ ( 5phút) :
3. Bài mới :
a. Vào bài (1phút) : “ Đoàn vệ quốc quân một lần ra đi
Thề có sá chi đâu ngày trở về
….. thà chết chớ lui “.
Trong những bài thơ viết về người lính, bài thơ Tây Tiến được coi là bài thơ đặc
sắc nhất, hay nhất thời kì kháng chiến chống Pháp. Lòch sử chiến đấu bảo vệ Tổ
quốc, có biết bao người con đã cầm súng lên đường , quyết sống chết cho lí tưởng.
Tinh thần ấy , được Quang Dũng khắc họa một cách độc đáo qua bài thơ Tây Tiến .
- Tiến trình bài dạy:


THỜI
GIAN
HOẠT ĐỘNG CỦA
GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA
HỌC SINH
NỘI DUNG KIẾN THỨC
15’
Ho ạ t đ ộ ng 1:
Giáo viên hướng dẫn
học sinh đọc SGK và
tìm hiểu bài
Gọi học sinh nêu
những nét đáng lưu ý
về cuộc đời tác giả
 Giáo viên bổ
sung những chi tiết có
Hoạt động 1
Học sinh đọc sách giáo
khoa

Học sinh nêu những
nét đáng lưu ý về cuộc
đời tác giả
I. TÌM HIỂU CHUNG:
1. Tác giả :
- Quang Dũng sinh năm
1921 – 1988 tên thật Bùi
Đình Diệm (Dậu) người làng
Phượng Trì, huyện Đan

Phượng, tỉnh Hà Tây.
-Làm thơ, viết văn, vẽ tranh
…Tham gia chiến đấu từ cuộc
Giáo án Ngữ văn 12 - 1 - GV: - Nguyễn Văn Mạnh
Trường THPT Tam Quan
50’
liên quan đến bài thơ
Tây Tiến

Gọi học sinh chia
đoạn bài thơ.
Gọi học sinh nêu chủ
đề.
Hoạt động 2:
Hỏi học sinh : Nhớ về
hình ảnh đoàn quân
thời ấy và những nẻo
đường họ đã đi qua ,
nỗi nhớ ấy được
Quang Dung miêu tả
như thế nào ?
Nỗi nhớ Tây Tiến
được diễn tả qua
Học sinh đọc sách giáo
khoa, ghi nhận về đoàn
quân Tây Tiến và
hoàn cảnh sáng tác .

Học sinh chia bố cục
đoạn bài thơ.

Học sinh nêu chủ đề.
Hoạt động 2:
Mạch cảm xúc của bài
thơ: Mở đầu là nỗi nhớ,
tiếp theo là những kỉ
niệm của nhà thơ về Tây
Tiến và kết thúc là lời
khẳng định mãi mãi gắn
bó với Tây Tiến.
1. Hình ảnh thiên nhiên
miền Tây qua nổi nhớ
của nhà thơ:
a. Nổi nhớ:
tổng khởi nghóa Cách mạng
tháng Tám, từng là đại đội
trưởng của đoàn quân Tây
Tiến đến cuối năm 1948
-Tác phẩm chính :Rừng biển
quê hương , Mây đầu ô ,
Mùa hoa gạo.
2.Hoàn cảnh sáng tác :
Cuối 1948, Quang Dũng
chuyển sang đơn vò khác, tại
làng Phù Lưu Chanh (Hà
Đông cũ), bồi hồi nhớ đơn vò
cũ, Quang Dũng sáng tác
“Nhớ Tây Tiến”.
3.Kết cấu : Gồm ba đoạn
và bốn câu kết thúc
Đoạn 1 :( 1-14 ) cuộc hành

trình gian khổ đáng tự hào
của đoàn quân.
Đoạn 2 : ( 15 – 22) nhớ lại
những kỉ niệm.
Đoạn 3 :( 23 – 30 ) hình ảnh
người lính Tây Tiến
4 câu cuối : lời thề của các
chiến só vệ quốc quân
4.Chủ đề : Thông qua cảm
hứng bi hùng, bài thơ ca ngợi
phẩm chất anh hùng, tinh
thần yêu nước và một tâm
hồn lãng mạn rất đẹp, sẵn
sàng chòu gian khổ, hi sinh vì
đất nước của các chiến só
Tây Tiến.
II. ĐỌC- HIỂU:
1. Đoạn 1 :
Cảm hứng từ cuộc hành trình
đầy gian khổ, tự hào của các
chiến só Tây Tiến.
Nỗi nhớ “chơi vơi” ( từ
láy) : cách nói độc đáo 
nỗi nhớ da diết, thâm sâu về
những hình ảnh rất riêng của
núi rừng biên giới.
Giáo án Ngữ văn 12 - 2 - GV: - Nguyễn Văn Mạnh
Trường THPT Tam Quan
những hình ảnh nao ?
Giáo viên liên hệ :

Tố Hữu
Nhớ sông Lô , nhớ
phố Ràng .
Nhớ từ Cao Lạng ,
nhớ sang Nhò Hà .
ChếLanViên :
Nhớ bản sương giăng,
nhớ đèo mây phủ
 nỗi nhớ cụ thể,
khác với nỗi nhớ chơi
vơi của Quang
Dũng .
Vậy theo em nỗi nhớ
chơi vơi là như thế
nào ?
Giáo viên liên hệ với
Xuân Diệu :
Sương nương theo
trăng ngừng lưng
trời .
Tương tư nâng lòng
lên chơi vơi .
-Hỏi học sinh : Cảnh
núi rừng hùng vó
hoang dã được tác giả
miêu tả như thế nào
qua đoạn thơ ?
* Hỏi học sinh :
Trong bước hành
quân gian khổ ấy ,

Quang Dũng miêu tả
hình ảnh người lính
như thế nào ?
Kết thúc đoạn thơ ,
Quang Dũng xen vào
-Thán từ ơi!

Ngân
dài tha thiết
-Nhớ chơi vơi: Nổi nhớ
khơng rõ nét, khơng gắn
với một đối tượng cụ thể
nào.
Nhiều thanh bằng

Nhẹ nhàng, êm ái

Nỗi nhớ da diết,
khơng ngi.
Xn Diệu trong một bài
thơ cũng với cách sử
dụng thanh bằng đã gợi
lại cảm xúc lâng lâng
khó tả của mình:
Sương nương theo
trăng ngừng lưng trời
Tương tư nâng lòng
lên chơi vơi.
Nổi nhớ ấy khơng hình,
khơng dạng, cứ nao nao,

lâng lâng khó tả.
b. Nhớ thiên nhiên miền
Tây trên những chặng
đường hành qn:
* Hoang sơ, hùng vĩ, dữ
dội:
- Địa danh: Sài Khao,
Mường Lát, Pha Lng


Xa lạ, hấp dẫn,
huyền ảo.
- Địa hình:
+ dốc lên khúc khuỷu,
thăm thẳm: trúc trắc
+ Heo hút cồn mây…:
Hoang sơ, cao ngút,
phảng chất tinh nghịch
đậm chất lính.
+ Ngàn thước lên cao


…xuống: Dữ dội
+ …thác gầm thét,…
cọp trêu người: Bí hiểm

Nghệ thuật: từ láy gợi
hình, hình thức đối, âm
điệu trúc trắc


Gợi lên cái vẻ hiểm
trở, cheo leo, nhấn mạnh
sự gian khổ trên bước
Cảnh núi rừng hùng vó ,
hoang dã Được gợi lên từ :
Tên những đòa danh lạ: Sài
Khao, Mường Lát, Pha
Luông, Mường Hòch, Mai
Châu (miền Tây Bắc Bộ
Viêt Nam)
Hình ảnh rừng núi hoang dã,
hiểm trở
+ Những điệp từ : dốc, ngàn
thước
+ Những từ gợi tả : khúc
khuỷu, thăm thẳm , cồn
mây…
+ Những thế đối lập : núi
cao – dốc thẳm
+ Những độ cao đến mức
“súng ngửi trời”, “Súng ngửi
trời” : Một sáng tạo nghệ
thuật độc đáo mới lạ, hồn
nhiên, ngộ nghónh, tinh tế,
hàm súc, đầy chất lính . Tư
thế làm chủ tầng cao.
Mối đe dọa của thác gầm,
thú dữ : thác gầm thét, cọp
trêu người.
Hình ảnh người lính :

Có lúc như mỏi mệt “không
bước nữa”
Khi “gục lên súng mũ bỏ
quên đời”  hình ảnh đẹp,
dẫu có chết cũng chết trong
cuộc hành trình  hình ảnh
BI mà HÙNG .
Thiên nhiên thật khắc
nghiệt, dữ dội; vượt qua
được những thách thức ghê
gớm ấy là bản chất kiên
cường của người lính
Hai dòng thơ cuối gợi kỉ
niệm êm đềm, nhẹ nhàng
như niểm an ủi, giúp người
chiến só vượt qua tất cả :
Giáo án Ngữ văn 12 - 3 - GV: - Nguyễn Văn Mạnh
Trường THPT Tam Quan
hình ảnh “cơm lên
khói” , “thơm nếp
xôi”. Đó là dụng ý gì
của tác giả ?
Gọi học sinh phân
tích các nghóa của từ :
bừng lên , hội đuốc
hoa.
Đoạn thơ thể hiện
tâm trạng của các anh
thanh niên bộ đội như
thế nào ?

Hỏi học sinh : Cảnh
sông nước Tây Bắc
rất nên thơ , hoang
dã; hình ảnh con
người khỏe khoắn,
đường hành qn của
đồn binh Tây Tiến.
Lối diễn đạt từng
gặp trong Truyện Kiều -
Nguyễn Du, khi Th
Kiều đến với lầu xanh
Tú Bà:
Vó câu khấp khểnh
gập ghềnh khó đi.
* Lãng mạn, thơ mộng:
- Mường Lát hoa về
- Pha Lng mưa xa
khơi

Hình ảnh thơ đẹp, âm
điệu nhẹ nhàng, tạo nên
khơng gian xa rộng,
huyền ảo thơ mộng của
núi rừng Tây Bắc.

Cảm hứng lãng mạn
bay bổng, bút pháp tạo
hình gắn với lối vẻ tranh
thuỷ mặc, tạo nên những
điểm nhấn trên cái nền

khơng gian ba chiều mờ
ảo.
c. Hình ảnh đồn qn
Tây Tiến:
Người lính: …dãi dầu,
khơng bước nữa.
Gục lên súng mũ, bỏ
qn đời

Vừa gợi nên sự gian
khổ đến khắc nghiệt,
nhưng cũng thể hiện bản
chất cứng rắn, ngang
tàng của người lính.
Hình ảnh người lính
một lần nữa lại được đặt
trong bối cảnh thiên
nhiên hùng vĩ, bí ẩn:
Chiều chiều oai linh
thác gầm thét
Đêm đêm Mường Hịch,
cọp trêu người.
Để rồi điểm dừng chân
của họ trên bước đường
hành qn gian khổ là
những bản làng với
hương vị đầm ấm tình
“cơm lên khói” và “thơm
nếp xôi” là tình cảm nồng
hậu của người đòa phương.

* Sơ kết : Đoạn thơ vẽ nên
bức tranh Tây Bắc, vừa hùng
vó, vừa thơ mộng.Bức tranh
tạo bỡi chất hiện thực và cái
nhìn tài hoa. Qua đó cuộc
sống chiến đấu gian khổ của
người lính Tây Tiến được
khắc hoạ đậm nét .
2. Đoạn 2 : Những kỉ niệm
êm đềm lúc dừng quân
và khi vượt thác.
a /.Đêm liên hoan rất tưng
bừng :
Doanh trại “bừng lên” 
ánh sáng của đuốc (nghóa
thực) + những giây phút bình
yên , hạnh phúc tưởng như
khó có thể xảy ra trong thời
chiến.
Hình ảnh “hội đuốc hoa”,
“em xiêm áo”, “nàng e ấp”
+ Là hình ảnh thực của
đêm liên hoan : đèn sáng,
các cô gái đòa phương múa
hát mừng bộ đội.
+ Vừa ẩn chút vui đùa lãng
mạn trong tâm hồn người
lính :các cô gái đẹp, e lệ
thẹn thùng trong y phục rực
rỡ như những cô dâu đến lễ

cưới.
Các anh thanh niên bộ đội :
say mê trong tiếng nhạc, với
tâm hồn đầy hào hứng.
 Cảnh đêm liên hoan ấm
áp tình quân dân.
b /.Kỉ niệm về một cuộc
vượt thác :
Những hình ảnh đẹp, nên
thơ mang nét hoang dã :
Giáo án Ngữ văn 12 - 4 - GV: - Nguyễn Văn Mạnh
Trường THPT Tam Quan
hiên ngang. Những
hình ảnh nào đã biểu
hiện điều ấy ?
Về hình dáng điều
đó có gì lạ ?
Giáo viên liên hệ :
Cuộc sống chiến
trường những ngày
đầu cuộc kháng
chiến, được một số
nhà thơ phản ánh thật
cảm động :
Tố Hữu :
Giọt giọt mồ hôi rơi
Trên má anh vàng
nghệ .
Anh vệ quốc quân
ơi ! Sao mà yêu anh

thế
Hay :
“ Tôi với anh thấm
từng cơn nóng lạnh
Rét run người vầng
trán ướt mồ hôi .
Aó anh rách vai quần
tôi có hai mảnh vá ,
Miệng cười buốt giá ,
chân không giày “.
(Chính Hữu )
Giáo viên cho học
sinh tìm hiểu nét
tương phản ở dáng vẻ
và tinh thần người
lính  Bi hùng.
Câu hỏi phụ : Người
lính “mộng” gì ?
“mơ” gì ? Hãy chỉ ra
nét tính cách của họ ?
Hỏi học sinh khá
:Qua thủ pháp đối lập
giữa cái BI và HÙNG
qn dân.
Nhớ ơi Tây Tiến cơm
lên khói
Mai Châu mùa em thơm
nếp xơi.
Tóm lại: Cả đoạn 1 có ý
nghĩa chuẩn bị cho đoạn

2, đồn qn dừng chân
bên bản làng, mở ra cảnh
liên hoan ấm áp tình
qn dân.
2. Đêm liên hoan lửa
trại trong tình qn
dân:
a. Cảnh liên hoan: Rộn
rã và tưng bừng trong
tình qn dân thắm thiết.
- Màu sắc:
+ bừng lên hội đuốc hoa
+ xiêm áo

Lộng lẫy, rực rỡ
- Âm thanh:
+ Kìa: Trầm trồ ngạc
nhiên thích thú
+ Khèn lên man điệu:
Nhẹ nhàng, hoang dã của
miền sơn cước
+ Nhạc về Viên Chăn:
Gợi nên trong lòng
người những liên tưởng
bay bổng, lâng lâng.
b. Cuộc chia tay:
- Cảnh vật: - Người đi:
chiều sương
- Người ở lại: hồn lau


Mờ ảo, buồn vắng.
- Lòng người: có thấy
(điệp, láy, xốy sâu)

Lưu luyến, nhớ
nhung, chia xa.
3. Hình ảnh đồn binh
Tây Tiến:
* Chân dung:
khơng mọc tóc, qn
xanh màu lá
〉〈
dữ oai
hùm

Gian khổ, thiếu thốn
chiều sương, hồn lau nẻo
bến bờ, dòng nước lũ, hoa
đong đưa  cũng là những
hình ảnh khó quên trong tâm
hồn Quang Dũng.
Hình ảnh “dáng người trên
độc mộc” : dáng đứng đẹp,
hiên ngang, hùng dũng trên
con thuyền độc mộc, lao trên
dòng nước lũ. Điệp từ “có
nhớ”, “có thấy” thể hiện
cảm xúc dạt dào, gợi những
tình cảm thân thương gần
gũi.

 Đoạn thơ nhiều hình ảnh,
vừa diễn tả cái đẹp, vừa
diễn tả cái hùng, vừa bộc lộ
niềm nhớ nhung sâu đậm.
Nhòp thơ lúc nhanh lúc
chậm, gợi nhiều sắc thái tình
cảm.
Đoạn 3 : Hình ảnh người
lính Tây Tiến
Dáng vẻ : Những nét tương
phản
Xanh màu lá, không mọc
tóc > < dữ oai hùm.
 Họ tiều tụy xanh xao vì
gian khổ, bệnh tật giữa núi
rừng nhưng vẫn giữ được nét
hào hùng, dũng mãnh.
a /.Tính cách :
Vừa mạnh mẽ trong tư thế
một người lính giữ biên
cương : mắt trừng
Vừa mang một tâm hồn lãng
mạn, trẻ trung, khao khát
yêu đương : mơ Hà Nội dáng
kiều thơm .
b /.Sự hi sinh cao quý :
Hình ảnh : “Rải rác biên
cương mổ viễn xứ”  sử
dụng những từ Hán Việt cổ
Giáo án Ngữ văn 12 - 5 - GV: - Nguyễn Văn Mạnh

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×