Tải bản đầy đủ (.docx) (94 trang)

giải pháp tăng cường côngtác quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế tại chi cục thuế thành phố hà tĩnh, tỉnh hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (586.61 KB, 94 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
--------

LỚP:

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNGTÁC QUẢN LÝ NỢ THUẾ
VÀ CƯỠNG CHẾ NỢ THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH
PHỐ HÀ TĨNH, TỈNH HÀ TĨNH

CHUYÊN NGÀNH

: THUẾ

MÃ SỐ

:

NGƯỜI HƯỚNG DẪN

:

HÀ NỘI - 2016


Học Viện Tài Chính

2



Luận Văn Tốt Nghiệp

MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CCT TP

Chi cục thuế thành phố

CNTT

Công nghệ thông tin

DN

Doanh nghiệp

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

DNNQD

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

GTGT

Giá trị gia tăng


HĐND

Hội đồng nhân dân

KD

Kinh doanh

NNT

Người nộp thuế

NSNN

Ngân sách Nhà nước

SD

Sử dụng

TN

Tài nguyên

TNCN

Thu nhập cá nhân

TNDN


Thu nhập doanh nghiệp

TP

Thành phố

TTĐB

Tiêu thụ đặc biệt

UBNN

Uỷ ban nhân dân


Học Viện Tài Chính

3

Luận Văn Tốt Nghiệp


Học Viện Tài Chính

4

Luận Văn Tốt Nghiệp

DANH MỤC BẢNG BIỂU
BẢNG BIỂU


Trang

Bảng 1.1: Sơ đồ quy trình quản lý nợ thuế..........................................................23
Bảng 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của chi cục thuế TP Hà Tĩnh...........................31
Bảng 2.2: Bảng tổng hợp kết quả thu NSNN của Chi cục Thuế TP Hà Tĩnh giai
đoạn 2013 – 2015................................................................................................34
Bảng 2.3: Tổng hợp nợ thuế tính đến 31/12 giai đoạn 2013-2015......................38
Bảng 2.4: Nợ thuế theo sắc thuế tại chi cục thuế Thành phố Hà Tĩnh, giai đoạn
2013- 2015...........................................................................................................40
Bảng 2.5: Nợ thuế theo loại hình kinh tế của người nộp thuế tại chi cục thuế TP
Hà Tĩnh, giai đoạn 2013- 2015............................................................................42
Bảng 2.6: Nợ thuế theo khả năng thu hồi tại chi cục thuế TP Hà Tĩnh, giai đoạn
2013- 2015...........................................................................................................44
Bảng 2.7: Tiền thuế nợ khó thu tại chi cục thuế thành phố Hà Tĩnh giai đoạn
2013- 2015...........................................................................................................45
Bảng 2.8: Nợ thuế có khả năng thu hồi tại chi cục thuế TP Hà Tĩnh giai đoạn
2013-2015............................................................................................................47
Bảng 2.9: Kết quả thu hồi nợ đọng thuế tại Chi cục thuế TP Hà Tĩnh giai đoạn
2013- 2015...........................................................................................................48
Bảng 2.10: Hiệu quả của các biện pháp đôn đốc nợ tại chi cục thuế TP Hà Tĩnh
giai đoạn 2013-2015............................................................................................50


Học Viện Tài Chính

5

Luận Văn Tốt Nghiệp


LỜI MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Thuế là khoản thu chủ yếu và có tính lâu dài của Nhà nước với mục đích để
huy động một phần của cải vật chất trong xã hội vào Ngân sách nhà nước. Chính
vì vậy Thuế đóng một vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tổng thu ngân sách
cho nhà để góp phần điều chỉnh các chính sách vĩ mô. Tuy nhiên Thuế được biết
đến là một khoản thu bắt buộc không có tính hoàn trả trực tiếp, do đó việc thu
thuế của Nhà nước thường không nhận được sự tự giác tuân thủ từ phía người
nộp thuế; nhiều doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có tâm lý chây ỳ, không tự giác,
không thực hiện đúng thời hạn nộp thuế theo quy định của Luật quản lý thuế gây
nợ đọng thuế, trốn thuế. Hơn nữa trong mấy năm gần đây, tình hình kinh tế gặp
nhiều khó khăn do ảnh hưởng bởi sự bất ổn của tình hình kinh tế chính trị trên
thế giới cùng với những khó khăn từ những năm trước chưa được giải quyết
triệt để như áp lực về khả năng hấp thụ vốn của nền kinh tế chưa cao; sức ép nợ
xấu còn nặng nề; hàng hóa trong nước tiêu thụ chậm; năng lực quản lý và cạnh
tranh của doanh nghiệp thấp; nên các doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh cũng
gặp nhiều khó khăn trong hoạt động kinh doanh và tài chính, không có khả năng
thực hiện nghĩa vụ thuế của mình, cũng dẫn tới nợ đọng tiền thuế. Đồng thời
pháp luật thuế cho phép người nộp thuế được nợ thuế trong một thời hạn nhất
định. Vì vậy, việc xảy ra nợ Thuế là điều không thể tránh khỏi. Câu hỏi đặt ra
cho các nhà quản lý bộ máy Nhà nước là phải làm sao có thể thu hết được các
khoản nợ đó từ cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp? Trên thực tế, dù đã áp dụng các
biện pháp tuyên truyền hỗ trợ để nâng cao nhận thức của người nộp thuế nhưng
số thuế mỗi năm thu được đều không phải là toàn bộ số thuế phải thu của năm


Học Viện Tài Chính


6

Luận Văn Tốt Nghiệp

hay nói cách khác, mỗi năm sẽ có một khoản tiền thuế chưa thu được sẽ còn
đọng lại các năm sau. Thực tế là các doanh nghiệp đang hoạt động cũng đang
gặp nhiều những khó khăn. Khó khăn lớn nhất mà doanh nghiệp đang đối mặt là
dòng tiền lưu chuyển trong nền kinh tế quá yếu, nợ phải thu lớn, song khách
hàng lại trả nhỏ giọt, từ đó dẫn đến đình trệ hoạt động sản xuất kinh doanh, năng
suất giảm, hàng hoá làm ra không có thị trường để bán, tồn kho tăng... kéo theo
hệ lụy là nợ lãi vay ngân hàng ngày càng phình to. Trong khi đó, doanh nghiệp
vẫn khó khăn trong việc tiếp cận vốn vay với lãi suất thấp, nhiều đơn vị vẫn phải
vay với lãi suất cao. Một chính sách ưu đãi khác là giảm thuế thu nhập doanh
nghiệp cũng bị chính các doanh nghiệp cho là không thực chất, bởi lãi suất vay
ngân hàng cao, sản xuất kinh doanh đình trệ, không có thị trường tiêu thụ hàng
hóa, doanh nghiệp thua lỗ liên tục. Thậm chí nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ đã
phải giải thể do gặp khó khăn. Điều này càng đặt ra nhiều khó khăn thách thức
cho ngành Thuế thực hiện được nhiệm vụ của mình nói chung, và thực hiện
nhiệm vụ thu nợ đọng Thuế nói riêng để đảm bảo được nguồn thu cho Ngân
sách, chống thất thu Ngân sách một cách tối đa. Ngành Thuế cần phải sử dụng
các chính sách pháp luật về thuế, cụ thể là các quy định về quản lý nợ thuế và
cưỡng chế nợ thuế để thực hiện tốt vai trò của mình.
Việc quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế là khâu cuối cùng trong hệ thống
quản lý thuế, nó là một chức năng cơ bản và quan trọng của mô hình quản lý
thuế theo chức năng, đặc biệt là trong cơ chế người nộp thuế tự tính- tự khai- tự
nộp thuế. Nó đóng vai trò chính trong việc đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp
thời tiền thuế cho Ngân sách Nhà nước, chống thất thu thuế, đảm bảo sự công
bằng giữa các đối tượng nộp thuế. Một trong những thước đo cơ bản để đánh giá



Học Viện Tài Chính

7

Luận Văn Tốt Nghiệp

hiệu quả của công tác quản lý thuế chính là hiệu quả quản lý nợ thuế và kết quả
đôn đốc, thu hồi nợ đọng thuế.
Có thể nhận thấy công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế trong
phạm vi cả nước nói chung tuy đã có nhiều thay đổi tiến bộ nhưng cũng vẫn còn
tồn tại rất nhiều những khó khăn vướng mắc. Công tác quản lý nợ thuế và cưỡng
chế nợ thuế tại Chi cục Thuế thành phố Hà Tĩnh cũng không nằm ngoài những
thực trạng trên. Trước tình hình đó, Chi cục thuế thành phố Hà Tĩnh đã triển khai
công tác quản lý thuế, trong đó có công tác quản lý thuế nợ và cưỡng chế nợ thuế
đặc biệt được chú trọng. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai công tác vẫn còn
gặp một số khó khăn, vướng mắc nên tình trạng nợ đọng trong thời gian qua vẫn
còn gây nhiều thất thu cho NSNN. Trong quá trình thực tập tại cơ sở, nhận thức
được tầm quan trọng của công tác quản lý nợ thuế, cưỡng chế nợ thuế và những
thực trạng trên, cùng với những kiến thức đã được học ở trường và sự giúp đỡ
của các cán bộ trong Chi cục Thuế thành phố Hà Tĩnh, đặc biệt sự giúp đỡ của
các cán bộ trong đội Quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế, em đã quyết định đi
sâu nghiên cứu và lựa chọn đề tài luận văn tốt nghiệp: “Giải pháp tăng cường
công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế tại Chi cục Thuế Thành phố
Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh”.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
a. Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu tổng quát của đề tài là đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường
công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế trên địa bàn TP Hà Tĩnh trong giai
đoạn tới. Những giải pháp này sẽ được đề xuất dựa trên những phân tích, đánh



Học Viện Tài Chính

8

Luận Văn Tốt Nghiệp

giá về thực trạng công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế trên địa bàn TP Hà
Tĩnh giai đoạn 2013- 2015.
b. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý nợ và cưỡng chế
nợ thuế. Qua đó phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý nợ và cưỡng chế
nợ thuế trên địa bàn TP Hà Tĩnh giai đoạn 2013- 2015, chỉ ra những thành công,
nguyên nhân, hạn chế và làm rõ những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý
nợ và cưỡng chế nợ thuế trên địa bàn thời gian qua. Đề xuất một số giải pháp
nhằm tăng cường công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
a. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đề tài giới hạn phạm vi và đối tượng nghiên cứu về công tác quản lý nợ
thuế và cưỡng chế thuế, đưa ra những giải pháp khả thi để hoàn thiện và nâng
cao hiệu quả của công tác này để đảm bảo thu đủ số thuế phải nộp của người nộp
thuế vào ngân sách Nhà nước tại chi cục Thuế thành phố Hà Tĩnh
b. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế thuế đối với các
đối tượng trên địa bàn TP Hà Tĩnh và tập trung nghiên cứu các số liệu từ năm
2013- 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài luận văn được vận dụng các phương pháp nghiên cứu, trong đó chủ
yếu là phương pháp thống kê, so sánh, phân tích và tổng hợp, phương pháp tìm
hiểu, nghiên cứu sách báo, tài liệu, các văn bản liên quan đến luật quản lý thuế,



Học Viện Tài Chính

9

Luận Văn Tốt Nghiệp

quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ; và các kiến thức công việc thực tiễn tại nơi
thực tập. Bên cạnh đó, thu thập và phân tích số liệu lịch sử và số liệu hiện tại,
quan sát, phỏng vấn… và các phương pháp định tính dựa trên cơ sở nguồn dữ
liệu thu thập từ Chi cục thuế TP Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh từ năm 2013 đến nay.
5. Kết cấu của luận văn tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu kết cấu luận văn bao gồm các nội dung chính sau:
Chương 1: Tổng quan về Quản lý nợ thuế và cưỡng chế thuế.
Chương 2: Thực tiễn công tác Quản lý nợ thuế và cưỡng chế thuế tại Chi
cục Thuế Thành phố Hà Tĩnh.
Chương 3: Đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác quản lý nợ
thuế và cưỡng chế nợ thuế tại Chi cục Thuế Thành phố Hà Tĩnh.
Với những kiến thức lý luận và thực tiễn còn hạn chế và thời gian thực tập
tại cơ sở không nhiều nên trong quá trình nghiên cứu không tránh khỏi những sai
sót, em kính mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của thầy cô giáo và các cán bộ,
công chức, viên chức thuế tại Chi cục để bài viết được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 09 tháng 05 năm 2016
Sinh viên

Phan Thị Cẩm Trang



Học Viện Tài Chính

10

Luận Văn Tốt Nghiệp

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ NỢ THUẾ VÀ CƯỠNG CHẾ NỢ THUẾ
1.1 Những vấn đề cơ bản về quản lý nợ thuế

1.1.1. Khái niệm nợ thuế và quản lý nợ thuế
Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho
Nhà nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy định nhằm sử dụng cho
mục đích công cộng.
Thuế là khoản động viên nguồn thu của Nhà nước mang tính chất bắt buộc
không hoàn trả trực tiếp và có tính pháp lý cao. Đồng thời thuế có vai trọng trong
huy động nguồn lực Tài chính cho Nhà nước đồng thời điều tiết nền kinh tế vĩ
mô. Tuy nhiên, vì thuế không phải là khoản hoàn trả trực tiếp, trước khi nộp thuế
Nhà nước không hứa hẹn cung ứng trực tiếp một dịch vụ cộng cộng nào cho
người nộp thuế; sau khi nộp thuế, Nhà nước cũng không có sự bồi hoàn trực tiếp
nào cho người nộp thuế mà hoàn trả gián tiếp thông qua các dịch vụ công cộng
của Nhà nước cho cộng đồng và xã hội; do đó mà người nộp thuế dường như
không cảm nhận được lợi ích từ việc nộp thuế mang lại kèm theo những nhiều lý
do khác nhau khác khiến NNT chưa nộp hoặc không nộp thuế theo đúng thời hạn
quy định làm hình thành nên các khoản nợ thuế.
Nợ thuế là hiện tượng người nộp thuế không nộp đầy đủ và đúng hạn số
thuế phải nộp vào Ngân sách Nhà Nước theo quy định của pháp luật thuế.
Một số khái niệm liên quan đến nợ thuế:
Tiền thuế nợ là: các khoản tiền thuế; phí, lệ phí; các khoản thu từ đất; thu từ
khai thác tài nguyên khoáng sản và các khoản thu khác thuộc NSNN do cơ quan



Học Viện Tài Chính

11

Luận Văn Tốt Nghiệp

thuế quản lý thu theo quy định của pháp luật (gọi chung là tiền thuế) nhưng đã
hết thời hạn quy định mà NNT chưa nộp vào NSNN.
Tiền thuế đang chờ điều chỉnh là: các khoản tiền thuế; phí, lệ phí; các khoản
thu từ đất; thu từ khai thác tài nguyên khoáng sản và các khoản thu khác thuộc
NSNN do cơ quan thuế quản lý thu theo quy định của pháp luật mà NNT đã nộp
nhưng có một số sai sót trên chứng từ nộp tiền; chứng từ luân chuyển chậm hoặc
thất lạc; chờ ghi thu - ghi chi; tiền thuế được gia hạn nộp thuế nhưng chưa kịp
thời hạch toán/ghi nhận/cập nhật trên ứng dụng mà cơ quan thuế đang điều chỉnh
theo đúng quy định; tiền thuế không tính tiền chậm nộp.
Người nợ thuế là các tổ chức cá nhân thuộc đối tượng nộp thuế còn nợ các
khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác theo quy định tại văn bản quy
phạm pháp luật.
Thời điểm bắt đầu tính nợ đối với một khoản thuế nợ là ngày tiếp theo ngày
hết hạn nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
Thời điểm kết thúc tính nợ đối với một khoản thuế nợ (ngày thanh toán) là
ngày khoản nợ được nộp vào NSNN; hoặc ngày có hiệu lực thi hành của văn bản
xoá nợ, miễn nộp hoặc xử lý bằng các hình thức khác.
Khoản nợ là số tiền thuế bắt đầu được tính nợ hay được gọi là bắt đầu phát
sinh tiền thuế nợ.
Số ngày nợ thuế của một khoản thuế nợ là khoảng thời gian liên tục tính
theo ngày, kể từ thời điểm bắt đầu tính nợ đến thời điểm kết thúc tính nợ, bao
gồm cả ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật.

Khoá sổ thuế là thời điểm ngừng nhập chứng từ kế toán liên quan đến nghĩa


Học Viện Tài Chính

12

Luận Văn Tốt Nghiệp

vụ thuế của NNT như tờ khai thuế, chứng từ nộp thuế, các quyết định, thông
báo... Sau khi khoá sổ thuế, mọi số liệu trên Sổ theo dõi thu nộp thuế các tháng
trước sẽ không được điều chỉnh, bổ sung ngay, mà chỉ được điều chỉnh, bổ sung
sau ngày khoá sổ và sẽ được hạch toán vào thời điểm phát hiện để điều chỉnh, bổ
sung vào kỳ thuế tiếp theo.
Xác định nợ thuế (sau đây gọi là chốt nợ) là việc rà soát, đối chiếu số liệu
tiền thuế nợ của tháng báo cáo sau khi khóa sổ thuế, đảm bảo mọi số liệu nợ trên
sổ theo dõi nợ thuế, báo cáo nợ thuế thống nhất và không được thay đổi sau khi
xác định nợ thuế.
Thời điểm chốt nợ là mốc thời gian cố định để chốt số liệu nợ của tháng đã
khóa sổ và là ngày cuối cùng của tháng khóa sổ.
Ngày thực hiện đôn đốc là ngày hệ thống thực hiện chạy chương trình đôn
đốc tạo ra các công việc tương ứng với những khoản nợ phải đôn đốc như: công
việc gọi điện thoại; thông báo 07/QLN (Tiền thuế nợ, tiền phạt và tiền chậm
nộp); quyết định cưỡng chế nợ thuế.
Ngày phát hành là ngày ký thông báo 07/QLN (Tiền thuế nợ, tiền phạt và
tiền chậm nộp); quyết định cưỡng chế nợ thuế.
Ngày bù trừ là ngày cán bộ thuế thực hiện hoặc ngày hệ thống thực hiện bắt
tay khoản nợ với các khoản làm giảm nợ của NNT trước khi khoá sổ thuế. Ngày
hủy bù trừ là ngày các giao dịch đã bù trừ với nhau được bỏ bắt tay bởi người sử
dụng hoặc bởi hệ thống trong tháng chưa khóa sổ.

Hủy bù trừ là việc các giao dịch đã bù trừ với nhau được bỏ bắt tay bởi
người sử dụng hoặc bởi hệ thống trong tháng chưa khóa sổ.


Học Viện Tài Chính

13

Luận Văn Tốt Nghiệp

Quản lý nợ thuế là công việc theo dõi, nắm bắt thực trạng nợ thuế và các
khoản thu khác do cơ quan thuế quản lý và thực hiện các biện pháp đôn đốc thu
hồi số thuế nợ của NNT. Quản lý nợ thuế nhằm đảm bảo thực hiện mục tiêu thu
đủ số thuế phải nộp vào ngân sách Nhà nước và đảm bảo công bằng giữa những
NNT.
Đặc điểm của nợ thuế
-

Thứ nhất, nợ thuế là hành vi tâm lý phổ biến
Các sắc thuế dù là trực tiếp hay gián tiếp đều đánh vào thu nhập của các thể
nhân và pháp nhân trong nền kinh tế. Vì vậy, việc phải nộp thuế luôn ảnh hưởng
trực tiếp tới lợi ích kinh tế của NNT. Hơn nữa, thuế là hình thức phân phối lại
một phần nguồn thu nhập, không mang tính chất hoàn trả trực tiếp cho người
nộp. Do đó tại thời điểm nộp thuế, NNT không được hưởng bất kì một lợi ích
nào và đa số NNT cũng không nhận thấy được lợi ích mà mình sẽ nhận được từ
việc nộp thuế. Những điều này đã dẫn đến tâm lý muốn trốn tránh, không phải
nộp hoặc tối thiểu hóa số thuế phải nộp để thu được lợi ích nhiều hơn của mọi
NNT. Nợ thuế là một trong những cách giúp họ làm được điều đó. Đặc biệt,
trong điều kiện ở Việt Nam khi mà hiểu biết về thuế của người dân còn chưa cao,
đại bộ phận người dân chưa hiểu rõ bản chất tốt đẹp và lợi ích của việc nộp thuế

thì tình trạng trốn thuế, nợ thuế lại càng phổ biến và nghiêm trọng.

- Thứ hai, nợ thuế quá hạn là hành vi vi phạm pháp luật về thuế


Học Viện Tài Chính

14

Luận Văn Tốt Nghiệp

Quy phạm pháp luật thuế là các quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung do
Nhà nước đặt ra và đảm bảo thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh
trong quá trình các chủ thể thực hiện nghĩa vụ nộp thuế vào NSNN. Trong các
quy định của pháp luật về thuế luôn đề cập đến các vi phạm điều chỉnh như: mức
nộp thuế, NNT và thời gian phải nộp thuế. Như vậy hành vi nợ thuế quá hạn quy
định của pháp luật là hành vi vi phạm pháp luật thuế của NNT.
- Thứ ba, nợ thuế chưa hẳn là hành vi trốn thuế
Trốn thuế là hành vi cố ý vi phạm pháp luật của đối tượng nộp thuế bằng
mọi hình thức, thủ đoạn để làm giảm hoặc không phải nộp số thuế đúng theo quy
định vào Ngân sách nhà nước. Nợ thuế mới chỉ là hành vi chây ỳ, chậm nộp tiền
thuế khi quá hạn nộp theo quy định của pháp luật. Tất nhiên, trong một số trường
hợp, việc nợ thuế có thể là một hành vi nằm trong chuỗi hành vi trốn thuế, chẳng
hạn như một số doanh nghiệp cố tình nợ một số tiền thuế lớn sau đó bỏ trốn
không thực hiện nghĩa vụ nộp thuế.
- Cuối cùng nợ thuế khác với hành vi tránh thuế
Tránh thuế là hành vi lợi dụng sơ hở của pháp luật thuế để giảm nghĩa vụ
thuế. Đây không phải hành vi vi phạm pháp luật mà là hành vi lợi dụng những
yếu điểm trong pháp luật về thuế để làm lợi cho mình. Hành vi này xuất phát từ
những yếu điểm còn tồn tại trong hệ thống pháp luật về thuế của mỗi quốc gia.

Có thể thấy điểm khác nhau là nợ thuế thực chất là nghĩa vụ đã được pháp luật
xác định nhưng vẫn còn cố tình dây dưa, chậm nộp vào ngân sách nhà nước, còn
tránh thuế là hành vi lợi dụng yếu điểm của pháp luật để làm giảm nghĩa vụ nộp
thuế.
1.1.2. Phân loại nợ thuế


Học Viện Tài Chính



15

Luận Văn Tốt Nghiệp

Căn cứ vào thời gian nợ
Căn cứ vào tiêu thức này, nợ thuế được chia thành:

-

Nợ trong hạn;

-

Nợ quá hạn.



Căn cứ vào nội dung nợ
Với tiêu thức này, nợ thuế được chia thành: Nợ thuế, phí thông thường; nợ

phạt thuế, phí và nợ thuê phí truy thu phải nộp sau thanh tra kiểm tra.



Căn cứ vào tính chất nợ
Căn cứ vào tính chất nợ, nợ thuế được chia thành:

-

Nợ thông thường;

-

Nợ chờ xử lý.



Căn cứ vào khả năng thu hồi nợ
Khả năng thu hồi tiền nợ được xác định dựa trên những thông tin như: mức
nợ, tuổi nợ, tình trạng hoạt động kinh doanh của người nợ thuế.
Căn cứ vào chỉ tiêu này, nợ thuế được chia thành nợ có khả năng thu hồi, nợ
khó thu và nợ không có khả năng thu.



Căn cứ vào đối tượng nợ
Căn cứ vào đối tượng nợ, nợ thuế có thể được phân chia cụ thể thành các
nhóm đối tượng theo tính chất sở hữu, loại hình hoặc đặc điểm tổ chức kinh
doanh… Cụ thể, nợ thuế có thể phân chia thành các nhóm sau:


-

Nợ thuế của doanh nghiệp Nhà nước;


Học Viện Tài Chính

16

Luận Văn Tốt Nghiệp

-

Nợ thuế của doanh nghiệp dân doanh;

-

Nợ thuế của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài;

-

Nợ thuế của hộ kinh doanh cá thể;

-

Nợ thuế thu nhập cá nhân;

- Nợ thuế của các đối tượng khác…
 Căn cứ vào sắc thuế
Căn cứ vào tiêu thức này, nợ thuế được phân chia theo sắc thuế như: nợ

thuế GTGT, nợ thuế TTĐB, nợ thuế xuất khẩu, nợ thuế nhập khẩu, nợ thuế
TNDN, nợ thuế TNCN…
1.1.3. Ảnh hưởng của việc nợ thuế
Đầu tiên, nợ thuế ảnh hưởng tới nguồn thu ngân sách. Thuế là nguồn thu
chủ yếu của NSNN. Chính vì vậy việc nợ đọng thuế kéo dài của các đơn vị,
doanh nghiệp, hộ kinh doanh đã gây ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động thu Ngân
sách. Một thực trạng thường xuyên xảy ra là các chủ thể kinh tế luôn tìm mọi
cách để chiếm dụng tiền thuế, trì hoãn thực hiện nghĩa vụ thuế. Điều này đã gây
khó khăn cho việc đảm bảo nguồn thu cho chi tiêu công và chống thất thu
NSNN. Từ đó, nhiệm vụ cần đặt ra để giải quyết vấn đề là hạn chế nợ thuế, tăng
số thu hàng năm của toàn ngành thuế.
Tiếp theo, nợ thuế ảnh hưởng tới việc chấp hành pháp luật thuế của người
dân. Nợ thuế có thể được xem như là một tiêu chí đánh giá ý thức chấp hành
pháp luật thuế của NNT. Những NNT có ý thức chấp hành pháp luật tốt thì sẽ
thường xuyên nộp thuế đúng thời hạn, ít khi xảy ra tình trạng nợ thuế. NNT có ý
thức kém thì ngược lại, luôn tìm cách để trốn thuế, chây ỳ, nợ thuế kéo dài. Việc


Học Viện Tài Chính

17

Luận Văn Tốt Nghiệp

nợ thuế kéo dài mà không bị xử lý thì sẽ tạo tâm lý tiếp tục muốn chây ỳ, dây
dưa của NNT.
Cuối cùng, nợ thuế ảnh hưởng tới mục tiêu công bằng trong thực hiện nghĩa
vụ thuế. Việc thực hiện nghĩa vụ thuế chỉ thực sự công bằng khi hai NNT ở cùng
điều kiện hoàn cảnh như nhau, phát sinh số thuế phải nộp ở cùng thời hạn như
nhau nên số thuế phải nộp là giống nhau và số thuế của cả hai đều được nộp đầy

đủ vào NSNN. Vì vậy, để đảm bảo công bằng cần hạn chế tối đa số thuế nợ và
không ngừng đôn đốc người nợ thuế nộp ngay số thuế nợ vào NSNN.
1.1.4. Nội dung quản lý nợ thuế
Quản lý nợ thuế có ba nội dung cơ bản sau:
Thứ nhất là thống kê và nắm bắt đầy đủ tình hình nợ thuế của NNT, số thuế
phải nộp, số thuế đã nộp của NNT. Với nội dung này, công tác quản lý nợ thuế
phải theo dõi được toàn bộ số thuế ghi thu, số thuế đã thu, số thuế còn nợ tại một
cơ quan thuế trong một thời kì nhất định. Hơn nữa, nội dung này cũng đòi hỏi bộ
phận quản lý nợ thuế phải phản ánh được danh mục nợ thuế của một thời kỳ nhất
định và lũy kế số thuế nợ của toàn bộ NNT và của từng NNT đối với từng khoản
thu và tất cả các khoản thu tại một cơ quan thuế ở một thời điểm nhất định.
Thứ hai là phân tích đánh giá thực trạng nợ thuế thông qua việc phân loại
nợ thuế, phân tích các nguyên nhân nợ thuế… Cụ thể là bộ phận quản lý nợ của
cơ quan thuế phải đánh giá được thực trạng nợ bằng cách chỉ rõ diễn biến nợ
thuế trong những thời kỳ nhất định để thấy được công tác quản lý nợ tốt lên hay
xấu đi; thấy được tuổi nợ, mức nợ, loại nợ theo từng chỉ tiêu phân loại. Hơn nữa,
công tác này cần làm rõ được nguyên nhân chủ quan và khách quan của tình hình


Học Viện Tài Chính

18

Luận Văn Tốt Nghiệp

nợ thuế nói chung và lý do nợ thuế trong những trường hợp cụ thể để có biện
pháp cải tiến quản lý hoặc xử lý và đôn đốc thu nợ phù hợp.
Thứ ba là thực hiện các biện pháp nhắc nhở, đôn đốc nộp tiền thuế và các
khoản thu khác do cơ quan thuế quản lý để thực hiện mục tiêu phải đảm bảo thu
hồi số thuế nợ. Bộ phận quản lý nợ của cơ quan quản lý thuế phải nhắc nhở, đôn

đốc bằng các hình thức cụ thể do pháp luật quy định để NNT thực hiện đúng
nghĩa vụ nộp thuế của mình. Một số biện pháp đôn đốc nợ được áp dụng như là:
nhắc nhở qua điện thoại, ra thông báo bằng văn bản về việc nợ thuế, đưa lên
thông tin đại chúng, trực tiếp xuống doanh nghiệp nhắc nhở, đôn đốc…
1.1.5. Vai trò công tác quản lý nợ thuế
Thứ nhất, giúp cơ quan thuế nắm bắt chính xác tình hình thực hiện nghĩa vụ
của NNT; thúc đẩy NNT nộp các khoản thuế đầy đủ, kịp thời vào NSNN; đảm
bảo thực hiện nghiêm túc pháp luật thuế. Từ đó, quản lý nợ thuế góp phần nâng
cao ý thức tuân thủ của NNT.
Thứ hai, quản lý nợ thuế góp phần đảm bảo công bằng xã hội trong việc
thực hiện nghĩa vụ thuế. Việc quản lý nợ thuế để đảm bảo thu đủ số thuế phát
sinh. Qua đó, các cơ sở kinh doanh cùng phát sinh nghĩa vụ thuế thì đều phải nộp
vào NSNN theo đúng quy định của pháp luật.


Học Viện Tài Chính

19

Luận Văn Tốt Nghiệp

Thứ ba, quản lý nợ thuế đảm bảo quản lý tất cả các khoản thu của Nhà
nước, chống thất thoát NSNN. Quản lý nợ đảm bảo các chính sách thuế được
thực hiện đúng và triệt để thông qua việc cơ quan thuế có các tác động, can thiệp
kịp thời và xử lý nghiêm các trường hợp có hành vi vi phạm thời hạn nộp thuế.
Quản lý nợ tốt sẽ nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế và nâng cao hiệu quả đôn
đốc thu nộp thuế, đảm bảo nguồn thu chính của NSNN.
Thứ tư, quản lý nợ thuế tốt cũng tạo ra một kênh thông tin đúng đắn để xử
lý các khoản nợ thuế của NNT một các đúng đắn. Thông qua thông tin về đặc
điểm của khoản nợ, đặc điểm của NNT sẽ đề xuất biện pháp xử lý nợ thuế phù

hợp để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của NNT như
gia hạn nộp thuế, giảm nợ, xóa nợ thuế...
1.1.6. Yêu cầu công tác quản lý nợ thuế
Quản lý nợ thuế cần đảm bảo các yêu cầu sau:
Yêu cầu đầu tiên cũng là yêu cầu quan trọng nhất trong quản lý nợ thuế là
phải quản lý đầy đủ, không bỏ sót các khoản thu của NSNN. Mỗi một khoản thu
bị bỏ sót, không được quản lý đầy đủ có thể là nguyên nhân gây ra thất thu
NSNN. Chính vì vậy các khoản nợ cần được quản lý đầy đủ chính xác, không
được bỏ sót để tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện các biện pháp cưỡng
chế và đảm bảo số thu cho NSNN.


Học Viện Tài Chính

20

Luận Văn Tốt Nghiệp

Yêu cầu thứ hai là phải đảm bảo quản lý chính xác thông tin các khoản nợ
để cơ quan thuế có biện pháp xử lý phù hợp. Để thực hiện yêu cầu này, cần kết
hợp các tiêu thức phân loại nợ thuế một các hợp lý để việc phân loại, đánh giá
một khoản nợ được đầy đủ, chính xác hơn. Từ những thông tin có được, cơ quan
thuế sẽ đánh giá, xem xét và đưa ra những kế hoạch, biện pháp thu nợ phù hợp
với đặc điểm của từng ngành nghề, lĩnh vực và điều kiện kinh tế xã hội.
Yêu cầu thứ ba là phải đảm bảo thu nợ kịp thời, tránh thất thu NSNN. Đây
là yêu cầu xuyên suốt trong quản lý nợ thuế của ngành thuế nói chung và của các
chi cục thuế nói riêng. Để thực hiện yêu cầu này, đội quản lý nợ tại các cơ quan
thuế phải thường xuyên thực hiện các biện pháp đôn đốc thu nộp nợ thuế một
cách hiệu quả nhất.


1.2.

Những vấn đề cơ bản của cưỡng chế nợ thuế

1.2.1. Khái niệm cưỡng chế nợ thuế


Học Viện Tài Chính

21

Luận Văn Tốt Nghiệp

Trong quá trình quản lý thuế, có nhiều trường hợp NNT không tự giác thực
hiện nghĩa vụ thuế. Khi đó, cơ quan thuế sẽ ban hành quyết định hành chính thuế
để yêu cầu NNT thực hiện nghĩa vụ thuế. Nếu đến thời hạn mà NNT vẫn không
tuân thủ theo các quyết định hành chính thuế này thì cơ quan quản lý thuế buộc
phải tiến hành các biện pháp cưỡng chế nợ thuế, buộc NNT thực hiện nghĩa vụ
của mình.
Từ đó, có thể định nghĩa cưỡng chế nợ thuế là việc cơ quan thuế và cơ quan
bảo vệ pháp luật áp dụng các biện pháp buộc NNT phải thực hiện nghĩa vụ thuế.
Để công tác cưỡng chế nợ thuế đạt hiệu quả tối đa và chi phí cưỡng chế là
tối thiểu thì thông thường việc cưỡng chế nợ thuế chỉ được thực hiện sau khi cơ
quan thuế đã áp dụng đầy đủ các biện pháp quản lý đôn đốc thu nợ của mình
nhưng vẫn không thu đủ tiền nộp vào NSNN.
1.2.2. Đặc điểm cưỡng chế nợ thuế
1.2.2.1.

Cưỡng chế nợ thuế là hành vi thi hành pháp luật về thuế
Cưỡng chế nợ thuế là một trong các công tác quan trọng áp dụng đối với

những người nợ thuế không tự nguyện chấp hành quyết định của cơ quan thuế
nhằm mục đích đảm bảo công bằng và thu đúng thu đủ tiền vào NSNN.

1.2.2.2.

Cưỡng chế nợ thuế là hành vi xuất hiện sau hành vi nợ thuế
Cưỡng chế nợ thuế chỉ được thực hiện khi phát sinh các khoản nợ thuế mà
cơ quan thuế đã triển khai các biện pháp thu nợ mà vẫn chưa thu hồi được số tiền
nợ thuế từ những người nợ thuế. Khi đó, công tác cưỡng chế nợ thuế sẽ phát huy
được vai trò thu hồi tiền nợ thuế về cho NSNN.


Học Viện Tài Chính

1.2.2.3.

22

Luận Văn Tốt Nghiệp

Thực hiện các biện pháp cưỡng chế nợ thuế đòi hỏi có sự phối kết hợp chặt chẽ
giữa cơ quan thuế và cơ quan thi hành pháp luật khác
Khi thực hiện cưỡng chế nợ thuế đòi hỏi phải có sự phối kết hợp giữa cơ
quan thuế với các cơ quan, ban, ngành chức năng như: Kho bạc, Công an, Viện
kiểm sát. Việc cưỡng chế nợ thuế có liên quan đến lợi ích của NNT, do đó phải
có những thủ tục pháp lý chặt chẽ liên quan đến chức trách của nhiều cơ quan
khác nhau. Việc phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan thuế với các cơ quan Nhà nước
khác là tất yếu để đảm bảo hiệu lực và hiệu quả của cưỡng chế nợ thuế.

1.2.3. Nội dung cưỡng chế nợ thuế

Nội dung cơ bản của cưỡng chế nợ thuế là thông báo cho NNT biết trách
nhiệm phải thực hiện nghĩa vụ thuế và những hậu quả có thể phải chịu nếu
không thực hiện nghĩa vụ thuế. Đồng thời, bằng các biện pháp cưỡng chế như
thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng, thu hồi giấy phép kinh doanh… để
buộc NNT phải thực hiện nghĩa vụ thuế hoặc cưỡng chế chuyển tài sản do NNT
đang nắm giữ hoặc tài sản của NNT do bên thứ ba nắm giữ vào tay Nhà nước để
đảm bảo thực hiện nghĩa vụ thuế của NNT.
1.2.4. Vai trò của công tác cưỡng chế nợ thuế
Cưỡng chế nợ thuế là khâu cuối cùng trong quy trình quản lý thuế. Nó thể
hiện tính chất buộc phải tuân thủ bởi quyền lực Nhà nước của thuế. Vì vậy,
cưỡng chế thuế có các vai trò sau:
Thứ nhất, cưỡng chế nợ thuế đảm bảo thực hiện nghiêm túc pháp luật thuế,
chống thất thu thuế có hiệu quả. Hoạt động cưỡng chế thuế nợ đảm bảo thực hiện
nghiêm pháp luật về thuế bằng cách áp dụng các biện pháp phù hợp tác động đến
lợi ích của NNT buộc họ phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước, không


Học Viện Tài Chính

23

Luận Văn Tốt Nghiệp

để tiếp tục xảy ra tình trạng cố tình dây dưa, chây ỳ không nộp thuế. Khi các
khoản thuế và thu khác thuộc NSNN được thu nộp nghĩa là cưỡng chế nợ thuế đã
góp phần chống thất thu thuế hiệu quả hơn.
Thứ hai, cưỡng chế nợ thuế đóng vai trò cảnh báo qua đó thúc đẩy sự tuân
thủ tự nguyện của NNT. Việc cưỡng chế nợ thuế thành công đối với những đối
tượng cố tình chây ỳ không thực hiện nghĩa vụ thuế sẽ là sự cảnh báo với chính
những đối tượng này rằng trong tương lai, ý đồ cố tình không tuân thủ của họ sẽ

không thể thực hiện được và còn bị thiệt hại hơn là tuân thủ tự giác. Đồng thời
việc cưỡng chế nợ thuế thành công cũng phát đi một tín hiệu cảnh báo cho
những NNT khác biết về khả năng không thành công của sự cố tình không tuân
thủ và những thiệt hại có thể phải chịu nếu cố tình không tuân thủ. Qua đó,
cưỡng chế nợ thuế thúc đẩy sự tự nguyện tuân thủ của NNT.
Thứ ba, cưỡng chế nợ thuế đảm bảo tính công bằng trong thực thi pháp luật
thuế. Việc hai người nộp thuế ở cùng một điều kiện, cùng hoàn cảnh như nhau
nên số thuế phải nộp của họ là như nhau đã phần nào phản ánh tính công bằng
của pháp luật thuế ở một quốc gia. Tuy nhiên, khi số thuế phải nộp của người
này được nộp vào ngân sách còn của người khác lại không được nộp vào ngân
sách thì nghĩa vụ phải nộp như nhau trở nên vô nghĩa. Tính công bằng thực sự
của pháp luật thuế chỉ thực sự được đảm bảo khi nào số thuế phải nộp như nhau
đó đều được nộp vào NSNN. Cưỡng chế nợ thuế chính là công cụ để thực hiện
điều này. Nó buộc những người có nghĩa vụ thuế phải thực hiện nghĩa vụ đó nếu
không sẽ chịu sự trừng phạt của pháp luật. Từ đó mới đảm bảo sự công bằng đầy
đủ của pháp luật thuế được thực hiện.
1.2.5. Yêu cầu của công tác cưỡng chế nợ thuế


Học Viện Tài Chính

24

Luận Văn Tốt Nghiệp

Thứ nhất, cưỡng chế nợ thuế phải đảm bảo tính hiệu lực của pháp luật Nhà
nước. Yêu cầu này đòi hỏi khi ban hành các quyết định cưỡng chế phải đảm bảo
được thực hiện thống nhất từ cấp trung ương đến địa phương.
Thứ hai, cưỡng chế nợ thuế phải đảm bảo tính hiệu quả của cơ quan quản lý
thuế. Có nghĩa là khi thực hiện một quyết định cưỡng chế nợ thuế thì cơ quan

thuế phải đảm bảo tính hiệu quả cao mà chi phí thực hiện cưỡng chế là tối thiểu.
Muốn thực hiện được điều này, đòi hỏi trước khi ban hành các quyết định thực
hiện cưỡng chế nợ thuế cần tính đến các yếu tố có thể ảnh hưởng đến việc thực
hiện cưỡng chế như thời gian, địa điểm, hình thức cưỡng chế. Bên cạnh đó, cơ
quan thuế cần cân nhắc kỹ lưỡng từng trường hợp nợ thuế và xác định trường
hợp nào thực hiện biện pháp cưỡng chế nào là hợp lý.
Thứ ba, cưỡng chế nợ thuế phải đảm bảo tính tuân thủ pháp luật của NNT,
thông qua cưỡng chế nợ thuế góp phần nâng cao tính công bằng của pháp luật,
đồng thời góp phần răn đe, nâng cao ý thức tuân thủ của đối tượng nộp thuế.
1.3.

Mối quan hệ giữa quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế
Quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế là hai nội dung khác biệt nhau,
nhưng giữa chúng có mối quan hệ mật thiết, tương hỗ và bổ sung cho nhau.
1.3.1.Tác động của quản lý nợ thuế với cưỡng chế nợ thuế


Học Viện Tài Chính

25

Luận Văn Tốt Nghiệp

Quản lý nợ thuế là cơ sở để cơ quan thuế lựa chọn và thực hiện các biện
pháp cưỡng chế nợ thuế hiệu quả. Thông qua các phương pháp phân loại nợ, các
tiêu chí đánh giá rủi ro trong quản lý nợ, cơ quan thuế xác định được những
khoản nợ cần ưu tiên tập trung để thu nợ. Đồng thời trên cơ sở đó đưa ra các biện
pháp cưỡng chế phù hợp với từng đối tượng nộp thuế. Cụ thể như qua việc phân
loại nợ có thể thấy các khoản nợ nào là thông thường chưa cần áp dụng các biện
pháp cưỡng chế, hay các khoản nợ nào là nợ khó thu cần áp dụng ngay các biện

pháp cưỡng chế để thu hồi.
Quản lý nợ thuế tốt giúp làm giảm chi phí cưỡng chế nợ thuế, nâng cao hiệu
quả thu hồi nợ. Cụ thể, quản lý nợ thuế tốt sẽ dẫn tới việc đôn đốc nợ của cơ
quan thuế với NNT phát huy hiệu quả, làm cho số lượng các khoản nợ thuế
thông thường được thu hồi tăng lên, số lượng nợ chuyển sang khó thu giảm đi.
Nó có tác động trực tiếp làm giảm khối lượng công việc cưỡng chế nợ thuế, dẫn
tới chi phí cưỡng chế nợ thuế giảm. Từ đó, yêu cầu đặt ra là chi phí cưỡng chế
nợ thuế thấp nhất mà hiệu quả thu nợ lại là tối đa có thể thực hiện được.
1.3.2. Tác động của cưỡng chế nợ thuế với quản lý nợ thuế
Ở chiều tác động ngược lại, cưỡng chế nợ thuế có hiệu quả sẽ góp phần làm
giảm bớt khối lượng công việc cho quản lý nợ thuế. Cưỡng chế nợ thuế có hiệu
quả sẽ trực tiếp làm cho số tiền nợ thuế giảm và số lượng các khoản nợ đang
được theo dõi tại cơ quan thuế sẽ giảm đi. Khi số lượng nợ giảm thì khối lượng
công việc quản lý nợ cũng sẽ giảm đi, hiệu quả quản lý có thể được nâng lên.
1.4.

Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế
Công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế trong quá trình thực hiện thường
bị ảnh hưởng bởi một số yếu tố khách quan và yếu tố chủ quan nhất định.


×