Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Skkn phương pháp dạy đọc hiểu môn tiếng anh THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (183.02 KB, 27 trang )

Ph(TÊN CƠ QUAN, ĐƠN VỊ CHỦ QUẢN)
PHÒNG
GD & ĐT HUYỆN NGHĨA HƯNG
(TÊN CƠ QUAN ÁP DỤNG SÁNG KIẾN)

TRƯỜNG THCS NGHĨA PHONG

BÁO CÁO SÁNG KIẾN
BÁO CÁO SÁNG KIẾN
(Tên sáng kiến)
KINH NGHIỆM
PHƯƠNG PHÁP ĐỌC HIỂU
MÔN TIẾNG ANH THCS
Tác giả:...................................................................
Tác giả:Lưu Thị Thu
Trình độ chuyên
Trình độ chuyên môn: Đại học Tiếng Anh
môn:...........................................
Chức vụ: Giáo viên
Chức vụ:.................................................................
Nơi công tác: Trường THCS Nghĩa Phong

Nơi công tác:...................................................................

Nam Định, ngày 15 tháng 04 năm 2016
THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN


1. Tên sáng kiến: P h ư ơ n g p h á p d ạ y đ ọ c h i ể u m ô n T i ế n g A n h
THCS
1. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: H ọ c s i n h T H C S


2. Thời gian áp dụng sáng kiến:
Từ ngày 15 tháng 05 năm 2016 đến ngày 16 tháng 08 năm 2016
3. Tác giả:
Họ và tên: Lưu Thị Thu
Năm sinh: 16/06/ 1980
Nơi thường trú: xã Nghĩa Phong - Nghĩa Hưng - Nam Định
Trình độ chuyên môn: Đại học Tiếng Anh
Chức vụ công tác: Giáo viên
Nơi làm việc: Trường THCS Nghĩa Phong
Điện thoại: 01217319438
Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến: 10%
4. Đồng tác giả (nếu có):
Họ và tên: ..........................................................
Năm sinh: ..........................................................
Nơi thường trú: ...................................................
Trình độ chuyên môn:..................................................
Chức vụ công tác: ...............................................
Nơi làm việc:..........................................................
Điện thoại: ........................................................
Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến: …….%
5. Đơn vị áp dụng sáng kiến:
Tên đơn vị: Trường THCS Nghũa Phong
Địa chỉ: Đội 9- xã Nghĩa Phong – Nghĩa Hưng- Nam Định
Điện thoại: 03503872272


BÁO CÁO SÁNG KIẾN
I.Điều kiện hoàn cảnh tạo ra sáng kiến:
Trong quá trình giảng dạy tôi gặp rất nhiều khó khăn trong việc giúp các em nhớ từ vựng
để làm bài tập đọc hiểu nên tôi đã tìm tòi và đưa ra một số phương pháp giúp các em làm

tốt bài đọc hiểu.
II. Mô tả giải pháp:
1. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến .
Trước khi áp dụng phương pháp cũ hầu hết các em đều bị động khi làm dạng bài tập này
nên kết quả không mấy khả quan, nên tôi đưa ra giải pháp mới này tuy không áp dụng
cho tất cả các đối tượng học sinh nhất là học sinh yếu kém. Đối với học sinh khá giỏi tôi
thấy giải pháp này rất khả quan giúp học sinh học tập tích cực.
2. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến: (trọng tâm).Giải pháp mới có nhiều sự khác nhau
rõ rệt, phần lớn các đối tượng đều dược áp dụng mang lại hiệu quả, các em hăng say
hứng thú với dạng bài tập đọc hiểu mà trước đây các em hay sợ và thường bị điểm kém,
giờ đây dạng bài đọc hiểu là dạng bài mà các em gỡ điểm.
III. Hiệu quả do sáng kiến đem lại:
1. Hiệu quả kinh tế
2.Hiệu quả về mặt xã hội (Giá trị làm lợi không tính thành tiền (nếu có):
Mang lại rất nhiều hiệu quả giúp các em giờ đây không sợ dạng bài đọc hiểu, tạo hứng
thú hăng say cho cả thầy và trò.
IV. Cam kết không sao chép hoặc vi phạm bản quyền.
CƠ QUAN ĐƠN VỊ
ÁP DỤNG SÁNG KIẾN

TÁC GIẢ SÁNG KIẾN

(khối phòng GD&ĐT đối với GV MN, TH, THCS)
PHÒNG GD&ĐT
(xác nhận, đánh giá, xếp loại)
(LĐ phòng ký tên, đóng dấu)

(Ký tên)



MỤC LỤC

Các phần chính

Ghi chú

Trang bìa
Trang phụ bìa
Thông tin chung về sáng kiến kinh nghiệm
Mục lục
Danh mục chữ cái viết tắt
A. Đặt vấn đề (Lý do chọn đề tài)
B. Giải quyết vấn đề (Nội dung sáng kiến kinh nghiệm)

Trang số 1
Trang số 2

1. Cơ sở lý luận của vấn đề
2. Thực trạng của vấn đề
3. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề
4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
C. Kết luận, kiến nghị
Tài liệu tham khảo

Trang số 18


DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
1.THCS: Trung học cơ sở
2.UNESCO: Qũy nhi đồng Liên Hiệp Quốc

3.SGK: Sách giáo khoa
4.HS: Học sinh
5.USA: Nước Mĩ


A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Đất nước ta đang trên đà hội nhập phát triển ,điều đó càng khẳng định vị
trí của môn Tiếng Anh ở các cấp học cũng như việc đóng góp vào công cuộc
đổi mới và
khẳng định được vai trò và tầm quan trọng của môn Tiếng Anh trong
trường học, thì việc nâng cao chất lượng dạy học là vấn đề quan trọng hàng
đầu. Chương trình cải cách được áp dụng hàng loạt, vấn để phương pháp dạy
học Tiếng Anh nảy sinh. Câu hỏi đặt ra là: Làm thế nào để học sinh có thể
lĩnh hội được toàn bộ kiến thức và sử dụng và sử dụng nó một cách thành
thạo?.
Học Tiếng Anh đơn thuần là học ngôn ngữ, muốn sử dụng thành thạo
ngôn ngữ đó thì người học phải rèn luyện 4 kỹ năng cơ bản: Nghe – Nói Đọc – Viết. Trong đó, vai trò nói giữ vai trò quyết định xem người học có
hiểu hay không nội dung bài mình vừa đọc. Ngay từ năm lớp 6 học đã được
làm quen với những bài học ngắn dễ hiểu. Chương trình càng lên cao kỹ
năng đọc càng được yêu cầu rèn luyện khắt khe hơn. Nếu giáo viên không
có phương pháp giảng dạy tốt, sẽ không truyền đạt hết nội dung của bài dạy.
Mặt khác nội dung của bài học thường thì dài và nhiều từ mới, dễ gây nản
lòng cho học sinh.
Để đáp ứng nhu cầu thực tế. Mỗi giáo viên cần phải tìm cho mình một
phương pháp tối ưu, phù hợp với tình hình thực tế và với từng đối tượng học
sinh.

Để đáp ứng được yêu cầu thực tế, mỗi giáo viên cần phải tìm cho


mình một phương pháp dạy học tối ưu, phù hợp với từng đối tượng thực tế
của từng học sinh để đạt kết qủa cao. Vì vậy, cải tiến phương pháp và nội
dung dạy học luôn được ngành giáo dục quan tâm đúng mức. Ngành luôn
động viên khuyến khích những giáo viên có những cải tiến mới về phương


pháp dạy học và có những đề tài sáng kiến kinh nghiệm hay, thiết thực áp
dụng thực tế ngay cho việc dạy hoặc là cải tiến về đồ dùng dạy học v.v….
Là một giáo viên trực tiếp giảng dạy bộ môn Tiếng Anh, với mong
muốn đem sự hiểu biết của mình để truyền đạt cho các em, đồng thời tìm ra
phương pháp giảng dạy cho riêng mình. Cuối cùng, tôi đã quyết định chọn
đề tài : “Phương pháp dạy kỹ năng đọc Tiếng Anh” ở trường THCS.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
- Mục đích của nghiên cứu đề tài là nhằm tìm hiểu tầm quan trọng của
kĩ năng đọc Tiếng Anh. Từ thực trạng của việc dạy kĩ năng đọc Tiếng Anh ở
trường THCS, tìm ra những phương pháp giảng dạy tích cực phù hợp với
từng bài, từng đối tượng học sinh.
III. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc dạy kĩ năng đọc Tiếng Anh.
- Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của việc dạy kĩ năng đọc Tiếng Anh ở
trường THCS. Từ đó có thể so sánh với kết quả đạt được sau khi áp dụng
phương pháp mới.
- Rút ra một số bài học bổ ích sau khi nghiên cứu.
IV. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Vì thời gian có hạn nên và tôi cũng giảng dạy lớp 8 nên tôi chỉ áp dụng
phương pháp dạy kĩ năng đọc ở các đối tượng học sinh lớp 8 ở trường THCS
Nghĩa Phong .
V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Để thực hiện được sáng kiến kinh nghiệm này, cùng với sự giúp đỡ
của các đồng nghiệp và các học sinh trong trường. Tôi đã sử dụng các

phương pháp sau:
+ Đọc tài liệu nghiên cứu những vấn đề có liên quan.
+ Sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp vấn đề.
+ Sử dụng phương pháp điều tra khảo sát, lấy ý kiến.
+ Phương pháp sư phạm.


B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Tầm quan trọng của việc dạy kĩ năng đọc.
Đọc là một kĩ năng quan trọng rất cần thiết trong việc dạy và học ngôn
ngữ ở các cấp lớp. Trong lớp học ngoại ngữ, học sinh để nắm bắt thông tin,
để kiểm tra lại các dữ liệu để tìm câu hỏi trả lời cho những câu hỏi hoặc làm
sáng tỏ một số vấn đề nào đó… Nếu không đọc được thì học sinh sẽ khó tiếp
thu và ghi nhớ được dữ liệu và thông tin lâu dài.
Trong cuộc sống hàng ngày, học sinh lưu trữ được rất nhiều thông tin
qua dạy chữ viết từ việc học qua sách vở trong trường đến việc đọc những
thông tin nhằm quảng cáo tiếp thị, hướng dẫn sử dụng máy móc, thiết bị,
thông báo tin tức qua báo chí, truyền hình. Học đọc có nghĩa là người học
được rèn luyện để nhận ra mặt chữ và ý nghĩa của thông tin đang được đọc.
Người Việt học đọc Tiếng Anh có nhiều thuận lợi hơn một số dân tộc
khác như người Hoa, người Thái, người Nga, ngừơi ARập vì hệ thống chữ
viết của Tiếng Việt và Tiếng Anh gần giống nhau, chỉ một số rất ít mẫu tự
khác nhau Z, W, J, tuỳ theo mục đích của bài học giáo viên có thể dạy học
theo một vài cách khác nhau.
- Người đọc thay phiên nhau đọc lớn tiếng (thường áp dụng trong các
lớp bắt đầu học và cho người nhỏ tuổi).
- Giáo viên đọc, học sinh dò theo trong sách.
- Học sinh đọc thầm.
Ở các lớp mới bắt đầu học Tiếng Anh, học sinh phải làm quen với sự kết

hợp các chữ cái trong hệ thống chữ viết mới và dựa vào thông tin cho sẵn để
hiểu được ngữ nghĩa của từ, của cụm từ, mệnh đề và câu Tiếng Anh.
Việc đọc thành tiếng một câu hoặc một bài văn Tiếng Anh là một việc
khó đối với người Việt vì từ Tiếng Anh không thể đánh vần như tiếng Việt.
Ngoài ra còn nhiều yếu tố khác ảnh hưởng đến việc đọc thành tiếng như


trọng âm, tiết tấu và ngữ điệu vì những yếu tố này có ảnh hưởng đến việc
diễn đạt ý nghĩa của từ và câu.
Ở các lớp dạy ngoại ngữ, hoạt động đọc thường được tổ chức nhằm
củng cố những hoạt động rèn luyện trước đó như các hoạt động nghe và nói
chẳng hạn.
Việc đọc trong lớp theo các phương pháp cũ thường manh tính “ép
buộc” vì giáo viên thường ra bài tập để học sinh thực hiện. Để việc dạy đọc
có hiệu quả và mang tính giao tiếp hơn, giáo viên cần có giai đoạn chuẩn bị
và làm cho học sinh cảm thấy có nhu cầu đọc, hứng thú đọc
Các bài đọc cần phải chuẩn xác về ngôn ngữ, phong phú và đa dạng về
thể loại, có nội dung liên quan và làm phong phú thêm kinh nghiệm sống
của học sinh, gây hứng thú việc đọc không bị nhàm chán. Lời hướng dẫn
thực hiện các bài tập đọc cần chú ý nhấn mạnh hướng dạy các kĩ thuật đọc
và việc thảo luận mở rộng đề tài của bài đọc.
Ngoài ra, việc đọc còn giúp các em nâng cao vốn hiểu biết về truyền thống
văn hóa của Việt Nam và các nước trên thế giới.
2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến việc dạy học.
Qua một vài nghiên cứu cho thấy giáo viên cần phải chú ý đến các yếu
tố ảnh hưởng đến sự thành công của việc dạy học cho những người mới bắt
đầu học như:
- Khả năng tập trung của học sinh trong một thời gian tối thiểu.
- Khả năng đọc hiểu lời hướng dẫn.
- Khả năng đọc một mình và đọc với người khác.

- Khả năng quan hệ với những người đồng học.
- Khả năng nêu lên từng mục trong hình.
- Khả năng đọc từ trái sang phải và đọc từ trên xuống dưới.
- Khả năng sắp xếp phân loại (giống nhau / khác nhau).
- Khả năng thể hiện các kĩ năng thuộc chức năng vận động như sự khéo
léo, vụng về.


- Khả năng theo dõi một dòng chữ in dài.
- Khả năng phân biệt từ trái qua phải và từ trên xuống dưới.
- Khả năng hiểu và hình thành các kí hiệu.
- Khả năng theo dõi những biểu hiện qua cử chỉ, nét mặt, thân mình.
- Khả năng nhận ra ý tưởng do tranh thể hiện một vật thực nào đó.
- Khả năng nhận ra các kí hiệu âm thanh và hình ảnh.
- Khả năng nhận thức rằng lời nói có thể được viết ra.
- Khả năng nhận ra những câu khẳng định và câu hỏi mà học sinh nghe
được.
- Khả năng nhận ra và nói được những mẫu ngữ điệu cơ bản.
- Khả năng nhận ra ý nghĩa do các vật thể hai chiều thể hiện (sách,
tranh, tờ giấy có in chữ viết.....).
Các khả năng này có thể đạt được qua quá trình rèn luyện trong các
hoạt động đọc và viết mà học sinh thực hiện. Kết quả mau hay chậm tuỳ vào
kiến thức nền mà học sinh đã có trước trong việc học tiếng mẹ đẻ, sức khoẻ,
và sự sắc sảo trong khả năng nghe và nhìn.
Ngoài ra, còn có 8 yếu tố khác tác động đến việc học ngoại ngữ của học
sinh như:
- Học sinh không có một trình độ học vấn phổ thông nhất định thường
gặp khó khăn trong việc chuyển di và khái quát hoá kiến thức. Do đó họ cần
phải được hướng dần kĩ trong việc đọc các trang in để từ đó có thể tăng sự
quan tâm đến các trang in.

- Học sinh thường có phản ứng không tích cực đối với nhiều trang chữ
in dày đặc, cùng rất nhiều từ mới.
- Học sinh có khuynh hướng tập trung các nổ lực vào việc giải mã các
từ trong ngôn ngữ mới, trong khi lại hạn chế sự chú ý đến việc giải nghĩa
của bài văn.
- Giáo viên có thể đoán trước được rằng học sinh sẽ khó khăn trong
việc đọc hiểu bài văn nếu nội dung bài văn không quen thuộc với họ.


- Kinh nghiệm nói của học sinh được sử dụng vào việc giải mã bài văn
thay đổi tuỳ theo lứa tuổi và kinh nghiệm sống của học sinh đối với thứ tiếng
đang học.
- Khả năng suy luận, nói và sự hiểu biết về các khái niệm như từ, cụm
từ, câu, âm và các khái niệm khác có tác động tích cực đến sự thành công
của việc đọc ban đầu.
- Mức độ hiểu các loại văn bản tuỳ theo lứa tuổi và kinh nghiệm của
học sinh đối với văn hóa của dân tộc thứ tiếng đang được học.
- Học sinh học ngoại ngữ có nhu cầu về các giải thích liên quan đến
những phép ẩn dụ trong văn viết, các thành ngữ và các thông tin về văn hoá
của dân tộc có thứ tiếng được đọc nhiều hơn so với học sinh tiếng mẹ đẻ của
mình.
II. CƠ SỞ THỰC HIỆN
1. Thực trạng của kĩ năng đọc Tiếng Anh ở trường THCS.
Mặc dù Tiếng Anh đã trở thành môn học chính thức trong trường học.
Nhưng việc phát huy lợi ích của nó vẫn chưa được quan tâm nhiều. Một
phần do hạn chế về cơ sở vật chất và thiết bị dạy học, nhưng phần lớn là do
chất lượng dạy học chưa cao, chưa thu hút được sự ham mê học tập của học
sinh. Điều đó thể hiện rõ rệt trong các giờ dạy. Học sinh luôn tìm cách lẫn
tránh việc phải đọc một bài văn dài với những dòng chữ dày đặc từ mới. Mặt
khác, hầu hết học sinh chỉ quan tâm đến nghĩa của từ mà không đi sâu tìm

hiểu bài đọc. Kết quả các em không thể trả lời hoàn chỉnh các câu hỏi về bài
học. Chất lượng dạy học vì thế mà giảm xuống, không đáp ứng được đề ra
của chương trình.
Bên cạnh đó, vai trò của giáo viên rất quan trọng trong việc nâng cao
chất lượng dạy học. Phương pháp dạy học phải đổi mới phù hợp với từng bài
học, từng đối tượng học sinh. Trong chương trình sách giáo khoa cũ, kỹ
năng đọc được rèn luyện đồng thời với kỹ năng Nghe - Nói và Viết .Từ mới
trong mỗi bài đọc thường tùy theo các bậc học tăng dần lượng từ theo lớp


6,7,8,9 hoặc là những chủ đề quen thuộc học sinh đã biết. Giáo viên chỉ cần
đặt câu hỏi và yêu cầu học sinh trả lời ép buộc, gượng gạo và như vậy chất
lượng học tập của các em sẽ không bao giờ cao.
Hơn nữa, vai trò của giáo viên không thể không kể đến. Chất lượng dạy
học có được nâng cao, phương pháp dạy học có đổi mới phù hợp với từng
bài học, từng đối tượng học sinh. Trong chương trình SGK cũ, kĩ năng đọc
được rèn luyện đồng thời với các kĩ năng nghe – nói và viết. Từ mới và cấu
trúc mới trong mỗi bài đọc thường ít hoặc là những chủ đề quen thuộc, học
sinh đã biết qua, giáo viên chỉ cần đặt câu hỏi và yêu cầu học sinh trả lời
theo kiểu ép buộc. Sau khi chương trình Tiếng Anh được biên soạn lại, kĩ
năng đọc được rèn luyện riêng rẽ, việc đổi phương pháp dạy học càng được
chú trọng và bắt buộc phải thực hiện theo. Nhiều đề tài mới lạ được đề cập
đến, số lượng từ vựng cũng nhiều lên . Học sinh cảm thấy quá tải, phương
pháp cũ vì thế mà không còn phù hợp. Chính vì vậy, trong việc này giáo
viên mất vai trò chủ đạo. Dạy như thế nào để vừa đáp ứng được yêu cầu
thực tế, vừa nâng cao được chất lượng học tập của các em.
Biện pháp hữu hiệu để giải quyết vấn đề vướng mắc này cũng chính là
những phương pháp thiết thực được áp dụng có hiệu quả vào mỗi tiết dạy kĩ
năng đọc.
2. Tiến trình dạy kĩ năng đọc.

Trong thực hành giảng dạy có thể chia việc dạy đọc làm các giai đoạn
sau:
a. Giai đoạn chuẩn bị đọc < Pre/ reading >
Trong giai đoạn này giáo viên cần giới thiệu tổng quát về đề tài sắp
đọc, dùng các dữ kiện có liên quan đến kinh nghiệm sống của học sinh qua
một số hoạt động như: Đặt câu hỏi trước và giúp học sinh đoán trước nội
dung của bài đọc. Nếu bài đọc là một đoạn hội thoại giáo viên có thể nói đến
địa điểm diễn ra hội thoại, số người tham gia và nếu có thể, về mối liên hệ
giữa những người (Người trong gia đình, bạn bè, người quen…). Nếu là một


đoạn trích trong một truyện ngắn, giáo viên có thể cho một hay vài người
học điểm lại những sự kiện chính trước .
Trong quá trình này hoạt động được tổ chức nhằm giúp cho học sinh
rèn luyện kỹ năng đọc hiểu, bên cạnh đó một số kỹ năng học khác được kết
hợp trong kỹ năng đọc hiểu.
Trong một số sách giáo khoa thường có in tranh, ảnh kèm với bài đọc.
Giáo viên nên sử dụng những tranh ảnh này để thu hút sự chú ý của học sinh
vào nội dung bài đọc bằng các giúp họ đoán trước những ý tưởng và ngôn
ngữ sẽ được thể hiện trong bài.
1. Thông thường giáo viên chỉ cần nêu vài câu gợi mở trong giai đoạn
này. Các câu hỏi này thể hiện câu trúc cơ bản của bài đọc và là phương tiện
để giúp học sinh đoán trước nội dung của bài đọc, từ đó chuyển sang việc
đọc bài văn một cách tự nhiên hơn.
Đôi khi giáo viên có thể yêu cầu học sinh đọc lướt qua bài để có một số
ý niệm tổng quát về thông tin trong bài đọc. Bằng một số hoạt động như thế
giáo viên có thể gây hứng thú “Muốn đọc” và là cho học sinh quan tâm đến
chủ đề sắp được học.
Các hoạt động trong giai đoạn này có thể thay đổi theo tình hình thực tế của
lớp học và trình độ học sinh. Giáo viên có thể thực hiện một hay hai hoạt

động trong giai đoạn này.
Vi dụ1: Tiếng anh 8- Unit 9: A first- aird course
Giáo viên: You are going to read a text about first – aid. Look at the
pictures ( hang the illustrative pictures on the board)
Can you guess what pappened to the people in each picture? What do
you call these cases in English?
Can you give me first – aid instructions for each case? If not, ask your
teacher to explain it to you then have a class dicussion about it.
Ví dụ 2: Tiếng Anh 8

Unit 10: Recyling
Lesson: Read


Giáo viên: You are going to read a text a bout recycling. Imagine that
there are milions of tons of rubbish climinating our environment each day.
How can the damage to our lives if they aren’t recycled?
What kinds of rubbish can we recycled?
What kinds of rubbish can we reuse or reduce?
The following words may help you: Car tires, bottles, glass, drink cans,
compost, refill, break up, melt. Use dictionary or ask your teacher about the
new words.
2. Dạng bài tiếp theo là học sinh đánh dấu vào “đúng” hay“sai” một số
thông tin cho sẵn.
Read the statements and tick True or False.
a. Nha Trang is the seaside resort.
b. Đà Lạt is recognized as a world Heritage Site by UNESCO
c.You can visit tribal villages in Sapa.
d. There are flights from Da Lat to Ha noi everyday.
e. Ha Long Bay is known as the city of Eternal Spring.

(Tiếng Anh 8 – Unit 11: Traveling around Viet Nam)
3. Ngoài ra, học sinh đoán và điền số từ, ngữ thích hợp những chỗ
trống của đoạn văn cho sẵn.
Ví dụ: Tiếng Anh 8 – Unit 4: Our Past
Little Pea’s father is ............... After his wife ............ He married
again. The step mother was very ........... toLittle Pea. She had to do chores
all day. Her father was very upset. He soon ........ of a broken heart. In the
fall, the village little Pea didn ’t have new clothes. A fairy appcared and
magically changed Little Pea ’s rags into ........ As running to the festival, the
dropped her ......... The prince found her shoe and wanted to ............... her.
4. Có thể cho học sinh thảo luận trước và cho ý kiến cá nhân về đề tài
của bài văn.
Ví dụ:


You are going to read a text about the way of learning language look
at the pictrures. How do people learn language? Which is the best way to
learn language?.
5. Dự đoán nghĩa của một số từ hoặc tra nghĩa của các từ trong từ
điển.
Ví ịu: Tiếng Anh 8 Unit 13 Festival
These word are necessary for your understanding of the text on
“festival”. Are they familiar to you? If not. Look up their meanings in a
good dictonary.
contest
judge

team

council


award

participate

rub
yell

6.Yêu cầu học sinh underline key words giúp học sinh nắm chắc được
nhưng kiến thức trọng tâm của bài.
7. Giáo viên có thể tổ chức trò chơi (Dùng các từ có liên quan đến bài học
theo kiểu slap word , crossing word....)
. Các hoạt động trong giai đoạn này có thể thay đổi tuỳ theo tình hình thực
tế của lớp học và trình độ học sinh. Giáo viên có thể thực hiện một hay hai
hoạt động trong giai đoạn này.
3. Các biện pháp để tiến hành giải quyết vấn đề.
b. Giai đoạn đọc (While reading)
Trong quá trình này các hoạt động được tổ chức nhằm giúp cho học
sinh rèn luyện kĩ năng đọc hiểu, một số kĩ năng đọc khác được kết hợp trong
việc rèn luyện kĩ năng đọc hiểu.
Các kĩ năng thường dùng trong giai đoạn này là đọc tập trung và đọc
mở rộng. Đọc tập trung có nghĩa là người đọc phải hiểu tất cả những gì đã
đọc và có thể trả lời các câu hỏi chi tiết về từ, ngữ và ý tưởng được diễn đạt
qua bài văn.
Đọc mở rộng có nghĩa là học sinh hiểu một cách tổng quát về bài văn
mà không cần thiết phải hiểu từng từ hoặc từng ý việc đọc tập trung sẽ giúp


cho học sinh đọc mở rộng tốt hơn. Đồng thời việc đọc mở rộng cũng sẽ giúp
cho học sinh tự tin hơn khi tiếp xúc với các văn bản chuẩn xác.

Đối với một bài đọc dài, giáo viên có thể áp dụng cách đọc mở rộng ở
một vài đoạn và cho học sinh đọc tập trung ở những đoạn khác. Nếu để cho
học sinh đọc tập trung bài văn quá dài các em sẽ mất hứng thú và cũng sẽ
không đủ thời gian rèn luyện kĩ năng đọc nhanh.
Bài đọc trong sách giáo khoa cũ thường được chuẩn bị kĩ, có chọn lọc
và giới hạn về ngôn ngữ để học sinh áp dụng lối đọc tập trung. Nhưng trong
các SGK mới hình thức bài đọc phong phú, đa dạng và chuẩn xác. với cách
đọc mở rộng học sinh sẽ cảm thấy dù trình độ ngôn ngữ của các em còn hạn
chế, các em vẫn có thể một cách khái quát những gì được thông tin qua
ngôn ngữ thực được dùng trong cuộc sống.
Ở các lớp lớn, nên hạn chế việc cho học sinh đọc lớn bài văn vì việc
đọc như thế rất khó đối với họ. Bài văn có thể nhiều từ mà học sinh chưa
biết cách phát âm, các bài hội thoại có thể đòi hỏi sự hiểu sâu về các cấu
trúc, ngữ điệu đặc biệt mà học sinh không biết. Việc đọc một bài văn không
được chuẩn bị trước sẽ làm cho học sinh đọc kém tự nhiên, ngập ngừng,
hoặc phát âm sai làm ảnh hưởng đến những học sinh khác. Trong khi đọc
thành tiếng học sinh sẽ tập trung nhiều vào phần phát âm hơn là phần ý
nghĩa của văn bản, do đó có thể học sinh đọc thành tiếng tốt nhưng lại hiểu ít
hoặc thậm chí không hiểu gì về điều đã đọc. Các kỹ năng thường dùng trong
giai đoạn này là đọc tập trung và đọc mở rộng . Đọc tập trung có nghĩa là
người đọc phải hiểu tất cả những gì đã đọc và có thể trả lời các câu hỏi chi
tiết về từ ngữ và ý tưởng được diễn đạt qua bài văn.
Đọc mở rộng có nghĩa là học sinh hiểu một cách tổng quá về bài text
mà không cần thiết phải hiểu từng từ hoặc từng ý việc đọc tập trung sẽ giúp
cho học sinh đọc mở rộng tốt hơn . Đồng thời việc đọc mở rộng sẽ cũng sẽ
giúp cho học sinh tự tin hơn khi tiếp xúc với những tài liệu khó hơn.


Đối với một bài đọc dài , giáo viên có thể áp dụng cách đọc mở rộng
một vài đoạn và cho học sinh đọc ở một bài đọc khác. Nếu để học sinh đọc

một bài văn quá dài các em sẽ mất hứng thú và cũng không đủ thời gian rèn
luyện kỹ năng đọc nhanh .
Trước hết, giáo viên đọc cả bài văn hoặc cho học sinh nghe băng
tiếng do người bản ngữ đọc, sau đó giáo viên cho học sinh đọc thầm. Giáo
viên sẽ giúp các cá nhân nào gặp khó khăn trong khi đọc. Việc cho HS đọc
to bài văn cần có sự chuẩn bị trước để việc đọc không mất thời gian và kém
hiệu quả.
Giáo viên cần chuyển đổi cách dạy đọc. Trong việc dạy đọc mở rộng,
hình thức đọc thầm rất thích hợp mà mang lại hiệu quả cao. Giáo viên giới
hạn thời gian đọc và sau đấy cho một số câu để kiểm tra mức độ đọc hiểu
của học sinh. Phần lớn các bài văn đọc hiểu được viết ra là để đọc thầm. Sau
đó mới đọc lớn. Vì vậy giáo viên nên tuỳ theo thể loại bài ngắn hay dài
nhiều hay ít từ vựng mà áp dụng cách dạy đọc. Trong trường hợp cho HS
đọc lớn, cần có sự chuẩn bị trước và thực hiện thay đổi theo một số cách như
sau:
1. Đối với những lớp mới bắt đầu học, giáo viên đọc mẫu, cả lớp lặp
lại từng câu.
2. Ở từng lớp đại trà có trình độ thấp, ngoài việc lặp lại theo giáo
viên , học sinh có thể lặp lại theo băng tiếng. Việc lặp lại theo băng tiếng
thường khó hơn lặp lại theo giáo viên vì giọng nói trong băng tiếng thường
khó nghe hơn giọng nói của giáo viên.
3. Giáo viên đọc một đoạn, sau đấy cả lớp đọc lại đoạn bài học đó.
4. Gọi một học sinh khá đọc lại từng câu theo giáo viên.
5. Lớp được chia làm nhiều nhóm hai người hoặc nhiều người. Mỗi
nhóm chuẩn bị một đoạn, sau đấy một đại diện của mỗi nhóm sẽ đọc một
đoạn. Trong trường hợp bài đọc là một đoạn hội thoại, nhóm sẽ phân vai và
chuẩn bị. Giáo viên thảo luận với những nhóm có khó khăn về phát âm


(trọng âm, và ngữ điệu). Sau đó một nhóm nào đấy sẽ được chọn để đóng

vai diễn cho cả lớp theo dõi.
Trong khi dạy đọc, giáo viên sẽ nêu một số câu hỏi nhằm hướng dẫn
học sinh đọc hiểu nội dung thông tin trong bài, đồng thời cũng để đo được
mức độ của học sinh , từ đó giáo viên có thể giải thích thêm về các chi tiết
còn chưa rõ. Vì vậy nội dung các câu hỏi cần phải hướng sự chú ý của học
sinh đến những ý tưởng chính trong bài và giúp học sinh hiểu nghĩa của bài
văn, không nên đặt các câu hỏi quá dài và quá khó để đánh đố học sinh mà
nêu các câu hỏi ngắn gọn vì mục đích chính là giúp học sinh đọc hiểu bài.
Giáo viên cần khuyến khích và tổ chức sao cho cả lớp tham gia vào
hoạt động trả lời các câu hỏi. Sau đấy hướng dẫn để học sinh phân biệt được
các câu trả lời đúng, sai.
Trong giai đoạn này, giáo viên có thể tổ chức lớp thành hoạt động
nhóm hai học sinh hay nhiều hơn hai để thảo luận các câu trả lời. Bằng cách
này, tất cả mọi người trong lớp phải tham gia hoạt động trả lời và hoạt động
này học sinh sẽ có cơ hội làm việc chung, thảo luận và giúp đỡ lẫn nhau giữa
các em khá và trung bình hoặc yếu
Hình thức trả lời có thể là nói hay viết. Việc trả lời nói sẽ ít mất thời
gian hơn và được nhiều giáo viên áp dụng. Nhưng trong một lớp đông, giáo
viên gặp nhiều khó khăn trong việc kiểm soát lại tất cả học sinh có hiểu bài
thật sự hay không?
Hình thức viết câu trả lời sẽ giúp học sinh có nhiều thì giờ để suy
nghĩ, dễ tổ chức và kiểm tra, dùng từ, ngữ có hiệu quả trong lớp đông học
sinh. Nhưng hình thức này mất nhiều thời gian hơn. Giáo viên cần khuyến
khích học sinh viết những câu trả lời ngắn vì mục đích của bài tập này chỉ
nhằm kiểm tra mức độ hiểu bài đọc.
Một số hoạt động trong giai đoạn này có thể là:
1. Hỏi và trả lời.
2. Đọc và điền vào các ô còn trống thông tin trong một bảng.



Ví dụ: Tiếng Anh 8 – Unit 13: Festivals
Lesson: Reading.
Christmas is an imfortant festival in many countries around the world.
There

are four things which are special on Christmas Eve. Use the

information in the reading to complete the table.
Christmas Specials

Place of orgin
Riga

Date
Mid – 19 th century

Christmas carols
USA
3. Đọc và sắp xếp tranh theo đúng thứ tự được mô tả trong bài đọc
hay sắp xếp theo thứ tự những lời hướng dẫn thực hành các bước trong một
quy trình thực nghiệm, thao tác chuẩn bị một thiết bị điện hay điện tử...
Ví dụ: Tiếng Anh 8 – Unit 10: Lesson: Language Focus.
Here are instructions, to recycle the glass. Read the instructions then
put the pictrues in the correct order.
a. Break the class in to small pieces.
b. Then wash the glass with a detergent liquid.
c. Dry the class picces completely.
d. Mix them with centain specific chemicals.
e. Melt the mixture until it becomes a liquid.
f. Use a long pipe, dip it into the liquid, then blow the liquid into

intended shapes.
4. Đọc và vẽ tranh thể hiện nội dung hướng dẫn.
(Hình thức này chỉ được áp dụng với những học sinh khá và có năng khiếu
vẽ)
5. Đọc và ghi lại những thông tin chính dưới một hình thức khác. Đọc
tóm tắt lại ý chính của bài đọc....


Qua mỗi bài đọc hiểu yêu cầu học sinh tóm lược ý chính toàn bài,có thể cho
học sinh kể lại trước lớp
Ví dụ :Tiếng Anh 8 Unit 10 Recycling. Học sinh phải kể được các bước tái
chế car tire ,glass ,cans ,garbage ,compost
c. Các bài tập cũng cố sau khi đọc (Post reading).
Trong giai đoạn hiện nay học sinh sẽ tham gia một số hoạt động nhằm
mở rộng việc khai thác bài đọc và phát triển một số kĩ năng khác ngoài kĩ
năng đọc. Bài tập có thể là:
Điền vào một bảng cho sẵn để giúp học sinh tập trung vào những điểm chính
của bài đọc, đặc biệt là đối với các bạn đọc có nhiều số liệu thống kê và dữ
kiện.
Ví dụ: Tiếng Anh 8 - Unit 11: Travelling around Việt Nam
Sau khi học sinh đọc và trả lời câu hỏi, giáo viên có thể yêu cầu học
sinh lập bảng thống kê.
Kinds of tourist attaction
Sights ,swim ,sunbath

Things to see
places
Offshore islands,sand Nha Trang
beaches ,giant buddha


2. Trả lời một số câu hỏi có liên quan đến kinh nghiệm, ý kiến tình
cảm, thái độ của cá nhân hoặc kèm theo việc giải thích lí do có liên quan đến
bài học
Ví dụ: Tiếng Anh 8 Unit 5: Study habits
Lesson: Read
Sau khi học xong bài đọc giáo viên có thể nêu một số câu hỏi về kinh
nghiệm về việc học từ vựng của học sinh và yêu cầu các em trả lời.
- Do you often learn words in one way?
- Do you have any other ways to learn words better?
- In your opinion, what is the way to learn words ?


3. Viết bài tóm tắt, bài phê bình dựa trên các thông tin của bài đọc ....
4. Bản thân em tự rút ra cho mình phương pháp học từ mới hiệu quả
nhất.
4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.
Sau một thời gian băn khoăn, trăn trở với phương pháp mình đã chọn,
liệu học sinh có thể hiểu bài tốt hơn không. Bằng việc kiểm tra đánh giá chất
lượng học sinh tôi đã thu được kết quả khả quan hơn nhiều so với chất lượng
trước khi áp dụng phương pháp mới. Tôi đã góp phần nhỏ bé của mình vào
thành tích chung của nhà trường đưa chỉ tiêu phấn đấu của nhà trường cao
hơn như đại hội công nhân viên chức đầu năm đã đề ra
- Nói tóm lại để thành công trong giờ dạy Tiếng Anh nói chung và dạy
kĩ năng đọc nói riêng, đòi hỏi người giáo viên phải biết kết hợp hài hoà,
khéo léo giữa các bước lên lớp với với lượng kiến thức trong sách giáo khoa
và tìm hiểu kĩ đối tượng học sinh của mình.
Để làm cho giờ dạy thêm sinh động, ngoài những phương pháp giảng
dạy cụ thể giáo viên nên sử dụng các bức tranh minh hoạ, các giáo cụ trực
quan và bằng các bài tập thực tế. Nên triệt để vận dụng các bài tập tạo cơ hội
cho học sinh có thể hiểu bài một cách dễ dàng .

Ngoài ra, để gây hứng thú học tập cho học sinh , giáo viên nên kể các
mẩu chuyện liên quan đến bài học gợi mở cho học sinh những nội dung
chính trước khi đọc bài. Unit 4 Tiếng Anh 8 yêu cầu các em kể chuyện cổ
tích sau đó giáo viên chuyển thể sang Tiếng Anh.
Tôi cố gắng duy trì phương pháp đã nêu trên và không ngừng học hỏi, trao
đổi với đồng nghiệp để đưa giờ dạy hiệu quả lên cao hơn. Trong đề tài này
tôi đã cố gắng khai thác và tìm hiểu phương pháp dạy kỹ năng đọc ở trường
THCS từ đó đi sâu vào phân tích nguyên nhân, yếu tố ảnh hưởng đến
phương pháp dạy đọc từ đó tìm ra biện pháp cụ thể với từng đối tượng học
sinh. Vì thời gian và sách tài liệu tham khảo có hạn, nên trong đề tài này còn


có nhiều hạn chế mà tôi chưa phân tích hết. Rất mong nhận được sự góp ý
chân thành của đồng nghiệp và của nhà trường
Có thể thấy, với việc áp dụng phương pháp dạy kĩ năng đọc như đã
nêu trên vào thực tế giảng dạy thì kết quả được cao hơn nhiều. Điều đó đã
thúc đẩy tôi không ngừng phấn đấu để đạt được kết quả tốt hơn nữa. Cùng
với việc áp dụng phương pháp này vào tiết dạy cụ thể. Tôi đã thành công
trong việc dạy học sinh khá và giỏi năm học 2015-2016 và thành công nhất
trong bài đọc hiểu, hầu hết HS của tôi đều đạt được điểm tối đa trong bài đọc
hiểu. Đơn giản vì một bài đọc hiểu chiếm một phần ba tổng điểm của bài thi,
quan trọng hơn nữa là học sinh biết ứng dụng phương pháp giảng dạy của tôi
vào bài thi và kết quả rất tốt, tôi đã xếp thứ nhất huyện kì thi học sinh khá
giỏi, so với chỉ tiêu chất lượng đầu năm bàn giao là thứ hai.
Trên đây là một vài phương pháp dạy kĩ năng đọc mà tôi đã áp dụng
cho học sinh lớp 8 và đạt được một số hiệu quả nhất định.
Rất mong đồng nghiệp tham khảo và góp ý để ngày càng có những
phương pháp tốt hơn cho việc dạy và học Tiếng Anh. Giúp cac em hứng thú
say mê với môn học thú vị này.



C. KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT
- Qua chuyên đề này tôi có một số đề xuất và kiến nghị như sau :
+ Về phía phòng giáo dục:
Cần hỗ trợ kinh phí cho nhà trường để mua sắm thêm các trang thiết bị dạy
học như phòng nghe nhìn , máy chiếu , sách tài liệu, tham khảo để có thể
làm phong phú và
bổ sung thêm vào thư viện nhà trường để giáo viên có thêm tư liệu tham
khảo có
điều kiện tham khảo, học sinh có hứng thú hơn với môn học này.
+ Về phía cha mẹ học sinh :
- Các bậc cha mẹ cần quan tâm nhiều hơn nữa đến việc học của con em
mình
như dành thời gian kiểm tra xem sau khi đi học về các em có làm bài tập ở
nhà hay
không. Các bậc phụ huynh cũng nên trang bị cho con em mình một chiếc đài
để các em tự học tiếng tốt hơn.
+ Về phía chính quyền địa phương :
- Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất cho nhà trường như bàn ghế, phòng học, điện
sáng, và các công trình công cộng khác vv..
- Tôi thiết nghĩ nếu các em học sinh được quan tâm từ nhiều phía như vậy,
thì
chất lượng dạy học sẽ cao hơn nhiều.
Nghĩa Phong, ngày 15 tháng 4 năm 2016
NGƯỜI VIẾT
LƯU THỊ THU


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tim hiểu về phương pháp đọc hiểu– Nhà xuất bản Giáo dục.

2. Chuẩn kiến thức kĩ năng
3. Grammar in use
4. Một số vấn đề đổi mới phương pháp ở trường THCS – Bộ giáo dục
và thời đại.
5. Đọc hiểu và thực hành Tiếng Anh


CƠ QUAN ĐƠN VỊ
ÁP DỤNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
(Xác nhận, đánh giá, xếp loại)
......................................................................................................................
........................................................................................................................
.........................................................................................................................
..........................................................................................................................
(Ký tên, đóng dấu)

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
(Xác nhận, đánh giá, xếp loại)
......................................................................................................................
......................................................................................................................
.......................................................................................................................
......................................................................................................................

(Ký tên, đóng dấu)


×