Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

phân tích hiệu quả kinh tế tài chính dự án lộ 22kV sau trạm 110kV xã Bình Định để chống quá tải cho các lộ (473+475)E27

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (759.35 KB, 58 trang )

ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH TẾ TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ

MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH DỰ
ÁN ĐẦU TƯ................................................................................................................5
1.1. ĐẦU TƯ VÀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ:.....................................................................5
1.2. Các quan điểm phân tích, thẩm định dự án đầu tư:.......................................16
1.3. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH TẾ - TÀI CHÍNH CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ:
.....................................................................................................................................22
1.4. ĐẶC THÙ CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ NGÀNH ĐIỆN....................................30
CHƯƠNG 2: DỰ ÁN: “XÂY MỚI LỘ 22KV SAU TRẠM BIẾN ÁP 110KV
XÃ BÌNH ĐỊNH – HUYỆN LƯƠNG TÀI – TỈNH BẮC NINH ĐỂ CHỐNG QUÁ
TẢI CHO CÁC LỘ (473+475)-E27.2”......................................................................32
2.1. CHỦ ĐẦU TƯ DỰ ÁN – CÁC ĐƠN VỊ LIÊN QUAN TỚI DỰ ÁN.........32
2.2. THÔNG TIN CƠ BẢN CỦA DỰ ÁN:..........................................................33
2.3. QUY MÔ DỰ ÁN:.........................................................................................34
2.4. NGUỒN VỐN DỰ KIẾN:.............................................................................36
2.5. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH DỰ ÁN DO ĐƠN VỊ TƯ VẤN LẬP:..................36
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH TẾ - TÀI CHÍNH DỰ ÁN ‘LỘ
22KV SAU TRẠM BIẾN ÁP 110KV XÃ BÌNH ĐỊNH-HUYỆN LƯƠNG TÀITỈNH BẮC NINH......................................................................................................38
3.1. CÁC THÔNG SỐ ĐẦU VÀO ĐỂ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH TẾ TÀI
CHÍNH - DỰ ÁN:.......................................................................................................38
3.2. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH TẾ - TÀI CHÍNH CỦA DỰ ÁN:.............44
3.3. PHÂN TÍCH ĐỘ NHẠY CỦA DỰ ÁN:.......................................................48
3.4. SO SÁNH KẾT QUẢ:....................................................................................54

DANH MỤC BẢNG

GVHD: Ts.Trần Hồng Nguyên

1



Trần Thùy Linh


ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH TẾ TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ

Bảng 2.1: Bảng vật tư thiết bị chính được sử dụng..........Error: Reference
source not found
Bảng 2.2: Kết quả của dự án................Error: Reference source not found
Bảng 3.1: Các chi phí ban đầu dự án (Đơn vị: Đồng)....Error: Reference
source not found
Bảng 3.2: Dự toán kết quả kinh doanh (Đơn vị triệu đồng).............Error:
Reference source not found
Bảng 3.3: Phương án trả gốc và lãi vốn vay (Đơn vị: Triệu đồng). Error:
Reference source not found
Bảng 3.5: Bảng phân tích hiệu quả kinh tế - tài chính phương án vốn đầu
tư tăng 10% (Đơn vị: Triệu đồng)..............Error: Reference source not found
Bảng 3.6: Bảng phân tích hiệu quả kinh tế - tài chính phương án điện
năng bán giảm 10% (Đơn vị: Triệu đồng)..Error: Reference source not found
Bảng 3.7: Bảng phân tích hiệu quả kinh tế - tài chính phương án vốn đầu
tư tăng 10% và điện năng bán giảm 10%...Error: Reference source not found
Bảng 3.8: Bảng phân tích độ nhạy của dự án Error: Reference source not
found
Bảng 3.4: Bảng phân tích hiệu quả kinh tế - tài chính (Đơn vị: Triệu
đồng).......................................................... Error: Reference source not found

GVHD: Ts.Trần Hồng Nguyên

2


Trần Thùy Linh


ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH TẾ TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ

LỜI NÓI ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỒ ÁN

Đất nước ta đang bước vào thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Năng lượng là
một trong những ngành kinh tế không thể thay thế, là điều kiện để phát triển các
ngành sản xuất dịch vụ khác phục vụ nền kinh tế quốc dân. Vì vậy, phát triển kinh
tế năng lượng là một trong các mối quan tâm hàng đầu của đất nước.
Các dự án đầu tư ngành năng lượng ngày càng có vai trò quan trọng đối với nền
kinh tế nói chung và từng doanh nghiệp nói riêng. Vì mong muốn có được hiểu biết
rõ hơn về hiệu quả của dự án đầu tư, em đã lựa chọn đề tài: phân tích hiệu quả
kinh tế - tài chính dự án lộ 22kV sau trạm 110kV xã Bình Định để chống quá
tải cho các lộ (473+475)-E27.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Để có thể phân tích và đánh giá được các chỉ tiêu kinh tế - tài chính của dự án,
mục tiêu chính của nghiên cứu là tính toán được các chỉ tiêu kinh tế - tài chính dư
án đó là: Giá trị hiện tại thuần (NPV), suất thu lợi nội tại (IRR), tỷ số lợi ích / chi
phí (B/C) và thời gian hoàn vốn của dự án (Thv). Thông qua việc phân tích và đánh
giá các chỉ tiêu này ta có thể nhận thấy dự án có hiệu quả về mặt tài chính và
đáng giá để đầu tư
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: các chỉ tiêu kinh tế - tài chính của một dự án đầu tư.
Phạm vi nghiên cứu: Đồ án này chỉ xét trong phạm vi tài chính của dự án chứ
không đề cập sâu đến phương diện kinh tế - kỹ thuật và hiệu quả kinh tế - xã hội.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thu thập dữ liệu tại Công ty Cổ phần tư vấn đầu tư hạ tầng & năng lượng điện.

Góc nhìn trong quá trình phân tích kinh tế - tài chính dự án trong đồ án là dưới góc
nhìn nhà đầu tư.
5. KẾT CẤU CỦA ĐỒ ÁN
Đồ án bao gồm ba chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về phân tích hiệu quả tài chính dự án đầu tư
GVHD: Ts.Trần Hồng Nguyên

3

Trần Thùy Linh


ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH TẾ TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ

Trong chương này trình bày khái quát về khái niệm, cách phân loại dự án đầu tư
cùng với các bước phân tích dự án đầu tư. Phần quan trọng nhất trong chương I là
trình bày các chỉ tiêu để phân tích kinh tế - tài chính dự án đầu tư
Chương II: Dự án:’Xây mới lộ 22KV sau trạm biến áp 110KV xã Bình Địnhhuyện Lương Tài-tỉnh Bắc Ninh’
Chương II sẽ trình bày sơ lược về thông tin của dự án với sự cần thiết, ý nghĩa
của dự án đối với người dân trong địa phận xã Bình Định huyện Lương Tài tỉnh Bắc
Ninh.
Chương III: Phân tích hiệu quả kinh tế - tài chính dự án ’Xây mới lộ 22KV
sau trạm biến áp 110KV xã Bình Định-huyện Lương Tài-tỉnh Bắc Ninh’
Chương III là phần quan trọng nhất của đồ án, chương này sẽ trình bày quá trình
phân tích kinh tế - tài chính dự án đầu tư và xác định dự án có đáng giá đầu tư về
mặt tài chính hay không, từ đó đưa ra kết luận phù hợp.
Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, tháng 12 năm 2016
Sinh viên thực hiện

Trần Thùy Linh

GVHD: Ts.Trần Hồng Nguyên

4

Trần Thùy Linh


ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH TẾ TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH

DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1.1. ĐẦU TƯ VÀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ:
1.1.1 Đầu tư:
1.1.1.1. Khái niệm:

Đầu tư là hoạt động sử dụng các nguồn lực trong một thời gian tương đối dài
nhằm thu được lợi ích kinh tế – tài chính – xã hội.
Nguồn lực được hiểu là khả năng cung cấp các yếu tố cần thiết cho quá trình thực
hiện dự án. Nguồn lực đối với dự án đầu tư bao gồm: vốn; tài nguyên; lao động; vật tư,
kỹ thuật và những nguồn lực khác.
Thời gian dự án là tuổi thọ dự án kể từ khi bắt đầu khai thác đến khi kết thúc dự
án. Tuổi thọ dự án phụ thuộc vào: tuổi thọ kỹ thuật, tuổi thọ công nghệ và tuổi thọ sản
phẩm. Các loại dự án khác nhau có tuổi thọ khác nhau.
Lợi ích dự án là những biểu hiện của mục tiêu đầu tư dưới dạng các lợi ích cụ thể.
Lợi ích dự án có thể biểu hiện ở các dạng sau:



Lợi ích tài chính: là các lợi ích về tài chính thu nhận được từ dự án biểu hiện
bằng giá trị theo giá thị trường.



Lợi ích kinh tế: là các lợi ích về kinh tế biểu hiện bằng giá trị theo giá kinh tế.



Lợi ích xã hội: là lợi ích cho cộng đồng (trình độ dân trí, khả năng phòng chống
bệnh tật, đảm bảo môi trường sống,…). Lợi ích xã hội biểu hiện khá phong phú và
thường không thể đo lường một cách rõ ràng.
1.1.1.2. Phân loại đầu tư:



Phân loại theo quy mô: Theo quy định của Nhà nước:

-

Cấp A: nguồn vốn > 1500 tỷ (Trung ương quản lý)

-

Cấp B: vốn từ 500 tỷ đến 1500 tỷ (Cơ quản địa phương quản lý)

-

Cấp C: vốn < 500 tỷ (Chủ đầu tư quản lý)




Phân loại theo mục đích:

GVHD: Ts.Trần Hồng Nguyên

5

Trần Thùy Linh


ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH TẾ TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ

-

Đầu tư sản xuất kinh doanh:

+ Đầu tư sản xuất: tạo lập và khai thác tài sản sản xuất kinh doanh
+ Đầu tư tài chính: mua cổ phiếu, trái phiếu, cho vay lấy lãi.
-

Đầu tư xây dựng công trình

 Phân loại theo tính chất:
-

Đầu tư mới

-


Đầu tư mở rộng (theo chiều sâu)

-

Đầu tư thay thế

 Phân loại theo quản lý và sử dụng vốn:
-

Đầu tư trực tiếp (bỏ vốn trực tiếp)

-

Đầu tư gián tiếp (mua cổ phần, cổ phiếu,…)

 Phân loại theo nguồn vốn:
-

Vốn trong nước: Ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn

đầu tư phát triển của Nhà nước, các nguồn vốn khác.
- Vốn ngoài nước: Vốn vay nước ngoài của Chính phủ và các nguồn viện trợ quốc
tế dành cho phát triển, vốn ODA,…
1.1.1.3. Vai trò, ý nghĩa của hoạt động đầu tư:

a/ Đối với sự hình thành và phát triển của doanh nghiệp
Đầu tư là hoạt động chủ yếu, quyết định sự phát triển và khả năng tăng trưởng của
doanh nghiệp. Trong hoạt động đầu tư, doanh nghiệp bỏ vốn dài hạn nhằm hình
thành và bổ sung những tài sản cần thiết để thực hiện những mục tiêu kinh
doanh. Hoạt động này được thực hiện tập trung thông qua việc thực hiện các dự

án đầu tư.
b/ Đối với sự tăng trưởng kinh tế:
Hoạt động đầu tư trên phương diện vĩ mô một nền kinh tế bao gồm hoạt động
đầu tư trong nước và hoạt động đầu tư nước ngoài. Trong đó, hoạt động đầu tư

GVHD: Ts.Trần Hồng Nguyên

6

Trần Thùy Linh


ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH TẾ TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ

trong nước và đầu tư nước ngoài có mối quan hệ mật thiết với nhau, chúng có tác
động lẫn nhau và thúc đẩy quá trình tăng trưởng của nền kinh tế.
• Ảnh hưởng của đầu tư trong nước với sự tăng trưởng kinh tế:
Đầu tư trong nước có hiệu quả sẽ xây dựng được một nền kinh tế ổn định, có tốc
độ tăng trưởng nhanh, có cơ sở hạ tầng hiện đại và cơ sở pháp lý lành mạnh, tạo ra
tiền đề để tiếp nhận và sử dụng có hiệu quả đầu tư nước ngoài. Nguồn vốn đầu tư
trong nước của các doanh nghiệp tự đầu tư để mở rộng sản xuất kinh doanh có ý
nghĩa to lớn trong việc tạo ra khả năng tốt cho đầu tư nước ngoài. Vì hoạt động đầu
tư nước ngoài hoạt động chủ yếu thông qua các công ty xuyên quốc gia, mà các
công ty này rất cần tìm chọn đối tác đầu tư là các công ty tương xứng ở các nước
nhận đầu tư.
• Ảnh hưởng của đầu tư nước ngoài với sự tăng trưởng kinh tế:
Xét về hiệu quả tài chính thì vốn đầu tư nước ngoài đã đóng góp đáng kể vào
ngân sách nhà nước, qua việc nhận viện trợ, vay tín dụng và qua thu thuế đối với
đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Mặc dù vốn FDI thường chiếm tỷ trọng không
lớn trong tổng mức đầu tư của các nước chủ nhà nhưng đáng lưu ý là vốn FDI cho

phép tạo ra các ngành mới hoàn toàn hoặc thúc đẩy sự phát triển của một số ngành
quan trọng trong quá trình công nghiệp hóa đất nước. Sự phát triển của các ngành
này tạo điều kiện để phát triển cơ sở hạ tầng, giảm nhu cầu ngoại tệ để nhập khẩu,
tăng thu cho ngân sách nhà nước và góp phần cải thiện cán cân thanh toán của đất
nước, nhờ đó đảm bảo tăng trưởng kinh tế.
Hoạt động đầu tư nước ngoài gắn liền với các chuyển giao công nghệ kỹ thuật,
kỹ xảo chuyên môn, bí quyết và trình độ quản lý tiên tiến. Các liên doanh Việt Nam
với nước ngoài đã làm tăng tính cạnh tranh của thị trường Việt Nam, giúp cho các
doanh nghiệp trong nước nỗ lực đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm.
Thông qua hoạt động đầu tư nước ngoài, các nguồn lực trong nước như lao động,
đất đai và tài nguyên thiên nhiên được huy động ở mức cao và sử dụng có hiệu quả,

cung cấp cho thị trường trong nước nhiều sản phẩm, mặt hàng và dịch vụ có chất
lượng cao, góp phần giảm áp lực tiêu dùng, ổn định giá cả.

GVHD: Ts.Trần Hồng Nguyên

7

Trần Thùy Linh


ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH TẾ TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ

Đầu tư nước ngoài tạo thêm việc làm và góp phần nâng cao trình độ chuyên môn và
quản lý cho người lao động. FDI tạo thêm việc làm không chỉ cho các doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài mà còn gián tiếp tạo việc làm cho các doanh nghiệp liên quan

đến hoạt động FDI như các doanh nghiệp cung cấp các yếu tố đầu vào; doanh
nghiệp phân phối, tiêu thụ sản phẩm.

FDI góp phần tái cấu trúc nền kinh tế theo hướng phù hợp với chiến lược công
nghiệp hóa của nước chủ nhà. Ngoài ra, hoạt động FDI còn tạo ra một môi trường
kinh doanh ngày càng khốc liệt, góp phần hình thành và khẳng định bản lĩnh kinh
doanh cho các doanh nhân Việt Nam.
1.1.1.4. Đặc điểm chủ yếu của đầu tư ngành điện

a/ Đặc điểm của hoạt động đầu tư
− Là hoạt động bỏ vốn nên quyết định đầu tư thường và trước hết là việc sử
dụng các nguồn lực mà biểu hiện cụ thể dưới các hình thức khác nhau như tiền, đất
đai, tài sản, vật tư thiết bị, giá trị trí tuệ,…
Vốn được hiểu như là nguồn lực sinh lợi. Dưới các hình thức khác nhau nhưng
vốn có thể xác định dưới hình thức tiền tệ. Vì vậy các quyết định đầu tư thường
được xem xét từ phương diện tài chính (tốn bao nhiêu vốn, có khả năng thực hiện
không, có khả năng thu hồi được không, mức sinh lợi là bao nhiêu,…). Nhiều dự án
có thể khả thi ở các phương diện khác (kinh tế, xã hội) nhưng không khả thi về
phương diện tài chính và vì thế cũng không thể thực hiện trên thực tế.
− Là hoạt động có tính chất lâu dài
Khác với các hoạt động thương mại, các hoạt động chi tiêu tài chính khác, đầu
tư luôn luôn là hoạt động có tính chất lâu dài. Do tính lâu dài nên mọi sự trù liệu
đều là dự tính, chịu một xác suất biến đổi nhất định do nhiều yếu tố. Chính điều này
là một trong những vấn đề hệ trọng phải tính đến trong mọi nội dung phân tích,
đánh giá của quá trình thẩm định dự án.
 Là hoạt động luôn cần sự cân nhắc giữa lợi ích trước mắt và lợi ích trong tương
lai
Đầu tư vào một phương diện nào đó là một sự hy sinh lợi ích hiện tại để đánh
đổi lấy lợi ích tương lai (vốn để đầu tư không phải là các nguồn lực để dành). Vì
GVHD: Ts.Trần Hồng Nguyên

8


Trần Thùy Linh


ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH TẾ TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ

vậy luôn luôn có sự so sánh, cân nhắc giữa lợi ích hiện tại và lợi ích tương lai. Rõ
ràng rằng, nhà đầu tư mong muốn và chấp nhận đầu tư chỉ trong điều kiện lợi ích
thu được trong tương lai lớn hơn lợi ích hiện tại họ tạm thời phải hy sinh (không
tiêu dùng hoặc không đầu tư vào nơi khác).
− Là hoạt động mang nặng rủi ro
Các đặc trưng nói trên đã cho thấy hoạt động đầu tư là một hoạt động chứa đựng
nhiều rủi ro. Bản chất của sự đánh đổi lợi ích và lại thực hiện trong một thời gian
dài không cho phép nhà đầu tư lượng tính hết những thay đổi có thể xảy ra trong
quá trình thực hiện đầu tư so với dự tính. Vì vậy, chấp nhận rủi ro như là bản năng
của nhà đầu tư. Tuy nhiên nhận thức rõ điều này nên nhà đầu tư cũng có những
cách thức, biện pháp để ngăn ngừa hay hạn chế để khả năng rủi ro, sự sai khác so
với dự tính là ít nhất.
b/ Đặc điểm của hoạt động đầu tư ngành điện:
- Thuộc loại dự án phát triển hạ tầng cơ sở, xuất phát từ nhu cầu của kinh tế - xã hội
và thường mang tính công ích, lợi nhuận không phải là yếu tố quyết định hàng
đầu.
- Có quy mô lớn nên đòi hỏi lượng vốn đầu tư lớn: bình quân dự án đầu tư 4,5 – 5 tỷ
USD/năm cho nguồn và lưới điện. Với năng lực hiện có của ngành điện không thể
đảm bảo nhu cầu vốn đầu tư lớn như vậy. Do đó chỉ có thể đáp ứng bằng các nguồn
vốn khác nhau như: Vốn ngân sách, vốn đầu tư phát triển của các doanh nghiệp thuộc
EVN, vốn vay các tổ chức tài chính (WB, ADB, AFD, JIBIC,…).

- Việc vay vốn thực hiện dự án cũng tạo ra áp lực trả nợ (cả gốc và lãi) cho chủ nợ.
Điều này buộc các doanh nghiệp ngành điện phải không ngừng nâng cao hiệu quả
mọi mặt (hiệu quả trong đầu tư xây dựng, hiệu quả trong sản xuất kinh donah-khai

thác các công trình đã đầu tư…).
- Có thời gian chuẩn bị đầu tư và xây dựng tương đối dài: đặc biệt là các công trình
thủy điện lớn. Thời gian này dao động rất lớn giữa các loại nguồn phát và quy mô
của công trình. Đối với các công trình thủy điện, thời gian chuẩn bị đầu tư và xây
dựng có thể lên đến hàng chục năm (ví dụ thủy điện Hòa Bình mất 15 năm, thủy
điện Sơn La mất 7 năm để thi công xây dựng, chưa kể thời gian chuẩn bị). Nhưng

GVHD: Ts.Trần Hồng Nguyên

9

Trần Thùy Linh


ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH TẾ TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ

khoảng thời gian này cũng có thể dưới 5 năm với các công trình nhiệt điện tuabin
khí.
- Có tính rủi ro cao
- Thời gian hoàn vốn dài (8 – 10 năm)
- Có yêu cầu phát triển đồng bộ giữa các bộ phận của hệ thống điện: ví dụ quy
hoạch phát triển lưới điện quốc gia với mục tiêu đặc trưng là đảm bảo sự phát triển
hài hòa của một hệ thống điện, đảm bảo đồng bộ giữa phát triển nguồn và khả
năng truyền tải tới các trung tâm phụ tải một cách tin cậy, hiệu quả. Các nhà máy
không thể phát huy tác dụng nếu xây dựng xong nhà máy mà không có đường dây
truyền tải tương ứng, hay lưới phân phối không được cải tạo, nâng cấp kịp thời.
Chính vì lý do đó cần có một cơ cấu phân bổ vốn đầu tư hợp lý giữa các công trình
nguồn điện và lưới điện
- Có tác động đến môi trường xã hội (di dân, tái định cư,…)
- Có tác động đến môi trường tự nhiên (ô nhiễm,…)

1.1.2 Dự án đầu tư:
1.1.2.1. Khái niệm

Để đảm bảo cho mọi công cuộc đầu tư đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao, đòi
hỏi phải làm tốt công tác chuẩn bị. Sự chuẩn bị này được thể hiện trong việc soạn
thảo các dự án đầu tư (lập dự án đầu tư), có nghĩa là phải thực hiện đầu tư theo dự
án đã được soạn thảo với chất lượng tốt.
Dự án là tập hợp những đề xuất về việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hay cải tạo
những đối tượng nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng, cải tiến hoặc

nâng cao chất lượng của sản phẩm hay dịch vụ nào đó trong một khoảng thời gian
xác định (chỉ bao gồm hoạt động đầu tư trực tiếp).
Tóm lại, dự án đầu tư là tập hợp các đối tượng được hình thành và hoạt động
theo một kế hoạch cụ thể để đạt được mục tiêu nhất định (các lợi ích) trong một
khoảng thời gian nhất định.

GVHD: Ts.Trần Hồng Nguyên

10

Trần Thùy Linh


ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH TẾ TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1.1.2.2. Phân loại dự án đầu tư

Có nhiều cách phân loại dự án đầu tư, tùy theo mục đích và phạm vi xem xét. Ở
đây chỉ nêu cách phân loại liên quan đến yêu cầu công tác lập, thẩm định và quản lý
dự án đầu tư trong hệ thống văn bản pháp quy, các tài liệu quản lý hiện hành:
Theo nguồn vốn: 100% vốn Nhà nước, một phần vốn Nhà nước – một phần vốn

tư nhân, 100% vốn tư nhân (trong nước, ngoài nước)
Theo quy mô:
Cấp A: nguồn vốn > 1500 tỷ (Trung ương quản lý)
Cấp B: vốn từ 500 tỷ đến 1500 tỷ (Cơ quản địa phương quản lý)
Cấp C: vốn < 500 tỷ (Chủ đầu tư quản lý)
Theo mục đích, tính chất: đầu tư mới, mở rộng hoặc thay thế
1.1.2.3. Vai trò, ý nghĩa của dự án đầu tư

• Đối với chủ đầu tư:
-

DAĐT là căn cứ quan trọng nhất để nhà đầu tư quyết định có nên tiến hành đầu

tư dự án này hay không.
-

DAĐT là công cụ để tìm đối tác bên trong và ngoài nước liên doanh bỏ vốn

đầu tư cho dự án.
-

DAĐT là phương tiện để chủ đầu tư thuyết phục các tổ chức tài chính tiền tệ

trong và ngoài nước tài trợ hoặc cho vay vốn.
-

DAĐT là cơ sở để xây dựng kế hoạch thực hiện đầu tư, theo dõi, đôn đốc và

kiểm tra quá trình thực hiện dự án.
-


DAĐT là căn cứ quan trọng để theo dõi đánh giá và có điều chỉnh kịp thời

những tồn tại, vướng mắc trong quá trình thực hiện và khai thác công trình.
-

DAĐT là căn cứ quan trọng để soạn thảo hợp đồng liên doanh cũng như để giải

quyết các mối quan hệ tranh chấp giữa các đối tác trong quá trình thực hiện dự án.
• Đối với nhà tài trợ (các ngân hàng thương mại)

GVHD: Ts.Trần Hồng Nguyên

11

Trần Thùy Linh


ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH TẾ TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ

DAĐT là căn cứ quan trọng để các cơ quan này xem xét tính khả thi của dự án.
Từ đó sẽ đưa ra quyết định có nên tài trợ cho dự án hay không và nếu tài trợ thì tài
trợ đến mức độ nào để đảm bảo rủi ro ít nhất cho nhà tài trợ.
• Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước
- DAĐT là tài liệu quan trọng để các cấp có thẩm quyền xét duyệt, cấp giấp phép
đầu tư.
-

DAĐT là căn cứ pháp lý để tòa án xem xét, giải quyết khi có sự tranh chấp


giữa các bên tham gia đầu tư trong quá trình thực hiện dự án.
1.1.3 Các giai đoạn phát triển chủ yếu dự án đầu tư:

Hình 1. Các giai đoạn phát triển chủ yếu của dự án đầu tư
Nội dung các bước công việc của mỗi giai đoạn của các dự án không giống
nhau, tùy thuộc vào lĩnh vực đầu tư (sản xuất kinh doanh hay kết cấu hạ tầng, sản
xuất công nghiệp hay nông nghiệp,…), vào tính chất tái sản xuất (đầu tư chiều rộng
hay chiều sâu), đầu tư dài hạn hay ngắn hạn,…
Các bước công việc, các nội dung nghiên cứu ở các giai đoạn được tiến hành
tuần tự nhưng không biệt lập mà đan xen, gối nhau, bổ sung cho nhau, nhằm nâng
cao dần mức độ chính xác của các kết quả nghiên cứu và tạo thuận lợi cho việc tiến
hành nghiên cứu ở các bước kế tiếp.
1.1.3.1. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư

-

Xác định sự cần thiết đầu tư

-

Tiếp xúc, thăm dò thị trường (tìm nơi mua nguyên vật liệu, bán hàng hóa)

-

Điều tra, khảo sát, chọn địa điểm

-

Lập, thẩm định dự án
 Sau giai đoạn này sẽ được cấp giấy phép đầu tư

GVHD: Ts.Trần Hồng Nguyên

12

Trần Thùy Linh


ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH TẾ TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ

Trong bốn giai đoạn phát triển của dự án đầu tư, giai đoạn chuẩn bị đầu tư tạo
tiền đề và quyết định sự thành công hay thất bại ở ba giai đoạn sau, đặc biệt là ở giai
đoạn khai thác, sử dụng. Do đó, đối với giai đoạn chuẩn bị đầu tư, vấn đề chất
lượng, vấn đề chính xác của các kết quả nghiên cứu, tính toán và dự đoán là quan
trọng nhất. Trong quá trình soạn thảo dự án phải dành đủ thời gian và chi phí theo
đòi hỏi của các nghiên cứu.
Tổng chi phí cho giai đoạn chuẩn bị đầu tư chiếm từ 0.5 – 1.5% vốn đầu tư của
dự án. Làm tốt công tác chuẩn bị đầu tư sẽ tạo tiền đề cho việc sử dụng tốt 98.5 –
99.5% vốn đầu tư của dự án ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư và giai đoạn thực hiện đầu
tư (đúng tiến độ, không phải phá đi làm lại, tránh được những chi phí không cần
thiết khác). Điều này cũng tạo cơ sở cho quá trình hoạt động của dự án thuận lợi,
nhanh chóng thu hồi vốn đầu tư và có lãi (đối với các dự án sản xuất kinh doanh),
nhanh chóng phát huy hết năng lực phục vụ dự kiến (đối với các dự án xây dựng kết
cấu hạ tầng và dịch vụ xã hội).
1.1.3.2. Giai đoạn chuẩn bị thực hiện đầu tư

-

Khảo sát, thiết kế, lập dự toán.

-


Mua thiết bị, công nghệ kỹ thuật, vật tư

-

Tổ chức đấu thầu, nhận thầu, giao – nhận thầu

-

Giải phóng, bàn giao mặt bằng

-

Chuẩn bị xây lắp

1.1.3.3. Giai đoạn thực hiện đầu tư

-

Thi công, xây dựng công trình

-

Lắp đặt thiết bị

-

Chạy thử (để xem các thông số kỹ thuật có đúng như trong hợp đồng
không)


-

Nghiệm thu

-

Bàn giao công trình

-

Đưa vào khai thác, sử dụng

GVHD: Ts.Trần Hồng Nguyên

13

Trần Thùy Linh


ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH TẾ TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ

-

Bảo hành

Trong giai đoạn 2 và 3, vấn đề thời gian là quan trọng hơn cả. Ở giai đoạn này,
85 – 99% vốn đầu tư của dự án được chi ra và nằm khê đọng trong suốt những năm
thực hiện đầu tư. Đây là những năm vốn không sinh lời. Thời gian thực hiện đầu tư
càng kéo dài, vốn ứ đọng càng nhiều, tổn thất càng lớn. Lại thêm những tổn thất do
thời tiết gây ra đối với vật tư, thiết bị chưa hoặc đang được thi công, đối với các

công trình đang được xây dựng dở dang. Thời gian thực hiện đầu tư lại phụ thuộc
nhiều vào chất lượng công tác chuẩn bị đầu tư, vào việc quản lý quá trình đầu tư,
quản lý việc thực hiện những hoạt động khác có liên quan trực tiếp đến các kết quả
của quá trình thực hiện đầu tư đã được xem xét trong dự án đầu tư.
1.1.3.4. Giai đoạn khai thác, sử dụng

Đây là giai đoạn vận hành các kết quả của giai đoạn thực hiện đầu tư (giai đoạn
sản xuất, kinh doanh dịch vụ) nhằm đạt được các mục tiêu dự án. Nếu các kết quả
do giai đoạn thực hiện đầu tư tạo ra đảm bảo tính đồng bộ, giá thành thấp, chất lượng
tốt, đúng tiến độ, tại địa điểm thích hợp, với quy mô tối ưu thì hiệu quả hoạt động của
các kết quả này và mục tiêu của dự án chỉ còn phụ thuộc trực tiếp vào quá trình tổ chức
quản lý hoạt động của các kết quả đầu tư. Làm tốt công tác của giai đoạn chuẩn bị

đầu tư và thực hiện đầu tư thuận lợi cho quá trình tổ chức quản lý phát huy tác dụng
của các kết quả đầu tư. Thời gian phát huy tác dụng của các kết quả đầu tư chính là
vòng đời (kinh tế) của dự án, nó gắn với đời sống sản phẩm (do dự án tạo ra)Các
loại nghiên cứu dự án đầu tư
1.1.3.5. Nghiên cứu cơ hội đầu tư (nhận dạng dự án, xác định dự án)

Mục đích của bước nghiên cứu này là xác định một cách nhanh chóng nhưng ít
tốn kém về các cơ hội đầu tư. Nội dung của việc nghiên cứu này là xem xét các nhu
cầu và khả năng cho việc tiến hành các công cuộc đầu tư, các kết quả và hiệu quả sẽ
đạt được nếu thực hiện đầu tư.
Đây là những ý tưởng ban đầu được hình thành trên cơ sở cảm tính trực quan của
nhà đầu tư hoặc trên cơ sở quy hoạch định hướng của vùng, của khu vực hay của

quốc gia, quy hoạch tổng thể phát triển ngành. Thường giai đoạn này kết thúc bằng
một kế hoạch mang tính chất chỉ đạo về hướng đầu tư và hình thành tổ chức nghiên
cứu.
GVHD: Ts.Trần Hồng Nguyên


14

Trần Thùy Linh


ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH TẾ TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1.1.3.6. Nghiên cứu tiền khả thi

Đây là bước nghiên cứu tiếp theo của các cơ hội đầu tư có nhiều triển vọng đã
được lựa chọn có quy mô đầu tư lớn, phức tạp về mặt kỹ thuật, thời gian thu hồi vốn
lâu, có nhiều yếu tố bất định tác động. Bước này nghiên cứu sâu hơn các khía cạnh
mà khi xem xét cơ hội đầu tư còn thấy phân vân chưa chắc chắn, nhằm tiếp tục lựa
chọn, sàng lọc các cơ hội đầu tư (đã được xác định ở cấp độ ngành, vùng hoặc cả
nước) hoặc để khẳng định lại cơ hội đầu tư đã được lựa chọn có đảm bảo tính khả
thi hay không.
Đối với các cơ hội đầu tư quy mô nhỏ, không phức tạp về mặt kỹ thuật và triển
vọng đem lại hiệu quả rõ ràng thì có thể bỏ qua giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi.
 Nội dung nghiên cứu tiền khả thi bao gồm các vấn đề sau đây:
-

Dự kiến quy mô, hình thức đầu tư

-

Chọn khu vực địa điểm xây dựng, diện tích khu vực

-

Phân tích sơ bộ công nghệ, kỹ thuật và xây dựng, điều kiện cung cấp vật tư thiết


bị, năng lượng
-

Phân tích sơ bộ về kinh tế - tài chính: tổng mức đầu tư, nguồn vốn

-

Tính toán sơ bộ hiệu quả đầu tư
Đặc điểm nghiên cứu các vấn đề trên ở giai đoạn này là chưa chi tiết, xem xét ở

trạng thái tĩnh, ở mức trung bình mọi đầu vào, đầu ra, mọi khía cạnh kỹ thuật, tài
chính kinh tế của cơ hội đầu tư và toàn bộ quá trình thực hiện đầu tư, vận hành kết
quả đầu tư. Do đó độ chính xác chưa cao. Đối với các khoản chi phí nhỏ có thể tính
nhanh chóng.
1.1.3.7. Nghiên cứu khả thi

Đây là bước sàng lọc lần cuối để lựa chọn được dự án tối ưu. Ở giai đoạn này
phải khẳng định cơ hội đầu tư có khả thi hay không? Có vững chắc, có hiệu quả hay
không?
Ở bước nghiên cứu này, nội dung nghiên cứu cũng tương tự như giai đoạn
nghiên cứu tiền khả thi, nhưng khác nhau ở mức độ chi tiết hơn, chính xác hơn. Mọi
khía cạnh nghiên cứu đều được xem xét ở trạng thái động, tức là có tính đến các yếu
GVHD: Ts.Trần Hồng Nguyên

15

Trần Thùy Linh



ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH TẾ TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ

tố bất định có thể xảy ra theo từng nội dung nghiên cứu. Xem xét sự vững chắc hay
không của dự án trong điều kiện có sự tác động của các yếu tố bất định, hoặc cần có
các biện pháp tác động gì để đảm bảo cho dự án có hiệu quả.

Tất cả ba giai đoạn nghiên cứu nói trên phải được tiến hành đối với các dự kiến
đầu tư lớn nhằm đảm bảo từng bước phân tích sâu hơn, đầy đủ và chi tiết hơn, phát
hiện và khắc phục dần những sai sót ở các giai đoạn nghiên cứu trước thông qua
việc tính toán lại, đối chiếu các dữ kiện, các thông số, thông tin thu thập được qua
mỗi giai đoạn. Điều này sẽ đảm bảo cho các kết quả nghiên cứu khả thi đạt được độ
chính xác cao.
Đối với dự án đầu tư nhỏ, quá trình nghiên cứu có thể gom lại làm một bước.
1.2. Các quan điểm phân tích, thẩm định dự án đầu tư:

Hầu hết các dự án đầu tư đều có thể được đánh giá từ nhiều góc độ, quan điểm
của các nhân tố chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi dự án (stakeholders). Những nhân tố
này thực chất chính là các bên tham gia đầu tư và chịu ảnh hưởng của dự án; bao
gồm chủ đầu tư cũng như là các cổ đông, ngân hàng hoặc cơ quan tài chính, ngân
sách chính phủ hoặc cả quốc gia nói chung. Trong trường hợp dự án có sự can thiệp
của chính phủ dưới các hình thức như tài trợ, trợ cấp, cho vay hoặc liên doanh, các
nhân tố có thể khác với danh sách trên, tùy thuộc vào loại hình dự án.
Một dự án có thể được coi như một gói các giao dịch mà các cá nhân, tổ chức
tham gia hoặc liên quan đến nó sẽ phải chịu các khoản chi phí cũng như là nhận
được các lợi ích khác nhau. Việc đánh giá một dự án từ các quan điểm khác nhau
rất quan trọng bởi lẽ nó cho phép các nhà phân tích xác định được liệu dự án có
đáng để các bên (stakeholders) bỏ vốn, tham gia, thực hiện dự án hay không. Nếu
kết quả của một dự án hấp dẫn đối với chủ đầu tư nhưng lại không gây hứng thú
được với các tổ chức tài chính hay văn phòng ngân sách chính phủ thì dự án đó có
thể phải đối mặt với những vấn đề thiếu hụt nguồn tài trợ, nguồn cho vay. Ngược

lại, nếu một dự án thu hút được ngân hàng hay các văn phòng ngân sách nhưng lại
không mang lại nhiều lợi ích cho chủ đầu tư, vậy thì nó sẽ phải đối mặt với những
vấn đề trong suốt quá trình tiến hành dự án. Vậy nên, tóm lại, để đảm bảo được tất
cả sự chấp thuận (của các nhân tố liên quan đến dự án) và sự thành công trong quá

GVHD: Ts.Trần Hồng Nguyên

16

Trần Thùy Linh


ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH TẾ TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ

trình thực hiện dự án, một dự án phải thu hút được tất cả các nhà đầu tư cũng như là
các tổ chức liên kết với dự án.
Các dự án đầu tư thường được phân tích, thẩm định từ bốn góc độ chính: nhà
đầu tư, ngân hàng, chính phủ và quốc gia. Trong đó, quan điểm của nhà đầu tư,
ngân hàng và chính phủ là quan điểm phân tích tài chính; quan điểm của quốc gia là
phân tích kinh tế.
Đồ án này chỉ đề cập đến việc phân tích tài chính nên ta sẽ chỉ tìm hiểu quan
điểm của nhà đầu tư, ngân hàng và chính phủ.
Nội dung các bước của mỗi giai đoạn của các loại dự án không giống nhau, tùy
thuộc vào lĩnh vực đầu tư (Sản xuất kinh doanh, xây dựng cơ sở hạ tầng, nông
nghiệp, công nghiệp,…) vào tính chất sản xuất, đầu tư dài hạn hay ngắn hạn,…
Các bước công việc, các nội dung nghiên cứu ở các giai đoạn được tiến hành
tuần tự nhưng không độc lập mà đan xen, bổ sung cho nhau nhằm nâng cao tính
chính xác của kết quả nghiên cứu.
1.2.1 Cơ hội đầu tư:


Đây là giai đoạn hình thành dự án, cơ hội đầu tư được chia thành hai cấp độ: Cơ
hội đầu tư chung và cơ hội đầu tư cụ thể.
• Cơ hội đầu tư chung: Là cơ hội được xem xét ở cấp độ ngành, vùng hoặc cả
nước. Nghiên cứu cơ hội đầu tư chung nhằm xem xét những lĩnh vực, những bộ phận
hoạt động kinh tế trong mối quan hệ với điều kiện kinh tế chung của khu vực, thế
giới, của một quốc gia hay một ngành, một vùng với mục đích cuối cùng là sơ bộ
nhận ra cơ hội đầu tư khả thi. Những nghiên cứu này cũng nhằm hình thành nên các
dự án sơ bộ phù hợp với từng thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội.
• Cơ hội đầu tư cụ thể: Là cơ hội đầu tư được xem xét ở cấp độ đơn vị sản xuất,
kinh doanh nhằm phát triển những giải pháp kinh tế, kỹ thuật của đơn vị đó. Việc
nghiên cứu này phục vụ cho chiến lược phát triển của các đơn vị, đồng thời đáp ứng
mục tiêu chung của ngành, vùng, đất nước.
• Việc nghiên cứu, tìm kiếm cơ hội đầu tư cần dựa vào những căn cứ sau:

GVHD: Ts.Trần Hồng Nguyên

17

Trần Thùy Linh


ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH TẾ TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ

-

Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của ngành, vùng hoặc đất nước, xác
định hướng phát triển lâu dài.

-


Nhu cầu của thị trường về các sản phẩm, dịch vụ dự định cung cấp.

-

Hiện trạng sản xuất và cung cấp các sản phẩm, dịch vụ này.

-

Tiềm năng sẵn có về tài nguyên, nguồn tài chính, nguồn lao động,…Những
lợi thế có thể và khả năng chiếm lĩnh thị phần trong sản xuất, kinh doanh.

-

Những kết quả về tài chính, kinh tế - xã hội sẽ đạt được nếu thực hiện đầu
tư.

1.2.2 Nghiên cứu tiền khả thi

Đây là bước nghiên cứu tiếp theo của các cơ hội đầu tư có nhiều triển vọng đã
được lựa chọn có quy mô đầu tư lớn, phức tạp về mặt kỹ thuật, thời gian thu hồi vốn
dài, có nhiều yếu tố bất định tác động.
Mục đích nghiên cứu tiền khả thi là loại bỏ các dự án bấp bênh (Về kinh tế, kỹ
thuật), nhũng dự án có kinh phí đầu tư quá lớn nhưng mức độ sinh lợi nhỏ hoặc
không thuộc loại ưu tiên trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội hoặc chiến lược
sản xuất kinh doanh. Nhờ đó, các chủ đầu tư có thể loại bỏ hẳn các dự án để tránh
tổn thất thời gian và kinh phí, hoặc tạm xếp dự án để chờ thời cơ thuận lợi hơn.
Đối với các cơ hội đầu tư quy mô nhỏ, không phức tạp về mặt kỹ thuật và có khả
năng đem lại hiệu quả rõ ràng thì có thể bỏ qua giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi.
Nội dung nghiên cứu tiền khả thi bao gồm:
• Nghiên cứ về sự cần thiết đầu tư, các điều kiện thuận lợi và khó khăn.

• Dự kiến về quy mô đầu tư, hình thức đầu tư.
• Chọn khu vực, địa điểm xây dựng và dự kiến diện tích sử dụng trên cơ sở giảm
tối đa có thể việc sử dụng đất cùng những ảnh hưởng tới môi trường, xã hội và
việc tái định cư.
• Phân tích, lựa chọn sơ bộ về công nghệ, kỹ thuật và các điều kiện cung cấp vật
tư, trang thiết bị, nguyên liệu, năng lượng, dịch vụ, hạ tầng,…
• Phân tích, lựa chọn sơ bộ các phương án.
GVHD: Ts.Trần Hồng Nguyên

18

Trần Thùy Linh


ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH TẾ TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ

• Xác định sơ bộ tổng mức đầu tư, phương án huy động vốn, khả năng hoàn vốn
và trả nợ.
• Tính toán sơ bộ về hiệu quả đầu tư về mặt kinh tế, xã hội của dự án.
• Xác định tính độc lập khi vận hành khai thác của các dự án thành phần hoặc dự
án nhỏ.
Đặc điểm nghiên cứu ở giai đoạn này là các vấn đề chưa chi tiết, xem xét ở trạng
thái tĩnh, mức độ trung bình mọi đầu vào, đầu ra, mọi khía cạnh kỹ thuật, tài chính
kinh tế của cơ hội đầu tư và toàn bộ quá trình thực hiện đầu tư, vận hành, kết quả
đầu tư. Do đó, độ chính xác của giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi không cao.
Đối với các khoản chi phí đầu tư nhỏ có thể tính nhanh chóng. Đối với các chi
phí đầu tư lớn như giá trị thiết bị và công nghệ, giá trị công trình xây dựng,…cần
phải tính toán chi tiết hơn.
1.2.3 Nghiên cứu khả thi:


Nghiên cứu khả thi là bước xem xét, sàng lọc lần cuối để lựa chọn dự án tối ưu.
Tại giai đoạn này cần khẳng định cơ hội đầu tư có khả thi hay không? Có vững
chắc, hiệu quả hay không? Nội dung nghiên cứu tại giai đoạn này cũng giống giai
đoạn tiền khả thi nhưng sẽ được thực hiện chi tiết hơn, chính xác hơn. Mọi chỉ tiêu
đều được xem xét ở trạng thái động, tức là có tính đến các yếu tố bất định, hoặc cần
có các biện pháp tác động nào để đảm bảo cho dự án hoạt động có hiệu quả.
1.2.3.1. Bản chất của nghiên cứu khả thi

Nghiên cứu khả thi được tiến hành dựa vào nghiên cứu cơ hội đầu tư và nghiên
cứu tiền khả thi. Tại giai đoạn nghiên cứu khả thi, dự án được soạn thảo kỹ lưỡng
hơn, đảm bảo cho mọi tính toán, dự đoán đạt được mức độ chính xác cao trước khi
đưa ra để các cơ quan có thẩm quyền thẩm định.
1.2.3.2. Mục đích của nghiên cứu khả thi

Mục đích của nghiên cứu khả thi là xem xét lần cuối nhằm đi đến những kết
luận xác đáng về mọi vấn đề cơ bản của dự án bằng các số liệu đã được tính toán
cẩn thận, chi tiết, các đề án kinh tế kỹ thuật, tiến độ thực hiện dự án trước khi quyết
định đầu tư chính thức.

GVHD: Ts.Trần Hồng Nguyên

19

Trần Thùy Linh


ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH TẾ TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1.2.3.3. Nội dung của nghiên cứu khả thi

Nghiên cứu khả thi còn được gọi là lập dự án đầu tư. Nội dung chủ yếu của dự

án đầu tư bao gồm các tiêu chí kinh tế vi mô và vĩ mô, quản lỹ và kỹ thuật. Ở các
dự án thuộc các ngành khác nhau, những tiêu chí này đều có nét đặc thù riêng biệt.
Sản phẩm cuối cùng của nghiên cứu khả thi là “Báo cáo nghiên cứu khả thi”, nội
dung của báo cáo này bao gồm:
• Những căn cứ để xác định sự cần thiết phải đầu tư.
• Hình thức đầu tư.
• Quá trình thực hiện và các yếu tố phải đáp ứng.
• Các phương án địa điểm cụ thể phù hợp vứi quy hoạch xây dựng.
• Phương án giải phóng mặt bằng, kế hoạch tái định cư.
• Phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật, công nghệ.
• Các phương án kiến trúc, giải pháp xây dựng, thiết kế sơ bộ các phương án đề
nghị lựa chọn, giải pháp quản lý và bảo vệ môi trường.
• Xác định rõ nguồn vốn, khả năng tài chính, tổng mức đầu tư và nhu cầu vốn
theo tiến độ.
• Phương án hoàn vốn đầu tư.
• Phương án quản lý, khai thác sử dụng lao động.
• Phân tích hiệu quả đầu tư.
• Các mốc thời gian chính thực hiện đầu tư.
• Kiến nghị hình thức quản lý thực hiện dự án.
• Xác định chủ đầu tư.
• Mối quan hệ và trách nhiệm của các cơ quan hữu quan với dự án.
1.2.4 Thực hiện dự án đầu tư

Trong giai đoạn thực hiện đầu tư, vấn đề thới gian là quan trọng nhất. Tại giai
đoạn này, 80 – 90% vốn đầu tư của dự án được chi ra và nằm đọng trong suốt thời
GVHD: Ts.Trần Hồng Nguyên

20

Trần Thùy Linh



ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH TẾ TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ

gian thực hiện đầu tư. Vì vậy, thời gian thực hiện đầu tư càng kéo dài, vốn ứ động
càng nhiều, tổn thất càng lớn.
Giai đoạn này gồm các công việc:
• Xin giao hoặc thuê đất đối với các dự án có sử dụng đất.
• Xin giấy phép xây dựng (Nếu yêu cầu phải có giấy phép xây dựng) và giấy phép
khai thác tài nguyên (Nếu yêu cầu phải có giấy phép khai thác tài nguyên).
• Thực hiện đền bù, giải phóng mặt bằng, thực hiện kế hoạc tái định cư và phục
hồi (Đối với dự án có yêu cầu tái định cư và phục hồi), chuẩn bị mặt bằng xây
dựng.
• Mua sắm thiết bị và công nghệ
• Thực hiện khảo sát, thiết kế xây dựng; thẩm định, phê duyệt thiết kế và tổng dự
toán, dự toán công trình.
• Tiến hành thi công xây lắp.
• Kiểm tra và thực hiện theo kế hoạch.
• Quản lý kỹ thuật, chất luongj thiết bị và chất lượng xây dựng.
• Vận hành thử nghiệm, nghiệm thu quyết toán vốn đầu tư, bàn giao và thực hiện
bảo hành sản phẩm.
1.2.5 Dự án đầu tư đi vào hoạt động:

Giai đoạn này nhằm đạt được các mục tiêu của dự án. Giai đoạn gồm các công
việc như nghiệm thu, bàn giao công trình. Thực hiện việc kết thúc xây dựng công
trình, vận hành công trình và hướng dẫn sử dụng công trình, bảo hành công trình,
quyết toán vốn đầu tư, phê duyệt quyết toán.

GVHD: Ts.Trần Hồng Nguyên


21

Trần Thùy Linh


ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH TẾ TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1.3. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH TẾ - TÀI CHÍNH CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ:
1.3.1 Xây dựng dòng tiền dự án:
1.3.1.1. Định nghĩa dòng tiền:

Dòng tiền là bảng dự toán thu chi trong suốt thời gian tuổi thọ của dự án, nó bao
gồm những khoản thực thu (dòng tiền vào) và thực chi (dòng tiền ra) của dự án tính
theo từng năm.
1.3.1.2. Phương pháp xây dựng dòng tiền của dự án:

Đối với dự án không vay vốn:100% vốn tự có.
- Dòng tiền trước thuế: CFBT = Doanh thu – Chi phí.
- Thu nhập chịu thuế: IT = CFBT – Khấu hao.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp: T = IT x t%.
- Dòng tiền sau thuế: CFAT = CFBT – T.
o Đối với dự án có vốn vay
- Dòng tiền trước thuế: CFBT = Doanh thu – Chi phí
- Thu nhập chịu thuế: IT = CFBT – Khấu hao
- Thuế thu nhập doanh nghiệp: T = IT x t%.
- Dòng tiền sau thuế: CFAT = CFBT - T
(t% : là thuế suất được tính theo từng loại dự án khác nhau).
o

1.3.1.3. Các phương pháp tính khấu hao:


a. Khấu hao tuyến tính-KH đều:
Tiền khấu hao hàng năm là không đổi
Công thức tính
Dx= (P-SV)/N = const

Tx= ∑Dx

Bx = P -Tx= P -(P-SV)*x / N.
Ký hiệu:

 P: Nguyên giá trị TSCĐ dự án
 SV: Giá trị thu hồi khi thanh lý
 N: Thời hạn khấu hao
 Dx: chi phí khấu hao năm x
 Bx: Giá trị TSCĐ còn lại cuối năm đó (Bn= SV)
 Tx: Tổng giá trị khấu hao đến năm t (khấu hao luỹ kế) (Tn= P-SV).
b. Khấu hao theo tổng số thứ tự các năm (SYD):

GVHD: Ts.Trần Hồng Nguyên

22

Trần Thùy Linh


ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH TẾ TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ

Tiền khấu hao nhiều ở các năm đầu và giảm dần ở các năm sauTổng số thự tự
các năm
Z = 1 + 2 +…+ N = N(N+1)/2.

Tiền khấu hao năm x:

N − (t − 1)
2 * ( N − x + 1)
( P − SV ) =
( P − SV )
Z
N * ( N + 1)
( N + ( N − 1) + ... + ( N − t − 1))
Tx =
( P − SV )
Z
( 2 N − x + 1) x
Tx =
( P − SV )
N ( N + 1)
(2 N − x + 1) x
Bx = P −
( P − SV )
N ( N + 1)
N − ( x − 1)
B x = B x −1 −
(P − S )
Z
Dx =

c. Khấu hao theo kết số còn lại của tài sản DB.
Chi phí khấu hao các năm lớn và sau nhỏ dần, được xác định bằng tích số giữa
giá trị còn lại chưa khấu hao ở cuối mỗi năm với một hệ số không đổi dx. Phương
pháp khấu hao này là phương pháp kết số giảm nhanh

Chi phí khấu hao năm x
Dx= Bx-1. dx
D1= B0. dx; D2= B1. dx; ….Dn= Bn-1. dx;

B0= P

B1= B0-D1= P -P. dx= P(1 –dx).
B2= B1-D2= B1-B1. dx= P(1 –dx)2
…….
Bx-1= P(1 –dx)x-1
Dx-1= P. (1 –dx)x-1
Bx-1= Bx-1-Dx= P(1 –dx)x
d. Khấu hao theo kết số còn lại của tài sản.
Tại cuối năm N ta có:
Bn = P(1 – dx)N = SV
Hệ số dx được xác định.
dx=1- N

SV
P

GVHD: Ts.Trần Hồng Nguyên

23

Trần Thùy Linh


ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH TẾ TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1.3.1.4. Các phương thức trả vốn vay và lãi vay:


a. Trả vốn gốc đều hàng năm, trả lãi hàng năm tính theo vốn vay còn lại:
V1 = V2 = … = Vt = … = Vn =

P
n

P
n

Lt= [ P − (t − 1) ] r.
Vt :Lượng vốn trả ở cuối kỳ t
P:Lượng vốn vay ban đầu.
n: Thời gian vay.
Lt :Lãi vay trả ở cuối kỳ t
r :Lãi suất vay một kỳ
b. Trả đều cả vốn vay và lãi vay.
V1 + L1= V2 + L2= …= Vt + Lt= … = Vn + Ln.
Vt + Lt =P(A/P,r,n).
c. Trả vốn vay vào cuối kỳ vay.
Vn = P
Lt =P r
d. Trả cả vốn vay và lãi vay vào cuối kỳ vay.
Vn +Ln = P (F/P, r, n)
1.3.2 Các chỉ tiêu phân tích kinh tế - tài chính
1.3.2.1. Giá trị theo thời gian của dòng tiền:

Mục tiêu dự án đầu tư nào cũng liên quan đến lợi ích và chi phí. Để có những
phân tích và đánh giá định lượng, người ta thường tính toán lợi ích và chi phí thông
qua đơn vị tiền tệ. Đồng tiền có giá trị thay đổi theo thời gian, vì vậy trong quá trình

tính toán kinh tế cần quan tâm đến giá trị theo thời gian của đồng tiền.
Để có thể so sánh, tính toán và đánh giá được dòng tiền ở các thời điểm khác
nhau cần có phương pháp quy đổi về một thời điểm. Người ta có thể quy đổi dòng
tiền về hiện tại, tương lai hay dòng tiền đều tùy theo mục đích nghiên cứu, đánh giá.
Những công thức được dùng để quy đổi dòng tiền:
GVHD: Ts.Trần Hồng Nguyên

24

Trần Thùy Linh


ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH TẾ TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ

• P = F.(

)= F.(1+i)

• P = A.(

) = A.

• F = A.(

) = A.

-t

Trong đó :
P


:

Giá trị hiện tại

F

:

Giá trị tương lai

A

:

Giá trị dòng tiền đều

:

Hệ số quy đổi dòng tiền đều về hiện tại

:

Hệ số giá trị hiện tại của dòng tiền đều

:

Hệ số giá trị tương lai của dòng tiền đều

t


:

Tuổi thọ của dự án

i

:

Hệ số chiết khấu

1.3.2.2. Chỉ tiêu giá trị hiện tại thuần (NPV)

Giá trị hiện tại thuần là tổng lãi ròng của cả vòng đời dự án được chiết khấu về
năm hiện tại theo tỷ lệ chiết khấu nhất định.

GVHD: Ts.Trần Hồng Nguyên

25

Trần Thùy Linh


×