Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Thực trạng quản lý dự án Đường dây 500220kV Bắc Ninh 2 Phố Nối

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (405.46 KB, 63 trang )

Đồ án tốt nghiệp

LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý của cô giáo hướng dẫn NCS Ngô Ánh Tuyết em đã lựa chọn và
nghiên cứu đề tài :”Thực trạng quản lý dự án Đường dây 500/220kV Bắc Ninh 2- Phố
Nối” tại Ban quản lý dự án các công trình điện miền Bắc.
Trong quá trình làm báo cáo vì kiến thức không nhiều,thời gian nghiên cứu có hạn và
kinh nghiệm thực tế chưa có nên em gặp rất nhiều khó khăn,được sự giúp đỡ,chỉ bảo
và hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo cùng với sự cố gắng của bản thân nên em đã hoàn
thành xong báo cáo của mình.
Em xin chân thành cảm ơn tới Cô giáo hướng dẫn NCS Ngô Ánh Tuyết và toàn thể
thầy cô trong khoa Quản lý năng lượng đã tận tình,chu đáo hướng dẫn em trong quá
trình học tập và thực hiện đề tài,giải quyết những vướng mắc trong quá trình làm báo
cáo để em có thể hoàn thành báo cáo một cách hoàn chỉnh nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội,tháng 12 năm 2016
Sinh viên thực hiện

Phạm Thủy Tiên

SV: Phạm Thủy Tiên
Lớp: D7-QLNL 1

1


Đồ án tốt nghiệp

LỜI NÓI ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI


Trong những năm gần đây, khái niệm “dự án” trở nên thân quen đối với các nhà
quản lý. Có rất nhiều hoạt động trong tổ chức, cơ quan, doanh nghiệp được thực hiện
theo hình thức dự án. Phương pháp quản lý dự án càng trở nên quan trọng và nhận
được sự chú ý ngày càng tăng trong xã hội. Việt Nam đang trên đà phát triển nên các
dự án xây dựng ngày càng nhiều nói chung và các dự án xây dựng công trình điện nói
riêng nênviệc quản lý dự án hiệu quả là điều vô cùng quan trọng. Để có thể thực hiện
một dự án đảm bảo đúng tiến độ và theo đúng dự thảo ngân sách chi phí đã duyệt mà
vẫn đảm bảo chất lượng của dự án thì công tác quản lý là yếu tố quyết định và có ảnh
hưởng lớn đến các lĩnh vực đó. Và muốn hiểu rõ hơn về tầm quan trọng của quản lý
đối với dự án em đã quyết định lựa chọn và nghiên cứu đề tài: “Quản lý dự án Đường
dây 500/220KV Bắc Ninh 2 – Phố Nối” từ đó có thể hiểu được công tác quản lý dự án
các công trình thi công lắp đặt trạm biến áp hiện nay.
2. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ

Mục tiêu:
Khi thực hiện nghiên cứu đề tài “Quản lý dự án Đường dây 500/220kV Bắc Ninh 2
– Phố Nối” tại Ban quản lý dự án các công trình điện miền Bắc thì mục tiêu chính là
hiểu được công tác quản lý dự án mà Ban quản lý đang thực hiện.
Nhiệm vụ:
Để có thể đánh giá được công tác quản lý dự án tại Ban quản lý dự án các công
trình điện miền Bắc thì phải thực hiện và tìm hiểu các nhiệm vụ sau:
Cở sở lý thuyết về dự án và Quản lý dự án.




Thực trạng quản lý dự án “Đường dây 500/220kV Bắc Ninh 2 - Phố Nối” tại
Ban quản lý dự án các công trình điện miền Bắc.




Các giải pháp nâng cao chất lượng quản lý dự án Đường dây 500/220kV Bắc
Ninh 2- Phố Nối.

3.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Phương pháp nghiên cứu:


Phương pháp thu thập và xử lý số liệu: Thu thập kết quả báo cáo công tác quản
lý dự án tại đơn vị tìm hiểu và các số liệu có liên quan.



Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tìm hiểu các tài liệu liên quan đến Quản lý dự
án.

SV: Phạm Thủy Tiên
Lớp: D7-QLNL 1

2


Đồ án tốt nghiệp

Đối tượng nghiên cứu: Quản lý dự án với ba lĩnh vực là: Quản lý thời gian, quản lý
chi phí, quản lý chất lượng.
4.


KẾT CẤU CỦA ĐỒ ÁN

Đồ án bao gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về dự án và quản lý dự án.
Chương 2: Thực trạng quản lý dự án “Đường dây 500/220kV Bắc Ninh 2 - Phố
Nối” tại Ban quản lý dự án các công trình điện miền Bắc.
Chương 3: Các giải pháp nâng cao chất lượng quản lý dự án Đường dây
500/220kV Bắc Ninh 2- Phố Nối.
Do đề tài nghiên cứu sát với thực tế nên khi làm gặp nhiều khó khăn vì chỉ được tìm
hiểu thông qua tài liệu và một số thông tin được cung cấp, thời gian nghiên cứu ngắn
nên báo cáo còn nhiều hạn chế và thiếu sót, em mong được sự góp ý của các thầy cô
để báo cáo của e được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 12 năm 2016
Sinh viên thực hiện

SV: Phạm Thủy Tiên
Lớp: D7-QLNL 1

3


Đồ án tốt nghiệp

CHƯƠNG 1:DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1.

KHÁI NIỆM DỰ ÁN ĐẦU TƯ


Theo quan điểm của các nhà kinh tế học hiện đại thì “Dự án đầu tư là một tập
hợp các hoạt động đặc thù nhằm tạo nên một thực tế mới có phương pháp trên cơ sở
các nguồn lực nhất định”.
Ở Việt Nam, khái niệm Dự án đầu tư được trình bày trong nghị định 52/1999
NĐ-CP về quy chế quản lý đầu tư và xây dựng cơ bản: “ Dự án đầu tư là tập hợp các
đề xuất có liên quan tới việc bỏ vốn để tạo vốn, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật
chất nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng
cao chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thơì gian nhất định”.
Về mặt hình thức: Dự án đầu tư là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi
tiết có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch để đạt được những kết quả
và thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai.
Về mặt nội dung: Dự án đầu tư là một tập hợp các hoạt động có liên quan với nhau
nhằm đạt được những mục đích đã đề ra thông qua nguồn lực đã xác định như vấn đề
thị trường, sản phẩm, công nghệ, kinh tế , tài chính…
Dự án đầu tư phải nhằm việc sử dụng có hiệu quả các yếu tố đầu vào để thu
được đầu ra phù hợp với những mục tiêu cụ thể. Đầu vào là lao động, nguyên vật liệu,
đất đai, tiền vốn… Đầu ra là các sản phẩm dịch vụ hoặc là sự giảm bớt đầu vào. Sử
dụng đầu vào được hiểu là sử dụng các giải pháp kỹ thuật công nghệ, biện pháp tổ
chức quản trị và các luật lệ…
Vai trò của Dự án đầu tư được thể hiện cụ thể ở những điểm chính sau:
- Đối với chủ đầu tư: Dự án là căn cứ quan trọng để quyết định sự bỏ vốn đầu tư. Dự
án đầu tư được soạn thảo theo một quy trình chặt chẽ trên cơ sở nghiên cứu đầy đủ về
các mặt tài chính, thị trường, kỹ thuật, tổ chức quản lý. Do đó, chủ đầu tư sẽ yên tâm
hơn trong việc bỏ vốn ra để thực hiện dự án vì có khả năng mang lại lợi nhuận và ít rủi
ro. Mặt khác, vốn đầu tư của một dự án thường rất lớn, chính vì vậy ngoài phần vốn tự
có các nhà đầu tư còn cần đến phần vốn vay ngân hàng. Dự án là một phương tiện rất
quan trọng giúp chủ đầu tư thuyết phục ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng xem xét
tài trợ cho vay vốn.Dự án đầu tư cũng là cơ sở để chủ đầu tư xây dựng kế hoạch đầu
tư, theo dõi, đôn đốc và kiểm tra quá trình thực hiện đầu tư. Quá trình này là những kế
hoạch mua sắm máy móc thiết bị, kế hoạch thi công, xây lắp, kế hoạch sản xuất kinh

doanh. Ngoài ra, dự án còn là căn cứ để đánh giá và điều chỉnh kịp thời những tồn
đọng vướng mắc trong quá trình thực hiện đầu tư, khai thác công trình.
- Đối với Nhà nước: Dự án đầu tư là cơ sở để cơ quan quản lý Nhà nước xem xét, phê
duyệt cấp vốn và cấp giấy phép đầu tư. Vốn ngân sách Nhà nước sử dụng để đầu tư
phát triển theo kế hoạch thông qua các dự án các công trình, kết cấu hạ tầng kinh tế SV: Phạm Thủy Tiên
Lớp: D7-QLNL 1

4


Đồ án tốt nghiệp

xã hội, hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp Nhà nước, các dự án đầu tư quan trọng của
quốc gia trong từng thời kỳ. Dự án sẽ được phê duyệt, cấp giấy phép đầu tư khi mục
tiêu của dự án phù hợp với đường lối, chính sách phát triển kinh tế, xã hội của đất
nước, khi hoạt động của dự án không gây ảnh hưỏng đến môi trường và mang lại hiệu
quả kinh tế- xã hội. Dự án được phê duyệt thì các bên liên quan đến dự án phải tuân
theo nội dung, yêu cầu của dự án. Nếu nảy sinh mâu thuẫn, tranh chấp giữa các bên
liên quan thì dự án là một trong những cơ sở pháp lý để giải quyết.
- Đối với nhà tài trợ: Khi tiếp nhận dự án xin tài trợ vốn của chủ đầu tư thì họ sẽ xem
xét các nội dung cụ thể của dự án đặc biệt về mặt kinh tế tài chính, để đi đến quyết
định có đầu tư hay không. Dự án chỉ được đầu tư vốn nếu có tính khả thi theo quan
điểm của nhà tài trợ. Ngược lại khi chấp nhận đầu tư thì dự án là cơ sở để các tổ chức
này lập kế hoạch cấp vốn hoặc cho vay theo mức độ hoàn thành kế hoạch đầu tư đồng
thời lập kế hoạch thu hồi vốn.
2.

CÁC GIAI ĐOẠN CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ

Dự án là một thực thể thống nhất,thời gian thực hiện xác định và có độ bất định

nhất định nên các tổ chức,đơn vị thường chia dự án thành một số giai đoạn để quản lý
thực hiện.Tổng hợp các giai đoạn này được gọi là chu kỳ hay vòng đời của dự án.Chu
kỳ của dự án xác định thời điểm bắt đầu,thời điểm kết thúc và thời gian thực hiện dự
án.Chu kỳ được xác định những công việc nào sẽ được thực hiện trong từng giai đoạn
và ai sẽ tham gia thực hiện.Nó cũng chỉ ra những công việc nào còn lại ở giai đoạn
cuối sẽ thuộc về hoặc không thuộc về phạm vi của dự án.Thông qua chu kỳ dự án có
thể nhận thấy một số đặc điểm:
• Mức chi phí yêu cầu nhân lực thường là thấp khi mới bắt đầu dự án,tăng cao
hơn vào thời kì phát triển,nhưng giảm mạnh nhanh khi dự án bước vào giai
đoạn kết thúc.
• Xác suất hoàn thành dự án thành công thấp nhất và do mức độ rủi ro là cao nhất
khi dự án bắt đầu thực hiện. Xác suất thành công sẽ tăng lên khi dự án bước qua
các giai đoạn sau.
• Khả năng ảnh hưởng của nhà tài trợ tới đặc tính cuối cùng của sản phẩm dự án
và do đó tới chi phí là cao nhất vào thời kỳ bắt đầu và giảm mạnh khi dự án tiếp
tục trong các giai đoạn sau.
Các giai đoạn thường có thể tự hoàn thiện kiểm soát quản lý thông qua các công
việc giám sát, đánh giá. Điển hình, sự chuyển tiếp giữa các giai đoạn thường có điểm
mốc đánh dấu và một kết quả chuyển giao cụ thể, kèm theo những phê duyệt, tán
thành của nhà tài trợ trước khi bước sang giai đoạn tiếp theo. Các giai đoạn của dự án
thay đổi tùy theo dự án, tổ chức hoặc lĩnh vực kinh doanh, thường chia thành 4 giai
đoạn như sau:

SV: Phạm Thủy Tiên
Lớp: D7-QLNL 1

5


Đồ án tốt nghiệp


2.1.

Giai đoạn xây dựng ý tưởng

Xây dựng ý tưởng là việc xác định bức tranh hoàn cảnh về mục tiêu, kết quả cuối
cùng của dự án và phương pháp thực hiện dẫn tới kết quả đó. Xây dựng ý tưởng dự án
bắt đầu ngay khi hình thành dự án. Khảo sát – tập hợp số liệu, xác định yêu cầu, đánh
giá rủi ro, dự tính nguồn lực, so sánh lựa chọn dự án,… là những công việc triển khai
và cần được quản lý trong giai đoạn này. Quyết định lựa chọn dự án là những quyết
định chiến lược dựa trên mục đích, nhu cầu và các mục tiêu lâu dài của tổ chức, doanh
nghiệp. Trong giai đoạn này những nội dung được xét đến là mục đích yêu cầu của dự
án, tính khả thi, lợi nhuận, tiềm năng, mức độ chi phí, mức độ rủi ro và ước lượng các
nguồn lực cần thiết. Đồng thời cũng cần làm rõ hơn nữa ý tưởng dự án bằng cách phác
thảo những kết quả và phương pháp thực hiện trong điều kiện hạn chế về nguồn lực.
Phát triển ý tưởng dự án không cần thiết phải lượng hóa hết bằng các chỉ tiêu nhưng
nó phải ngắn gọn, được diễn đạt trên cơ sở thực tế.
2.2.

Giai đoạn phát triển

Là giai đoạn chi tiết xem dự án cần thực hiện như thế nào, nội dung chủ yếu của
giai đoạn này tập trung vào công tác thiết kế và lập kế hoạch. Đây là giai đoạn chứa
đựng những công việc phức tạp nhất của dự án. Nội dung chủ yếu bao gồm:
- Thành lập nhóm dự án, xác định cấu trúc tổ chức.
- Lập kế hoạch tổng thể.
- Phân tích, lập bảng chi tiết công việc.
- Lập tiến độ thời gian.
- Lập kế hoạch ngân sách.
- Lập kế hoạch nguồn lực cần thiết.

- Lập kế hoạch chi phí.
- Xin phê chuẩn thực hiện tiếp.
Kết thúc giai đoạn này, tiến trình dự án có thể bắt đầu. Thành công của dự án phụ
thuộc rất lớn vào chất lượng và sự chuẩn bị kỹ lưỡng của các kế hoạch giai đoạn này.
2.3.

Giai đoạn thực hiện

Là giai đoạn quản lý tổ chức triển khai các nguồn lực bao gồm các công việc cần
thiết như xây dựng phòng ốc, hệ thống, lựa chọn công cụ, mua sắm trang thiết bị, lắp
đặt… Đây là giai đoạn chiếm nhiều thời gian và nỗ lực nhất. Những vấn đề cần xem
xét trong giai đoạn này là những yêu cầu kỹ thuật cụ thể nhằm so sánh, đánh giá lựa
chọn công cụ thiết bị, kỹ thuật lắp đặt, mua thiết bị chính, phát triển hệ thống. Kết thúc
giai đoạn này, các hệ thống được xây dựng và kiểm định, hệ thống có thể chuyển sang
giai đoạn vận hành, đưa vào khai thác thử nghiệm.
SV: Phạm Thủy Tiên
Lớp: D7-QLNL 1

6


Đồ án tốt nghiệp

2.4.

Giai đoạn kết thúc

Trong giai đoạn kết thúc của chu kỳ dự án, cần thực hiện những công việc còn lại
như hoàn thành sản phẩm, bàn giao hệ thống, công trình và những tài liệu liên quan,
đánh giá dự án, giải phóng các nguồn lực. Dưới đây là một số các công việc cụ thể:

- Hoàn chỉnh và lập kế hoạch lưu trữ hồ sơ liên quan đến dự án.
- Kiểm tra lại sổ sách kế toán, tiến hành bàn giao và báo cáo.
- Thanh quyết toán.
- Đối với phát triển, xây dựng hệ thống cần chuẩn bị và bàn giao sổ tay hướng dẫn lắp
đặt, quản trị và sử dụng.
- Bàn giao dự án, lấy chữ ký của khách hàng về việc hoàn thành.
- Bố trí lao động, giải quyết công ăn việc làm những người tham gia dự án.
- Giải phóng và bố trí lại thiết bị.
3. MỤC TIÊU QUẢN LÍ DỰ ÁN

Mục tiêu chính của quản lý dự án nói chung là hoàn thành các công việc dự án theo
đúng yêu cầu kỹ thuật và chất lượng, trong phạm vi ngân sách được duyệt và theo tiến
độ thời gian cho phép.
Ba yếu tố: thời gian, chi phí và mức độ hoàn thiện công việc có quan hệ chặt chẽ
với nhau. Tầm quan trọng của từng mục tiêu có thể khác nhau giữa các dự án, giữa các
thời kì đối với cùng một dự án, nên để đạt được kết quả tốt đối với mục tiêu quan
trọng hơn người quản lý dự án sẽ thường phải “đánh đổi, lựa chọn” một hoặc hai mục
tiêu kia.
Nói chung, chi phí của dự án tăng lên khi chất lượng hoàn thiện công việc tốt hơn
hay thời gian kéo dài thêm và phạm vi dự án được mở rộng. Nếu thời gian thực hiện
dự án bị kéo dài, gặp trường hợp giá nguyên vật liệu tăng cao sẽ phát sinh tăng chi phí
một số khoản mục nguyên vật liệu. Mặt khác, thời gian kéo dài dẫn đến tình trạng làm
việc kém hiệu quả do công nhân mệt mỏi, do chờ đợi và thời gian máy chết tăng theo,
… làm phát sinh tăng một số khoản mục chi phí. Thời gian thực hiện dự án kéo dài,
chi phí lãi vay ngân hàng, bộ phận chi phí gián tiếp (chi phí hoạt động của văn phòng
dự án) tăng theo thời gian và nhiều trường hợp, phát sinh tăng khoản tiền phạt do
không hoàn thành đúng tiến độ ghi trong hợp đồng. Chính từ đó người quản lý dự án
sẽ phải có nhiệm vụ phân tích đánh giá và đưa ra các lựa chọn mục tiêu phù hợp để
hoàn thành mục tiêu chung của toàn bộ dự án trong các giai đoạn khác nhau.
Đánh đổi mục tiêu dự án là việc hy sinh một mục tiêu nào đó để thực hiện tốt hơn mục

tiêu kia trong điều kiện thời gian và không gian cho phép, nhằm thực hiện tốt nhất tất
cả các mục tiêu dài hạn của quá trình quản lý dự án. Nếu công việc dự án diễn ra theo
SV: Phạm Thủy Tiên
Lớp: D7-QLNL 1

7


Đồ án tốt nghiệp

đúng kế hoạch thì không phải đánh đổi mục tiêu. Tuy nhiên, kế hoạch thực thi công
việc dự án thường có những thay đổi do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan
khác nhau nên đánh đổi là một kỹ năng quan trọng của nhà quản lý dự án. Việc đánh
đổi mục tiêu diễn ra trong suốt quá trình quản lý, từ khi bắt đầu đến khi kết thúc dự án.
Ở mỗi giai đoạn của quá trình quản lý dự án, có thể một mục tiêu nào đó trở thành yếu
tố quan trọng nhất cần phải tuân thủ, trong khi các mục tiêu khác có thể thay đổi, do
đó, việc đánh đổi mục tiêu đều có ảnh hưởng đến kết quả thực hiện các mục tiêu khác.
Đánh đổi mục tiêu phải luôn dựa trên các điều kiện hay các ràng buộc nhất định.
Bảng 1.1 trình bày các tình huống đánh đổi. Tình huống A và B là những tình
huống đánh đổi thường gặp trong quản lý dự án. Theo tình huống A, tại một thời
điểm chỉ có một trong ba mục tiêu cố định,tình huống B, có hai mục tiêu cố định
còn các mục tiêu khác thay đổi. Tình huống C là trường hợp tuyệt đối. Cả ba mục
tiêu đều cố định nên không thể đánh đổi hoặc cả ba mục tiêu cùng thay đổi nên
cũng không cần phải đánh đổi.
Bảng 1.1. Các tình huống đánh đổi
Loại tình huống

Kí hiệu

Thời gian


Chi phí

Hoàn thiện

A

A1

Cố định

Thay đổi

Cố định

A2

Thay đổi

Cố định

Thay đổi

A3

Thay đổi

Thay đổi

Cố định


B1

Cố định

Cố định

Thay đổi

B2

Cố định

Thay đổi

Cố định

B3

Thay đổi

Cố định

Cố định

C1

Cố định

Cố định


Cố định

C2

Thay đổi

Thay đổi

Thay đổi

B

C

4. QUẢN LÍ DỰ ÁN ĐẦU TƯ

4.1.

Các khái niệm

Quản lý nói chung là sự tác động có mục đích của chủ thể quản lý vào các đối
tượng quản lý để điều khiển đối tượng nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra.
Quản lý đầu tư chính là sự tác động liên tục, có tổ chức, có định hướng quá trình
đầu tư (bao gồm công tác chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và vận hành kết quả đầu tư
cho đến khi thanh lý tài sản do đầu tư tạo ra) bằng một hệ thống đồng bộ các biện pháp
nhằm đạt được hiện quả kinh tế xã hội cao trong những điều kiện cụ thể xác định và
SV: Phạm Thủy Tiên
Lớp: D7-QLNL 1


8


Đồ án tốt nghiệp

trên cơ sở vận dụng sáng tạo những quy luật kinh tế khách quan nói chung và quy luật
vận động đặc thù của đầu tư nói riêng.
Quản lý dự án là việc áp dụng những hiểu biết , kỹ năng , công cụ , kỹ thuật vào
hoạt động dự án nhằm đạt được những yêu cầu và mong muốn từ dự án . Quản lý dự
án còn là quá trình lập kế hoạch tổng thể , điều phối thời gian, nguồn lực và giám sát
quá trình phát triển của dự án từ khi bắt đầu đến khi kết thúc nhằm đảm bảo cho dự án
hoàn thành đúng thời hạn, trong phạm vi ngân sách được duyệt và đạt được các yêu
câu đã định về kỹ thuật và chất lượng sản phẩm dịch vụ , bằng những phương pháp và
điều kiện tốt nhất cho phép.
4.2.

Các nội dung

4.2.1. Quản lý vĩ mô và quản lý vi mô đối với các dự án
a) Quản lý vĩ mô đối với dự án
Quản lý vĩ mô hay quản lý nhà nước đối với dự án bao gồm tổng thể các biện pháp
vĩ mô tác động đến các yếu tố của quá trình hình thành, thực hiện và kết thúc dự án.
Trong quá trình triển khai dự án, nhà nước mà đại diện là các cơ quan quản lý nhà
nước về kinh tế luôn theo dõi chặt chẽ, định hướng và chi phối hoạt động của dự án
nhằm đảm bảo cho dự án đóng góp tích cực vào việc phát triển kinh tế - xã hội. Những
công cụ quản lý vĩ mô chính của nhà nước để quản lý dự án bao gồm các chính sách,
kế hoạch, quy hoạch như chính sách về tài chính, tiền tệ, tỷ giá, lãi suất, chính sách
đầu tư, chính sách thuế, hệ thống luật pháp, những quy định về chế độ kế toán, bảo
hiểm, tiền lương…
b) Quản lý vi mô đối với hoạt động dự án

Quản lý dự án ở tầm vi mô là quản lý các hoạt động cụ thể của dự án. Nó bao gồm
nhiều khâu công việc như lập kế hoạch, điều phối, kiểm soát,… các hoạt động dự án.
Quản lý dự án bao gồm hàng loạt vấn đề như quản lý thời gian, chi phí, nguồn vốn đầu
tư, rủi ro, quản lý hoạt động mua bán,…Quá trình quản lý được thực hiện trong suốt
các giai đoạn từ chuẩn bị đầu tư đến giai đoạn vận hành các kết quả của dự án. Trong
từng giai đoạn, tuy đối tượng quản lý cụ thể có khác nhau nhưng đều phải gắn với ba
mục tiêu cơ bản của hoạt động quản lý dự án là: thời gian, chi phí và kết quả hoàn
thành.
4.2.2. Lĩnh vực quản lý dự án
Theo đối tượng quản lý,quản lý dự án đầu tư bao gồm chín nội dung chính cần được
xem xét,nghiên cứu là:

Quản lý dự án đầu tư
SV: Phạm Thủy Tiên
Lớp: D7-QLNL 1

9


Đồ án tốt nghiệp

Lập kế hoạch tổng
quan
- Lập kế hoạch

- Xác định phạm vi dự
án

- Thực hiện kế hoạch


- Lập kế hoạch phạm vi

- Quản lý những thay
đổi

- Quản lý thay đổi phạm
vi

Quản lý chi phí

Quản lý thời gian

Quản lý phạm vi

- Xác định công việc
- Dự tính thời gian
- Quản lý tiến độ

Quản lý chất lượng

Quản lý nhân lực

- Lập kế hoạch
nguồn lực

- Lập kế hoạch chất
lượng

- Lập kế hoạch nhân
lực,tiền lương


- Tính toán chi phí

- Đảm bảo chất lượng

- Tuyển dụng,đào tạo

- Lập dự toán

- Quản lý chất lượng

- Phát triển nhóm

- Quản lý chi phí

Quản lý thông tin
- Lập kế hoạch quản
lý thông tin
- Xây dựng kênh và
phân phối thông tin

Quản lý hợp đồng và
hoạt động mua bán

Quản lý rủi ro
- Xác định rủi ro
- Đánh giá mức độ rủi ro
- Xây dựng chương trình
quản lý rủi ro đầu tư


- Báo cáo tiến độ

- Kế hoạch cung ứng
- Lựa chọn nhà cung
cấp,tổ chức đấu thầu
- Quản lý hợp
đồng,tiến độ

\
Hình 1.1. Các lĩnh vực quản lý dự án

a) Lập kế hoạch tổng quan
Lập kế hoạch tổng quan cho dự án là quá trình tổ chức dự án theo một trình tự
logic, là việc chi tiết hoặc các mục tiêu của dự án thành những công việc cụ thể và
hoạch định một chương trình thực hiện những công việc đó nhằm đảm bảo các lĩnh
vực quản lý khác nhau của dự án đã được kết hợp một cách chính xác và đầy đủ.

SV: Phạm Thủy Tiên
Lớp: D7-QLNL 1

10


Đồ án tốt nghiệp

Để dự án hoàn thành thắng lợi, cũng cần tập trung vào quản lý hòa nhập giữa
các thành phần của dự án bao gồm các thành phần khác nhau của tổ chức dự án và các
thành phần khác nhau của chu kỳ dự án.
Lập kế hoạch tổng quan


Phát triển kế hoạch

Thực hiện kế hoạch dự án

1.Đầu vào

1.Đầu vào

- Đầu ra của kế hoạch
khác

- Kế hoạch dự án

- Thông tin của các dự
án tương tự
- Chiến lược tổ chức
thực hiện
- Những yếu tố hạn chế

- Tài liệu hỗ trợ
- Chiến lược tổ chức thực
hiện dự án

- Phương pháp lập kế
hoạch dự án
- Kiến thức,kĩ năng của
các bên liên quan
- Hệ thống thông tin
quản lý dự án
3.Đầu ra


- Báo cáo thực hiện
- Yêu cầu thay đổi

2.Công cụ và kĩ thuật

- Hệ thống kiểm soát
thay đổi
- Quản lý giám sát

- Trình tự thực hiện các
công việc dự án
- Các thủ tục về mặt tổ chức
3.Đầu ra
- Kết quả công việc
- Những yêu cầu thay đổi

- Kế hoạch dự án
b) Quản lý phạm vi.
- Tài liệu hỗ trợ

- Kế hoạch dự án

2.Công cụ và kĩ thuật

- Kiến thức,kĩ năng,sản
phẩm

2.Công cụ,kĩ thuật


1.Đầu vào

- Chương trình hành động

- Kĩ năng quản lý chung

- Những giả định

Kiểm soát toàn bộ sự
thay đổi

- Đánh giá thực hiện
- Lập kế hoạch phụ trợ
- Hệ thống thông tin dự
án
3.Đầu ra
- Cập nhật kế hoạch dự
án
- Chương trình hành
động
- Bài học kinh nghiệm

b) Quản lý phạm vi
Hình 1.2. Nội dung của lập kế hoạch cụ thể
b) Quản lý phạm vi
Quản lý phạm vi là việc xác định, giám sát việc thực hiện mục đích, mục tiêu
của dự án, xác định công việc nào thuộc về dự án và cần phải thực hiện, công việc nào
nằm ngoài phạm vi của dự án.

SV: Phạm Thủy Tiên

Lớp: D7-QLNL 1

11


Đồ án tốt nghiệp

Quản lý phạm vi
Lập kế hoạch phạm vi
1.Đầu vào

Khởi đầu
1.Đầu vào

- Mô tả sản phẩm

- Mô tả sản phẩm
- Hoạch định chiến lược
- Tiêu chuẩn lựa chọn
dự án
- Thị trường của dự án
2.Công cụ và kĩ thuật
- Phương pháp lựa chọn
dự án
- Đánh giá của chuyên
gia
3.Đầu ra
- Quyết định thực hiện
dự án
- Quyết định của giám

đốc điều hành dự án

- Quyết định thực hiện dự
án
- Những hạn chế,giả định
2.Công cụ và kĩ thuật
- Phân tích sản phẩm
- Phân tích lợi ích/chi phí
- Lựa chọn các phương án
- Đánh giá của chuyên gia

Xác định phạm vi
1.Đầu vào
- Báo cáo về phạm vi dự
án
- Những yếu tố hạn chế
- Những giả định
- Đầu ra các kế hoạch
khác
- Các thông tin của dự án
tương tự
2.Công cụ và kĩ thuật
- Cấu trúc phân chia dự án

3.Đầu ra
- Báo cáo về phạm vi của
dự án này
- Tài liệu hỗ trợ
- Kế hoạch quản lý phạm
vi dự án


- Phương pháp phân chia
dự án
3.Đầu ra
- Cấu trúc phân chia dự án

- Những yếu tố hạn chế
- Những giả định

Kiểm tra sự thay đổi phạm vi
1.Đầu vào

Kiểm tra phạm vi
1.Đầu vào

- Cấu trúc phân chia dự án

- Kết quả của công việc

- Những yêu cầu thay đổi,báo cáo thực hiện

- Hồ sơ sản phẩm

- Kế hoạch quản lý phạm vi

2.Công cụ kĩ thuật

2.Công cụ kĩ thuật

- Thanh tra


- Hệ thống quản lý những thay đổi về phạm vi của dự án

3.Đầu ra

- Đánh giá thực hiện,lập kế hoạch phụ trợ

- Chấp nhận chính thức

3.Đầu ra
- Những thay đổi về phạm vi của dự án,bài học rút ra

Hình 1.3. Nội dung của quản lý phạm vi

SV: Phạm Thủy Tiên
Lớp: D7-QLNL 1

12


Đồ án tốt nghiệp

c) Quản lý thời gian
Là việc lập kế hoạch, phân phối và giám sát tiến độ thời gian nhằm đảm bảo thời
gian hoàn thành dự án. Nó chỉ rõ mỗi công việc phải kéo dài bao lâu, khi nào bắt đầu,
khi nào kết thúc và toàn bộ dự án báo giờ sẽ hoàn thành.
Quản lý thời gian
Sắp xếp các hoạt động

Xác định các hoạt động

1.Đầu vào

1.Đầu vào

- Cấu trúc phân chia dự án

- Danh sách hoạt động

- Các thông tin của dự án

- Mô tả sản phẩm

- Những yếu tố rang
buộc,những giả định

- Trình tự thực hiện công
việc

2.Công cụ và kĩ thuật

- Các nhân tố tác động bên
ngoài,yếu tố ràng buộc

- Phân chia dự án

- Danh sách hoạt động
- Tính toán chi tiết hỗ trợ
- Cập nhật cấu trúc phân
chia dự án


- Biểu đồ Gantt

- Những giả định,yêu
cầu về nguồn lực
- Thông tin của dự án
2.Công cụ và kĩ thuật
- Đánh giá của chuyên
gia
- Đánh giá tổng thể

3.Đầu ra
- Biểu đồ mạng của dự án
- Cập nhật danh mục hoạt
động

Kiểm soát lịch trình dự án

1.Đầu vào
- Danh sách hoạt động

2.Công cụ và kĩ thuật

3.Đầu ra

Ước tính thời gian
thực hiện hoạt động

3.Đầu ra
- Ước tính thời gian
thực hiện hoạt động


Xây dựng lịch làm việc

1.Đầu vào

1.Đầu vào

- Lịch thực hiện dự án,báo cáo tiến độ

- Sơ đồ mạng của dự án

2.Công cụ và kĩ thuật

- Ước tính thời gian thực hiện từng công
việc

- Hệ thống kiểm soát những thay đổi
lịch thực hiện công việc
- Cách tính độ sai lệch,phần mềm
quản lý thời gian
3.Đầu ra

- Yêu cầu về nguồn
- Những yếu tố hạn chế,giả định
2.Công cụ và kĩ thuật
- Phần mềm quản lý dự án

- Cập nhật lịch thực hiện công việc

3.Đầu ra


- Bài học kinh nghiệm

- Lịch thực hiện,kế hoạch quản lý thời
gian
Hình 1.4. Nội dung của quản lý thời gian

d) Quản lý chi phí
SV: Phạm Thủy Tiên
Lớp: D7-QLNL 1

13


Đồ án tốt nghiệp

Là quá trình dự toán kinh phí, giám sát thực hiện chi phí theo tiến độ cho từng công
việc và toàn bộ dự án, là việc tổ chức, phân tích số liệu và báo cáo những thông tin về
chi phí.
Quản lý chi phí
Lập kế hoạch nhân lực

Ước tính chi phí

1.Đầu vào

1.Đầu vào

- Cấu trúc phân chia công việc


- Cấu trúc phân chia công việc

- Giới hạn phạm vi

- Các nguồn đòi hỏi

- Mô tả các nguồn lực

- Đơn giá,ước tính thời gian cho từng công
việc

- Chiến lược tổ chức

2.Công cụ và kĩ thuật

2.Công cụ và kĩ thuật

- Công thức toán học

- Đánh giá của chuyên gia
- Đề xuất nhiều phương án lựa chọn

- Phần mềm Excel
3.Đầu ra

3.Đầu ra
- Các nguồn lực đòi hỏi,số lượng

- Ước tính chi phí
- Kế hoạch quản lí chi phí


Dự thảo ngân sách
1.Đầu vào

Kiểm soát chi phí

- Ước tính chi phí

1.Đầu vào

- Cấu trúc phân chia công việc

- Chi phí kế hoạch,báo cáo tài chính

- Lịch thực hiện dự án

- Kế hoạch quản lý chi phí

2.Công cụ và kĩ thuật

2.Công cụ và kĩ thuật

3.Đầu ra

- Hệ thống kiểm tra thay đổi chi phí

- Chi phí kế hoạch ban đầu

- Phương pháp xác định độ lệch chi phí
3.Đầu ra

- Ước tính chi phí điều chỉnh,tổng dự toán
- Tính toán lại ngân sách

Hình 1.5. Nội dung của quản lý chi phí
e) Quản lý chất lượng.

SV: Phạm Thủy Tiên
Lớp: D7-QLNL 1

14


Đồ án tốt nghiệp

Là quá trình triển khai giám sát những tiêu chuẩn chất lượng cho việc thực hiện dự
án, đảm bảo chất lượng sản phẩm dự án phải đáp ứng mong muốn của chủ đầu tư.

Quản lý chất lượng
Lập kế hoạch chất
lượng
1.Đầu vào
- Mô tả sản phẩm
- Các tiêu chuẩn quy
định
2.Công cụ và kĩ thuật
- Phân tích chi phí/lợi
ích

Đảm bảo chất lượng


Kiểm tra chất lượng

1.Đầu vào

1.Đầu vào

- Kết quả của các biện
pháp quản lý chất lượng

- Kế hoạch quản lý chất
lương

- Các chỉ tiêu vận hành

- Xác định các chỉ tiêu
vận hành

2.Công cụ và kĩ thuật
- Công cụ kĩ thuật quản
lý kế hoạch chất lượng

- Các tiêu chuẩn

- Biểu mẫu kiểm tra
chất lượng

- Kinh nghiệm

3.Đầu ra


3.Đầu ra

- Cải tiến chất lượng

- Danh mục các tiêu
chuẩn nghiệm thu
2.Công cụ và kĩ thuật
- Thanh tra,giám
sát,kiểm tra
- Biểu đồ
3.Đầu ra

- Kế hoạch quản lý
chất lượng

- Cải thiện chất lượng

- Xác định các chỉ tiêu
vận hành

- Quy định nghiệm thu
- Hoàn tất bảng nghiệm
thu

- Danh mục nghiệm
thu

Hình 1.6. Nội dung của quản lý chất lượng
f) Quản lý nhân lực.
Là việc hướng dẫn, phối hợp những nỗ lực của mọi thành viên tham gia dự án

vào việc hoàn thành mục tiêu dự án. Nó cho thấy việc sử dụng lực lượng lao động của
dự án hiệu quả đến mức nào?

Quản lý nhân lực
SV: Phạm Thủy Tiên
Lớp: D7-QLNL 1

15


Đồ án tốt nghiệp

Kế hoạch tổ chức

Tuyển nhân viên

Phát triển đội ngũ

1.Đầu vào

1.Đầu vào

1.Đầu vào

- Nhu cầu nhân lực

- Mô tả nhóm nhân lực

- Nhân lực của dự án


- Các ràng buộc

2.Công cụ và kĩ thuật

- Kế hoạch dự án

2.Công cụ và kĩ
thuật

- Thỏa thuận

- Kế hoạch quản lý
nhân lực

- Lý thuyết tổ chức
- Phân tích của các
bên liên quan
3.Đầu ra
- Kế hoạch quản lý
nhân lực

- Thử việc
- Tuyển dụng

2.Công cụ và kĩ thuật

3.Đầu ra

- Kĩ năng quản lý tổng
hợp


- Phân công nhân lực dự
án

- Sắp xếp,đào tạo

- Hướng dẫn nhóm dự án

- Sơ đồ chi tiết

3.Đầu ra
- Cải thiện các chỉ tiêu
sử dụng nhân lực

Hình 1.7. Nội dung của quản lý nguồn nhân lực
g) Quản lý thông tin.
Là quá trình đảm bảo các dòng thông tin thông suốt một cách nhanh nhất và chính
xác giữa các thành viên dự án và với các cấp quản lý khác nhau. Thông qua quản lý
thông tin có thể trả lời ba câu hỏi: ai cần thông tin về dự án, mức độ chi tiết cả các nhà
quản lý dự án cần báo cáo cho họ bằng cách nào?

Quản lý thông tin
SV: Phạm Thủy Tiên
Lớp: D7-QLNL 1

16


Đồ án tốt nghiệp


Kế hoạch liên quan của dự án

Tổ chức phân phối thông tin

1.Đầu vào

1.Đầu ra

- Nhu cầu thị trường đòi hỏi

- Kết quả công việc

- Công nghệ thông tin,các ràng
buộc

- Kế hoạch quản lý thông tin

- Các giả định

2.Công cụ và kĩ thuật
- Kĩ năng thông tin

2.Công cụ và kĩ thuật
- Phân tích các bên liên quan
3.Đầu ra

- Hệ thống thu nhận thông tin
- Hệ thống phân phối thông tin
3.Đầu ra


- Kế hoạch quản lý

- Hồ sơ của dự án

Báo cáo đánh giá
1.Đầu vào

Kết thúc dự án về mặt hành chính
1.Đầu vào

- Kế hoạch dự án,kết quả công
việc
2.Công cụ và kĩ thuật
- Tổng quan toàn bộ việc tổ
chức dự án
- Phân tích độ lệch,xu thế
- Công cụ và kĩ thuật phân phối
thông tin
3.Đầu ra

- Các tài liệu đánh giá dự án
- Tài liệu về sản phẩm dự án
2.Công cụ và kĩ thuật
- Công cụ,kĩ thuật báo cáo đánh giá thực
hiện dự án
3.Đầu ra
- Biên bản nghiệm thu thực hiện
- Bài học kinh nghiệm

- Các báo cáo đánh giá

Hình 1.8. Nội dung của quản lý thông tin

h) Quản lý rủi ro.
SV: Phạm Thủy Tiên
Lớp: D7-QLNL 1

17


Đồ án tốt nghiệp

Là việc nhận diện các nhân tố rủi ro của dự án, lượng hóa mức độ rủi ro và có
kế hoạch đối phó cũng như quản lý từng loại rủi ro.
Quản lý rủi ro
Định lượng rủi ro

Nhận diện
1.Đầu vào

1.Đầu vào
- Các đầu ra kế hoạch khác

- Các nguồn rủi ro,các sự kiện sinh ra rủi ro
- Ước tính chi phí,thời gian

- Thông tin của dự án
2.Công cụ và kĩ thuật
- Phân tích nhân - quả

2.Công cụ và kĩ thuật

- Đánh giá của chuyên gia
- Tổng kết thống kê

3.Đầu ra

3.Đầu ra

- Các nguồn rủi ro
- Các sự kiện sinh ra rủi ro

- Các cơ hội đe dọa,chống lại rủi ro
- Các cơ hội chấp nhận,bỏ qua rủi ro

Biện pháp đối phó rủi ro
1.Đầu vào
- Các cơ hội rủi ro,chống lại rủi ro
- Các cơ hội chấp nhận,bỏ qua rủi
ro

Kiểm soát việc đối phó rủi ro
1.Đầu vào
- Kế hoạch quản lý rủi ro
- Các sự kiện rủi ro đã có

2.Công cụ và kĩ thuật

- Các sự kiện rủi ro đã xác định

- Mua hàng hóa dịch vụ


2.Công cụ và kĩ thuật

- Kế hoạch hạn mức

- Phát triển thêm các biện pháp chống
rủi ro

- Phòng ngừa,mua bảo hiểm
3.Đầu ra
- Kế hoạch quản lý rủi ro

3.Đầu ra
- Hoạt động hiệu chỉnh
- Cập nhật bổ sung kế hoạch quản lý

Hình 1.9. Nội dung của quản lý rủi ro

i) Quản lý hợp đồng và hoạt động mua bán.

SV: Phạm Thủy Tiên
Lớp: D7-QLNL 1

18


Đồ án tốt nghiệp

Là quá trình lựa chọn nhà cung cấp hàng hóa và dịch vụ, thương lượng, quản lý
các hoạt động và điều việc mua bán nguyên vật liệu, trang thiết bị, dịch vụ... cần thiết
cho dự án. Quá trình quản lý này nhằm giải quyết vấn đề: bằng cách nào dự án nhận

được hàng hóa và dịch vụ cần thiết của các tổ chức bên ngoài? Tiến độ cung, chất
lượng cung ra sao?
Quản lý hợp đồng và
hoạt động mua bán
Kế hoạch mua hàng
1.Đầu vào
- Mô tả sản phẩm
- Các nguồn mua,điều
kiện mua
2.Công cụ và kĩ thuật
- Phân tích đánh giá
của chuyên gia
- Lựa chọn dạng hợp
đồng
3.Đầu ra
- Kế hoạch mua hàng
- Bản kê công việc

Kế hoạch tìm kiếm nguồn
hàng
1.Đầu vào
- Bản kê công việc
- Các kế hoạch đầu ra khác
2.Công cụ và kĩ thuật
- Các tiêu chuẩn
- Đánh giá của chuyên gia
3.Đầu ra
- Tài liệu mua hàng
- Các chỉ tiêu đánh giá


Phân tích các nhà bán
hàng
1.Đầu vào
- Tài liệu hàng mua
- Danh mục các nhà bán
hàng
2.Công cụ và kĩ thuật
- Đấu thầu
- Quảng cáo mua hàng
3.Đầu ra
- Kế hoạch đề xuất

Quản lý hợp đồng
Lựa chọn nguồn
hàng
1.Đầu vào
- Kế hoạch đã đề xuất

1.Đầu vào
- Kết quả công việc
- Các yêu cầu thay đổi

Kết thúc hợp đồng
1.Đầu vào
- Tài liệu hợp đồng
2.Công cụ và kĩ thuật

- Các chỉ tiêu đánh giá

- Hóa đơn bán hàng


- Chiến lược tổ chức
thực hiện dự án

2.Công cụ và kĩ thuật

- Kiểm kê,kế toán mua
hàng

- Hệ thống kiểm tra thay đổi

3.Đầu ra

2.Công cụ và kĩ thuật

- Báo cáo bán hàng

- Dữ liệu hợp đồng

- Thương thảo hợp
đồng

- Hệ thống thanh toán

- Biên bản nghiệm thu
thanh lý hợp đồng

- Hệ thống thanh toán
3.Đầu ra
- Hợp đồng


3.Đầu ra
- Yêu cầu thanh toán,trao đổi
tiền hàng

Hình 1.10. Nội dung của quản lý hợp đồng và hoạt động mua bán
5. CÁC HÌNH THỨC VÀ MÔ HÌNH TỔ CHỨC QUẢN LÍ

SV: Phạm Thủy Tiên
Lớp: D7-QLNL 1

19


Đồ án tốt nghiệp

Có nhiều mô hình tổ chức quản lý dự án. Tùy thuộc mục đích nghiên cứu mà phân
loại các mô hình tổ chức dự án cho phù hợp. Căn cứ vào điều kiện năng lực của cá
nhân, tổ chức và căn cứ vào yêu cầu của dự án có thể chia hình thức tổ chức quản lý
dự án thành hai nhóm chính là hình thức thuê tư vấn quản lý dự án (gồm mô hình tổ
chức theo hình thức chủ nhiệm điều hành dự án và mô hình chìa khóa trao tay) và hình
thức chủ đầu tư trực tiếp thực hiện quản lý dự án. Đối với hoạt động đầu tư trong
doanh nghiệp, căn cứ vào đặc điểm hình thành, vai trò và trách nhiệm của ban quản lý
dự án, các mô hình tổ chức quản lý dự án được chia cụ thể hơn thành: mô hình tổ chức
quản lý dự án theo chức năng, tổ chức chuyên trách dự án và tổ chức quản lý dự án
dạng ma trận. Dưới đây trình bày cụ thể từng loại hình tổ chức này.
• Hình thức chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án
Hình thức chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án là hình thức tổ chức quản lý mà chủ
đầu tư hoặc tự thực hiện dự án (tự sản xuất, tự xây dựng, tự tổ chức giám sát và tự chịu
trách nhiệm trước pháp luật) hoặc chủ đầu tư lập ra ban quản lý dự án để quản lý việc

thực hiện các công việc dự án theo sự ủy quyền.
Hình thức chủ đầu tư tự thực hiện dự án thường được áp dụng cho các dự án quy
mô nhỏ, kỹ thuật đơn giản và gần với chuyên môn sâu của chủ đầu tư, đồng thời chủ
đầu tư có đủ năng lực chuyên môn và kinh nghiệm để quản lý dự án. Trong trường hợp
chủ đầu tư thành lập ban quản lý dự án để quản lý thì ban quản lý dự án phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư về nhiệm vụ và quyền hạn được giao. Ban quản lý
dự án được đồng thời quản lý nhiều dự án khi có đủ năng lực và được chủ đầu tư cho
phép, nhưng không được thành lập các ban quản lý dự án trực thuộc để thực hiện việc
quản lý dự án.
• Hình thức thuê tư vấn quản lý dự án
Trường hợp chủ đầu tư thuê tổ chức quản lý điều hành dự án thì tổ chức tư vấn đó
phải có đủ điều kiện năng lực tổ chức quản lý phù hợp với quy mô và tính chất của dự
án.Trách nhiệm và quyền hạn của tư vấn quản lý dự án được thực hiện theo hợp đồng
thỏa thuận giữa hai bên.Tư vấn quản lý dự án được thuê tổ chức,cá nhân tư vấn tham
gia quản lý nhưng phải được chủ đầu tư chấp nhận và phù hợp với hợp đồng đã kí với
chủ đầu tư.
Khi áp dụng thuê tư vấn quản lý dự án,chủ đầu tư phải sử dụng các đon vị chuyên
môn hoặc bộ máy của mình hoặc chỉ định đầu mối để kiểm tra,theo dõi việc thực hiện
hợp đồng của tư vấn quản lý dự án.
• Hình thức chìa khóa trao tay
Chủ đầu tư giao cho một nhà thầu thay mình thực hiện toàn bộ các công việc từ lập
dự án đầu tư đến thực hiện dự án và bàn giao toàn bộ dự án đã hoàn thành cho chủ đầu
tư khai thác,sử dụng.
SV: Phạm Thủy Tiên
Lớp: D7-QLNL 1

20


Đồ án tốt nghiệp


• Hình thức tổ chức quản lý dự án theo các bộ phận chức năng
Là mô hình trong đó chủ đầu tư không thành lập ra ban quản lý dự án chuyên trách
mà thành viên của ban quản lý dự án là các cán bộ từ các phòng ban chức năng làm
việc kiêm nhiệm,hoặc chức năng quản lý dự án được giao cho một phòng chức năng
nào đó đảm nhiệm.
• Hình thức tổ chức quản lý dự án có ban quản lý dự án chuyên trách
Chủ đầu tư thành lập ra ban quản lý dự án chuyên trách,chịu trách nhiệm tổ chức
thực hiện toàn bộ các công việc của dự án.
• Hình thức tổ chức quản lý dự án theo ma trận
Là mô hình trong đó thành viên của nhóm dự án được tập hợp từ các cán bộ của
các bộ phận chức năng khác nhau dưới dự điều hành của nhóm trưởng còn gọi là giám
đốc (chủ nhiệm) dự án.Mỗi cán bộ có thể tham gia cùng lúc vào hai hoặc nhiều dự án
khác nhau và chịu sự chỉ huy đồng thời của cả nhóm trưởng dự án và trưởng bộ phận
chức năng.

TÓM TẮT CHƯƠNG 1

SV: Phạm Thủy Tiên
Lớp: D7-QLNL 1

21


Đồ án tốt nghiệp

Chương 1 đã trình bày khái quát chung về cơ sở lý thuyết của dự án và quản lý dự
án, từ đó giúp chúng ta có cái nhìn chung về dự án , quản lý dự án. Nhưng trên cơ sở
lý thuyết về dự án có thể hiểu dự án là như thế nào, và có những đặc điểm gì để nhìn
nhận và áp dụng chúng. Còn đối với quản lý dự án cơ sở lý thuyết giúp chúng ta hiểu

quản lý dự án là việc áp dụng các công cụ, kiến thức và kỹ thuật để lập kế hoạch, tiến
hành triển khai, tổ chức, kiểm soát dự án. Mỗi một dự án thì sẽ có các hình thức và mô
hình tổ chức quản lý dự án khác nhau tùy thuộc vào quy mô dự án, thời gian thực hiện,
công nghệ sử dụng, độ bất định và rủi ro của dự án, nguồn lực, chi phí cho dự án,… để
lựa chọn hình thức và mô hình quản lý phù hợp.

CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐƯỜNG DÂY 500/220KV BẮC
NINH 2 - PHỐ NỐI
SV: Phạm Thủy Tiên
Lớp: D7-QLNL 1

22


Đồ án tốt nghiệp

1. MỘT SỐ THÔNG TIN VỀ DỰ ÁN

1.1.

Giới thiệu chung về dự án Đường dây 500/220Kv Bắc Ninh 2 - Phố Nối

Tên công trình: Đường dây 500/220kV Bắc Ninh 2 – Phố Nối.
Chủ đầu tư: Tổng Công ty Truyền tải điện Quốc gia.
Tổ chức tư vấn lập dự án đầu tư: Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Điện 3.
Chủ nhiệm lập dự án: Nguyễn Tiên
Mục tiêu đầu tư:
Dự án Đường dây 500/220kV Bắc Ninh 2 – Phố Nối được đầu tư xây dựng với
mục tiêu tiếp nhận điện năng 220kV từ trạm biến áp 500/220kV Phố Nối cung cấp
điện cho trạm biến áp 220kV Bắc Ninh nhằm tăng cường khả năng cung cấp điện cho

phụ tải khu vực tỉnh Bắc Ninh,đồng thời cùng với các đường dây 500kV,220kV trong
khu vực tạo thành hệ thống liên kết ổn định,tin cậy giữa các trung tâm điện lực và các
vùng phụ tải.
Nội dung đầu tư xây dựng:
- Xây dựng mới đường dây cấp điện áp 500kV và 220kV,tổng chiều dài khoảng
30,215km với các cung đoạn 01,02,03,04 mạch bao gồm:
+ Đoạn 1: đường dây 500kV 01 mạch dài khoảng 1,924km.
+ Đoạn 2: đường dây 220kV 02 mạch dài khoảng 1,584km.
+ Đoạn 3: đường dây đi chung cột 01 mạch 500kV và 02 mạch 220kV dài khoảng
23,743km.
+ Đoạn 4: đường dây 220kV 04 mạch dài khoảng 3km.
Địa điểm xây dựng: Tuyến đường dây đi qua địa bàn huyện Văn Lâm tỉnh Hưng Yên
và các huyện Thuận Thành,Gia Bình,Quế Võ,Tiên Du tỉnh Bắc Ninh.
Loại,cấp công trình: Công trình năng lượng – Cấp đặc biệt,nhóm B.
Tổng mức đầu tư: 1.194.531.916.000 đồng.
Nguồn vốn đầu tư: Vốn đầu tư xây dựng do Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia
huy động và phân bổ theo kế hoạch.
Hình thức quản lý dự án: Chủ đầu tư tự quản lý thực hiện dự án,giao Ban quản lý dự
án các công trình điện miền Bắc thay mặt Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia điều
hành quản lý thực hiện dự án.
Tiến độ thực hiện: 2010- Quí I 2013.
1.2.

Quy mô dự án

Cấp điện áp: 500kV và 220kV.
SV: Phạm Thủy Tiên
Lớp: D7-QLNL 1

23



Đồ án tốt nghiệp

Số mạch: 01 mạch 500kV và 02 mạch 220kV.
Điểm đầu: Póoc tích 220kV trạm 220kV Bắc Ninh 2.
Điểm cuối: Póoc tích 500kV và 220kV trạm 500kV Phố Nối.
Chiều dài tuyến: 30 km.
Móng: Bê tông cốt thép.
Cột: Cột thép mạ kẽm,liên kết bằng bu lông.
Dây dẫn: ACSR400/51.
Dây chống sét: PHLOX-147.
Dây cáp quang: OPGW-120.
Cách điện: Sử dụng loại cách điện thủy tinh.
Phụ kiện treo dây:
- Khóa đỡ dây dẫn và dây chống sét sử dụng loại khóa bu lông kẹp cố định.
- Khóa néo dây dẫn và dây chống sét sử dụng khóa néo ép.

Bảng 2.1. Quy mô dự án
TT

Hạng mục

ĐD 500kV đi

SV: Phạm Thủy Tiên
Lớp: D7-QLNL 1

ĐD 220kV đi


ĐD 500/220kV

ĐD 220kV đi
24


Đồ án tốt nghiệp

riêng

riêng (2 mạch)

đi chung cột

riêng ( 4 mạch)

1

Điểm đầu

TC 500kV TBA
500/220kV Phố
Nối

TC 220kV TBA
500/220kV Phố
Nối

G1D


Trụ G171(G17+258m)

2

Điểm cuối

G1D

G1D

Trụ G171(G17+258m)

TBA 220kV
Bắc Ninh 2

3

Cấp điện áp

500

220

500kV và 220kV

220kV

4

Số mạch


01

02

01 mạch 500kV
và 02 mạch
220kV

04

5

Chiều
dài(km)

1.938

1.046

24.032

3.111

6

Dây dẫn

4xACSR-400/51


3xACSR-400/51

4xACSR400/51(500kV)

3xACSR400/51

3xACSR400/51(220kV)
(vị trí vượt song
Đuống dùng dây
4xAAAC-400 và
3xAAAC-400)
7

Dây chống
sét

PHLOX-147

PHLOX-147

PHLOX-147

PHLOX-147

8

Dây cáp
quang (Loại
24 sợi quang
đơn mode)


OPGW-120

-

OPGW-120

OPGW-120

9

Cách điện

Thủy tinh (hoặc
gốm sứ)

Thủy tinh (hoặc
gốm sứ)

Thủy tinh (hoặc
gốm sứ)

Thủy tinh (hoặc
gốm sứ)

10

Cột

Thép mạ kẽm


Thép mạ kẽm

Thép mạ kẽm

Thép mạ kẽm

11

Móng

Bê tông cốt thép
đúc tại chỗ

Bê tông cốt thép
đúc tại chỗ

Bê tông cốt thép
đúc tại chỗ

Bê tông cốt thép
đúc tại chỗ

SV: Phạm Thủy Tiên
Lớp: D7-QLNL 1

25



×