Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY Ở TRUNG TÂM TIN HỌC ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HỒCHÍ MINH VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (938.29 KB, 82 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP, HỒ CHÍ MINH
---------------------------







Đỗ Thị Kim Niết




THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIẢNG DẠY Ở TRUNG TÂM TIN HỌC
ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HỒ CHÍ MINH
VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP


Chuyên ngành : Quản lý giáo dục
Mã số : 60 14 05


LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC





NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. PHAN THI TỐ OANH




Thành phố Hồ Chí Minh - 2008




LỜI CẢM ƠN
Qua một khóa học và quá trình hoàn thành luận văn, tôi đã lĩnh hội
được nhiều kiến thức, nhận được nhiều sự quan tâm giúp đỡ các Cấp lãnh
đạo, của quý Thầy Cô cùng bạn bè thân hữu.
Xin chân thành cám ơn Ban lãnh đạo nhà trường, Phòng Khoa học
Công nghệ & Sau Đại học, Khoa Tâm lý - Giáo dục Trường Đại học Sư
phạm TP.Hồ Chí Minh và quý Thầy Cô đã tham gia giảng dạy lớp Cao học
Quản lý Giáo dục khóa 16. Xin cám ơn Ban lãnh đạo và các anh chị đồng
nghiệp trường Đại học Công nghiệp TP.Hồ Chí Minh giúp đỡ, tạo điều kiện
cho tôi trong thời gian học tập, nghiên cứu.
Đặc biệt, xin gởi lời cá
m ơn sâu sắc đến Cô giáo TS. Phan Thị Tố
Oanh đã tận tình hướng dẫn, hỗ trợ tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn
thành luận văn.
Mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng chắc chắn không tránh khỏi
những thiếu sót, rất mong nhũng ý kiến đóng góp xây dựng của quý Thầy
Cô, các anh chị và các bạn.
TP.Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2008

Tác giả
Đỗ Thị Ki
m Niết




DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CBQL : Cán bộ Quản lý
CNTT : Công nghệ thông tin
CSVC : Cơ sở vật chất
ĐHCN TP.HCM : Đại học Công nghiệp TP.Hồ Chí Minh
GD – ĐT : Giáo dục – Đào tạo
GV : Giảng viên
HV : Học viên
PPGD : Phương pháp giảng dạy
TTTH : Trung tâm Tin học

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời đại ngày nay, thời đại của nền kinh tế tri thức và toàn cầu hoá, các ứng dụng
công nghệ thông tin cùng với sự phát triển như vũ bão của Internet đã đem lại cho con người
những công cụ mới, những tiện ích đa năng trong mọi ngành, mọi miền, từ những đô thị văn
minh cho đến những vùng quê xa xôi hẻo lánh. Công nghệ thông tin thực sự là phương tiện của
con người trong xã hội hiện đại, n
hững tiến bộ của công nghệ thông tin được áp dụng trong tất
cả các lĩnh vực kinh tế, khoa học, xã hội, y tế...Công nghệ thông tin làm cho thế giới ngày càng
trở nên nhỏ bé. Công nghệ thông tin đã đưa hoạt động kinh tế các nước vượt ra khỏi phạm vi
quốc gia và trở thành hoạt động mang tính toàn cầu. Mối quan hệ kinh tế thương mại, công

nghệ và hợp tác giữa các nước, các doanh nghiệp ngày càng được tăng cường. Không có cuộc
cách mạng kỹ thuật nào có tốc độ phát triển nhanh như cách mạng công nghệ thông tin. Không
có thời đại
nào những người làm giàu nhanh và nhiều nhất thế giới tập trung ở công nghệ thông
tin như ngày nay.
Đảng và nhà nước ta rất chú trọng vai trò của công nghệ thông tin. Trong Chỉ thị số 58-
CT/TW ngày 17-10-2000 của Bộ Chính trị (khoá VIII) về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển
công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đã nêu rõ:
“Công nghệ thông t
in là một trong các động lực quan trọng nhất của sự phát triển, cùng
với một số ngành công nghệ cao khác đang làm biến đổi sâu sắc đời sống kinh tế, văn hoá, xã
hội của thế giới hiện đại.
Ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin ở nước ta nhằm góp phần giải phóng sức
mạnh vật chất, trí tuệ và tinh thần của toàn dân tộc, thúc đẩy công cuộc đổi mới, phát triển
nhanh và hiện đại hóa các ngành kinh tế, tăng cường năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp,
hỗ trợ có hiệu quả c
ho quá trình chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, nâng cao chất lượng cuộc
sống của nhân dân, đảm bảo an ninh quốc phòng và tạo khả năng đi tắt đón đầu để thực hiện
thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá.” [2, tr.1
]
“Phát triển nguồn nhân lực cho công nghệ thông tin là yếu tố then chốt có ý nghĩa quyết
định đối với việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin”. [2, tr.2]
Quyết định số 51/2007/QĐ-TTg ngày 12 tháng 4 năm 2007 về Phê duyệt Chương trình
phát triển công nghiệp phần mềm Việt Nam đến năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ, đã chỉ
đạo:

“Tăng cường số lượng, nâng cao chất lượng đào tạo công nghệ thông tin trong hệ thống
các trường đại học, cao đẳng” [22, tr.3]
“Đẩy mạnh các chương trình đào tạo phi chính quy và ngắn hạn về công nghệ thông tin”
[22, tr. 4]

Trong những năm qua, để phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin, việc đào tạo tin
học được mở ra rất đa dạng phong phú, từ các khoa, ngành trong các trường Đại học , Cao đẳng
, Trung cấp công lập, tư thục và hợp tác quốc tế, còn phải kể đến các Trung tâm
Tin học trong
các trường và các cơ sở tư nhân thành lập nhằm đáp ứng nhu cầu học tin học của mọi tầng lớp
xã hội.
Trường Đại học Công nghiệp TP.HCM (ĐHCN TP.HCM), là một trong những trường
đại học công lập của nhà nước đã tổ chức đào tạo tin học với nhiều hình thức và cấp độ khác
nhau. Một trong các đơn vị đảm trách việc đào tạo
tin học là Trung tâm Tin học (TTTH) của
trường. TTTH được thành lập để đáp ứng nhu cầu học hỏi tin học từ căn bản đến nâng cao, và
những chuyên đề từ đơn giản đến phức tạp của các sinh viên trong nhà trường cũng như mọi
người dân có nhu cầu.
Qua thực tế cho thấy chất lượng giảng dạy ở TTTH còn có mặt hạn chế, công tác quản l
ý
hoạt động giảng dạy tin học ở trung tâm chưa thật sự được quan tâm đúng mức, dẫn đến
TTTH phát triển còn chậm so với tốc độ phát triển chung của toàn trường ĐHCN TP.HCM và
chưa đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Xuất phát từ những lý do trên, người nghiên cứu chọn đề tài: “Thực trạng quản lý hoạt
động giảng dạy ở Trung tâm Tin học trường Đại học Công nghiệp TP. Hồ Chí Minh và một số
giải pháp “
2. Mục đích nghiên cứu
Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy ở Trung t
âm Tin học trường ĐHCN
TP.HCM và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động giảng dạy tại Trung
tâm góp phần đáp ứng nhu cầu của xã hội.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
 Khách thể:
Công tác quản lý hoạt động giảng dạy ở TTTH trường ĐHCN TP.HCM
 Đối tượng nghiên cứu:

Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động giảng dạy ở TTTH
trường ĐHCN TP.HCM .

4. Giả thuyết nghiên cứu
Hoạt động quản lý TTTH trường ĐHCN TP.HCM nói chung đã thực hiện tương đối tốt ở
một số mặt, tuy nhiên vẫn còn một số mặt tồn tại. Nếu nghiên cứu đúng thực trạng và có những
giải pháp thích hợp thì chất lượng giảng dạy được nâng cao hơn, TTTH sẽ phát triển mạnh, đáp
ứng nhu cầu học tập ngày càng tăng của sinh viên nhà trường nói riêng và toàn xã hội nói
chung.
5. Nhiêm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giảng dạy.
5.2. Khảo sát đánh giá thực trạng quản l
ý hoạt động giảng dạy ở TTTH trường ĐHCN
TP.HCM
5.3. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động giảng dạy ở TTTH
trường ĐHCN TP.HCM.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận: th
u thập, tham khảo các tài liệu, các công trình
nghiên cứu, các Quyết định, Thông tư, Chỉ thị của Đảng và nhà nước có liên quan đến đề tài.
6.2. Phương pháp quan sát và trao đổi:
-Quan sát giờ học tại các phòng máy vi tính tại từng Cơ sở , ghi lại các nhận xét thực
tế về phòng máy, giảng viên, học viên.
-Trao đổi với một số cán bộ quản lý (CBQL), giảng viên (GV), học viên (HV), về cơ
sở vật chất (CSVC), chương trình môn học, phương pháp giảng dạy…
6.3. Phương pháp điều tra bằng phiếu thăm dò ý kiến: nhằm làm rõ t
hực trạng quản
lý hoạt động giảng dạy tại TTTH trường ĐHCN TP.HCM với đối tượng điều tra:
- 12 CBQL (Ban Giám đốc Trung tâm, Trưởng Cơ sở, Tổ trưởng,)
- 80 GV

- 500 HV
6.4. Phương pháp thống kê toán học. xử lý số liệu điều tra nhằm định lượng kết quả
nghiên cứu bằng phần mềm
SPSS để đánh giá thực trạng và định hướng nâng cao hiệu quả công
tác quản lý hoạt động giảng dạy tại TTTH trường ĐHCN TP.HCM.
7. Giới hạn của đề tài
Đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu công tác quản lý hoạt động giảng dạy tin học của TTTH
trường ĐHCN TP.HCM từ ngày thành lập Trung tâm (2003) đến nay ở các cơ sở 1, 2, 3, 4 của
trường ĐHCN TP.HCM


8. Kết cấu của luận văn
MỞ ĐẦU
Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy ở Trung tâm Tin học trường Đại
học Công nghiệp TP. Hồ Chí Minh
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động giảng dạy ở Trung
tâm Tin học trường Đại học Công nghiệp TP.Hồ Chí Minh.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI

1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề
Quản lý là vấn đề then chốt trong mọi hoạt động. Xã hội càng phát triển việc quản lý
càng trở nên phức tạp và tinh vi. Trong hoạt động giáo dục nói chung và hoạt động giảng dạy
nói riêng vấn đề quản lý cũng là một vấn đề quan trọng hàng đầu, đã được rất nhiều nhà lãnh
đạo, nhà giáo dục, nhà giáo và rất nhiều người quan tâm đề cập đến. Tất cả các trường từ cấp
tiểu học cho đến đại học và c
ao hơn nữa, từ những trường công lập đến dân lập, từ những

trường trong nước cho đến ngoài nước, tất cả đều quan tâm đến hoạt động giảng dạy của đơn vị
mình và có những nội quy, tiêu chí riêng để quản lý .
Ngày nay với sự bùng nổ của CNTT và sự phát triển của internet, có rất nhiều phần mềm
ra đời hỗ trợ cho việc quản lý hoạt động giảng dạy của các đơn vị:
-Phần mềm Quản lý Học tập Nhà trường của công ty School
@net
-Phần mềm quản lý đào tạo của công ty PSC
-Phần mềm eSchool - Quản lý trường học của VNNETSOFT
Các phần mềm trên đưa ra các giải pháp hỗ trợ các nhà trường qua sự trợ giúp của máy
tính. Phần mềm cho phép quản lý việc học và dạy của học sinh, sinh viên và giảng viên nhà
trường, toàn bộ các công việc quản lý đào tạo nhà trường bao gồm :

Cập nhật, tra cứu, kết quả tuyển sinh, cơ chế tuyển sinh. Lập kế hoạch đào tạo: thời khoá
biểu, lịch giảng dạy, phân công giảng dạy
Xây dựng chương trình khung đào tạo: lựa chọn tín chỉ, nhóm môn học cho các khoa
ngành, cho phép sinh viên tự chọn các môn học thuộc diện tự chọn, phương pháp tổng kết
điểm
, quy chế về xét duyệt điểm thi, xét lên lớp và danh hiệu...
Quản lý theo dõi kết quả đào tạo: thống kê giờ học, giờ dạy, giảng viên dạy, lập phòng
thi, phân phòng thi, kết quả thi...
Quản lý theo dõi quá trình đào tạo: quản lý các thông tin về sinh viên từ khi tuyển sinh
cho đến lúc ra trường...
Các báo cáo: báo cáo tuyển sinh, tổng kết môn học, khoá học, bảng điểm, học bạ...
-Phần mềm Quản lý đào tạo niên chế của Trung tâm
Phần mềm Đại học Đà nẵng là phần
mềm ứng dụng trong công tác quản lý đào tạo của các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học

chuyên nghiệp và dạy nghề, các trung tâm đào tạo thường xuyên, áp dụng cho loại hình đào tạo
niên chế
Ngoài ra còn có rất nhiều công trình nghiên cứu về quản lý hoạt động giảng dạy trình độ

Thạc sĩ như:
-Thực trạng việc quản lý hoạt động giảng dạy ở một số trường trung học cơ sở tỉnh Cà
Mau, Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý Giáo dục, tác giả Nguyễn Quốc Thể (2007). Ở
luận văn này tác giả đã khảo sá
t thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy ở một số trường trung
học cơ sở tỉnh Cà mau, tìm ra nguyên nhân của thực trạng, từ đó đưa ra những giải pháp để
nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động giảng dạy ở bậc trung học cơ sở.
- Thực trạng công tác quản lý hoạt động giảng dạy của hiệu trưởng các trường Trung
học phổ t
hông tỉnh Đăklăk, Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý Giáo dục tác giả Phạm
Đăng Khoa (2007). Ở luận văn này tác giả đã khảo sát thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy ở
các trường Trung học phổ thông tỉnh Đăklăk, đánh giá ưu khuyết điểm và đưa ra những giải
pháp để nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động giảng dạy ở bậc trung học phổ thông.

Về quản lý hoạt động giảng dạy tin học có các công trình nghiên cứu sau:
-Thực trạng công tác quản lý giảng dạy tin học ở các khoa không chuyên trường Cao
đẳng Sư phạm Bình dương của tác giả Trương văn Ân - trường Cao đẳng Sư phạm Bình dương
(2004) nghiên cứu về thực trạng giảng dạy Tin học ở các khoa không chuyên của trường Cao
đẳng Sư phạm
Bình dương và đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động
giảng dạy tin học ở các khoa không chuyên tại trường Cao đẳng Sư phạm Bình dương.
-Thực trạng công tác quản lý việc giảng dạy Tin học tại các trường Trung học Phổ thông
tỉnh Khánh Hoà của tác giả Lê văn Hoà - Sở Giáo dục và Đào tạo Khánh hoà (2006), nghiên
cứu về thực trạng giảng dạy Ti
n học tại các trường Trung học Phổ thông tỉnh Khánh hòa và đề
xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động giảng dạy tin học tại các trường
trung học phổ thông tỉnh Khánh hoà.
-Một số giải pháp quản lý hoạt động giảng dạy Tin học ở trường Cao đẳng Sư phạm
Quảng nam tác giả Trần Hưởng - trường Cao đẳng Sư phạm Quảng nam (2006), nghiên cứu về
thực trạng giảng dạy Tin học ở t

rường Cao đẳng Sư phạm Quảng nam và đưa ra các giải pháp
quản lý hoạt động giảng dạy tin học ở trường Cao đẳng Sư phạm Quảng nam.
Nói chung, có rất nhiều đề tài, bài viết, cũng như các phần mềm nghiên cứu và đưa ra các
giải pháp hỗ trợ công tác quản lý giáo dục, và có một số luận văn Thạc sĩ của tác giả là học vi
ên
Cao học Quản lý các khoá trước nghiên cứu về thực trạng và giải pháp quản lý hoạt động giảng

dạy Tin học ở đơn vị mình, nhưng chưa có một đề tài nào viết về công tác quản lý hoạt động
giảng dạy của một Trung tâm Tin học nói chung và TTTH trường ĐHCN TP.HCM nói riêng.
Do vậy tác giả nhận thấy cần phải nghiên cứu về công tác quản lý hoạt động giảng dạy tin học
tại TTTH trường ĐHCN TP.HCM.
1.2. Vai trò công nghệ thông tin với sự nghiệp đổi mới giáo dục
Đối với giáo dục và đào tạo, CNTT có t
ác động mạnh mẽ, làm thay đổi nội dung, phương
pháp dạy và học. CNTT là phương tiện để tiến tới một “xã hội học tập”. Mặt khác, giáo dục và
đào tạo đóng vai trò quan trọng thúc đẩy sự phát triển của CNTT thông qua việc cung cấp
nguồn nhân lực cho CNTT. Bộ Giáo dục - Đào tạo cũng đã yêu cầu: “Đẩy mạnh ứng dụng
CNTT trong giáo dục và đào tạo ở tất cả các cấp học, bậc học, ngành học theo hướng sử dụng
CNTT như là một công cụ hỗ trợ đắc lực nhất cho đổi mới phương phá
p giảng dạy, học tập ở
tất cả các môn học” [3, tr.1]
“Công nghệ thông tin và truyền thông đã trở thành một yếu tố then chốt làm thay đổi thế
giới nói chung và đặc biệt cho giáo dục. Công nghệ thông tin và truyền thông đã trở thành hạ
tầng và động lực cho sự phát triển kinh tế, xã hội, văn hoá và giáo dục. Công nghệ thông t
in và
truyền thông đang làm nên một cuộc đổi mới mạnh mẽ trong giáo dục,
Công nghệ thông tin và truyền thông là công cụ cho mọi cuộc đổi mới giáo dục, cho mọi
ngành, mọi bậc học. (Kể cả ngành xã hội nhân văn, kể cả bậc học mẫu giáo).
Công nghệ thông tin và truyền thông đã đem đến một tài nguyên giáo dục cho tất cả mọi
người, làm cho vai trò của giáo viên thay đổi (thiên về phía người hướng dẫn), người học có thể

phát huy tí
nh tích cực tự truy cập vào nguồn tài nguyên học tập vô cùng phong phú ở trên mạng
Internet (e-learning) mọi lúc, mọi nơi, mọi thứ, cho mọi loại hình giáo dục chính qui hay không
chính qui, ngoại khoá … Đó là các tiêu chí mới của giáo dục mà từ trước tới nay chưa bao giờ
có thể đạt “ [26, tr.1].
Như vậy có thể nói công nghệ thông tin và truyền thông là một yếu tố then chốt trong đổi
mới dạy và học, trong điều hành và quản lý giáo dục. Cần phải tăng cường giảng dạy, đào tạo
và ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục.
1.3. Chủ trương, chính sách của Đảng về phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin
và vai trò của các cơ sở đào tạo tin học phi chính qui
Những năm gần đây
, CNTT toàn cầu đang tăng tốc phát triển, tiến trình thông tin hoá
các nước trên thế giới phát triển cực kỳ nhanh chóng, loài người đang đi vào
thời đại kinh tế tri
thức. CNTT đã giành được những bước phát triển cao tốc liên tục chưa từng có trong lịch sử

loài người, thay đổi phương thức và năng lực khai thác lợi dụng tài nguyên thông tin của xã hội
loài người. CNTT đã trở thành động lực chủ yếu thúc đẩy sự tăng trưởng của kinh tế, nâng cao
cơ hội việc làm. CNTT đã mang lại ảnh hưởng sâu sắc đối với phát triển kinh tế và tiến bộ xã
hội, và tạo nên những quan tâm phổ biến của các nước trên thế giới. Các nước phát triển và
đang phát triển đều hết sức coi trọng t
iến trình thông tin hoá, coi việc tăng nhanh thúc đẩy tiến
trình thông tin hoá là nhiệm vụ chiến lược xuyên thế kỷ đối với phát triển kinh tế và xã hội.
Đảng và Nhà nước rất quan tâm đến vấn đề phát triển CNTT.
Chỉ thị số 58-CT/TW ngày 17-10-2000 của Bộ Chính trị về Đẩy mạnh ứng dụng và phát
triển CNTT phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đã đề ra mục tiêu phát triển
CNTT đến năm
2010:
“CNTT được ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực, trở thành một trong những yếu tố
quan trọng nhất của sự phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh - quốc phòng.

Phát triển mạng thông tin quốc gia phủ trên cả nước, với thông lượng lớn, tốc độ và
chất lượng cao, giá rẻ; tỷ lệ người sử dụng Internet đạt mức trung bình thế giới.
CNTT trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, có tốc độ phát triển hàng năm cao nhất so

với các khu vực khác; có tỷ lệ đóng góp cho tăng trưởng GDP của cả nước ngày càng
tăng.” [2, tr2]
Để phát triển CNTT trở thành ngành kinh tế mũi nhọn cần chú trọng phát triển nguồn
nhân lực, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 331/QĐ-TTg ngày 06/4/2004 về Phê
duyệt Chương trình phát triển nguồn nhân lực về CNTT từ nay đến năm 2010 đã chỉ đạo:
“ Phát triển nguồn nhân lực về CNTT là yếu tố then chốt có ý nghĩa quyết định đối với
việc ứng dụng và phát triển CNTT phục vụ phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam.
Đào tạo nguồn nhân lực phục vụ ứng dụng và phát
triển CNTT theo hướng hội nhập và
đạt trình độ quốc tế.
Đẩy mạnh xã hội hóa và hợp tác quốc tế nhằm thu hút các nguồn đầu tư cho đào tạo
nguồn nhân lực về CNTT.”[20. tr1]

Quyết định số 246/2005/QĐ-TTg của Thủ Tướng Chính phủ về Phê duyệt Chiến lược
phát triển CNTT và truyền thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 cũng
nêu rõ quan điểm :
“Phát triển nguồn nhân lực CNTT và truyền thông là yếu tố then chốt có ý nghĩa quyết
định đối với việc phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền t
hông. Phát triển nguồn

nhân lực CNTT và truyền thông phải đảm bảo chất lượng, đồng bộ, chuyển dịch nhanh về cơ
cấu theo hướng tăng nhanh tỷ lệ nguồn nhân lực có trình độ cao, tăng cường năng lực CNTT và
truyền thông quốc gia”.[21, tr1]
Thực tế quá trình đào tạo CNTT những năm qua ở nước ta như sau:
-Đào tạo CNTT bậc cao: gồm các cơ sở đào tạo chính qui là các khoa chuyên ngành
CNTT của các trường đại học, cao đẳng, ngoài ra còn có các cơ sở đào tạo phi chí

nh qui: một
số trung tâm đào tạo được triển khai tại các học viện, trường đại học trọng điểm, một số trung
tâm đào tạo quốc tế.
-Đào tạo CNTT ứng dụng cho các chuyên ngành, đặc biệt là khối ngành tự nhiên và kỹ
thuật và một phần các ngành khoa học xã hội đã được triển khai rộng rãi và có những bước tiến
đáng kể t
rong mọi ngành nghề. Chức năng đào tạo này do các đơn vị chuyên ngành trong các
trường đại học, cao đẳng và một phần do các trung tâm ngoài.
-Đào tạo phổ cập: Các trung tâm CNTT của các địa phương đã phát huy được hiệu quả
tích cực trong công tác đào tạo, phổ cập CNTT cho các cán bộ quản lý, công chức, viên chức tại
địa phương, phổ cập CNTT cho nhân dân tại các địa phương, đáp ứng một phần nhu cầu xã hội
về CNTT.
Như vậy có thể kết luận, phát t
riển nguồn nhân lực CNTT là một vấn đề đang được Đảng
và Nhà nước rất quan tâm. Nguồn nhân lực CNTT ở nước ta rất đa dạng và có nhiều cấp bậc,
trong đó hệ thống đào tạo phi chính qui đóng một vai trò không nhỏ trong việc góp phần đào
tạo nguồn nhân lực CNTT, góp phần nâng tầm tri thức của con người VN trong thời đại toàn
cầu hóa.
1.4. Một số kh
ái niệm liên quan đến đề tài nghiên cứu
1.4.1. Quản lý
Quản lý là một từ rất thường gặp và hay được sử dụng. Có nhiều quan niệm khác nhau về
quản lý:
Trong lý thuyết quản trị, theo Henri Fayol, một nhà lý luận quản lý kinh tế: ” Quản lý
là dự báo và lập kế hoạch, tổ chức, ra lệnh , điều phối và kiểm soát” [24, tr.1], theo Peter
Drucker, một nhà quản trị học nổi tiếng thế giới: “Quản lý là một chức năng của xã hội chuyên
trách đảm bảo các ng
uồn lực được sử dụng hiệu quả.” [24, tr.1]
Một số quan niệm khác:
-“Quản lý là những hoạt động có định hướng , có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối

tượng bị quản lý trong tổ chức để vận hành tổ chức, nhằm đạt mục đích nhất định”
[23, tr.130].

-“Quản lý là nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều người, sao cho mục tiêu của từng cá nhân
biến thành mục tiêu của toàn xã hội” [14, tr.15]
-“Quản lý là tác động có mục đích đến tập thể những con người để tổ chức và phối hợp
hoạt động của họ trong quá trình lao động “[18, tr.15]
Từ những quan điểm trên có thể nói: Quản lý là sự tác động có hướng đích của chủ thể
quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đạt được những kết quả cao nhất với mục ti
êu đã định.
Hoạt động quản lý chỉ có khi có hoạt động của con người theo tổ chức, cộng đồng , từ đó đòi
hỏi phải có sự chỉ huy, phối hợp, phân công lao động và xuất hiện vai trò quản lý.
1.4.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là một khoa học quản lý. Khái niệm q
uản lý giáo dục có nhiều cấp độ.
Tuỳ theo cấp độ sẽ có khái niệm khác nhau.
Theo tác giả Trần Kiểm, ở cấp vĩ mô:
“-Quản lý giáo dục là những tác động tự giác (có ý thức có mục đích, có kế hoạch, có hệ
thống, hợp qui luật) cúa chủ thể quản lý đến tất cả các mắc xích của hệ thống (từ cấp cao nhất
đến các cơ sở giáo dục của nhà trường) nhằm t
hực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu
phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành giáo dục.
-Quản lý giáo dục là sự tác động liên tục , có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý
lên hệ thống giáo dục nhằm tạo ra tính trội của hệ thống nhằm đưa hệ thống đến mục tiêu một
cách tốt nhất trong điều kiện bảo đảm sự cân bằng với m
ôi trường bên ngoài luôn biến động.
-Cũng có thể định nghĩa quản lý giáo dục là hoạt động tự giác của chủ thể quản lý nhằm
huy động, tổ chức, điều phối, điều chỉnh, giám sát... một cách có hiệu quả các nguồn lực giáo
dục (nhân lực, vật lực, tài lực) phục vụ cho mục tiêu phát triển giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội” [13, tr.36]


Ở cấp vi mô:
”-Quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống những tác động tự giác (có ý thức, có mục
đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp qui luật) của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, công
nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường
nhằm thực hiện có chất lượntg và hiệu quả mục ti
êu giáo dục của nhà trường.
-Cũng có thể định nghĩa quản lý giáo dục thực chất là những tác động của chủ thể quản
lý vào quá trình giáo dục (được tiến hành bởi tập thể giáo viên và học sinh với sự hỗ trợ đắc
lực của các lực lượng xã hội) nhằm hình thành và phát triển toàn diện nhân cách học sinh theo
mục tiêu đào tạo của nhà trường” [13, tr.37].

Quản lý giáo dục có những đặc trưng riêng:
-Quản lý giáo dục là loại quản lý nhà nước. Các hoạt động giáo dục được thực hiện theo
pháp luật nhà nước, theo đường lối lãnh đạo của Đảng.
-Quản lý giáo dục là loại quản lý con người, có nghĩa là “việc đào tạo con người, dạy
cho họ thực hiện vai trò xã hội, những chức năng, nghĩa vụ, trách nhiệm của mình, phát triển
nghề nghiệp của họ để họ làm
tròn trách nhiệm xã hội của mình, vì sự phát triển xã hội và phát
triển bản thân” [13, tr.42]
-Quản lý giáo dục là loại quản lý xã hội “do con người thực hiện để tổ chức và điều
chỉnh hành vi của những con người khác nhau nhằm phối hợp các nỗ lực riêng lẻ của từng
người, từng nhóm người độc lập với nhau thành nỗ lực chung, hướng vào việc biến đổi thực
trạng giáo dục và vì lợi ích của sự phát triển giáo dục và của người được giáo dục.” [13, tr.44
]
Vậy có thể nói : Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có hướng đích, có kế
hoạch, phù hợp với pháp luật nhà nước trong lĩnh vực giáo dục của chủ thể quản lý lên đối
tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
1.4.3. Quản lý hoạt động dạy học
 Hoạt động dạy học:


Hoạt động dạy học là hoạt động đặc trưng của bất kỳ một đơn vị dạy học nào, mọi hoạt
động khác của đơn vị nhằm mục đích hỗ trợ, góp phần nâng cao chất lượng cho hoạt động dạy
học. Hoạt động dạy học gồm hai quá trình: hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò.
Hai hoạt động này gắn kết mật thiết với nhau.
Hoạt động dạy là hoạt động của người thầy nhằm
lãnh đạo, tổ chức và điều khiển quá
trình nắm tri thức, kỹ năng, kỹ xảo trong các lĩnh vực nhất định. Người thầy giáo phải hoạt
động với ba tư cách: nhà sư phạm, nhà khoa học, nhà hoạt động chính trị xã hội.
Hoạt động học là hoạt động của người học, là sự tự giác và tích cực huy động mọi chức
năng tâm
lý của từ cảm giác, tri giác, trí nhớ, tưởng tượng, tư duy, ngôn ngữ đến tình cảm, ý
chí , hành động thực tiễn xã hội và nghiên cứu khoa học.
Theo tác giả Lê Khánh Bằng: “Dạy học là một quá trình truyền thụ và lĩnh hội tri thức và
phương pháp nhận thức của con người.
Dạy học là quá trình biến quá
trình tự đào tạo của người thầy thành quá trình tự đào tạo
của học sinh.
Dạy học là quá trình điều khiển và tự điều khiển, là một quá trình thống nhất biện chứng
giữa sự chỉ đạo, bị chỉ đạo và tự chỉ đạo.

Quá trình dạy học là quá trình truyền thông tin, nhận, xử lý, và vận dụng thông tin” [1, 14]
Dạy và học phải thống nhất biện chứng với nhau vì kết quả của loại hoạt động này phụ
thuộc vào loại hoạt động kia. Trong quá trình dạy học người thầy đóng vai trò chủ thể tác động
đến người học bằng những biện pháp sư phạm và người học nhận sự tác động của người thầy.
bằng sự tự giác, chủ động.
 Quản lý hoạt động dạy học
Quản lý hoạt động dạy học là quản lý c
ác thành tố của quá trình dạy học làm cho quá
trình đó được vận hành một cách có tổ chức, có kế hoạch và được chỉ đạo, kiểm tra, giám sát

thường xuyên nhằm từng bước hướng về thực hiện mục tiêu nhiệm vụ dạy học đã đề ra.
Quản lý hoạt động dạy học là q
uản lý hoạt động dạy của người thầy và quản lý hoạt động
học của người học, tạo điều kiện và tác động để họ sử dụng có hiệu quả phương pháp, phương
tiện dạy học nhằm thực hiện nội dung dạy học theo mục tiêu đã đề ra.
Quản lý hoạt động dạy học là một khoa học quản lý, do vậy nó mang tính đặc trưng của
khoa học quản lý.
Quản lý hoạt động dạy học còn m
ang tính hành chính sư phạm, quản lý theo pháp luật,
những qui định qui chế trong giáo dục.
Hoạt động dạy học chịu sự chi phối trực tiếp các điều kiện kinh tế - xã hội và có mối
quan hệ thường xuyên với đời sống xã hội. Do vậy quản lý hoạt động dạy học cũng m
ang tính
xã hội .
1.4.4. Quản lý hoạt động giảng dạy tin học
 Khái niệm Tin học, Công nghệ thông tin:
“Tin học là một ngành khoa học có mục tiêu phát triển và sử dụng máy tính điện tử để
nghiên cứu cấu trúc, tính chất thông tin, phương pháp thu thập, lưu trữ, tìm kiếm, biến đổi,
truyền thông tin và ứng dụng vào các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội” [7,tr.2]
“Công nghệ thông tin là thuật ngữ dùng để chỉ các ngành khoa học và công nghệ liên
quan đến t
hông tin và các quá trình xứ 1ý thông tin. Theo quan niệm này thì công nghệ thông
tin là hệ thống các phương pháp khoa học, công nghệ, phương tiện, công cụ, bao gồm chủ yếu
là các máy tính, mạng truyền thông và hệ thống các kho dữ liệu nhằm tổ chức, lưu trữ, truyền
dẫn và khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn thông tin trong mọi lĩnh vực hoạt động kinh tế,
xã hội, văn hoá... của con người”. [31, t
r.1]
 Quản lý hoạt động giảng dạy tin học:

Quản lý hoạt động giảng dạy tin học là những tác động của chủ thể quản lý vào quá trình

giảng dạy tin học nhằm đạt mục tiêu của chương trình đào tạo.
1.5. Nội dung quản lý hoạt động giảng dạy tin học
1.5.1. Quản lý chương trình đào tạo, giáo trình
 Chương trình đào tạo
Theo tác giả Đỗ Thiết Thạch: “Chương trình đào tạo bao gồm những lĩnh vực nghiên cứu
(các môn học, các nội dung) được tổ chức, đươc cấu trúc bao gồm n
hững hoạt động học tập
khác nhau. Những lĩnh vực và hoạt động này cần thiết cho tất cả người học trong suốt quá trình
học tập .
Chường trình đào tạo là những kế hoạch lập ra cho việc hướng dẫn học tập, thông
thường được trình bày bằng nhiều cấp độ tổng quát và được thực hiện những kế hoạch này
trong lớp học
Chương trình đào tạo của một ngành học (bao gồm chương trình khung và chương trình
chi tiết) là văn bản qui định ngắn gọn số lượng, thời lượng và khối kiến thức, kỹ năng , phẩm
chất thông qua các môn học nhằm đạt được mục ti
êu đào tạo đã xác định.
Chương trình đào tạo là tài liệu mô tả mục tiêu, nội dung và cách tổ chức dạy học” [19,
tr.14]

Có thể nói chương trình đào tạo là một bản thiết kế tổng hợp , bao quát tất cả các hoạt
động dạy học trong một khoảng thời gian nhất định. Chương trình đào tạo được xây dựng trên
sơ sở mục tiêu đào tạo, đó là một hệ thống những yêu cầu của xã hội đối với sự phát triển
những kiến thức, kỹ năng cần có của người học s
au từng giai đoạn học tập, xác định năng lực
mà người học phải có được sau khi hoàn tất chương trình.
Quản lý chương trình đào tạo là quản lý việc xây dựng và thực hiện nội dung chương
trình theo mục tiêu đặt ra, bao hàm cả quản lý nội dung truyền đạt của thầy và cách tổ chức cho
người học lĩnh hội nội dung. Việc xây dựng và thực hiện chương trì
nh có các yêu cầu cơ bản về
tỉ lệ khối kiến thức, tính hợp lý của cấu trúc chương trình, tính khoa học, tính thực tiễn của nội

dung, tính cân đối giữa lý thuyết và thực hành, giữa cơ bản và chuyên sâu, giữa truyền thống và
hiện đại.
 Giáo trình
Giáo trình là tài liệu trình bày dữ kiện khoa học liên quan tới môn học, phù hợp với
chương trình đào tạo.

Nội dung của giáo trình phải đảm bảo tính khoa học, tính thực tiễn, tính sư phạm, tính
phát triển.
Tính khoa học đòi hỏi kiến thức được trình bày phải đầy đủ, chính xác, hệ thống, Nội
dung phải chứa đựng những kiến thức về tin học được thừa nhận.
Tính thực tiễn yêu cầu kiến thức phải phản ảnh những xu hướng mới, cập nhật những
thông tin, kiến thức mới về tin học. Những kiến thức này sau khi được người học lĩnh hội sẽ
đáp ứng nhu cầu người học đồng thời những kiến thức này có thể áp dụng vào đời sống thực tế .
Tính sư phạm đòi hỏi phải trì
nh bày những kiến thức cơ bản, tinh giản, hệ thống. Khối
lượng kiến thức đưa vào mỗi chương phải phù hợp với thời gian qui đinh, tránh quá tải hoặc
ngược lại. Cách trình bày kiến t
hức cần phù hợp với nhu cầu và trình độ người học, không quá
khó nhưng không quá đơn giản.
Tính phát triển của giáo trình thể hiện ở chỗ những vấn đề đặt ra hướng người học phải
suy ngẫm, tìm tòi, sáng tạo để phát triển kiến thức.
Về hình thức trình bày giáo trình phải đảm bảo các yêu cầu sau:
-Bố cục phải hợp lý,
phân chia rành mạch các mục, đoạn . Các câu, đoạn văn phải có sự
nối tiếp một cách logic.
-Diễn đạt mạch lạc, ngôn ngữ trong sáng, dễ hiểu, nhất quán, đúng chính tả và ngữ pháp.
-Các hình ảnh, sơ đồ, bảng biểu phải rõ ràng, dễ đọc.
-Được in ấn rõ ràng, đẹp.
Quản lý giáo trình là quản lý cả nội dung và hình thức của giáo trình, bắt đầu từ khâu lên
kế hoạch viết giáo trì

nh cho đến khi hoàn thành xong việc in ấn, hiệu chỉnh giáo trình, sao cho
giáo trình truyền tải toàn bộ nội dung của chương trình đào tạo và đảm bảo cho người học thuận
tiện dễ dàng trong việc sử dụng.
1.5.2.Quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên
1.5.2.1.Quản lý việc tuyển chọn giảng viên
Chất lượng của hệ thống giáo dục không thể vượt quá chất lượng của giảng viên đang
giảng dạy trong hệ thống. Chất lượng giảng viên ảnh hưởng trực tiếp đến thành quả học tập của
người học. Đối với mỗi nhà trường, mỗi đơn vị dạy học việc tuyển chọn giảng viên là việc
làm
cần thiết và quan trọng.
Các giáo sư công tác xã hội luôn cho rằng: “Công cụ lao động của anh thợ mộc là cái
búa, của anh thợ nề là cái bay, còn của nhân viên công tác xã hội (trong đó có giảng viên) ngoài
trí thông m
inh, sự hiểu biết, còn phải có tư chất, thái độ cần thiết để làm việc với con người”
[25, tr.1]. Theo các chuyên gia về giáo dục, việc tuyển chọn giảng viên giống như tuyển chọn
diễn viên. Ngoài yêu cầu về trình độ học vấn, chỉ số IQ… họ còn cần phải có những phẩm chất
đặc biệt. Một người diễn viên cần phải có những năng khiếu bẩm sinh về diễn xuất, về ngoại
hình… còn một giảng viên thì ngoài trí thông minh, sự hiểu biết sâu rộng về kiến thức cần phải
có lòng yê
u nghề, tính kiên trì, sự hiểu biết về tâm lý lứa tuổi, khả năng ứng xử khi gặp tình
huống… Để các giảng viên có đầy đủ những phẩm chất này, khâu tuyển chọn giảng viên phải
có những qui định cụ thể.
Một trong những hình thức phổ biến để tuyển chọn giảng viên có đủ năng lực, trình
độ phục vụ cho việc giảng dạy là xét tuyển. Quá trình xét tuyển bao gồm
: xác định vị trí,
công việc cần tuyển; mô tả hoàn thiện nội dung công việc; thu hút những ứng cử viên cho phù
hợp với vị trí công việc; đánh giá và lựa chọn những ứng cử viên thích hợp nhất, trên
nguyên tắc:
- Nguyên tắc bình đẳng: Việc tổ chức tuyển dụng phải bảo đảm dân chủ, công khai, công
bằng. Mọi công dân có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định đều được tham gia tuyển dụng

- Nguyên tắc xứng đáng: Tức là thông qua cạnh tranh công khai giữa các ứng viên

để xét tuyển được những cá nhân giỏi, đáp ứng tốt nhất yêu cầu, vị trí công tác. Thực hiện
nguyên tắc này nhằm loại trừ thái độ thiên vị, ảnh hưởng tình cảm cá nhân và xếp hạng
ứng viên theo thứ tự xứng đáng để tuyển dụng được những người giỏi nhất. Việc đánh giá
năng lực ứng viên được thực hiện qua hội đồng xét tuyển, dựa trên các ti
êu chuẩn về nhà giáo
đã ghi trong Luật giáo dục “phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt; đạt trình độ chuẩn được đào tạo
về chuyên môn, nghiệp vụ; đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp; lý lịch bản thân rõ ràng” [6,
tr.56]
Quản lý tốt việc tuyển chọn giảng viên thì Trung tâm sẽ có nhiều giảng viên giỏi về
chuyên môn, tốt về phẩm chất đạo đức của người thầy, chất lượng đào tạo sẽ được nâng lên.
1.5.2.2.Quản lý việc phân công giảng dạy

Phân công giảng dạy cho giảng viên thực chất là công tác tổ chức của cán bộ quản lý
thấu đáo chỗ mạnh chỗ yếu, sở trường, hoàn cảnh của từng giảng viên để sử dụng họ, tạo niềm
tin cho họ trong nghề nghiệp. Mỗi giảng viên sẽ cố gắng thể hiện m
ình trong tập thể sư phạm.
Trong thực tế, trình độ giảng viên không đồng đều, vì vậy người quản lý phải cân nhắc kỹ càng
khi phân công giảng dạy cho giảng viên.
Phân công giảng dạy là một công việc hết sức quan trọng. Nếu phân công sử dụng đúng
sẽ mang lại kết quả thực sự, ngược lại sẽ phát sinh nhiều vấn đề phức tạp về tư tưởng, tình cảm


và sẽ ảnh hưởng không tốt đến các hoạt động của đơn vị. Việc phân công giảng dạy phải đảm
bảo yêu cầu: phù hợp với trình độ đào tạo của giảng viên, phù hợp với hoàn cảnh, đáp ứng yêu
cầu đảm bảo chất lượng.
1.5.2.3.Quản lý trình độ chuyên môn giảng viên
Chất lượng giáo dục có hiệu quả hay không phụ thuộc phần lớn vào trình độ chuyên môn
của giảng viên. Mặc dầu tất cả các giảng viên được tuyển chọn đều đạt chuẩn về bằng cấp,

nhưng năng lực thực sự của mỗi người một khác. Vì các môn học giảng dạy tại Trung tâm
ngoài đào tạo phổ cập Tin học trình độ A, B còn có những chuyên đề ri
êng, giảng dạy những
môn này đòi hỏi giảng viên phải có quá trình làm việc thực tế hoặc nghiên cứu sâu, việc giảng

dạy có chất lượng hay không tùy thuộc vào kiến thức, kinh nghiệm và khả năng truyền đạt của
giảng viên. Vì vậy việc đánh giá chuyên môn dựa vào bằng cấp và qua vài buổi phỏng vấn xét
tuyển là cần thiết nhưng chưa phải là đủ. Do đó người quản lý cần phải nắm vững trình độ
chuyên môn của giảng viên qua thực tiễn bằng nhiều cách: qua dự giờ, qua phản ánh của học
viên, đồng nghiệp v.v…
1.5.2.4. Quản lý phương pháp giảng dạy
Phương pháp là cách thức, co
n đường, phương tiện để đạt tới mục đích nhất định, để giải
quyết những nhiệm vụ nhất định. Phương pháp có một số đặc điểm cơ bản sau:
Phương pháp có tính mục đích. Đây là dấu hiệu cơ bản của phương pháp. Mục đích nào,
phương pháp nấy.
Phương pháp có tính cấu trúc. Trên con đường đi tới mục đích con người phải thực hiện
một loạt những thao tác được sắp xếp theo nội dung trình tự logic, có hệ thống, có kế hoạch.
Phương pháp gắn liền với nội
dung. Phương pháp thay đổi tuỳ theo đối tượng nghiên
cứu. Nội dung qui định phương pháp, nhưng bản thân phương pháp có tác dụng trở lại nội
dung.
Phương pháp giảng dạy là cách thức giảng viên trì
nh bày tri thức, tổ chức và kiểm tra
hoạt động nhận thức và thực tiễn của người học nhằm nhằm đạt được mục tiêu dạy học. Theo
quan điểm của công nghệ dạy học, có thể nói phương pháp giảng dạy là phương pháp thiết kế
và thi công quá trình dạy học của người thầy.
Không có một phương pháp nào được cho là lý tưởng, mỗi phương pháp đều có ưu điểm
riêng của nó, tuỳ th
eo mục tiêu, bản chất của vấn đề cần trao đổi, thành phần lớp học, công cụ

dạy học mà sử dụng phương pháp nào cho hợp lý.
Một phương pháp được gọi là tích cực nếu hội đủ các yếu tố sau:

-Thể hiện được vai trò của nguồn thông tin.
-Thể hiện được động cơ của người học khi bắt đầu môn học.
-Thể hiện rõ bản chất và mức độ kiến thức cần huy động.
-Thể hiện vai trò người dạy, người học, vai trò các mối tương tác trong quá trình học.
-Thể hiện được kết quả mong đợi của người học.
Quản lý phương pháp giảng dạy là quản l
ý việc thực hiện các phương pháp giảng dạy của
trong giờ lên lớp, tạo điều kiện, hướng dẫn cho giảng viên áp dụng các phương pháp tích cực
phù hợp với trang thiết bị của cơ sở dạy học để đạt hiệu quả cao nhất trong việc dạy học.
Trong lĩnh vực Tin học thường dùng là phương pháp trình bày và nắm vững thông tin
mới kết hợp với phương pháp rèn luyện kỹ năng kỹ xảo, bao gồm:

-Giảng dạy bằng máy vi tính qua chương trình Netop School
-Giảng dạy bằng máy vi tính qua projector
-Giảng dạy bằng máy chiếu overhead
-Giảng dạy đơn giản bằng bảng và viết
-Hướng dẫn thao tác trực tiếp trong phòng thực hành
Sử dụng phương pháp nào còn tuỳ thuộc vào trình độ sử dụng thiết bị của giảng viên và
điều kiện máy móc được trang bị.
1.5.2.5. Quản lý việc thực hiện nội quy Trung tâm Tin học của giảng viên
Bất kỳ một giảng viên nào khi tham
gia giảng dạy tại một cở sở dạy học nào đều phải
thực hiện nội quy nơi đó. Với TTTH cũng vậy, ngoài trình độ chuyên môn, phương pháp giảng
dạy …đánh giá một giảng viên còn tùy thuộc vào mức độ thực hiện nội quy Trung tâm, gồm có
các nội dung sau:
 Thực hiện chương trình dạy học:
Chương trình dạy học quy định một cách cụ thể: vị trí, mục đích m

ôn học, phạm vi và hệ
thống nội dung môn học, thời lượng môn học. Thực hiện chương trình dạy học là thực hiện kế
hoạch theo mục tiêu đào tạo của đơn vị dạy học. Về nguyên tắc, chương trình là pháp lệnh,
không được tuỳ tiện thay đổi, thêm bớt, hay làm sai lệch nội dung chương trình.
Việc tổ chức kiểm t
ra giảng viên thực hiện chương trình hướng vào những vấn đề chủ
yếu: nội dung kiến thức có nằm trong chương trình hay không, giảng viên có truyền đạt hết nội
dung của chương trình hay không. Có thể nói, nếu chương trình dạy học là bản thiết kế của một
công trình thì hoạt động dạy của thầy là sự thi công mà bộ phận quản lý là tổng công trình sư
giám
sát thi công. Người quản lý cần phải:

-Nắm được mục đích yêu cầu, nội dung, phương pháp và hình thức dạy học đặc trưng
của môn học.
-Theo dõi chỉ đạo thực hiện chương trình
-Tổ chức kiểm tra định kỳ, đột xuất thông qua sổ ghi đầu bài, sổ báo giảng, …từ đó có kế
hoạch điều chỉnh những sai sót, đảm bảo đúng thời gian qui định.
-Có kế hoạch chuẩn bị, bổ sung các phương tiện dạy học nhằm đáp ứng yêu cầu giảng
dạy m
à chương trình đã qui định.
 Thực hiện các yêu cầu của hồ sơ giảng viên:
Hồ sơ giảng viên gồm có chương trình chi tiết, giáo trình, bộ bài tập, lịch giảng dạy,
bảng điểm danh, sổ tay giảng viên. Mỗi giảng viên khi nhận lớp đều được nhận một lịch phân
phối chương trình cho từng buổi dạy do Trung tâ
m cấp phát, lịch này đã dược Ban giám đốc
cùng với tổ chuyên môn soạn chi tiết và giảng viên cứ theo đó mà thực hiện nhằm hoàn thành
chương trình của môn học, và những gì thực hiện giảng viên ghi trong sổ tay giảng viên. Hồ sơ
giảng viên nhằm để giảng viên theo dõi tiến trình giảng dạy của chính mình và theo dõi tình
hình học tập của học viên.



 Hướng dẫn học viên trong việc sử dụng máy:
Bất cứ một đơn vị nào khi sử dụng công cụ lao động đều có những qui định riêng. Với
phòng m
áy vi tính việc này càng cần thiết vì tất cả học viên đều cần đến công cụ lao động là
máy vi tính. Người giảng viên trong buổi học đầu tiên cần phải hướng dẫn kỹ lưỡng học viên
trong việc sử dụng máy theo đúng qui trình vận hành.
 Thực hiện giờ giấc đi về:
Giờ g
iấc đi về là một qui định chặt chẽ của Trung tâm, việc thực hiện đúng giờ thể hiện
tác phong công nghiệp của giảng viên và sự tôn trọng người học .
1.5.3. Quản lý học viên
Hoạt động dạy của người thầy bao giờ cũng gắn liền với hoạt động học của người học.
Chất lượng giảng dạy có tốt hay không, có mang lại hiệu quả hay không ngoài việc dạy của
thầy còn phụ thuộc việc học của trò.
Học viên Trung tâm Tin học là một dạng học sinh đặc biệt, không phân biệt độ tuổi, trình
độ văn hoá, vị trí trong xã hội, nghĩa là bất cứ ai có thiện chí, nhu cầu học tin học và đóng học

phí đầy đủ. Vì đa dạng , thoải mái ở đầu vào như vậy nên việc học hoàn toàn tự giác, học viên
học theo nhu cầu kiến thức cần tiếp thu.
Quản lý học viên ở Trung tâm là quản lý ý thức học tập, chất lượng học tập và khả năng
ứng dụng kiến thức tin học vào thực tế. Qua đó, CBQL và giảng viên nắm được tâm tư, nguyện
vọng của học viên để khắc phục những khiếm
khuyết của mình và cải tiến cho quá trình dạy
học tốt hơn.
1.5.4. Quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập học viên
Trong quá trình dạy học, việc kiểm tra đánh giá là thước đo kiến thức, kỹ năng mà học
viên lĩnh hội được sau một quá trình học tập. Nó có tác dụng định hướng, thúc đẩy mạnh mẽ
hoạt động quản lý giáo dục. Thường ở Trung tâm
chỉ có một lần kiểm tra duy nhất vào cuối mỗi

khoá học, nếu khoá học bao gồm nhiều chuyên đề thì có những kỳ kiểm tra cho từng chuyên đề.
Gồm có kiểm tra lý thuyết và thực hành. Qua kết quả của học viên từng lớp, giảng viên cũng rút
ra những ưu khuyết điểm của mình trong việc dạy học và Ban giám đốc Trung tâm có cơ sở để
đánh giá hiệu quả giảng dạy của từng giảng viên .
Tại TTTH việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập hoàn toàn do CBQL tổ chức, phân
công và giám
sát, theo ngân hàng đề thi được biên soạn sẵn cho từng môn học và bổ sung
thường xuyên. Việc kiểm tra đánh giá hoàn toàn không phụ thuộc vào giảng viên đứng lớp.
Giảng viên được bố trí coi thi và chấm bài chéo. Việc kiểm tra đánh giá hoàn toàn khách quan.
1.5.5. Quản lý cơ sở vật chất, thiết bị máy móc
Quá trình dạy học được cấu thành bởi nhiều thành tố có liên quan chặt chẽ và tương tác
với nhau. Các thành tố đó là mục tiêu, nội dung, phương pháp, giảng viên, học viê
n và cơ sở vật
chất. Mối quan hệ giữa các thành tố này được hình thành trong quá trình dạy học, trong đó cơ
sở vật chất là một thành tố không thể thiếu được.
Cơ sở vật chất là công cụ lao động của người thầy và là phương tiện học tập của học
viên. Cơ sở vật chất, thiết bị máy
móc tốt sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy học, giúp giảng
viên tổ chức điều khiển tối ưu quá trình nhận thức học tập của học viên.
Cơ cở vật chất, thiết bị máy móc cần thiết cho việc đào tạo Tin học bao gồm phòng máy
vi tính, phần mềm giảng dạy, hệ thống mạng, hệ thống âm thanh, hệ thống ánh sáng, các thiết
bị hỗ trợ: projector, máy overhead…
Việc quản lý CSVC, thiết bị máy m
óc bao gồm các nội dung cơ bản sau:
-Việc sử dụng và bảo quản bảo trì hệ thống máy được thực hiện theo đúng qui trình của
nhà sản xuất.

-Có kế hoạch xây dựng và bổ sung thường xuyên để hệ thống trang thiết bị máy móc
luôn hoàn chỉnh.
-Quản lý việc thực hiện nội quy phòng máy

Nội quy phòng máy là những qui định cho học viên trong việc sử dụng máy có hiệu quả,
tránh hư hỏng, và đề phòng mất mát xảy ra. Trong buổi học đầu tiên học viên được phổ biến tất
cả những qui định này, giảng viên phải thường xuyên đôn đốc, nhắc nhở và giám sát trong
suốt từng buổi học. CBQL cơ sở có nhiệm vụ nhắc nhở giảng viên trong việc phổ biến nội qu
i
phòng máy cho học viên, đồng thời CBQL cơ sở cũng phải thường xuyên đi kiểm tra các phòng
máy xem thực tế học viên sử dụng máy như thế nào.

m lại, quản lý là một hiện tượng xã hội. Ngày nay, quản lý là nhân tố hàng đầu của
một xã hội có tổ chức. Với các cơ sở dạy học, việc quản lý
hoạt động giảng dạy là vô cùng quan
trọng, nó là động lực để nâng cao chất lượng giảng dạy, là nhân tố để phát triển sự nghiệp giáo
dục. Riêng đối với lĩnh vực CNTT, trong phạm vi một trung tâm đào tạo, việc quản lý ngoài
những nội dung chung của quản lý còn có những nội dung riêng của đặc thù một trung tâm tin
học. Nghiên cứu cơ sở l ý luận về quản lý hoạt động giảng dạy ở trung tâm tin học tập trung vào
các vấn đề: quản l
ý chương trình giáo trình, quản l ý hoạt động giảng dạy của giảng viên, quản
lý việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học viên, quản lý cơ sở vật chất…Dựa vào cơ sở
l ý luận này, tác giả tiến hành khảo sát thực trạng quản l ý hoạt động giảng dạy ở TTTH trường
ĐHCN TP
.HCM, kết quả thể hiện ở chương 2.


Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY
Ở TRUNG TÂM TIN HỌC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM

2.1. Vài nét về trường Đại học Công nghiệp TP.Hồ Chí Minh
Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh (ĐHCN TP.HCM), tên tiếng Anh

là HOCHIMINH UNIVERSITY OF INDUSTRY (tên viết tắt là HUI) là một trong những cơ sở
giáo dục Đại học và Đào tạo nghề tại Việt nam. Website:- www.hui.edu.vn

Hiện nay, trường có 6 cơ sở đào tạo, hàng năm cung cấp các dịch vụ đa ngành, đa nghề,
đa bậc học cho hàng chục ngàn sinh viên học sinh từ khắp mọi miền đất đất nước.
Cơ sở 1: 12 Nguyễn Văn Bảo, P.4, Q. Gò Vấp, Tp. Hồ Chí Minh
Cơ sở 2: 39 CMT8, P. Quyết Thắng, Tp.Biên Hòa, T. Đồng Nai
Cơ sở 3: Xã Tân Bình, TP. Thái Bình, Tỉnh Thái Bình
Cơ sở 4: 38 Nguyễn Du, P. Lê Hồng Phong, TP. Quảng Ngãi
Cơ sở 5: 26 Nguyễn Thái Học, TP. Vinh, Tỉnh Nghệ An
Cơ sở 6: Xã Quảng Tâm, Huyện Quảng Xương, Tỉnh Thanh Hóa
 Bậc đào tạo:
Hàng năm, nhà trường cung cấp các dịch vụ đào tạo chính khóa theo 3 bậc học với
chương trình mang tính liên thông, cho phép học viên có cơ hội học lên những bậc học cao hơn.
Trung cấp: Thời gian đào tạo 2 năm đối với học sinh đạt tiêu chuẩn đầu vào đã tốt
nghiệp THPT và 4 năm đối với học si
nh đầu vào tốt nghiệp THCS, tốt nghiệp cấp bằng Trung
cấp, có thể học liên thông lên Cao đẳng, thời gian đào tạo là 1,5 năm hoặc học liên thông lên
Đại học thời gian đào tạo là 3 năm.
Cao đẳng: thời gian đào tạo 3 năm, tốt nghiệp cấp bằng Cử nhân Cao đẳng, những sinh
viên tốt nghiệp đạt trình độ khá giỏi trở lên sẽ được thi liên thông lên Đại học, thời gian đào tạo
là 1,5 năm.
Đại học: thời gian đào tạo 4 năm, tốt nghiệp cấp bằng Kỹ sư Công nghệ và Cử nhâ
n Đại
học đối với các ngành kinh tế và ngoại ngữ.
 Ngành đào tạo :

1. Công nghệ thông tin
2. Công nghệ Điện tử
3. Công nghệ Điện

4. Công nghệ Nhiệt - Lạnh
5. Công nghệ Cơ - Điện tử
6. Công nghệ Cơ khí
7. Công nghệ Cơ khí Động lực
8. Công nghệ hóa học
9. Công nghệ Hóa dầu
10. Máy và Thiết bị Hóa chất.
11. Công nghệ Thực phẩm.
12. Công nghệ Sinh học.
13. Kỹ thuật Môi trường.
14. Công nghệ May.
15. Công nghệ T.Kế Thời trang.
16. Kế toán
17. Tài chính – Ngân hàng
18. Quản trị Marketing.
19. Quản trị Kinh doanh.
20. Kinh doanh Quốc tế.
21. Kinh doanh Du lịch.
22. Tiếng Anh.
23. Công nghệ hàn.
 Hợp tác quốc tế
Đối tác của nhà trường đến từ các quốc gia có nền công nghệ cao, giàu truyền thống đào
tạo của ch
âu Âu, Bắc Mỹ và các nước trong khu vực. Hàng năm, nhà trường cung cấp các
chương trình đào tạo hiện đại ở các bậc Cao đẳng, Đại học, sau Đại học, liên thông trong nước
và quốc tế trong các lĩnh vực Công nghệ thông ti
n, Quản trị kinh doanh, Kỹ thuật Điện, Điện tử,
Cơ khí, Kỹ thuật Môi trường và Công nghệ May thời trang...
 Đội ngũ giảng viên:
Trường ĐHCN TP.HCM hiện có đội ngũ giảng viên trên 1.000 người; 100% đạt trình độ

đại học, 68% có trình độ từ sau đại học trở lên trong đó có 12 giáo sư, phó giáo sư, 95 tiến sỹ,
NCS, trên 500 thạc sỹ và cao học và đội n
gũ giảng viên thỉnh giảng bao gồm những người có
học hàm, học vị cao, có nhiều kinh nghiệm giảng dạy tại các cơ sở đào tạo có tiếng tăm, thường
xuyên cộng tác với nhà trường.
 Học sinh sinh viên:
Trường hiện có 50.000 học sinh sinh viên đang theo học các bậc đào tạo Đại học, Cao
đẳng, Trung cấp 2 năm, Trung cấp 4 năm và các chương trình hợp tác quốc tế.
 Cơ sở vật chất :

Với 320 phòng học lý thuyết và giảng đường rộng rãi thoáng mát, 16 xưởng thực hành
với trang thiết bị hiện đại, trên 100 phòng thí nghiệm các loại và 640 môn học bao gồm các bậc
học được thiết kế và biên soạn chương trình, giáo trình theo hướng liên thông, khu nội trú có

×