Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

Đánh giá diễn biến thời tiết và ảnh hưởng của nó tới sản xuất và đời sống của người dân năm 2004 tại Mường Tè

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (369.63 KB, 10 trang )

I – Giới thiệu và mục đích của báo cáo
1. Điều kiện tự nhiên của vùng
a) Vị trí địa lý
- Mường Tè là một huyện nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh Lai Châu, nằm trên biên
giới giữa Việt Nam và Trung Quốc.
- Phía Bắc Mường Tè giáp với tỉnh Vân Nam Trung Quốc. Phía Tây và phía Nam
huyện Mường Tè giáp với huyện Mường Nhé tỉnh Điện Biên. Phía Đông Mường
Tè là huyện Sìn Hồ.
- Diện tích: 2.679,34 km²

Bản đồ địa lý huyện Mường Tè (Lai Châu)
b) Địa hình, đất đai
- Mường tè do chịu ảnh hưởng lớn của hoạt động kiến tạo nên có địa hình rất phức
tạp, mức độ chia cắt sâu và ngang rất mạnh bởi các dãy núi cao chạy dài theo


-

hướng Tây Bắc – Đông Nam, phổ biến là kiểu địa hình núi cao và núi trung bình.
Độ cao trung bình từ 900 – 1.500m so với mặt nước biển.
Đất rừng chiếm khoảng 90% diện tích, do đó Mường Tè có thế mạnh trồng rừng
và khai thác gỗ, lâm sản.

c) Khí hậu, thuỷ văn
* Khí hậu:
- Mường Tè mang đặc điểm của vùng nhiệt đới núi cao Tây Bắc, ít chịu ảnh hưởng
của bão, thời tiết quanh năm chia thành 2 mùa rõ rệt: mùa đông lạnh, mưa ít và hạ
nóng ẩm, mưa nhiều.
+ mùa mưa: Hàng năm mùa mưa bắt đầu từ tháng 4 và kết thúc vào tháng10
trùng với kỳ thịnh hành của gió Tây Nam.


vùng cao: lượng mưa lên tới 3000mm/năm

vùng núi trung bình: có biến động từ 2000 – 2500mm

vùng núi thấp và thung lũng: từ 1500 – 1800mm
+ mùa khô: bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, lượng mưa ít (316,4mm),
trong thời gian này thường có sương mù và sương muối xuất hiện sương muối
vào một số ngày trong tháng 1 và tháng 2.
- Nhiệt độ trung bình năm khoảng 18 °C-19 °C thấp hơn nhiệt độ trung bình của
tỉnh Lai Châu (gần 23 °C) và vùng Tây Bắc (khoảng 21 °C-23,5 °C).
- Từ tháng 3 – tháng 7 thường có gió mùa Tây Nam, gió mùa Đông Nam thổi mạnh
từ tháng 4 – tháng 10, gió mùa Đông Bắc xuất hiện từ tháng 11 – tháng 3.
* Thuỷ văn:
- Trong huyện có sông chính là Sông Đà và suối Nậm Na, Nậm
Củm
- Là khu vực đầu nguồn xung yếu và cực kỳ quan trọng của Sông Đà, con sông có
giá trị lớn về thuỷ điện và cung cấp nước cho vùng đồng bằng Bắc bộ, nên Mường
Tè có vị trí quan trọng về phát triển kinh tế của đất nước.
 Đặc điểm về điều kiện tự nhiên của huyện vừa có điểm thuận lợi song cũng có mặt khó
khăn:
- Thuận lợi: tạo lợi thế cho huyện trong: phát triển du lịch sinh thái, văn hóa truyền
thống cộng đồng ở một số xã vùng cao có khí hậu khá mát mẻ như Mù Cả, Tà
Tổng, phát triển các loại cây, vật nuôi xứ lạnh có giá trị kinh tế cao ( rau, quả…)
nhiệt độ vùng thấp huyện thích hợp cho phát triển cây công nghiệp, cây ăn quả.
- Khó khăn: phần lớn là đất đồi núi nên khó canh tác nông nghiệp, dẫn đến thiếu
hụt lương thực. Giao thông, đi lại khó khăn, việc giao lưu hàng hoá cũng vì thế


mà ít có cơ hội phát triển. Mùa khô sông suối thường cạn kiệt, mùa mưa có lũ lụt,
lũ quét, sạt lở gây ảnh hưởng tới tính mạng và tài sản con người, gây sói mòn

mạnh, khả năng sử dụng nước vào sản xuất bị hạn chế, giao thông đi lại khó khăn

2. Tình hình sản xuất
- Những năm gần đây, huyện Mường Tè đã chú trọng đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng, khai thác tiềm năng lợi thế đất đai; đưa giống, cây con mới và áp dụng khoa
học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp. Nhờ đó, kinh tế nông nghiệp của huyện có
bước phát triển vượt bậc, diện mạo nông thôn từng ngày thay đổi, đời sống đồng
bào các dân tộc được cải thiện
a) Trồng trọt:
-

Với diện tích đất canh tác tập trung tại các xã vùng thấp, huyện thực hiện chủ
trương đa dạng hóa sản xuất nhằm tăng thu nhập trên mỗi diện tích đất canh tác
như mô hình: nuôi trồng xen canh cá + lúa ở xã Bum Nưa; trồng luân canh rau
màu trên chân ruộng hai vụ lúa ở thị trấn và các xã: Nậm Hàng, Mường Mô. Cùng
với việc triển khai các chương trình, dự án hỗ trợ về giống sản xuất như Chương
trình 30a của Chính phủ, bà con nông dân đã đưa vào gieo trồng, thay thế dần các
giống lúa địa phương năng suất thấp bằng các giống lúa lai: nhị ưu 838, khang
dân, nghi hương, IR64...
Hiện nay, toàn huyện gieo cấy 2.570ha lúa vụ mùa, 985ha lúa vụ đông xuân, cơ
cấu giống lúa lai chiếm trên 70% tổng diện tích gieo trồng với năng suất trung
bình đạt từ 42 - 47tạ/ha (tăng 5tạ/ha so với năm 2010).

-

Cây công nghiệp được quan tâm, đầu tư, phân vùng để phát triển: Đến nay, diện
tích cây đậu tương 425 ha, đạt 121,4% mục tiêu nghị quyết; cây thảo quả được tập
trung trồng ở các xã khu vực biên giới, như: Thu Lũm, Ka Lăng, Mù Cả…với
diện tích là: 1.859,4 ha, đạt 137,7% nghị quyết; đang tập trung, chỉ đạo quyết liệt
trồng trên 500 ha cây cao su tại xã Nậm Hàng.


b) Chăn nuôi


-

Là huyện có phần lớn diện tích tự nhiên là đồi núi rừng, ở các xã vùng cao, huyện
chỉ đạo nhân dân đẩy mạnh phát triển kinh tế vườn rừng, chăn nuôi đại gia súc
theo hướng trang trại. Đồng bào tận dụng cỏ tự nhiên để đầu tư, chăn nuôi đại gia
súc, hé mở hướng đi đúng đắn trong xóa đói giảm nghèo vươn lên làm giàu cho
hàng trăm hộ gia đình.
Nhờ cách làm đó, đến nay toàn huyện đã có trên 170.000 con gia súc, gia cầm với
tốc độ tăng trưởng đàn trên 8%/năm. Huyện thực hiện thành công nhiều mô hình
đem lại hiệu quả kinh tế cao như mô hình: chăn nuôi trâu, bò sinh sản kết hợp với
cầy kéo; nuôi thỏ thịt, thỏ sinh sản; nuôi dê thịt, sinh sản; nuôi cá ao... tập trung ở
các xã: Mường Tè, Bum Nưa, Nậm Khao, Mường Mô, Ka lăng, Thu Lũm, Mù
Cả, Nậm Hàng, thị trấn Mường Tè.

3. Mục đích của báo cáo:
-

Đánh giá, phân tích diễn biến thời tiết và ảnh hưởng của nó tới sản xuất và đời
sống của người dân năm 2004 tại huyện Mường Tè (tỉnh Lai Châu)

II – Diễn biến thời tiết và ảnh hưởng của nó tới sản xuất và đời sống của người dân năm
2004 tại huyện Mường Tè
- Các hoạt động sống, sinh hoạt, sản xuất của con người bị chi phối và ảnh hưởng
bởi rất nhiều yếu tố, trong đó thì khí hậu là yếu tố tác động mạnh và rõ ràng nhất.
- Ảnh hưởng của khí hậu đối với sản xuất nông nghiệp, đời sống con người phản
ánh thông qua ảnh hưởng của từng yếu tố khí tượng như bức xạ mặt trời, chế độ

nhiệt, chế độ ẩm, lượng mưa, chế độ gió,…


Mưa lớn gây sạt lở nghiêm trọng ở Mường Tè (ảnh: Xuân Tùng)
1. Nhiệt độ
Hình 1: Diễn biến nhiệt độ tối thấp (TTT), tối cao (TTC) và trung bình ngày (TTB) theo các
tháng năm 2004 tại Mường Tè
* Nhận xét:
- Nhiệt độ tối thấp: thấp nhất là tháng XII (nhiệt độ trung bình tháng dưới 13oC), có
ngày nhiệt độ hạ xuống 10oC. Cao nhất là tháng VIII (nhiệt độ trung bình tháng
khoảng 24oC).
- Nhiệt độ tối cao: thấp nhất là tháng XII (sấp sỉ 24oC) và cao nhất là tháng VIII (hơn
33oC).
- Nhiệt độ trung bình ngày: thấp nhất là tháng XII (hơn 15oC) và cao nhất là tháng
VIII (sấp sỉ 27oC).
*Ảnh hưởng:
- Nhiệt độ tối thấp, tối cao và trung bình ngày chênh lệch không quá nhiều, tạo điều
kiện cho cỏ phát triển, cung cấp nguồn thức ăn cho các loại gia súc như trâu, bò.
- Nhiệt độ thấp , khí hậu mát mẻ, thích hợp trồng và nuôi các con vật xứ lạnh
- Tuy nhiên, mùa đông giá lạnh gây khó khăn cho đời sống của người dân nơi đây,
các loại vật nuôi cũng bị bệnh do không chống chịu được cái rét và khan hiếm
nguồn cỏ. Vì vậy mùa đông cần có các biện pháp để giữ ấm cho vật nuôi bằng cách
gia cố lại che chắn, chuồng trại.


Bảng 1: Tần suất (% số ngày) xuất hiện các cấp nhiệt độ tối thấp năm 2004 tại Mường Tè
Cấp nhiệt
độ
<=15oC
15-20oC

20-25oC
25-30oC
30-35oC
>35oC



I

II

III

IV

V

VI

VII

VIII

IX

X

XI

XII


90
10
0
0
0
0

69
31
0
0
0
0

23
61
16
0
0
0

0
57
43
0
0
0

0

13
87
0
0
0

0
0
100
0
0
0

0
0
97
3
0
0

0
0
100
0
0
0

0
0
100

0
0
0

0
52
48
0
0
0

7
93
7
0
0
0

87
13
0
0
0
0

Nhận xét:
- Tần suất xuất hiện nhiệt độ tối thấp:
+ Dưới 15oC xuất hiện 90% (tháng I), 69% (tháng II), 23% (tháng III), 7% (tháng
XI), 87% (tháng XII) trong tổng số các ngày của tháng đó.
+ Nhiệt độ từ 15-20oC xuất hiện nhiều nhất vào các tháng III, IV, X, XI với lần lượt

là 61%, 57%, 52%, 93%
+ Nhiệt độ từ 20-25oC không xuất hiện vào tháng I, II, XII (0%) và xuất hiện nhiều
nhất vào tháng VI, VIII, IX (100%)
+ Nhiệt độ từ 25-30oC xuất hiện duy nhất vào tháng VIII (3%)
+ Nhiệt độ > 35oC không xuất vào tháng nào

Bảng 2: Tần suất (% số ngày) xuất hiện các cấp nhiệt độ tối cao năm 2004 tại Mường Tè
Cấp
nhiệt độ
<=15oC
15-20oC
20-25oC
25-30oC
30-35oC
>35oC



I

II

III

IV

V

VI


VII

VIII

IX

X

XI

XII

3
16
19
61
0
0

7
6
28
38
72
0

0
6
10
16

68
0

0
0
7
27
47
20

0
0
10
13
58
19

0
0
0
20
70
10

0
0
0
29
58
13


0
0
0
10
81
10

0
0
0
23
70
7

0
0
10
65
26
0

0
0
23
60
17
0

0

3
74
23
0
0

Nhận xét:
- Tần suất xuất hiện nhiệt độ tối cao trên 35 oC nhiều nhất là vào tháng IV (20%) và
tháng V (19%) và thấp nhất vào tháng IX (7%). Không xuất hiện vào các tháng I, II,
III, X, XI, XII.
- Tần suất xuất hiện nhiệt độ tối cao từ 30-35 oC nhiều nhất là vào tháng VIII (81%)
và thấp nhất vào tháng XI (17%). Không xuất hiện vào các tháng I, XII.
- Tần suất xuất hiện nhiệt độ tối cao từ 25-30 oC nhiều nhất vào tháng X (65%) và
thấp nhất vào tháng VIII (10%).


Tần suất xuất hiện nhiệt độ tối cao từ 20-25oC nhiều nhất vào tháng II (28%) và
thấp nhất là vào tháng IV (3%). Không xuất hiện vào các tháng VI, VII, VIII, IX
- Tần suất xuất hiện nhiệt độ tối cao từ 15-20 oC nhiều nhất là vào tháng I (16%) và
thấp nhất là vào tháng XII (3%). Không xuất hiện từ tháng IV đến tháng XI
- Tần suất xuất hiện nhiệt độ tối cao dưới 15 oC nhiều nhất là vào tháng II (7%).
Không xuất hiện từ tháng III đến tháng XII.
2. Lượng mưa, lượng bốc hơi
-

Hình 2: Diễn biến lượng mưa và lượng bốc hơi theo tháng năm 2004 tại Mường Tè
• Nhận xét:
- Về lượng mưa:
+Nhìn chung, lượng mưa theo tháng năm 2004 tại Mường Tè không ổn định, thất
thường, có sự phân hoá rõ rệt giữa mùa khô và mùa mưa.

+Lượng mưa cao nhất tập trung vào tháng V (548,5mm), tháng VII (537,1mm) và
thấp nhất là tháng XII (0mm)
+ Lượng mưa giảm nhanh từ tháng V đến tháng VI (giảm 336,5 mm) , và giảm
mạnh từ tháng VII đến tháng IX (giảm 493mm).
+Lượng mưa tăng nhanh từ tháng IV đến tháng V (tăng 411,1 mm), tăng chậm từ
tháng II đến tháng III (tăng 20,5 mm).
- Về lượng bốc hơi:
+Nhìn chung, lượng bốc hơi tương đối ổn định, không có sự chênh lệch nhiều giữa
các tháng.
+ Cao nhất là tháng IV (87,3 mm) và thấp nhất là tháng XII (41,3 mm).
 Với lượng mưa và lượng bốc hơi như vậy, người dân Mường Tè gặp rất nhiều khó khăn
trong sản xuất cũng như đời sống:
- Mùa khô sông ngòi cạn kiệt, hạn hán xảy ra, thiếu hụt nguồn nước nghiêm trọng
- Mùa mưa thì mưa lũ kéo dài gây sạt lở đất núi, vừa nguy hiểm đến tính mạng và tài
sản , vừa làm giao thông nơi đây vốn khó khăn lại gặp muôn vàn khó khăn
3. Số giờ nắng/Cường độ bức xạ


Hình 3: Diễn biến tổng giờ nắng và tổng xạ theo tháng năm 2004 tại Mường Tè




Nhận xét:
- Tổng giờ nắng và tổng xạ biến đổi liên tục và không ổn định, nhìn chung là không
cao
- + Tổng giờ nắng đạt trị số lớn nhất là tháng IV và tháng VIII. Cao nhất là tháng
VIII (178,1 giờ). Tổng giờ nắng giảm dần từ các tháng cuối năm trước và đầu năm
sau
+ Lượng tổng xạ lớn nhất tập trung từ tháng II đến tháng IX, cao nhất là tháng IV

(4251,3 cal/cm2/tháng). Giảm dần từ tháng XII đến tháng III năm sau, thấp nhất là
tháng I (2171,17 cal/cm2/tháng).
Ảnh hưởng:
- Do số giờ nắng và tổng xạ ở Mường Tè là không cao nên ở đây có khí hậu tương
đối mát mẻ, là điều kiện tốt để trâu, lơn, gà, vịt phát triển cùng các loại cây ưa lạnh.
- Số giờ nắng nhiều thời gian chiếu sáng lâu thì tổng xạ cao và ngược lại
- Tuy nhiên, vì số giờ được chiếu sáng không nhiều nên thiếu ánh sáng để cây có thể
phát triển khoẻ mạnh

Hình 4: Tần suất (% số ngày) xuất hiện các cấp tổng xạ (cal/cm-2/ngày-1) theo tháng năm 2004
tại Mường Tè
Bảng 3: Tần suất (% số ngày) xuất hiện các cấp tổng xạ (cal/cm-2/ngày-1) theo tháng năm 2004 tại
Mường Tè
Cấp tổng
xạ
<=200
200 - 300
300 - 400
400 - 500
>500



I

II

III

IV


V

VI

VII

VIII

IX

X

XI

XII

100
0
0
0
0

48
52
0
0
0

48

52
0
0
0

37
63
0
0
0

26
45
29
0
0

50
30
20
0
0

58
29
13
0
0

35

58
6
0
0

47
53
0
0
0

74
26
0
0
0

100
0
0
0
0

97
3
0
0
0

Nhận xét:

- Cấp tổng xạ lớn hơn 500 cal/cm2/ngày-1 và 400-500 (cal/cm2/ngày-1). Không xuất
hiện vào tháng nào trong năm.
- Trong khoảng từ 300-400 tần suất xuất hiện tổng xạ nhiều nhất là tháng V (29%) và
ít nhất là tháng VIII (6%). Không xuất hiện vào tháng 4 tháng đầu năm và 4 tháng
cuối năm.


-

Trong khoảng từ 200-300 tần suất xuất hiện tổng xạ nhiều nhất là tháng IV (63%)
và ít nhất vào tháng XII (3%). Không xuất hiện vào tháng XI và tháng I
- Trong khoảng <=200 tần suất xuất hiện tổng xạ nhiều nhất là tháng I (100%) và
tháng XI (100%), ít nhất là tháng V (26%).
 Từ đây ta thấy tần suất xuất hiện tổng xạ giữa các tháng là khác nhau và có sự
chênh lệch lớn giữa các tháng và các mùa trong năm.
4. Độ ẩm
Hình 5: biến độ ẩm không khí trung bình theo tháng năm 2004 tại Mường Tè




Nhận xét:
- Độ ẩm trung bình biến động không nhiều lắm giữa các tháng. Thấp ở 4 tháng đầu
năm sau đó ổn định trong các tháng tiếp theo
+Ở thời kỳ khô hanh nhất tập trung vào tháng IV ẩm độ trung bình là 72,3%
+Ở thời kỳ ẩm ướt nhất là tháng X ẩm độ trung bình là hơn 90%
+Các tháng có mùa nóng ẩm không khí trung bình biến động xung quanh 88%
Ảnh hưởng:
Nói chung độ ẩm trung bình giữa các tháng chênh lệch không nhiều. Đó là điều kiệnrấttốt
cho đồng cỏ ở đây phát triển nhanh và thuận lợi cho chăn nuôi trâu bò, cũng như trồng

các cây rau mùa hay cây công nghiệp. Tuy nhiên điều kiện ẩm ướt là môi trường tốt cho
virus, vi khuẩn gây bệnh ở cây và vật nuôi sinh sôi nảy nở. Do đó cần thăm đồng thường
xuyên, vệ sinh chuồng trại cẩn thận để tránh được bệnh hại, phòng trừ bệnh hại ngay ở
giai đoạn đầu sẽ mang lại hiệu quả cao hơn.

III – Kết luận
Nhìn chung, khí hậu có ảnh hưởng rõ rệt đến tình hình sản xuất nông nghiệp và đời sống của
người dân ở huyện Mường Tè. Từ những lợi thế về điều kiện tự nhiên: vị trí địa lí, địa hình, khí
hậu, thủy văn,... phù hợp cho phát triển du lịch sinh thái, cây trồng xứ lạnh và chăn thả gia súc.
Qua nghiên cứu sự ảnh hưởng của các yếu tố trên, ta có thể nhận định rõ những thuận lợi và khó
khăn mà các yếu tố thời tiết mang lại cho nơi đây, từ đó có những định hướng và giải pháp nhằm
giảm bớt các thiệt hại, phát triển nông nghiệp để đời sống người dân Mường Tè ngày một đi lên.
IV – Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình khí tượng nông nghiệp (TS. Đoàn Văn Điếm – 2005)
2. Khái quát về huyện Mường Tè - Thư viện huyện Mường Tè
3. Mường Tè – Wikipedia
4. Mường Tè – BAOMOI.COM
5. Muongte.laichau.gov.vn




×