I- mở đầu
I.1- Lý do chọn đề tài
I.1.1-Bộ môn toán là một môn khoa học tự nhiên dù là trong lĩnh vực nào thì
toán học cũng đóng vai trò chủ đạo. Toán học luôn đợc coi trọng vì nó đợc ứng
dụng nhiều trong các môn khoa học khác và trong đời sống, ứng dụng trong các
ngành công nghiệp hiện đại. Môn toán còn là môn say mê nghiên cứu sáng tạo cho
nhân loại, là thành quả của nhiều ngành khoa học hiện đại. Môn toán là tiền dề cho
các môn khoa học khác, để từ đó hình thành những con ngời phát triển toàn diện,
đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Vì vậy việc học tập môn toán là rất quan trọng, học phải liên tục không
ngừng, ở mọi nơi, mọi lúc. Học sinh luôn giữ vai trò trung tâm, chủ động trong
mọi hoạt động học tập. Vận dụng tốt các kiến thức đã đợc học để làm bài tập và
vận dụng vào thực tế.
I.1.2-Trong quá trình giảng dạy môn toán ở trờng THCS tôi nhận thấy khi
giải toán biến đổi và rút gọn biểu thức, học sinh nhận thức kiến thức còn mơ hồ,
thờng lúng túng hay mắc phải sự ngộ nhận dẫn đến sai lầm kết quả. Khi giải bài
tập thờng vận dụng lập lại cứng nhắc, máy móc kĩ năng sử dụng các phép toán với
đa thức rất khó khăn, biến đổi một cách không linh hoạt.
Chính vì vậy, tôi chọn đề tài này nhằm đa ra một số những sai lầm học sinh
thờng mắc phải khi giải toán đồng thời đa ra những biện pháp khắc phục những lỗi
trên để nâng cao chất lợng giảng dạy.
i.2- Nhiệm vụ của đề tài
Thông qua các hình thức kiểm tra phát hiện ra những sai lầm mà học sinh
mắc phải. Tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến các sai lầm đó khi giải bài tập. Nắm đợc
từng kiểu sai lầm của học sinh để kịp thời sửa chữa, uốn nắn.Từ những sai lầm khi
phát hiện giáo viên phải tổng hợp lại để vạch ra phơng án giúp học sinh không mắc
phải những sai lầm đó.
Trong quá trình giải quyết vấn đề vớng mắc có liên quan tới nội dung của đề
tài là thờng xuyên nghiên cứu tài liệu, học hỏi bạn bè đồng nghiệp và bằng kinh
nghiệm rút ra trong quá trình dạy học để hoàn thiện nội dung một cách tốt nhất.
Khi áp dụng đề tài và giảng dạy ở các trờng tôi thấy học sinh phần nào đã
tránh đợc những sai lầm này.
i.3 - Giới hạn của đề tài
Trong quá trình giảng dạy giáo viên đa ra một số nhóm và các dạng thờng
mắc sai lầm khi giải toán rút gọn, biến đổi biểu thức.
Giúp học sinh hiểu rõ nguyên nhân dẫn đến kết quả của bài toán sai, kết quả
không thích hợp với yêu cầu của đề bài, quá trình giải thiếu lô gíc, thiếu chính xác.
Từ đó sửa chữa rút kinh nghiệm và đa ra phơng án trả lời đúng cho bài tập.
i.4- những cơ sở để tiến hành đề tài
I.4.1- Cơ sở lí luận.
Theo mục tiêu của việc dạy học bộ môn toán 8. Yêu cầu triển khai chơng
trình thay sách lớp 8 và yêu cầu đổi mới phơng pháp dạy học.
I.4.2- Cơ sở thực tiễn.
Dựa trên thực tế việc giảng dậy môn toán ở trờng PTCS Việt Hồng 1
Dựa trên trình độ nhận thức của học sinh khối 8
Dựa trên kết quả và kinh nghiệm giảng dậy của một số giáo viên toán ở trờng.
I.4.3- Tài liệu tham khảo.
Các kiến thức về toán
Sách giáo khoa và giáo viên môn toán 8
Tuyển tập 400 bài toán 8 và bài tập trắc nghiệm toán 8
Phơng pháp giảmg dậy môn toán- Vũ Ngọc Vinh.
Các tài liệu bồi dỡng thờng xuyên từ 2002 đến 2007
Các tạp chí giáo dục- NXBGD.
I.4.4- Phạm vi nghiên cứu.
Tôi nghiên cứu đề tài này chủ yếu trong phạm vi trờng THCS Việt Hồng .
Thời gian từ 5/9/2007 đến 9/11/2007.
Với 48 học sinh khối 8, trong đó có: 2 HS giỏi.
7 HS khá.
27 HS khá.
12 HS yếu.
Ngay từ đầu năm học khi đợc nhận giảng dạy môn toán lớp 8 tôi đã tiến
hành khảo sát chất lợng nhận ra sự thiếu hụt kiến thức ở lớp dới, tôi chú ý đến
những sai lầm mà học sinh thờng mắc phải trong đó có phần khi giải toán rút gọn.
Từ đó tôi đầu t nghiên cứu cách giảng giải, tháo gỡ giúp học sinh tránh đợc các sai
lầm này.
Trong quá trình giải quyết vấn đề vớng mắc có liên quan tới nội dung của đề
tài là thờng xuyên nghiên cứu tài liệu, học hỏi bạn bè đồng nghiệp và bằng kinh
nghiệm rút ra trong quá trình dạy học để hoàn thiện nội dung một cách tốt nhất.
Khi áp dụng đề tài và giảng dạy ở các trờng tôi thấy học sinh phần nào đã
tránh đợc những sai lầm này.
I- Nội dung đề tài
II.1- Lí luận chung.
II.1.1- Vai trò của môn toán trong dạy và hoc.
Môn toán có vai trò rất quan trọng trong việc dạy và học ở THCS. Trớc hết
môn toán cung cấp cho học sinh các kiến thc cơ bản đầu tiên về số, về phân số, ph-
ơng trình, các dạng hình học và các quan hệ giữa chúngNhờ những kiến thức đó
học sinh có thể tinh toán, so sánh và phân tích các vấn đề trong cuộc sống, biết sắp
xếp công việc hợp lí. Từ đó phát huy khả năng t duy, suy luận logic trớc một yêu
cầu đặt ra và có thể sáng tạo trong công việc. Bên cạnh đó môn toán còn cung cấp
các kĩ năng cơ bản, giúp học sinh biết suy xét một vấn đề, về một hiện tợng xảy ra.
Là cơ sở để học sinh học tập tốt các môn học khác nh lí, hoá, sinh,
II.1.2- Quan hệ giữa lí thuyết và thực hành.
Trong dậy học toán, việc tiếp nhận kiến thức lí thuyết ở trên lớp với làm bài
tập có quan hệ mật thiết với nhau. Lí thuyết là những cái cơ bản những kiến thức
đầu tiên đợc truyền thụ cho học sinh. Từ đó giúp ngời học có thể vận dụng vào
giải toán vào các hoạt động thực tế một cách linh hoạt và có cơ sở khoa học. Ngợc
lại, thực hành giải toán có tác dụng củng cố, khắc sâu kiến thức. Có tác dụng giúp
học sinh nhớ lâu kiến thức, phát triển t duy, kĩ năng nhìn nhận các vấn đề đặt ra
một cách linh hoạt và logic.
II.1.3- Vai trò của ngời dạy và ngời học.
Để đạt hiệu quả cao trong dạy và học đòi hỏi ngời dạy phải truyền thụ hết
tất cả nhữnh kiết thức, kĩ năng theo đúng mục tiêu bài học đặt ra.Đồng thời giáo
viên đa ra kế hoạch giúp học sinh trong khi giảng giải bài mới cũng nh trong
các giờ luyện tập và các giờ tự chọn môn toán. Nhấn mạnh từng chỗ, từng dạng sai
lầm và đa ra phơng án giải quyết ngay để học sinh tự mình phát hiện và sửa
chữa. Sau đó giáo viên kiểm tra lại và cho học sinh nhận xét và thống nhất cách
giải đúng nhất, hay nhất để học sinh nhớ lâu.
Với ngời học phải thực hiện đúng vai trò chủ động, tích cực của mình trong
mọi hoạt động để tiếp thu kiến thức. Phải luôn tự giác trong học tập và các hoạt
động khác. Có ý thức sửa chữa những sai lầm của mình.
II.2- nôị dung thực hiện.
Ngay từ đầu năm học nhận nhiệm vụ đợc phân công là giảng dạy bộ môn
toán 8 của các lớp 8A và 8B. Tôi đã tiến hành khảo sát chất lợng học sinh và bắt
tay ngay vào nghiên cứu và đa ra nội dung của đề tài.
Để từng bớc đa ra phơng pháp dạy và học bộ môn toán 8 sao cho học sinh
dễ hiểu bài, vận dụng vào giải ngay đợc các bài tập tạo niềm say mê, hứng thú, yêu
thích học tập bộ môn hơn, tôi đa ra các nhóm sai lầm mà học sinh thờng mắc phải,
đa ra các câu hỏi phát hiện giúp học sinh tự tìm ra phơng án trả lời để khắc sâu hơn
kiến thức.
II.2.1- Các dạng sai lầm và cách giải quyết từng dạng sai
lầm đó.
a, Sai lầm khi cộng các số nguyên trái dấu.
Ví dụ : Rút gọn biểu thức : x(2x
2
-3)-x
2
(5x+1)+x
2
Sai lầm1: x(2x
2
-3)-x
2
(5x+1)+x
2
= 2x
3
-3x-5x
3
-x
2
+x
2
= -7x
3
-3x
Sai lầm2: = 3x
3
-3x
Sai lầm 3: = 7x
3
-3x
GV chỉ ra chỗ sai và nhắc lại quy tắc cộng trừ số nguyên sau đó cho HS sửa
lại : x(2x
2
-3)-x
2
(5x+1)+x
2
= 2x
3
-3x-5x
3
-x
2
+x
2
= -3x
3
-3x
b, Sai lầm khi mở ngoặc có dấu trừ không đổi dấu các hạng tử trong
ngoặc.
Ví dụ: Rút gọn (a+b)
2
-(a-b)
2
Một số em làm nh sau: (a+b)
2
-(a-b)
2
=(a
2
+2ab+b
2
)-(a
2
-2ab+b
2
)=
=a
2
+2ab+b
2
-a
2
-2ab+b
2
=2b
2
Hoặc: (a+b)
2
-(a-b)
2
=(a+b+a-b)(a+b-a-b)=2a.0=0
Giáo vỉên nhấn mạnh lại quy tắc đổi dấu khi mở ngoặc đằng trớc có dấu
trừ và sửa lại nh sau:
(a+b)
2
-(a-b)
2
=(a+b+a-b)(a+b-a+b)=2a.2b=4ab
c, Sai lầm khi rút gọn các hạng tử không đồng dạng.
Ví dụ1:Rút gọn : x(x+y)+3x-5xy
HS làm nh sau : x(x+y) +3x-5xy = x
2
+xy +3x-5xy = 4x
3
-4xy
HS nhầm khi cộng hai hạng tử không đồng dạng đồng thời nâng cả luỹ thừa
của biến x.
Sửa lại nh sau: x(x+y) +3x-5xy = x
2
+xy+3x-5xy = x
2
+3x-4xy
Ví dụ 2: Rút gọn : 15xy +3x +5y- 6xy+2x
Một số em làm nh sau : 15xy+3x+5y-6xy+2x = 9xy+5x+5y
= 9xy + 10xy = 19xy
Sai ở chỗ cộng hai đon thức không đồng dạng 5x+5y = 10xy
Sửa lại : 15xy+3x+5y-6xy+2x = 9xy+5x+5y
Ví dụ 3: 1
5(x-2)(x+2) - - ( 6 - 8x)
2
+ 17
2
Một số em làm nh sau:
1
5(x-2)(x+2) - - ( 6 - 8x)
2
+ 17
2
1
= 5 (x
2
-4) - - ( 36 - 96x + 64x) + 17
2
= 5x
2
- 24 - 18 + 48x - 32x
2
+ 17= 21x 21
Kết quả sai là học sinh đã không xét các hạng tử đồng dạng mà cộng tất cả
các hệ số của các hệ số của ẩn x.Qua ví dụ này giáo viên nhắc lại phần biểu thức
về đơn thức đồng dạng và cộng trừ các đơn thức đồng dạng.
Sửa lại là: 5(x-2)(x+2) -
2
1
( 6 - 8x)
2
+ 17
= 5 (x
2
- 4) - 18 + 48x - 32x
2
+ 17
= 5x
2
- 20 - 18 + 48x - 32x
2
+ 17
= - 27x
2
+ 48x 21
d, Sai lầm do khi đặt nhân tử chung không đổi dấu .
Ví dụ1: Phân tích đa thức thành nhân tử: x
2
-3x-xy+3y
Học sinh thờng giải nh sau : x
2
-3x-xy+3y=x(x-3)-y(x+3) .
Sai lầm là không đổi dấu hạng tử 3 ở trong ngoặc nên không xuất hiện nhân
tử chung và cha ra đợc kết quả, giáo viên nên nhấn mạnh lại quy tắc đổi dấu.
Sửa lại là: x
2
-3x-xy+3y=x(x-3)-y(x-3)=(x-3)(x-y)
Ví dụ2: x
2
y (y - x) - xy
2
(x - y)
3y
2
- 3x
2
Một số học sinh nhầm lẫn : x - y = y x
Nhng x - y # y - x và x+y=y+x giải nh sau:
x
2
y (y - x) - xy
2
(x - y) (y - x) (x
2
y - x y
2
)
= =
3y
2
- 3x
2
3 (y
2
- x
2
)
(y-x)xy(x-y) xy (x - y)
= =
3 (y-x) (y + x) 3 (y + x)
Hoặc: x
2
y (y - x) - xy
2
(x - y) x
2
y
2
- x
3
y - x
2
y
2
+ x y
3
=
3y
2
- 3x
2
3y
2
- 3x
2
- x
3
y + xy
3
- xy (x
2
- y
2
) -xy