Phần 1: Ý ĐỊNH BÀI GIẢNG
I. MỤC ĐÍCH
- Trang bị một số vấn đề lý luận chung về HTCT.
- Nắm được mô hình HTCT trên thế giới.
- Nắm được sự cần thiết và phương hướng đổi mới HTCT ở nước ta.
II. NỘI DUNG
1. Một số vấn đề lý luận chung về HTCT
1.1. Quan niệm về HTCT
1.2. Cấu trúc của HTCT
2. Các mô hình HTCT
2.1. Tiêu chí phân loại HTCT
2.2. Các mô hình HTCT
3. Một số vấn đề về HTCT và đổi mới HTCT ở nước ta hiện nay
3.1. Đặc điểm và cấu trúc HTCT Việt Nam
3.2. Đổi mới HTCT ở nước ta hiện nay
III. THỜI GIAN: 4 tiết
IV. ĐỊA ĐIỂM: giảng đường
V. TỔ CHỨC, PHƯƠNG PHÁP:
1. Tổ chức: Lên lớp tập trung tại giảng đường.
2. Phương pháp:
- Phương pháp diễn giảng của giảng viên, có sử dụng trình chiếu
Powerpoint;
- Gợi mở, hướng dẫn học viên nghiên cứu tài liệu và phân tích làm rõ một
số nội dung quan trọng.
VI. VẬT CHẤT BẢO ĐẢM:
2
Giáo án, tập bài giảng, tài liệu tham khảo, máy vi tính.
Phần 2: THỰC HÀNH BÀI GIẢNGq
I. Thủ tục bài giảng
- Nhận báo cáo, kiểm tra công tác chuẩn bị của học viên
- Báo cáo cấp trên (nếu có).
II. Trình tự bài giảng
Thứ tự, nội dung
Thời gian
Phương pháp
Phần 1
60 phút
Diễn giảng, kết hợp nêu
vấn đề, phát vấn
Phần 2
40 phút
Diễn giảng, kết hợp nêu
vấn đề, phát vấn
Phần 3
60 phút
Diễn giảng, kết hợp nêu
vấn đề, phát vấn
Vật chất
III. Kết thúc bài giảng
- Định hướng nội dung ôn tập.
- Nhận xét kết quả học tập.
1. Một số vấn đề lý luận chung về hệ thống chính trị
1.1. Quan niệm về HTCT
Đặt vấn đề: Hệ thống chính trị là một phạm trù của khoa học chính trị. Bởi
vì nó là tổng hợp những vấn đề của thự ctieenx chính trị, của đời sống chính trị.
Hiện nay quan niệm về hệ thống chính trị cón rất khác nhau, phụ thuộc vào
khuynh howngs, trường phái chính trị học khác nhau.
1.1.1. Một số phương pháp tiếp cận và quan điểm về HTCT
* Một số phương pháp tiếp cận HTCT
Hiện nay ở phương Tây có hai cách tiếp cận cơ bản là cách tiếp cận thể
chế và cách tiếp cận hệ thống, từ đó hình thành một số quan điểm khác nhau về
HTCT:
- Phương pháp tiếp cận thể chế:
3
Coi HTCT là: Tập hợp các thể chế chính trị (gồm: các tổ chức nhà nước,
các tổ chức chính trị - xã hội) và những mối quan hệ qua lại giữa chúng.
- Phương pháp tiếp cận hệ thống:
Coi HTCT không chỉ bao gồm cấu trúc và các quan hệ qua lại giữa chung
mà còn là những chuẩn mực chính trị, vai trò chính trị, hành vi chính trị
Ngoài ra còn có phương pháp tiếp cận chức năng và hình thái KT - XH.
* Một số quan điểm về HTCT
- Nhà CTH Mỹ D. Istons (cách tiếp cận hệ thống) được coi là nhà sáng
lập lý thuyết về HTCT
Trong các phẩm: HTCT (1953); Giới hạn sự phân tích chính trị (1965),
quan niệm: HTCT giống như một bộ máy tự phát triển, tự điều tiết và phản ứng
với những tác động từ bên ngoài theo nguyên lý “đầu vào”, “đầu ra”.
Ông cho rằng:
+ HTCT có “đầu vào” thu nhận những tác động, yêu cầu, ủng hộ... của
môi trường xã hội và văn hóa xã hội quanh nó. Việc nạp các yếu tố đầu vào phụ
thuộc vào kiểu HTCT (bản chất). Theo Ông;
# Dạng đầu vào thứ nhất là các Yêu cầu: gồm các yêu cầu chính trị, yêu
cầu về phúc lợi xã hội, dịch vụ giáo dục, bảo vệ sức khỏe, bảo đảm quyền tự do
của công dân..; dạng đầu vào thứ hai là Sự ủng hộ của nhân dân: sự ủng hộ của
nhân dân như: nộp thuế, các khoản thu, hoàn thành các nghĩa vụ lao động, quân
sự, chấp hành PL, thực hiện các chính sách của nhà nước; tham gia vào đời sống
chính trị, đến việc tích cực tham gia các hoạt động chính trị. Nếu không có sự
ủng hộ cần thiết, HTCT không thể hoạt động có hiệu quả được.
# Sản phẩm “đầu ra” của HTCT là những quyết định chính trị, hành động
chính trị để thực hiện các quyết định đó. Sản phẩm đầu ra cũng phụ thuộc vào
mô hình HTCT.
Ưu nhược:
+ Tiếp cận HTCT theo quan điểm hệ thống, nói được sự thống nhất giữa
đầu vào và đầu ra. Từ đó cho thấy các yếu tố đầu vào phải được nạp một cách
hợp lý, đều đặn, nếu không sẽ HTCT sẽ quá tải.
4
+ Không giải thích được có tình trạng chính phủ ra những quyết định sai
trái, không phù hợp hoặc đi ngược lại với đời sống nhân dân (kết quả đầu ra trái
ngược với đầu vào – mong muốn của nhân dân).
- Nhà CTH Mỹ G, Almold (cách tiếp cận hệ thống)
Ông cho rằng: HTCT đó là các kiểu khác nhau của hành vi chính trị, của
các tổ chức nhà nước cũng như phi nhà nước.
Các hành vi đó được chia thành hai cấp độ:là (1) thể chế và (2) định
hướng.
+ Cấp độ thứ nhất nghiên cứu các thể chế nhà nước và phi nhà nước.
+ Cấp độ thứ hai nghiên cứu các quan hệ, cấu trúc, các giá trị chính trị tạo
thành văn hóa chính trị.
Ông khẳng định: khác với các hệ thống xã hội khác, hệ thông chính trị
được xác định bởi quyền cướng chế hợp pháp đối với công dan. Đó là sức mạnh
pháp lí, thâm nhập vào các yêu tố đầu vào và đầu ra, làm nên tính chất đăchjbiệt,
tính bền vững của HTCT.
Một số cách tiếp cận khác, cho rằng: HTCT là cơ chế để twhcj hiện và
giải quyết các vấn đề, đồng thời để hoạch định và kiểm soát sự thực hiện các
quyết địnhcũng như kiểm soát các quan hệ quản lý nhà nước.
Liên quan đến hoạt động (quan hệ) quản lý của nhà nước còn có các cấu
trúc phi nhà nước, không chính thức, có ảnh hưởng đến cơ chế biểu hiện và giải
quyết các vấn đề, trong hoạch định và thực hiện quyết sách.
- Quan điểm của các nhà khoa học Liên Xô và Nga
+ Quan niệm những năm 70 và 80 thế kỷ XX (mô hình xô viết)
# Trong các tài liệu khoa học của Xô viết thường dùng khái niệm các tổ
chức chính trị của xã hội, hệ thống chuyên chính vô sản thay cho khái niệm
HTCT, dẫn tới đồng nhất HTCT với hệ thống CCVS (chỉ phù hợp trong chiến
tranh).
5
Do xuất phát từ quan niệm trong xã hội có giai cấp, nên không 1 hiện
tượng nào trong đời sống xã hội lại không bị chi phối bởi chính trị , không thể
không liên quan đến chính trị.
Quan niệm “rộng” về HTCT này đã không phân biệt được gianh giới giữa
đời sống chính trị và đời sống xã hội ; không phân biệt các sinh hoạt mang tính
nhà nước và những sinh hoạt đời sống riêng tư, đời sống cá nhân, dẫn đến đồng
nhất đời sống chính trị và đời sống xã hội - kết quả là chính trị hóa, nhà nước
hóa mọi mặt đời sống xã hội.
Nhưng cách tiếp cận này phù hợp với điều kiện chiến tranh để huy động
nguồn lực đất nước vào những công trình lớn… nhưng lại làm giảm đi tích tích
cực, chủ động sáng tạo của người dân.
Đầu những năm 1980, trong các tài liệu của các nhà khoa học Liên Xô,
HTCT được hiểu theo cách tiếp cận hình thái kinh tế xã hội , là một bộ phận của
thượng tầng kiến trúc, được quyết định bởi hạ tầng kinh tế, theo kết cấu xã hội
giai cấp – HTCT là một kiểu xác định của hình thái kinh tế xã hội.
+ Quan niệm của các nhà khoa học Nga: Hiện naymột số nhà khoa học
Nga coi hệ thống chính trị như là một tổ hợp phức tạp các thể chế nhà nước, các
đảng chính trị, các tổ chức xã hội, trong khuôn khổ đó diễn ra đời sống chính trị
và thực thi quyền lực nhà nước, quyền lực xã hội.
Theo định nghĩa này, được coi là quá nhấn mạnh cách tiếp cận của chủ
nghĩa thể chế, vì thế không coi trọng đúng mức các quan hệ chính trị, các cơ chế
và nguyên tắc vận hành hệ thống chính trị, cũng như với các cấu trúc xã hội khác
như: tình trạng tâm lí, tưởng của giới cầm quyền và lãnh tụ chính trị…
1.1.2. Định nghĩa HTCT
Chúng ta có thể định nghĩa HTCT như sau:
HTCT là tổ hợp có tính chỉnh thể các thể chế chính trị (nhà nước, các
đảng chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội, các tổ chức xã
hội nghề nghiệp...) được xây dựng trên các quyền và các chuẩn mực xã hội,
phân bố theo một kết cấu chức năng nhất định, vận hành theo những nguyên tắc,
cơ chế và quan hệ cụ thể, nhằm thực thi QLCT.
6
1.1.3. Chức năng của HTCT
(Chức năng chung của mọi hệ thống chính trị)
1. Xác định mục tiêu chung của hệ thống
Đảm bảo thống nhất cho toàn bộ hệ thống và các tổ chức thành viên trong
hệ thống.
2. Xác định cách thức đạt mục tiêu
Ví dụ: Duy trì bảo đảm trật tự xã hội là cần thiết, là mục tiêu chung của
toàn bộ hệ thống. Tuy nhiên, vụ Thiên An môn của Tổ quốc thì cáh thức đạt
được mục tiêu là đi ngược lại mục đích của nhân dân đã ủy quyền cho nhà nước.
Không thể dùng mục đích để biện minh cho phương tiện.
Ở Việt Nam giữ tăng trưởng GDP với vấn đề môi trường, tài nguyên – ta
chưa chú ý đúng mức đến vấn đề cân bằng giữa phát triển kinh tế với bảo vệ môi
trường. Hay vụ Tiên Lãng - Hải phòng là sai khi sử dụng công cụ phương tiện để
giải quyết đạt được mục tiêu.
3. Lựa chọn người lãnh đạo cho hệ thống
Đây chính là cơ chế bầu cử, lựa chọn người lãnh đạo của HTCT.
Hiện nay ta phân biệt giữa quan chức chính trị với công chức nhà nước.
Quan chức chính trị là những người nhận thức xu hướng vận động chính trị và
đưa ra được quyết sách phù hợp xu hướng để cân bằng lợi ích. Công chức nhà
nước là những người chịu trách nhiệm về công vụ hành chính của nhà nước là
chủ yếu.
Do đó, cơ chế lựa chọn công chức khác với cơ chế lựa chọn người lãnh
đạo hệ thống. Nếulựa chọn công chức qua thi tuyển thì lựa chọn nwgwoif lãnh
đạo phải qua bầu cử bằng tín nhiệm của nhân dân.
4. Bảo vệ sự tồn tại, kỷ luật, kỷ cương của hệ thống
5. Phản hồi, điều chỉnh, thích nghi và phát triển của hệ thống
7
Khi xã hội phát HTCT phải điều chỉnh thích nghi theo.
Ví dụ: bảo vệ tìa nguyên môi trường trở thành vấn đề phổ biến của mọi
quốc gia, và HTCT trên toàn thế giới.
HTCT luôn vận động gắn liền với điều kiện, hoàn cảnh môi trường. Nên
xây dựng HTCT không thể không tính đến sự điều chỉnh, thích nghi cho phù hợp
với sự vận động phát triển của điều kiện hoàn cảnh thực tế.
1.2. Cấu trúc của HTCT
Hệ thống chính trị: cấu trúc (tĩnh) thể chế + chức năng (động) của cả hệ
thống và từng thể chế + sự tương tác của chúng.
Theo phương pháp tiếp cận hệ thống như đã định nghĩa trên, HTCT
bao gồm các bộ phận sau:
1. Các thể chế (tổ chức), còn gọi là tiểu hệ thống thể chế.
2. Các quan hệ chính trị, còn gọi là tiểu hệ thống quan hệ.
3. Các cơ chế, còn gọi là tiểu hệ thống cơ chế.
4. Các nguyên tắc vận hành, còn gọi là tiểu hệ thống các nguyên tắc
vận hành.
1.2.1. Các thể chế chính trị (tiểu hệ thống thể chế)
Thể chế chính trị là:
Những quy định, quy chế, chuẩn mực, quy phạm, nguyên tắc, luật lệ...
nhằm điều chỉnh và xác lập các quan hệ chính trị, các hành vi chính trị; là
những dạng thức cấu trúc tổ chức, các bộ phận chức năng cấu thành một chủ
thể chính trị, hay HTCT.
Thể chế chính trị gồm:
1.2.1.1. Các thể chế nhà nước (đồng thời là các thể chế chính trị)
- Vị trí của nhà nước:
Nhà nước là bộ phận trung tâm chi phối các bộ phận khác của HTCT.
8
Do đó, mọi lợi ích của các giai cấp, các lực lượng xã hội muốn hiện thực
hóa đều phải thông qua nhà nước.
- Chức năng của nhà nước:
+ Chức năng chính trị (chức năng giai cấp):
Độc quyền kiểm soát lãnh thổ, thay mặt toàn xã hội thực hiện chính sách đối
nội, đối ngoại, làm luật, các hoạt động điều tiết cần thiết cho toàn xã hội, thu thuế
và các khoản thu khác, quyền kiểm soát việc chấp hành pháp luật và các chuẩn
mực pháp lý khác, quyền sử dụng cưỡng bức thể chất và các hình phạt khác.
+ Chức năng xã hội (chức năng công quyền):
Bảo đảm quyền và lợi ích của tất cả các giai cấp, các tầng lớp trong xã hội;
bảo đảm phúc lợi xã hội, tài nguyên, môi trường....
Hiện nay, thực hiện chức năng chính trị và chức năng xã hội, nhà nước
nên làm gì?
+ Tạo dựng khuôn khổ pháp lý
+ Đảm bảo sự ổn định của môi trường
+ Cung cấp dịch vụ hàng hóa công (là hàng hóa mà khi sản xuất ra
người ta không loại trừ được người sử dụng nó. Ví dụ: việc bảo đảm an ninh;
môi trường trong sạch.v.v. Loại hàng hóa này chỉ chỉ nhà nước mới có thể sản
xuất được)
+ Xóa đói, giảm nghèo, bảo vệ nhóm dễ bị tổn thương
+ Bảo vệ môi trường, văn hóa, bản sắc dân tộc...
Nguyên tắc hoạt động của nhà nước: Nhà nước chỉ nên làm những dịch vụ
công khi thị trường không làm, hoặc làm kém hiệu quả.
Chú ý: nhà nước cũng có thể làm một số dịch vụ kém hiệu quả hơn so với
thị trường.
- Cơ cấu tổ chức của thể chế nhà nước:
* Cơ quan lập pháp
Việc lựa chọn mô hình nghị viện phụ thuộc vào nhiều yếu tố như hình thức
nhà nước, truyền thống chính trị... ở từng nước.
9
Các nghị viện có thể được chia thành một hoặc hai viện. Việc nghị viện
chia thành 2 viện có lý do lịch sử và chính trị.
+ Về phương diện lịch sử: Thượng viện đại diện cho lợi ích của các chủ
thể quốc gia (bang ở các nhà nước liên bang, tỉnh ở các nhà nước đơn nhất).
+ Về phương diện Chính trị: Hạ viện đại diện cho lợi ích của cử tri.
Vai trò thông thường lớn hơn thượng viện, có thực quyền hơn (Đảng hoặc
liên minh đảng chiếm đa số trong hạ viện có quyền thành lập chính phủ).
Việc chia nghị viện thành 2 viện có ưu nhược điểm sau:
Ưu điểm:
Một mặt, cân bằng được lợi ích và ý chí của cử tri (hạ viện) với lợi ích và
ý chí của các chủ thể quốc gia, các cơ quan nhà nước (thượng viện); mặt khác, để
hai viện kiềm chế nhau và một số lý do khác.
Nhược điểm:
Đôi khi có sự mâu thuẫn giữa thượng viện và hạ viện, do mỗi đảng chiếm
đa số ở một viện. Vì vậy, dẫn đến những cách nhìn nhận khác nhau về một vấn
đề. Lợi ích của quốc gia và địa phương không phải bao giờ cũng thống nhất với
lợi ích của công dân.
* Cơ quan hành pháp (thường được gọi là chính phủ)
+ Chức năng: thực thi quyền hành pháp, tức là thi hành PL và quản lý
hành chính nhà nước - lập quy.
+ Cơ cấu tổ chức cơ quan hành pháp phụ thuộc vào mô hình nhà nước
cộng hòa tổng thống hay cộng hòa đại nghị.
# Cộng hòa tổng thống (điển hình là Mỹ): Tổng thống nắm cả quyền HP,
quyền phủ quyết đối với các đạo luật mà quốc hội đã thông qua; gửi thông điệp
chứa nội dung các dự án luật do tổng thống đề nghị.
# Cộng hòa đại nghị (Đức, Ý): đứng đầu hành pháp là Thủ tướng.
Chính phủ ban hành các văn bản pháp luật nhằm triển khai các đạo luật
được thông qua sao cho có lợi nhất cho quốc gia. Những văn bản này không chỉ
bổ sung mà còn thay thế cả văn bản pháp luật trong điều chỉnh những vấn đề
khác nhau của đời sống xã hội.
10
* Cơ quan tư pháp
+ Chức năng:
# Bảo vệ HP và PL thông qua xét xử;
# Giải thích HP và PL;
# Phối hợp với các ngành khác (giám sát, kiềm chế...).
+ Yêu cầu đối với cơ quan tư pháp:
# Bảo đảm tính độc lập và tính chuyên môn cao.
Bởi vì, dù luật pháp có nhiều và tốt đến đâu; hành pháp có hiệu lực hiệu
quả đến đâu, nhưng tư pháp không công minh thì tính hiệu lực, hiệu quả nói
chung đều mất hết ý nghĩa. Do đó:
# Đa số các nước thực hiện chế độ bổ nhiệm thẩm phán theo nhiệm kỳ
hoặc suốt đời (Mỹ ) nhằm hạn chế sự tác động của cơ quan LP, HP và độc lập
trong xét xử;
# Bảo đảm lương cao và ổn định cho các thẩm phán.
1.2.1.2. Các đảng phái chính trị
- Định nghĩa ĐCT:
+ Đảng chính trị là một nhóm người được tổ chức nhằm giành chiến thắng
trong các cuộc bầu cử để điều hành chính phủ và quyết sách các chính sách công.
+ Đảng chính trị là tổ chức thể hiện lợi ích của 1 giai cấp xã hội nhất định; sự
tồn tại của 1 giai cấp nhất định. Sự tồn tại của 1 đảng gắn với cuộc đấu tranh để
giành chính quyền và cuối cùng để trở thành giai cấp cầm quyền
+ Lê nin định nghĩa: Đảng chính trị là tập hợp những người có tổ chức
nhất của một giai cấp, có ý thức nhất về quyền lợi của giai cấp mình, có quyết
tâm chiến đấu vì lợi ích của giai cấp.
- Nguồn gốc ra đời của ĐCT:
+ Đối với các nước tư bản: Đảng chính trị lúc đầu là sản phẩm của hoạt
động nghị trường. Khi phong trào công nhân trở thành phong trào chính trị độc
lập xuất hiện các đảng của công nhân không gắn với hoạt động nghị trường.
Đảng của giai cấp công nhân là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác Lênin với phong trào công nhân.
11
+ Đối với các nước thuộc địa và phụ thuộc: Đảng cộng sản là sản phẩm
của sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào công nhân và phong
trào yêu nước.
- Vai trò của đảng chính trị:
+ Đảng của giai cấp công nhân là đảng tiên phong, chiến đấu vì sứ mệnh
của giai cấp công nhân, giải phóng giai cấp, giải phóng nhân loại.
+ Ở các nước tư bản có chế độ đại nghị, thì đảng chính trị là một nhóm cá
nhân được tổ chức nhằm giành chiến thắng trong các cuộc bầu cử, để điều hành
chính phủ và quyết định chính sách công (còn gọi là đảng bầu cử - mục tiêu của các
đảng này là giành ghế trong nghị viện và các vị trí quyền lực).
+ Vai trò của các đảng chính trị trong các chế độ xã hội, trong các thời điểm
là khác nhau. Tuy nhiên, sự tồn tại của các đảng chính trị luôn gắn với cuộc đấu
tranh để giành chính quyền, và nục tiêu là để trở thành giai cấp cầm quyền.
- Chức năng của Đảng chính trị trong đời sống chính trị hiện nay:
+ Về chính trị: Vạch ra đường lối, cương lĩnh, chương trình hành động;
hoạch định chính sách của quốc gia (Biểu đạt lợi ích và kết nối nhu cầu của
người dân).
Trong các nước tư sản với chế độ đa đảng thì đảng nào thắng cử sẽ trở
thành người nắm quyền hoạch định accs chính sách của quốc gia.
+ Về tổ chức: Tổ chức đảng và cử người vào bộ máy nhà nước để thực
hiện các mục tiêu của mình (tuyển chọn và cung cấp nguồn nhân sự cho các vị trí
của các cơ quan công quyền);
+ Về tư tưởng: Tuyên truyền, lôi kéo các bộ phận dân cư khác hưởng ứng
đi theo hệ tư tưởng của mình (huy động và giáo dục cử tri, lôi kéo sự tham gia
của người dân vào đời sống chính trị ).
Chú ý:
Tùy thuộc vào từng loại đảng và các chế độ nhà nước khác nhau mà các
đảng có vai trò và phương thức hoạt động khác nhau.
Đối với các nước đa đảng:
12
+ Trong tranh cử: Đây là hoạt động quan trọng nhất của các đảng, bởi đây
là con đường duy nhất để nắm chính quyền;
+ Tác động vào cơ quan lập pháp: Giành nhiều ghế trong nghị viện trong
điều kiện có thể, nhất là các ghế lãnh đạo để tác động vào quá trình lập pháp và
quá trình ra quyết định của các cơ quan này có lợi cho đảng của mình.
+ Giành quyền điều hành chính phủ: Đây là mục tiêu của các đảng chính
trị để giành quyền vị trí nguyên thủ quốc gia, đứng đầu nội các và các chức vụ
chính quyền, quyết định hệ thống quyền lực nhà nước và các chính sách (Mỹ).
1.2.1.3. Các phong trào xã hộị, các tổ chức chính trị - xã hội
- Định nghĩa: Nhóm lợi ích là các tổ chức của công dân, những người có
chung mục tiêu và muốn gây ảnh hưởng đến chính sách công.
# Ở các nước khác nhau có cách gọi khác nhau: tổ chức xã hội độc lập,
nhóm lợi ích, nhóm áp lực...
# Ở nước ta được gọi là các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, hội
nghề nghiệp (khoảng 37 hội).
- Chức năng của các tổ chức CT - XH
+ Chức năng đại diện: (Đại diện cho lợi ích của nhóm)
# Bổ sung cho sự đại diện của các nghị sĩ, biểu đạt lợi ích của các thành
viên nhóm trong các lĩnh vực khác nhau.
# Hiện thực hóa lợi ích (bảo vệ lợi ích) của từng tổ chức và cá nhân thông
qua các chính sách của nhà nước.
+ Chức năng giáo dục:
# Cung cấp thông tin cho các cơ quan chính phủ và công chúng
# Chia sẻ thông tin và định hình quan điểm của các thành viên nhóm đối
với các vấn đề chính sách của nhà nước.
1.2.1.4. Hệ thống các phương tiện thông tin đại chúng (hệ thống các
phương tiện truyền thông - hệ thống quyền lực thứ tư)
13
- Các phương tiện truyền thông hoạt động với hai tư cách (1) là cơ quan
phát ngôn, thông tin truyền thông của nhà nước, của các đảng, của các tổ chức
chính trị - xã hội; (2) là một hệ thống độc lập hoạt động theo pháp luật mang tính
nghề nghiệp.
# Với tư cách thứ nhất: các phương tiện truyền thông được coi là bộ phận
cấu thành hệ thống mà chúng trực thuộc.
# Với tư cách thứ hai, chúng được coi là một bộ phận độc lập của HTCT.
- Các phương tiện thông tin đại chúng có vai trò quan trọng tạo nên “
quyền lực mềm” trong đời sống chính trị, xã hội, thông qua: thông tin dư luận xã
hội, sự kiện chính trị quan trọng, quan điểm và hành động của các cơ quan nhà
nước, các đảng cầm quyền hay đối lập, của các phong trào xã hội..., hình thành
các hình ảnh chính trị, ...
- Góp phần quan trọng trong kiểm soát quyền lực chính trị, quyền lực nhà
nước và bảo đảm quyền lực của nhân dân.
1.2.1.4. Các thể chế tôn giáo
- Tùy từng nước mà các tổ chức tôn giáo có thể được coi là bộ phận thuộc
HTCT (ví dụ: các nước Hồi giáo ở Trung cận Đông; Ả rập, Châu Phi; Mỹ La
tinh) hoặc được phép hoạt động theo pháp luật nhưng không phải là một bộ phận
của HTCT.
- Trong lịch sử chính trị thế giới (chế độ PK) đã có sự kết hợp giữa thế
quyền và thần quyền để duy trì sự thống trị của giai cấp cầm quyền.
- Hiện nay, quan hệ giữa tôn giáo và nhà nước ở từng nước, từng khu vực
có những biểu hiện đa dạng và phức tạp:
# Một số nước có sự phân chia giữa thế quyền và thần quyền;
# Các nước Trung Cận Đông, Arập..., tôn giáo có vai trò lớn trong đời
sống chính trị, nhất là các quốc gia hồi giáo.
# Ở nhiều nước, các tổ chức tôn giáo được hoạt động, nhưng không là một
bộ phận của HTCT.
14
1.2.1.5. Hệ thống bầu cử
- Trong các nhà nước dân chủ đây là con đường cơ bản để tổ chức ra cơ
quan quyền lực nhà nước, chính đáng hóa quyền lực chính trị; là con đường để
nhân dân chọn người xứng đáng, thay mặt mình thực thi quyền lực nhà nước.
- Bầu cử là điều kiện để các đảng chính trị lựa chọn những nhà chính trị.
1.2.2. Các quan hệ chính trị
* Vị trí, vai trò của các quan hệ chính trị:
- QHCT là yếu tố kết nối các bộ phận chức năng, các cấu trúc của hệ thống
chính trị.
- QHCT có vai trò đặc biệt quan trọng là yếu tố biểu đạt và bảo đảm sự cân
bằng về lợi ích, sự tập trung, trạng thái thực tế chấp nhận được giữa các lợi ích,
các nhóm, các giai cấp trong hệ thống quyền lực công và nhân danh quyền lực
công cộng để bảo vệ, duy trì sự cân bằng ấy.
- Có nhiều loại QHCT trong HTCT, đan xen, đa dạng, nhiều chiều, nhiều
tầng, trực tiếp, gián tiếp tạo thành nền tảng xã hội, môi trường văn hóa của hoạt
động chính trị; trực tiếp duy trì sự tồn tại và hoạt đông của HTCT.
* Các loại QHCT trong HTCT:
- Quan hệ các chủ thể quyền lực và người được ủy quyền.
# Bao gồm:
. Quan hệ giữa công dân và nhà nước.
. Quan hệ giữa đảng viên của một đảng chính trị của họ, giữa hội viên,
thành viên của các tổ chức chính trị - xã hội với tổ chức của mình.
# Trong các quan hệ này:
. Người được ủy quyền (cán bộ, công chức, thành viên), thực chất không
có quyền mà nhận quyền lực từ các chủ thể quyền lực và thực thi quyền lực đó.
. Các chủ thể quyền lực quyết định hình thức tổ chức, nội dung và phương
thức hoạt động của các cơ quan được ủy quyền.
15
- Quan hệ theo chiều ngang của hệ thống.
# Đây là mối quan hệ cùng cấp, giữa các thể chế cấp trung ương với cấp trung
ương.
Ví dụ: Quan hệ giữa cơ quan lập pháp tối cao (Quốc hội) với cơ quan hành
chính tối cao (Chính phủ) và cơ quan tư pháp tối cao (Tòa án tối cao).
# Mối quan hệ này vừa quy định vai trò chức năng của các thể chế chính
trị, vừa thống nhất, phối hợp, ràng buộc, kiềm chế (kiểm soát) lẫn nhau.
- Quan hệ dọc.
# Quan hệ giữa các cơ quan quyền lực Trung ương với các cơ quan quyền
lực địa phương và cơ sở (theo chiều dọc).
# Bản chất của mối quan hệ này là sự phân cấp, phân quyền trong thực thi
QLCT, quyền lực nhà nước, nhằm vừa bảo đảm sự thông nhất, toàn vẹn lãnh thổ
và chủ quyền quốc gia, vừa tạo điều kiện cho sự năng động, chủ động của địa
phương và cơ sở.
- Quan hệ bên trong và bên ngoài của HTCT.
# Đây là quan hệ của HTCT của một quốc gia với HTCT bên ngoài; và
cũng có thể có những quan hệ khác nhau giữa thể chế độc lập của HTCT
# Nhưng quan trọng nhất, trong mối quan hệ này đó là quan hệ giữa các
nhà nước quốc gia dân tộc với nhau.
1.2.3. Các cơ chế vận hành của HTCT
- Vị trí, vai trò: Các cơ chế vận hành của HTCT vừa phản ánh bản chất của
HTCT vừa chi phối hoạt động của HTCT.
- Các loại cơ chế vận hành của HTCT:
+Cơ chế mệnh lệnh hành chính: đi kèm là một hệ thống công cụ cưỡng
bức, trừng phạt (thể hiện rõ trong thực thi quyền lực nhà nước).
+Cơ chế thể chế (xây dựng hệ thống các tổ chức).
16
Khi các tổ chức được đặt đúng vị trí, xác định rõ chức năng nhiệm vụ của
chúng, đồng thời các cơ chế, các quan hệ thông suốt, HTCT vận hành đúng
nguyên tắc, thì quá trình thực thi QLCT, QLNN diễn ra tự nhiên, HTCT tự hoạt
động, tự điều chỉnh và tư hoàn thiện.
- Cơ chế tư vấn: là tổng hợp các phương thức làm thay đổi nhận thức của
các đối tượng thực thi quyền lực để thay đổi hành vi của họ.
- Cơ chế kiểm soát quyền lực:
. Cơ chế kiểm soát quyền lực bảo đảm cho các cơ quan thực thi quyền lực
thực thi đúng thẩm quyền.
. Thực chất là tập trung quyền lực đủ mức, đủ lớn, đi đối với phân quyền
(phân lập, phân công, phân cấp, ủy quyền...) hợp lý nhằm bảo đảm quyền lực
chính trị của nhân dân.
1.2.4. Các nguyên tắc vận hành của HTCT
Mỗi HTCT có những nguyên tắc và cơ chế vận hành riêng, trên cơ sở đó
các quan hệ, hàn vi chính trị được định hướng và tạo thành một bộ phận hữu cơ
của hệ thống. Hiện nay, hầu hết HTCT được vận hành theo những nguyên tắc
phổ biến sau:
* Quyền lực chính trị thuộc về nhân dân
Nội dung nguyên tắc: Xác định nhân dân là chủ thể (nguồn gốc, cội nguồn)
của QLCT, QLNN; các cơ quan nhà nước chỉ là người đại diện được nhân dân ủy
quyền một phần quyền của mình để tổ chức và thực thi QLCT, QLNN.
* Ủy quyền có điều kiện và có thời hạn
Nội dung nguyên tắc: xác định ai là người được ủy quyền và được ủy
quyền bao lâu.
Nhà nước cần phải xây dựng thể chế bầu cử, từ lựa chọn các ứng cử viên,
thể thức bầu cử và thủ tục truất quyền khi cần thiết (đều phải được luật hóa).
* Nguyên tắc dân chủ
17
- Nội dung nguyên tắc: Thực chất là tạo ra những điều kiện kinh tế - xã
hội và pháp lý để nhân dân tham gia ngày càng nhiều và thực chất vào công việc
của nhà nước và xã hội, tự quyết định vận mệnh của mình thông qua nhà nước,
bằng nhà nước.
- Biểu hiện của nguyên tắc:
+ Công khai các hoạt động của các tổ chức trong HTCT, đặc biệt là hoạt
động của nhà nước.
+ Tạo điều kiện để nhân dân tiếp cận thông tin, đặc biệt là thông tin về
hoạt động của nhà nước.
+ Tạo điều kiện để nhân dân bày tỏ nguyên vọng (dân chủ trực tiếp, dân
chủ đại diện).
+ Thực hiện quyền phúc quyết của nhân dân khi nhà nước muốn quyết
định những vấn đề mà pháp luật chưa cho phép (trung cầu ý dân).
+ Bầu cử tự do để nhân dân lựa chọn và bãi miễn các đại biểu không còn
xứng đáng.
+ Thiểu số phục tùng quyết định của đa số, đa số tôn trọng và bảo vệ thiểu số.
* Nguyên tắc tập trung - phân quyền (phân quyền hợp lý)
- Nội dung nguyên tắc: Vừa bảo đảm tập trung (thống nhất quyền lực, vừa
thực hiện sự phân quyền hợp lý nhằm thực thi QLCT, QLNN.
- Biểu hiện của nguyên tắc:
+ Bảo đảm tập trung (thống nhất) quyền lực (đủ mức, đủ lớn):
. Lãnh thổ quốc gia dân tộc thống nhất; xã hội công dân thống nhất, trên
đó xây dựng nhà nước; ý chí nhân dân được tổng hợp lại thành những văn bản có
tính pháp lý hợp pháp (hiến pháp và pháp luật...), trên đó xây dựng những thể
chế quyền lực thống nhất (cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp).
. Thống nhất bởi đảng cầm quyền: Đảng cầm quyền chi phối HTCT bằng
các phương thức: ảnh hưởng, cương lĩnh, đường lối, nêu gương, tổ chức, vận
động giáo dục...
18
+ Phân quyền hợp lý bảo đảm QLCT, QLNN, dưới các hình thức sau:
“phân chia”, “phân công”, “phân quyền”, “phân cấp”, “tản quyền”... để trao
quyền cho các chủ thể khác nhau theo chiều ngang (trung ương - trung ương)
hay chiều dọc (trung ương - địa phương) thực hiện các nhiệm vụ của nhà nước.
Tóm lại:
- Do có quan niệm khác nhau của giai cấp cầm quyền và đặc điểm riêng
mà HTCT ở mỗi nước có mô hình, cấu trúc, cách tổ chức, cơ chế và nguyên tắc
vận hành khác nhau.
- Mặc dù vậy, HTCT đương đại ở các nước vẫn bị chi phối bởi những quy
luật chung, phổ biến, nếu không tuân thủ những yếu tố đó không thể giải thích và
xây dựng được HTCT cụ thể để thực thi được QLCT, QLNN.
2. Các mô hình hệ thống chính trị
2.1. Tiêu chí phân loại mô hình HTCT
- Hệ tư tưởng chủ đạo: XHCN, DCXH, TBCN
- Số lượng đảng: một đảng, hai đảng nổi trội, đa đảng
- Sự tham gia của nhân dân: HTCT độc tài, HTCT bán dân chủ, HTCT
dân chủ
- Cách thức phân quyền: quy định cách thức thực thi quyền lực của hệ thống
2.2. Các mô hình HTCT
2.2.1. Mô hình hệ thống nghị viện
Hệ thống nghị viện (Anh, Nhật, Đức): Nguyên thủ (Vua, chủ tịch nước
hay tổng thống) và Người đứng đầu HP (thủ tướng) là khác nhau. Thực quyền
lực thuộc về thủ tướng (Thủ tướng chế).
* Nghị viện (cơ quan lập pháp)
+ Hạ viện (dân bầu - có sự ủy quyền của toàn dân), quyền quyết định luật.
+ Thượng viện (bổ nhiệm bởi bang, vùng lãnh thổ, hoặc do thế tập, vị trí
xã hội), quyền ngăn cản thông qua luật.
+ Tuy nhiên vai trò của hai viện khác nhau: Lưỡng viện bất đối xứng
(thượng viện = 1/6 Hạ viện (Nhật).
19
+ Tại sao cần có thượng viện? vì để tư vấn, biểu tượng, lợi ích của các
nhóm thiểu số - tức là làm nguội cái đầu nóng của các hạ nghị sĩ và làm chậm lại
quá trình đưa ra các luật chưa phù hợp.
* Chính phủ (cơ quan hành pháp)
- Do Nghị viện thành lập, bầu ra Thủ tướng và nội các (lãnh đạo tập thể).
- Quyền giải tán nghị viện: trao quyền quyết định cho dân khi có xung đột
giữa lập pháp và hành pháp.
Tức là Thủ tướng sẽ quyết định giải tán Nghị viện khi có mâu thuẫn giữa
lập pháp và hành pháp để trao quyền lại cho nhân dân. Nhưng đay là con dao hai
lưỡi vì nhân dân có thể sẽ bầu nghị viện cho các đảng đối lập với đảng cầm
quyền.
* Tòa án (Thẩm phán)
Độc lập về chính trị và tinh thông nghề nghiệp. (đối với các luật sư
Thượng viện không ai có quyền phế truất họ vì họ độc lập về chính trị)
2.2.2. Mô hình hệ thống tổng thống
Hệ thống tổng thống (Mỹ, Brazil, Nigeria): Nguyên thủ cũng là người
đứng đầu HP = tổng thống (tổng thống chế).
Phân lập quyền lực rõ - Cơ chế kiểm soát bằng thể chế kiềm chế - đối trọng.
* Quốc hội
Chức năng: + Lập pháp
+ Kiểm soát ngân sách
+ Giám sát Chính phủ (điều tra + luận tội)
* Thượng viện:
- Đại diện cho lợi ích các bang hoặc vùng lãnh thổ.
- Phê chuẩn các chức vụ hành pháp, các thẩm phán tòa tối cao;
- Phê chuẩn Hiệp ước quốc tế; Hội thẩm xét xử luận tội tổng thống và
chánh án.
* Hạ viện:
20
- Dân bầu, tỷ lệ với dân số các bang;
- Các quyền khác so với thượng viện: đề xuất tăng thuế; bầu tổng thống
(nếu không ai được quá bán).
* Tổng thống:
- Do toàn dân bầu, là nguyên thủ và đứng đầu hành pháp.
- Phê chuẩn và phủ quyết các đạo luật của nghị viện
- Toàn quyền lựa chọn và ra lệnh cho các bộ trưởng
- Nghị viện không có quyền phế truất Tổng thống
* Tòa án tối cao: có chức năng bảo hiến và phúc thẩm.
Chánh án, Thẩm phán:
+ Nhiệm kỳ suốt đời (trừ phi bị luận tội hay sức khỏe yếu);
+ Không đảng phái
+ Chánh án luận tội tổng thống;
2.2.3. Hệ thống hỗn hợp
Hệ thống hỗn hợp (Pháp, Phần Lan, Nga): Nguyên thủ và thủ tướng đều
có quyền HP (lưỡng đầu chế).
- Kỳ vọng kết hợp ưu điểm của cả hệ thống nghị viện và hệ thống tổng thống.
- Quyền hành pháp chia sẻ cho tổng thống (đối ngoại, an ninh quốc phòng)
và thủ thướng (đối nội). Nhằm khắp phục sự tập trung quyền lực vào 1 mình
tổng thống. Tuy nhiên;
- Khó khăn:
+ Nếu lập pháp và hành pháp do 2 đảng khác nhau nắm giữ thì đảng chiếm
đa số ghé lại có quyền lập ra Tổng thống thuộc đảng mình (Pháp có lúc đã phải
cộng sinh Tổng thống là người của 1 đảng và thủ tướng là người 1 đảng)
+ Sự thiếu nhất quán trong các chính sách lớn về đối nội và đối ngoại.
Gợi mở nghiên cứu: Đồng chí hãy so sánh tìm ra những ưu điểm và hạn chế
của mô hình nghị viện – tổng thống – hỗn hợp
21
2.2.4. So sánh những mô hình HTCT chính
NGHỊ VIỆN
TỔNG THỐNG
Đan mạch, Ai len,
Bul-gary, Hungary,
Nauy, Latvia, Litva,
Estony, Mông cổ,
Môn da vi, Israel,
Singapore. Anh,
Đức, Bỉ, Canađa,
Séc, Ý, Thái lan.
Mỹ, Mexico, P Rico,
Colombia, Ecuador,
Bolivia, Brazil,
Nigeria, Indonesia,
Phillippines,
Argentina, Peru, Chile,
Afgha -nistan
HỒN HỢP
Pháp, Bồ Đào nha,
Ucraina, Nga, Phần
lan, Công gô, Ai cập,
Rumani, Niger,
Pakistan
Ưu điểm - Quyết định có tính - Quyết định có tính cá - Kết hợp được các
tập thể.
nhân hơn. Nhanh,
điểm mạnh của hai HT
quyết đoán.
Hạn chế
- Chậm và thiếu
quyết đoán.
- Phân quyền mềm
- Đạo luật dễ được
thông qua
- Có thể thay thủ
tướng dễ dàng.
- Phân quyền cao,
chống lạm dụng QL,
có thể bị TT lạm dụng
- Khó thông qua luật.
Có thể gây ra sự bế tắc
CS.
- Có thể xảy ra sự mâu
thuẫn, trì trệ khi nghị
viện và tổng thống do
2 đảng khác nhau nắm
- Khó thay đổi người
lãnh đạo.
2.2.5. Các giá trị chung của mô hình HTCT đương đại
* Về tổ chức hệ thống
Chính quyền bị hạn chế
Cấp độ quyền lực tương quan với cấp độ ủy quyền
Quyền lực ủy nhiệm được kiểm soát
* Về quá trình chính trị
22
Tính pháp lý (pháp trị) ngày càng được coi trọng.
Chuyên môn hóa ngày càng được đề cao để nâng cao tính chuyên
môn hóa.
* Về huy động chính trị
Hệ thống đảng phái có cạnh tranh
Sự đa dạng của các tổ chức chính trị xã hội.
3. Một số vấn đề về HTCT và đổi mới HTCT ở nước ta hiện nay
Đặt vấn đề:
Theo đồng chí, Hệ thống chính trị Việt Nam thuộc dạng thức của mô hình
HTCT nào đã như đã trình bày ở trên:
- Nếu tiếp cận theo các yếu tố cấu thành thì đó là mô hình có đỉnh quyền lực.
- Nếu tiếp cận theo 3 dạng thức mô hình đã trình bày ở trên thì HTCT Việt
Nam thuộc mô hình nghị viện.
3.1. Đặc điểm và cấu trúc HTCT Việt Nam
3.1.1. Đặc điểm HTCT Việt Nam
a. Tính nhất nguyên chính trị
* Chế độ chính trị Việt Nam là thể chế chính trị một Đảng duy nhất cầm quyền.
- Trước năm 1945, ở Việt Nam không chỉ có 1 đảng chính trị hoạt động:
+ Các đảng tham gia hoạt động chính trường trước năm 1945, gồm: Đảng
Cộng sản Đông Dương; Việt Nam Cách mạng đồng minh (Việt Cách - Nguyễn Hải
Thần thành lập), Đại Việt Quốc dân đảng (Việt Quốc - Trương Tử Anh thành lập) Hai đảng này thân Tưởng.
+ Các đảng này có nhiều khuynh hướng chính trị khác nhau, có đảng yêu
nước chống thực dân Pháp. Sau đó, đa số các đảng đều bị tan rã, chỉ còn Đảng
CSVN phát huy được vai trò lãnh đạo cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc và vai trò
đó còn được giữ đến ngày nay.
- Năm 1946 còn 3 Đảng chính trị hoạt động:
Ngoài Đảng Cộng sản Việt Nam còn có Đảng Dân chủ và Đảng Xã hội.
Tuy nhiên, hai đảng này được tổ chức và hoạt động như những đồng minh chiến
23
lược của Đảng Cộng sản Việt Nam, thừa nhận vai trò lãnh đạo và vị trí cầm
quyền duy nhất của Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Từ năm 1947 đến giữa những năm 80 thế kỷ XX, ở miền Bắc có 3 đảng
chính trị, những chỉ có duy nhất có Đảng CSVN là đảng đóng vai trò lãnh đạo và
cầm quyền.
- Từ giữa những năm 80 thế kỷ XX Đảng Dân chủ và Đảng Xã hội tuyên bố
tự giải tán, HTCT nước ta duy nhất còn Đảng CSVN lãnh đạo nhà nước và xã hội ở
Việt Nam cho đến ngày nay.
Như vậy, có thể nói từ khi ra đời đến nay, HTCT ở Việt Nam cơ bản là thể
chế nhất nguyên chính trị, không tồn tại các đảng chính trị đối lập..
* Hệ thống chính trị Việt Nam gắn liền với vai trò tổ chức và lãnh đạo của
Đảng Cộng sản Việt nam.
Mỗi tổ chức thành viên của hệ thống chính trị đều do Đảng Cộng sản Việt
Nam sáng lập, vừa đóng vai trò là hình thức tổ chức quyền lực của nhân dân
(Nhà nước), tổ chức tập hợp, đoàn kết quần chúng, đại diện cho ý chí và nguyện
vọng của quần chúng (Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội), vừa là
tổ chức mà qua đó Đảng Cộng sản thực hiện sự lãnh đạo chính trị đối với xã hội.
* Tính chất nguyên chính của hệ thống chính trị được thể hiện ở tính nhất
nguyên tư tưởng:
Toàn bộ hệ thống chính trị đều được tổ chức và hoạt động trên nền tảng tư
tưởng là chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
* HTCT nước ta mang tính định hướng xã hội chủ nghĩa:
HTCT nước ta là sự kế thừa và phát triển từ HTCT trong giai đoạn cách
mạng dân tộc dân chủ nhân dân về bản chất, nền tảng xã hội và mục tiêu cơ bản.
b. Tính thống nhất của HTCT Việt Nam
* Hệ thống chính trị Việt Nam bao gồm nhiều tổ chức có tính chất, vị trí,
vai trò, chức năng khác nhau, nhưng có quan hệ chặt chẽ, gắn bó với nhau, tạo
thành một thể thống nhất.
24
Sự thống nhất của các thành viên đa dạng, phong phú về tổ chức, phương
thức hoạt động trong hệ thống chính trị đã tạo điều kiện để phát hiện sức mạnh
tổng hợp và tạo ra sự cộng hưởng sức mạnh trong toàn bộ hệ thống.
* Tính thống nhất của HTCT VN được thể hiện:
- Sự lãnh đạo thống nhất của một đảng duy nhất cầm quyền là Đảng Cộng
sản Việt Nam.
- Sự thống nhất về mục tiêu chính trị của toàn bộ hệ thống là xây dựng chủ
nghĩa xã hội Việt Nam với nội dung: Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng,
văn minh.
- Sự thống nhất ở nguyên tắc cơ bản trong tổ chức và hoạt động là tập
trung dân chủ.
- Sự thống nhất của hệ thống tổ chức ở từng cấp, từ Trung ương đến địa
phương, với các bộ phận hợp thành.
c. HTCT nước ta là HTCT mà mọi quyền lực thuộc về nhân dân, HTCT có
tính nhân dân rộng rãi.
* Nguồn gốc của quyền lực bắt nguồn từ nhân dân.
* HTCT là thiết chế bảo đảm quyền dân chủ của nhân dân thông qua các
hình thức dân chủ trực tiếp và dân chủ đại diện.
* Gắn bó mật thiết với nhân dân, chịu sự kiểm tra, giám sát của nhân dân.
- Đây là vấn đề có tính nguyên tắc của HTCT Việt Nam.
HTCT Việt Nam không chỉ gắn với chính trị, quyền lực chính trị, mà còn
gắn với xã hội. Trong hệ thống chính trị, có các tổ chức chính trị (như Đảng, Nhà
nước), các tổ chức vừa có tính chính trị, vừa có tính xã hội (như Mặt trận Tổ
quốc và các tổ chức chính trị - xã hội khác). Do vậy, hệ thống chính trị không
đứng trên xã hội, tách khỏi xã hội (như những lực lượng chính trị áp bức xã hội
trong các xã hội có bóc lột), mà là một bộ phận của xã hội, gắn bó với xã hội.
Cầu nối quan trọng giữa hệ thống chính trị với xã hội chính là Mặt trận Tổ quốc
và các tổ chức chính trị - xã hội.
- Sự gắn bó mật thiết giữa HTCT với nhân dân được thể hiện:
25
+ Đây là quy luật tồn tại của Đảng, là nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng
cầm quyền.
+ Nhà nước là Nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
+ Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội là hình thức tập hợp, tổ
chức của chính các tầng lớp nhân dân.
+ Hệ thống chính trị là trường học dân chủ của nhân dân. Mỗi tổ chức
trong hệ thống chính trị là phương thức thực hiện quyền làm chủ của nhân dân.
d. Sự kết hợp giữa tính giai cấp và tính dân tộc
* Là sản phẩm cuộc đấu tranh giải phóng giai cấp gắn liền và bắt đầu từ
mục tiêu giải phóng dân tộc, bảo vệ nền độc lập dân tộc.
Lịch sử nền chính trị Việt Nam là lịch sử các giai cấp, dân tộc đoàn kết
trong đấu tranh giành và bảo vệ nền độc lập dân tộc, hợp tác để cùng phát triển.
Sự tồn tại của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với tư cách là thành viên quan trọng
của hệ thống chính trị là yếu tố quan trọng tăng cường sự kết hợp giữa giai cấp
và dân tộc.
* HTCT VN vừa đại diện cho giai cấp, vừa đại diện cho dân tộc.
Các giai cấp, tầng lớp nhân dân được đại diện bởi các tổ chức thành viên
trong hệ thống chính trị, đều thừa nhận vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân.
Do vậy, hệ thống chính trị nước ta mang bản chất giai cấp công nhân và tính dân
tộc sâu sắc.
* Sự kết hợp giữa tính giai cấp và tính dân tộc được thể hiện trong bản
chất của từng tổ chức thuộc HTCT.
Đảng Cộng sản Việt Nam - đội tiên phong của giai cấp công nhân, cũng
đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của cả dân tộc. Nhà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì
nhân dân. Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội đã gắn kết vấn đề dân
tộc với vấn đề giai cấp, tạo nên sức mạnh tổng hợp của toàn bộ hệ thống chính