Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

thuyet minh hang muc cong trinh xay dung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (412.35 KB, 50 trang )

ĐỒ ÁN TỔNG HỢP

QUY HOẠCH GIAO THÔNG
THỊ XÃ LẠNG SƠN

THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỔNG HỢP
QUY HOẠCH GIAO THÔNG THỊ XÃ LẠNG SƠN.
PHẦN I QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI GIAO THÔNG
A. GIỚI THIỆU CHUNG
I. Sự cần thiết hình thành thị xã Lạng Sơn:
Lạng Sơn nơi địa đầu tổ quốc, là đầu mối giao thông quan trọng giữa quốc lộ 1A,
1B, 4A và 4B nối với thủ đô Hà Nội,đi các vùng cảng biển Quảng Ninh, đi Thái
Nguyên, Cao Bằng và gần với các cửa khẩu Quốc tế và Quốc gia.
Hiện nay tình hình kinh tế – xã hội của nước ta ngày càng phát triển và từ khi
quan hệ biên gới Việt- Trung được khai thông trở lại việc thông thương giữa nước ta
với Trung Quốc diễn ra khá sôi động cả đường bộ lẫn đường sắt. Lạng Sơn thực sự là
đầu mối giao lưu thông thương quan trọng giữa nước ta và Trung Quốc.
Dân số tỉnh Lạng Sơn ngày càng tăng nhanh, nhu cầu xây dựng ngày càng cao,
lưu lượng giao thông tăng nhanh; để phù hợp với tình hình phát triển cần sớm đưa thị
xã Lạng Sơn phát tiển lên tầm hiện đại- xứng đáng là một tỉnh biên giới cửa ngõ của
cả nước.
Vậy việc quy hoạch giao thông Thị xã Lạng Sơn là rất cần thiết.

II. Các căn cứ thiết kế quy hoạch giao thông thị xã Lạng Sơn:
Bản đồ địa hình tỉ lệ 1/10000 do Viện quy hoạch Đô thị- Nông thôn BXD đo vẽ tháng
10/1998.
Quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội của tỉnh Lạng Sơn thời kỳ 2000-2020.
Đồ án quy hoạch khu kinh tế đô thị Đồng Đăng- Lạng Sơn do Viện quy hoạch Đô thị
Nông thôn BXD lập năm 1996.
Đồ án điều chỉnh quy hoạch chung do Viện quy hoạch Đô thị Nông thôn BXD lập
năm 1993.


Báo cáo dự án xây dựng đường cao tốc Hà Nội- Lạng Sơn của bộ giao thông vận tải
năm 1994.
Quy chuẩn xây dựng Việt Nam tập I ban hành theo quyết định số 682/BXD-CSXD
ngày 14/02/1996 của Bộ xây dựng.
Quy định về lập đồ án quy hoạch xây dựng theo quyết định số 322/BXD/ĐT của bộ
trưởng bộ xây dựng.
Và các tài liệu khác.

III.Mục tiêu và nhiệm vụ của đồ án:
1. Mục tiêu:
-Cụ thể hoá đồ án quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội tỉnh Lạng Sơn đã được nhà nước
phê duyệt.

GVHD : TH.S NGUUYỄN VĂN THỊNH _
SVTH : TRƯƠNG THẾ VINH
1

LỚP : 99D


ĐỒ ÁN TỔNG HỢP

QUY HOẠCH GIAO THÔNG
THỊ XÃ LẠNG SƠN

-Điều hoà sự phát triển của các bộ phận chức năng trong đô thị và các vùng ảnh hưởng
bên ngoài đô thị, nhằm bảo vệ môi trường tự nhiên, cảnh quan đô thị, bảo tồn các di
tích và an toàn cho phát triển của đô thị trong tương lai.
-Nhằm xây dựng thị xã Lạng Sơn thành một đô thị trung tâm kinh tế , chính trị, văn
hoá xã hội của tỉnh.

-Đáp ứng yêu cầu đối nội , đối ngoại của khu vực
-Tạo cơ sở để lập luận chứng kinh tế kỹ thuật và cơ sở pháp lý để quản lý xây dựng
theo quy hoạch.

2. Nhiệm vụ:
-Đánh giá tổng hợp các nguồn tiềm năng và động lực phát triển đô thị.
-Dự báo về quy mô dân số, đất đai và xác định các chỉ tiêu kinh tế xã hội.
-Dựa vào quy hoạch chung , quy hoạch định hướng phát triển không gian đưa ra các
phương án quy hoạch giao thông và đưa ra được phương án hợp lý.
-Trên cơ sở phương án chọn phân loại mạng lưới đường giao thông trong thị xã.
-Thiết kế các công trình trong mạng lưới : Ga , Bến xe , Bãi đỗ xe , Nút giao thông.

IV. Điều kiện tự nhiên:
1. Vị trí và ranh giới nghiên cứu:
Thị xã Lạng Sơn nằm giữa bồn địa thuộc máng Trũng kiến tạo từ trung sinh( Cao
Bằng- Lạng Sơn- Thất Khê).
Khu vực nghiên cứu quy hoạch thị xã Lạng Sơn có diện tích 1354ha được xác
định như sau:
Bắc giáp xã Hoàng Đồng và xã Hợp Thành.
Nam giáp xã Mai Pha.
Đông giáp thị trấn Cao Lộc.
Tây giáp xã Quảng Lạc.
Khu vực nghiên cứu nằm trong phạm vi của 5 phường gồm:
Phường Hoàng Văn Thụ, Vĩnh Trại, Tam Thanh, Đông Kinh, Chi Lăng.

2. Điều kiện địa hình:
Thị xã Lạng Sơn nằm giữa bồn địa thuộc máng trũng kiến tạo từ trung sinh( Cao
Bằng, Lạng Sơn- Thất Khê)
Do xảy ra sự hạ thấp rất mạnh, các vùng hồ hình thành, sau đó được lấp đầy trầm
tích và tạo thành cánh đồng nằm ở độ cao trung bình +255m- các đồi điệp thạch bao

quanh cao chừng +350m- giữa bồn địa Lạng Sơn có địa hình castơ ( động Nhị- Tam
Thanh).
Trong bồn địa hình thành các địa hình:
- Đồi thấp bao quanh bồn địa.
- Bãi bồi tích sông có độ cao từ +255m đến +275m còn được bồi đắp tiếp, hiện nay
đang là nơi được canh tác lúa nước.

*Phân tích địa hình các khu vực trong thị xã Lạng Sơn:
A/ Khu Chi Lăng: có địa hình bằng phẳng, cao độ nền trung bình +256,80m, chỗ
cao nhất đến +258m( rất ít) như khu nhà thờ, khu UBND tỉnh, Tỉnh uỷ, thị uỷ cũ. Chỗ
GVHD : TH.S NGUUYỄN VĂN THỊNH _
SVTH : TRƯƠNG THẾ VINH
2

LỚP : 99D


ĐỒ ÁN TỔNG HỢP

QUY HOẠCH GIAO THÔNG
THỊ XÃ LẠNG SƠN

thấp nhất là khu Lò Mổ có cốt nền +255,8m, chủ yếu là dải đất ven sông Kỳ Cùng ở
phía Bắc. Độ dốc địa hình hiện tại từ 0.004 đến 0.006. Khu vực phía Tây có độ dốc
lớn hơn từ 0.02 đến 0.04. Hướng dốc thuận lợi cho thoát nước và dốc về phía ven
sông Kỳ Cùng.
Khu Chi Lăng: nền địa hình có mặt phủ tương đối bằng phẳng, ổn định, mặt đường
trải nhựa, sân vườn phần lớn đã được ổn định.
B/ Khu Kỳ Lừa: khu này có địa hình dốc về phía hồ Phai Loạn và về phía Nam. Độ
dốc từ 0.005 đến 0.01 chỗ cao nhất là khu đồi phía Bắc khu Kỳ Lừa có độ cao nền từ

+260m đến +267.5m.

C/ Khu Đông Kinh:
Về hai phía, phía suối Nao Ly và phía sông Kỳ Cùng.
Dải đất ven suối Nao Ly và ven sông Kỳ Cùng có độ cao nền thấp: +256m đến 257m
phía Đông( gần đường sắt) có cao độ nền cao hơn biến thiên từ +258m dến +260m.
Địa hình có mái dốc từ Đông sang Tây và từ bắc xuống nam và một phần nghiêng về
phía suối Nao Ly.
D/ Khu vực núi Nhị- Tam Thanh: Khu này có nhiều núi đá vôi nên có nhiều hang
động Castơ. Địa hình chung quanh thấp, cao độ nền biến thiên trong khoảng +256m
đến 257m. Ngoài ra trong khu vực này có nhiều vệt trũng và ao hồ thấp, cao độ nền
thường thấp hơn cốt +255.5m.

3. Điều kiện khí hậu:
Do đặc điểm là một vùng máng trũng tương đối rộng có đồ núi thấp bao bọc, là vị trí
ở địa đầu phía Bắc nước ta, thị xã Lạng Sơn có đặc điểm khí hậu như sau:
Về mùa đông rất lạnh, tháng giêng nhiệt độ trung bình13,7°C
biến thiên biên nhiệt năm từ 13°C đến 14°C, nhiệt độ thấp nhất là -2°C, mùa đông
khô hanh.
Độ ẩm trung bình 76% nhiều năm có xuất hiện sương muối.
Lượng mưa từ tháng 5 đến tháng 9 khoảng 1056mm cả năm là 1400mm.
Bão đến sớm, khoảng tháng 7,8 tốc độ gió lớn nhất là 35m/s.
Mưa đến sớm, mưa thường lớn, xuất hiện vào tháng 7 hàng năm.
Giao nhiệt giữa ngày và đêm mạnh mẽ.

4. Điều kiện thuỷ văn:
Thị xã Lạng Sơn có sông Kỳ Cùng chảy qua. Sông Kỳ Cùng bắt nguồn từ núi
Đình Lập, là một vùng núi đá sa thạch, ít giữ nước.
Sông Kỳ Cùng dài 121km( đến thị xã Lạng Sơn, sau đó chảy theo máng trũng Na
Sầm, Thất Khê rồi sang Trung Quốc). Đoạn qua thị xã Lạng Sơn sông rộng khoảng

100m, mực nước lòng sông trong giữa hai mùa chênh lệch ít chỉ khi có mưa lớn đột
ngột. Nước lũ sông cũng rút rất nhanh.

5. Điều kiện địa chất công trình và địa chất thuỷ văn:
Báo cáo địa chất công trình vùng thị xã Lạng Sơn được thành lập trên cơ sở tổng
hợp các số liệu và kết quả thăm dò địa chất công trình của đội khảo sát xây dựng
công trình đã thực hiện năm 1990 đến nay.

GVHD : TH.S NGUUYỄN VĂN THỊNH _
SVTH : TRƯƠNG THẾ VINH
3

LỚP : 99D


ĐỒ ÁN TỔNG HỢP

QUY HOẠCH GIAO THÔNG
THỊ XÃ LẠNG SƠN

Sau đây là kết qủa nghiên cứu địa tầng của các khu vực trong thị xã như
sau:
a./ Địa tầng khu Chi Lăng:
Khu Chi Lăng có tổng chiều dày các lớp đất trầm tích đệ tứ h=11-21.5m.

b./ Địa tầng khu Đông Kinh:
Khu Đông Kinh có tổng chiều dày các lớp đất trầm tích đệ tứ h= 10.6- 17.1m.

c./ Địa tầng khu Kỳ Lừa:
Khu Kỳ Llừa có tổng chiều dày các lớp đất trầm tích đệ tứ h= 6.5-13.0m.


d./ Địa tầng khu bến Bắc:
Khu bến Bắc có tổng chiều dày các lớp đất trầm tích đệ tứ h=6.0-11.0m.

Đặc điểm địa chất thuỷ văn:
Nước dưới đất thị xã Lạng Sơn chia làm hai loại:
* Nước trầm tích đệ tứ.
* Nước trong đá vôi .
Các hiện tượng địa chất vật lý:
Trong tầng trầm tích đệ tứ tại vùng thị xã Lạng Sơn các hiện tượng địa chất vật lý hiện
đại( sụt lở, mương xói, xói ngầm...) không gặp.
Trong đá vôi có hiện tượng Karoter tương đối phát triển ( gặp một số hang hốc nhỏ)
nhưng ở thời kỳ già nua và ở độ sâu khá lớn, vì vậy không ảnh hưởng đến công tác thi
công xây dựng công trình.
Nhận xét chung:
Qua các số liệu về địa chất công trình thuỷ văn của khu vực dự kiến xây dựng, phát
triển thị xã có những nhận xét sau:
1. Cường độ chịu nén của các lớp đất cơ bản là lớp sét pha lớp cát, lớp sạn sỏi đây là
các lớp đất có cường độ chịu lực từ 1.8-2kg/cm2 thuận lợi cho xây dựng.
2. Mực nước ngầm ở 4 khu vực đều ổn định ở mức 5-7m không ảnh hưởng đến việc
thi công các công trình xây dựng.
3. Trong tầng đá vôi có hiện tượng Castơ, nhưng lớp đá này ở rất sâu và lại ở thời kỳ
già nua nên không ảnh hưởng đến việc xây dựng, cho việc lựa chọn phạm vi quy
hoạch phát triển thị xã, cũng như việc xác định vị trí cho từng công trìnhphù hợp với
yêu cầu bảo vệ của công trình đó.

V. Hiện trạng:
1.Cơ sở kinh tế- kỹ thuật:
a./ Công nghiệp+ TTCN:
Bao gồm các ngành công nghiệp: cơ khí sửa chữa, công nghiệp vật liệu xây dựng ,

công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm, chế biến lâm sản với tổng diện tích đất
khoảng 28.5Ha. Tổng cán bộ công nhân viên khoảng trên 3500. Giá trị sản xuất toàn
ngành đạt khoảng 65.53 tỷ đồng (1998), một số loại sản phẩm chủ yếu, khai thác
quặng Boxit 22500 viên, vôi cục 1269 tấn...

GVHD : TH.S NGUUYỄN VĂN THỊNH _
SVTH : TRƯƠNG THẾ VINH
4

LỚP : 99D


ĐỒ ÁN TỔNG HỢP

QUY HOẠCH GIAO THÔNG
THỊ XÃ LẠNG SƠN

Nhìn chung các cơ sở công nghiệp còn nhỏ bé, một số cơ sở sản xuất gặp khó khăn,
thua lỗ, dây chuyền công nghệ lạc hậu.
b./ Thương mại + Dịch vụ:
Thương mại dịch vụ là một trong những ngành kinh tế quan trọng. Tổng số hộ kinh
doanh lên tới 2740 hộ. Tổng giá trị sản xuất đạt khoảng 35.2 tỷ đồng ( 1998). Tại thị
xã hiện nay có nhiều trung tâm thương mại lớn: chợ Đông Kinh, chợ Kỳ Lừa v.v...
năm 1998, GDP ngành thương mại , dịch vụ chiếm khoảng 72.06% GDP.
c./ Nông lâm nghiệp:
Ngành sản xuất nông lâm nghiệp hiện vẫn còn giữ vai trò tương đối quan trọng
trong cơ cấu kinh tế của thị xã. Tổng giá trị sản xuất đạ t 26.87 tỷ đồng( 1998), trong
đó ngành nông nghiệp chiếm 95.17%, ngành lâm nghiệp chiếm 4.12%, ngành thuỷ sản
0.71%, ngành nông lâm ngư nghiệp đã tạo việc làm trên 3500 lao động.


2. Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật:
a./ Nhà ở:
Tổng quỹ nhà ở khoảng 716000m2 sân, phần lớn đã xuống cấp, diện tích nhà là
nhà liền kề, hai, ba tầng, nhà ở trong các lớp 2,3( ngõ phố, các làng đô thị hoá chủ yếu
là nhà vườn. Tổng diện tích đất xây dựng nhà ở khoảng 300Ha.
b./ Công trình công cộng:
Tại khu Chi Lăng đã xây dựng phục hồi được một số cơ quan của tỉnh.
Công trình hành chính chính trị thị xã đóng trên trục đường Lê Lợi.
Công trình dịch vụ công cộng thương nghiệp,chợ... chủ yếu trên trục đường
Trần Đăng Ninh.
Các công trình văn hoá đang tiếp tục đang phát triển nhìn chung còn thiếu.
Bệnh viện đa khoa ở phía Tây Bắc sông Kỳ Cùng, bệnh viện y học dân tộc ở
phường Chi Lăng nhìn chung mạng lưới y tế đồng bộ.
Trường chuyên nghiệp dạy nghề hiện có 12 trường hầu hết là nhà cấp 3,4 đóng
phân tán ở các phường Chi Lăng, Đông Kinh... Trên địa bàn thị xã có một số trường
học chuyên nghiệp như: Cao đẳng sư phạm- 1400 học sinh; trung học kinh tế- 600 học
sinh; trung học y tế. Ngoài ra còn có các trung tâm hướng nghiệp dạy nghề, trung tâm
vi tính, ngoại ngữ.
Cây xanh có vườn hoa Đắc Lắc nhưng bỏ hoang từ lâu. Cây xanh hai bên
đường thưa thớt. Chưa có kế hoạch xây dựng công viên cũng như trồng cây bóng mát
cải tạo vi khí hậu.
Cảnh quan thị xã nằm trên thung lũng tương đối bằng phẳng, xung quanh là
núi đồi, hang động.
Phía tây nam có dãy núi Văn Vi là điểm cao cho khách du lịch ngắm cảnh đẹp
của toàn bộ đô thị ,ở chân đèo có Núi Tiên, Chùa Tiên,Giếng Tiên với những cảnh
đẹp và truyền thuyết ly kì hấp dẫn.
Phía bắc có quần thể núi- hang động Nhị- Tam Thanh, Hòn Vọng Phu, Thành
Nhà Mạc... đã nổi tiếng trong dân gian.
Tại phường Chi Lăng còn có núi Hang Dê, núi Phai Đeo, và đặc biệt ở
phường Đông Kinh có núi Cổng Trời( Phai Vệ) là nơi Bác Hồ đã gặp gỡ dồng bào khi

bác đến thăm xứ Lạng.
GVHD : TH.S NGUUYỄN VĂN THỊNH _
SVTH : TRƯƠNG THẾ VINH
5

LỚP : 99D


ĐỒ ÁN TỔNG HỢP

QUY HOẠCH GIAO THÔNG
THỊ XÃ LẠNG SƠN

Ngoài cảnh đẹp núi non, thị xã Lạng Sơn còn có dòng sông Kỳ
Cùng, suối Nao Ly uón khúc chảy qua.
Sông núi hữu tình- đó là nét độc đáo của thị xã Lạng Sơn.
3. Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật:
a./ Hệ thống giao thông:
. Đường bộ:
Quốc lộ 1A chạy qua thị xã đồng thời là trục chính của thị xã dài khoảng 5km mặt
đường bê tông nhưạ đã được cải tạo mở rộng lòng đường 10.5km( đường Trần Hưng
Đạo) và ( đường Trần Đăng Ninh). Hiện nay dự án đường cao tốc Hà Nội- Đồng Đăng
đang được thi công, đoạn đi qua thị xã Lạng Sơn đang ngày càng được hoàn thiện.
Quốc lộ 4B- nối quốc lộ 1A đầu cầu Kỳ Lừa qua ga Lạng Sơn mới đi Quảng
Ninh mặt đường tráng nhựa, đoạn trục ga mới cải tạo lòng đường rộng 15m hè mỗi
bên 6m đoạn còn lại lòng đường rộng 7m.
Quốc lộ 4A Lạng Sơn Cao Bằng.
Bến xe liên nội tỉnh: tình trạng đỗ xe bừa bãi đón khách rất phổ biến gây ách tắc
và cản trở giao thông lớn.Đặc biệt dọc quốc lộ 1A và 4B.
Mạng lưới đường thị xã đã và đang được hình thành tương đối hoàn chỉnh, trong

quá trình phát triển tự nhiên chỉ giới xây dựng không rõ ràng. Trong đó đường nhựa
chiếm 60% còn lại đường cấp phối cấp đất đá.
Thị xã xây dựng phát triển mạnh hai bên bờ sông Kỳ Cùng nhưng hiện nay chỉ có
duy nhất một chiếc cầu nối khu trung tâm hành chính với trung tâm thương mại.
. Đường săt:
Tuyến đường sắt Hà Nội- Lạng Sơn- Biên Giới đã khai thông khổ đường
1000mm lồng 1435mm.
Khu vực thị xã hiện có hai ga:
Ga Chi Lăng là ga hành khách cũ sơ sài và mất vệ sinh nay đã phá bỏ.
Ga Mỹ Sơn nay đổi thành ga chính của thị xã Lạng Sơn.
. Hàng không:
- Sân bay mai pha từ lâu đã bị bỏ hoang không sử dụng
. Đánh giá hiện trạng giao thông:
- Thị xã Lạng Sơn trong giai đoạn mở cửa, quá trình đô thị hoá nhanh, mật độ giao lưu
lớn.
- Mạng lưới giao thông đã có nhưng chưa hoàn chỉnh.
- Các tuyến đường chủ yếu phục vụ giao thông thuần tuý chưa có dáng dấp phố và
đường phố. Chỉ giới xây dựng và chỉ giới đường đỏ không rõ ràng.
-Không có hệ thống bãi đỗ xe, các loại xe đỗ đón khách, bốc hàng tuỳ tiện gây ách tắc
và mất an toàn giao thông.
-Cầu Kỳ Lừa chưa đáp ứng được nhu cầu đi lại của nhân dân.
b./ Hệ thống cấp điện:
. Nguồn điện:
Lưới điện Lạng Sơn nằm trong lưới điện quốc gia. Nguồn điện từ trạm
110/35/10Kv- 25MKv Đồng Mỏ. Từ Đồng Mỏ lên thị xã Lạng Sơn dài 35km.
GVHD : TH.S NGUUYỄN VĂN THỊNH _
SVTH : TRƯƠNG THẾ VINH
6

LỚP : 99D



ĐỒ ÁN TỔNG HỢP

QUY HOẠCH GIAO THÔNG
THỊ XÃ LẠNG SƠN

Đường dây 35KV Đồng Mỏ- Lạng Sơn dùng dây AC70& AC95 ( 3Km đầu là
AC70) cấp điện cho 3 trạm trung gian.
Trạm Lạng Sơn 35/6KV- 2 x 1800KVA.
Trạm Lâm Sản gồm 2 cấp điện áp:
35/6KV- 1800 KVA.
35/10KV- 1800KVA.
Trạm Cao Lộc: 35/6KV- 1800KVA.
Ngoài ra lô 35KV này còn cấp tiếp cho khu mỏ Na Dương và huyện Lộc Bình với
chiều dài 23Km và khu Đồng Đăng với chiều dài 16Km tính từ thị xã.
. Đánh giá hiện trạng cấp điện:
Đường dây 35KV từ Đồng Mỏ lên Lạng Sơn quá dài gây nhiều tổn thất lớn.
c./ Hệ thống cấp nước:
Hiện tại thị xã Lạng Sơn sử dụng hoàn toàn nước ngầm cho sinh hoạt, nguồn nước
này chỉ đủ dùng cho hiện tại. Chất lượng nước tốt, song phải khử trùng để đảm bảo vệ
sinh đáp ứng nhu cầu sinh hoạt theo tiêu chuẩn quy phạm. Trong quy hoạch để đáp
ưng nhu cầu sinh hoạt của thị xã cần bổ xung thêm nguồn nước ngầm hoặc nước mặt.
d./ Hệ thống thoát nước:
Hệ thống đã quá cũ, không được nạo vét tu bổ thường xuyên.
Tiết diện lại nhỏ, phạm vi phân bố chỉ tập trung ở vài nơi chính, nhiều khu vực
trong thị xã chưa có hệ thống thoát nước.

Bảng hiện trạng tổng hợp sử dụng đất:
Stt

A
A1
1
2
3
4
A2
1
2
3
B
1
2
3
4
5

Danh mục sử dụng đất
Đất dân dụng
Đất dân dụng phụ thuộc vào dân số
Đất các đơn vị ở
Đất CTCC
Đất cây xanh- TDTT
Đất giao thông đô thị
Đất dân dụng khác không phụ thuộc
vào quy mô dân số
Đất cơ quan không thuộc QLĐT
Đất các trường chuyên nghiệp
Đất di tích- tôn giáo- du lịch
Đất ngoài dân dụng

Đất công nghiệp
Đất giao thông đối ngoại
Đất công trình đầu mối kỹ thuật
Mặt nước
Đất quân sự
Tổng

Diện tích(M2)
515.1
456.5
335.5
24.5
13.5
83.0
58.6

Tỷ lệ(%)
83.0
73.6
54.06
3.95
2.18
13.37
9.44

30.5
8.6
19.5
105.5
28.5

18
18.5
16
24.5
620.6

4.9
1.4
3.1
17.0
4.6
2.9
3.0
2.6
3.9
100

4. Đánh giá tổng hơp hiện trạng:
GVHD : TH.S NGUUYỄN VĂN THỊNH _
SVTH : TRƯƠNG THẾ VINH
7

LỚP : 99D


ĐỒ ÁN TỔNG HỢP

QUY HOẠCH GIAO THÔNG
THỊ XÃ LẠNG SƠN


. Các mặt mạnh:
Thị xã Lạng Sơn có vị trí thuận lợi về giao thông đường bộ, đường sắt, nằm trong khu
vực có tiềm năng phát triển về công nghiệp, thương mại cũng như du lịch nghỉ ngơi
giải trí.
Tại đây cũng đã có các hệ thống hạ tầng kỹ thuật và dịch vụ công cộng ban đầu,
cũng như quy mô dân số cơ sở cho việc hình thành và phát triển đô thị.
Điều kiện địa chất thuỷ văn có nhiều diện tích đất thuận lợi cho xây dựng.
Khu vực có cảnh quan đẹp, cũng như các điều kiện địa hình tự nhiên như hồ, đồi
tạo điều kiện bố trí các điểm dân cư đô thị có đặc trưng riêng biệt.
. Các nặt hạn chế:
Về mặt địa hình khu vực là một thung lũng bị núi bao xung quanh, làm hạn chế
hướng phát triển đô thị. Hệ thống hạ tầng gây khó khăn cho việc tổ chức bán kính
phục vụ hệ thống công trình công cộng.

B. QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI GIAO THÔNG
I. Nội dung định hướng quy hoạch xây dựng và phát triển thị xã Lạng
Sơn đến năm 2020
1. Cơ sở hình thành và phát triển thị xã:
1.1/ Tác động liên hệ vùng:
Theo dự kiến phát triển kinh tế xã hội và phân vùng, tỉnh Lạng Sơn chia làm 4
vùng kinh tế:
Vùng I:
3 huyện: Thất Khê- Bình Gia- Bắc Sơn.
Dân tộc: Tày, Nùng, Kinh, Giao.
Kinh tế chủ yếu: tự túc lương thực, khai thác lâm nghiệp cung cấp cho công nghiệp
giấy, chăn nuôi trâu bò...
Vùng II:
2 huyện: Na Sầm- Văn Quán.
Dân tộc: Tày, Nùng, Kinh, Hoa.
Kinh tế chủ yếu: trồng cây công nghiệp( hồi, trẩu).

Cây ăn quả: mận, lê...
Chăn nuôi: trâu, bò...
Vùng sản xuất lương thực.

Vùng III:
Huyện : Cao Lộc- Lộc Bình- Đình Lập.
Dân tộc: Tày, Nùng, Kinh,Sán Chỉ.
Kinh tế chủ yếu: cây công nghiệp( đậu tương, lạc).
Chăn nuôi: Bò, lợn, gia cầm.
Lâm nghiệp: trồng gỗ trụ mỏ.
CN khai thác: Than Na Dương

Vùng IV:
GVHD : TH.S NGUUYỄN VĂN THỊNH _
SVTH : TRƯƠNG THẾ VINH
8

LỚP : 99D


ĐỒ ÁN TỔNG HỢP

QUY HOẠCH GIAO THÔNG
THỊ XÃ LẠNG SƠN

2 huyện: Chi Lăng- Hữu Lũng.
Dân tộc: Tày ,Nùng, Kinh, Dao.
Kinh tế chủ yếu: Vùng lương thực tập trung cây công ngiệp ngắn ngày( mía, thuốc lá,
đậu tương, trồng cây trụ mỏ...)
Công nhiệp: xi măng, phân lân.

Mối quan hệ vùng đã có tác dộng hình thành phát triển đô thị qua 4 yếu tố chính:
Điều kiện kinh tế- xã hội, địa lý tự nhiên, tài nguyên , phong cảnh và cửa khẩu biên
giới. Qua phân tích 4 vùng kinh tế trên, thị xã Lạng Sơn tuy chưa có kinh tế TW,
nhưng thị xã Lạng Sơn nằm giữa trung tâm hợp lưu 2 trục kinh tế chính của tỉnh là
quốc lộ 1A và quốc lộ 4 đi cửa khẩu biên giới, đồng thời Lạng Sơn có nhiều nơi
phong cảnh đẹp và các di tích lịch sử nổi tiếng đó là điều kiện tốt để phát triển du lịch
và thương mại, nhằm phát huy hết tiềm năng các vùng di tích cảnh đẹp độc đáo hiếm
có của tỉnh.
1.2/ Tính chất của thị xã:
Từ những phân tích trên rút ra tính chất của thị xã Lạng Sơn như sau:
- Thị xã Lạng Sơn là thị xã tỉnh lỵ, trung tâm kinh tế chính trị, văn hoá, du lịch nghỉ
ngơi của tỉnh Lạng Sơn.
-Là cửa ngõ phía Bắc rất quan trọng cả đường sắt lẫn đường bộ.
-Là đầu mối giao thông chiến lược quan trọng về kinh tế và quốc phòng.

2. Cơ sở kinh tế- kỹ thuật và quy mô dân số:
2.1. Các ngành kinh tế chủ yếu tạo động lực phát triển đô thị:
Dự án phát triển kinh tế xã hội của thị xã Lạng Sơn đã xác định tiếp tục phát triển theo
hướng thương nghiệp dịch vụ, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và nông lâm sản.

Dự kiến cơ cấu kinh tế thị xã Lạng Sơn:

Ngành công nghiệp
Thương mại- dịch vụ
Nông- lâm nghiệp

1995
17.6%
76.8%
5.4%


2000
23.24%
71.46%
5.3%

2010
31.71%
65.5%
2.79%

Như vậy thị xã Lạng Sơn tiếp tục phát triển chủ yếu trên cơ sở các ngành kinh tế khu
vực III ( thương mại- dịch vụ) và khu vực II ( công nghiệp+ xây dựng).

. Thương mại dịch vụ bao gồm:
a.1/ Thương mại- dịch vụ:
*Trung tâm thương mại khu vực Đông Bắc, cửa khẩu quốc tế đường bộ, đường sắt
( cửa khẩu phía Bắc Quan trọng nhất nước).
* Dịch vụ kho ngoại quan ( xuất nhập khẩu) thuế quan.
* Dịch vụ thuê bao các loại bảo hiểm.
* Bảo quản hàng hoá kho tàng.
* Dịch vụ đóng gói.
GVHD : TH.S NGUUYỄN VĂN THỊNH _
SVTH : TRƯƠNG THẾ VINH
9

LỚP : 99D


ĐỒ ÁN TỔNG HỢP


QUY HOẠCH GIAO THÔNG
THỊ XÃ LẠNG SƠN

* Gia công chế tạo làm tăng giá trị hàng hoá xuất khẩu.
* Dịch vụ tài chính, thông tin thương mại ( hội chợ, triển lãm, quảng cáo...)
Trên cơ sở đó hình thành các trung tâm thương mại củng cố nâng cấp các chợ đã có,
xây thêm các trung tâm thương mại mới.
Hình thành các cụm kinh tế- thương mại- dịch vụ để thu hút tiêu thụ sản phẩm nông
nghiệp, công nghiệp thu hút đầu tư nước ngoài.

a.2/ Du lịch:
Du lịch là một trong những thế mạnh cần phát huy GDP du lịch đạt khoảng 64.35 tỷ
đồng, bằng 4.5% tổng GDP, 11.8% tổng GDP ngành dịch vụ.
Dự báo lượng khách du lịch tới thị xã Lạng Sơn ngày càng tăng với tốc độ cao, năm
2005 dự kiến đạt 53- 73 vạn lượt người,năm 2010 đự báo đạt khoảng 82 vạn đến 1.7
triệu lượt khách và 1.6- 2.3 triệu lượt khách năm 2020.
Như vậy ngành du lịch giải quyết việc làm cho hàng vạn lao động ( cả lao động trực
tiếp và lao động gián tiếp).
* Các điểm du lịch có ý nghĩa quốc gia và quốc tế như:
- Núi Vọng Phu + thành nhà Mạc.
- Động Tam Thanh ( 3 động: Nhất Thanh- Nhị Thanh- Tam Thanh).
- Núi Mẫu Sơn ( phục vụ du lịch nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái, văn hoá, thể thao).
- Khu bảo tồn thiên nhiên Hữu Lũng.
- Cụm du lịch Chi Lăng và phụ cận ( du lịch tham quan, nghiên cứu, sinh thái...).

. Công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp- xây dựng:
1./ Công nghiệp chế biến nông lâm sản- thực phẩm:
Ưu tiên phát triển nhanh công nghiệp trọng điểm: công nghiệp chế biến, bảo quản
hàng nông lâm sản- thực phẩm phục vụ tiêu dùng tại chỗ và xuất khẩu.


2./ Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng và khai khoáng:
* Khai thác tiềm năng nguyên vật liệu của địa phương sản xuất các sản phẩm đáp ứng
nhu cầu mọi tỉnh: vôi cục, đá xây dựng, gạch men, vật liệu trang trí nội ngoại thất.
* Mở rộng khai khoáng đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu.

3./ Công nghiệp cơ khí điện tử và sản xuất hàng tiêu dùng:
Sửa chữa, sản xuất các sản phẩm sinh hoạt thông dụng, tiến tới lắp ráp các trang thiết
bị điện, điện tử cao cấp phục vụ các nhu cầu trong nước và xuất khẩu...

2.2/ Xác định quy mô dân số nội thị:
Thị xã Lạng Sơn là một điểm dân cư đô thị đã được hình thành và phát triển từ rất lâu
đời. Dân số qua các thời kỳ điều tra đều cho thấy sự phát triển là có mức độ.
Kết hợp phương pháp tính toán theo tỷ lệ tăng tự nhiên, cơ học và cân bằng lao động
cho kết quả dự báo quy mô dân số thị xã Lạng Sơn đến năm 2005 và 2020 như sau:
Dân số được xác đinh dựa trên số dân năm 1998:
Dân số hiện trạng 1998:
STT

Tên phường

GVHD : TH.S NGUUYỄN VĂN THỊNH _
SVTH : TRƯƠNG THẾ VINH
10

Dân số ( người)

LỚP : 99D



ĐỒ ÁN TỔNG HỢP

QUY HOẠCH GIAO THÔNG
THỊ XÃ LẠNG SƠN

1
2
3
4
5

11 .815
9.615
9.910
8.500
11.610
51.450

Hoàng Văn Thụ
Phường Tam Thanh
Phường Vĩnh Trại
Phường Đông Kinh
Phường Chi Lăng
Tổng cộng

Bảng dự báo quy mô dân số:
Danh mục

1. Tỷ lệ tăng chung
- Tỷ lệ tăng tự nhiên

- Tỷ lệ tăng cơ học
2. Quy mô dân số

Hiện trạng
1998 (%)

Dự báo

Phương án I
Phương án II
2005
2020
2005
2020
6,55
5,00
2,44
4,5
2,5
1,2
1,1
0,85
1,1
0,80
5,35
3,90
1,59
3,40
1,70
65.000 80.000 63.000 77.000


Dự báo cơ cấu lao động trong thị xã Lạng Sơn:

STT
1
2
3

Hiện trạng Dự báo
1998
2005
Tổng dân số
51.450
65.000
Số lao động trong các 19.800
33.600
ngành kinh tế
Tỷ lệ % so với dân số
38,48%
51,7%
Khu vực I
3.500
3.000
Tỷ lệ % so với lao động
17,7%
89%
Khu vực II
3.900
8.400
Tỷ lệ % so với lao động

20%
25%
Khu vực III
12.340
22.200
Tỷ lệ % so với lao động
62,3%
66,1%
Danh mục

GVHD : TH.S NGUUYỄN VĂN THỊNH _
SVTH : TRƯƠNG THẾ VINH
11

2020
80.000
55.700
70%
1.000
1,8%
19.460
35%
35.220
63,2%

LỚP : 99D


ĐỒ ÁN TỔNG HỢP


QUY HOẠCH GIAO THÔNG
THỊ XÃ LẠNG SƠN

2.3/ Dự báo về quy mô đất đai:
bảng tổng hợp nhu cầu đất xây dựng đô thị:
STT

A
AI
1
2
3
4
AII
5
6
7
B
1
2
3
4
5
C

Năm 2005
Năm 2020
Diện
Bình
Diện

Bình
tích
quân
tích
quân
( Ha)
M2/ng (Ha)
M2/ng
Đất dân dụng
567,6
101,3
692,1
86,5
Đất dân dụng phụ thuộc vào
507
78
624
78
quy mô dân số
Đất ở
292,5
45
360
45
Đất công cộng
26
4
32
4
Đất cây xanh- TDTT

58,5
9
72
9
Đất giao thông
130
20
160
20
Đất dân dụng không phụ thuộc
60,6
8,51
68.1
8.51
quy mô dân số
Đất cơ quan không phụ thuộc
32,5
5
40
5
quản lý đô thị
Đất các trường chuyên nghiệp
8,6
1,32
8,6
1,0
Đất di tích,tôn giáo
19,5
3,0
19,5

2,43
Đất ngoài dân dụng
130,9
20,1
152,5
19,0
Đất công nghiệp kho tàng
44,2
6,8
55
6,8
Đất giao thông đối ngoại
26
4
32
4
Đất công trình đầu mối kỹ thuật
20,2
3,12
25
3,12
Đất thuỷ lợi, mặt nước
16
2,46
16
2
Đất quân sự
24,5
3,76
24,5

3
Đất dự trữ phát triển
180,7
27,8
223
27,8
Tổng
879,2
150,2 1.067,6
133,4
Danh mục

2.4/ Đánh giá và phân hạng quỹ đất xây dựng:
GVHD : TH.S NGUUYỄN VĂN THỊNH _
SVTH : TRƯƠNG THẾ VINH
12

LỚP : 99D


ĐỒ ÁN TỔNG HỢP

QUY HOẠCH GIAO THÔNG
THỊ XÃ LẠNG SƠN

a./ Vùng đất xây dựng thuận lợi:
Tiêu chuẩn phân loại đất thuận lợi cho phát triển đô thị là loại đất có độ dốc >10%,
khu đất không bị ngập lụt.
Vùng đất thuận lợi chủ yếu tập trung ở phía Bắc ( khu Kỳ Lừa).
Diện tích tổng cộng 959Ha.


b./ Vùng đất xây dựng ít thuận lợi:
Là khu đất phía Nam khu Đông Kinh ven sông Kỳ Cùng là nơi luồng lũ đi qua gây
ngập lụt.
Diện tích 89Ha.

c./ Vùng đất xây dựng không thuận lợi:
Là vùng các khu đất đồi núi cao có độ dốc lớn hơn 30%.
Diện tích 211Ha.

d./ Vùng đất cấm xây dựng:
Khu di tích lịch sử diện tích 79Ha.

Bảng tổng hợp phân loại đất:
STT

Các loại đất

T/c phân loại

1
2
3
4

Đất xây dựng thuận lợi
Đất xây dựng ít thuận lợi
Đất XD không thuận lợi
Đất cấm xây dựng


Độ dốc<10%
Do ngập úng
Độ dốc>30%
Di tích lịch sử,
danh lam.
Mặt nước

5
Tổng

Diện tích
(Ha)
959
89
211

Tỷ lệ
(%)
70,82
6,57
15,58

79

5,83

Sông suối, hồ ao.
16
1,18
Quỹ đất trong phạm vi

1.354
100
nghiên cứu
Chọn hướng phát triển:
-Kết hợp tình hình hiện trạng xây dựng và kết quả đánh giá đất đai xây dựng có thể
chọn hướng phát triển thị xã như sau:
- Ngoài ranh giới bảo tồn di tích lịch sử đã được nhà nước quy định, các khu chức
năng của thị xã Lạng Sơn có thể phát triển từ cơ sở khu phố cũ tại các khu vực trung
tâm, dọc theo hai bên tuyến đường chính Trần Đăng Ninh hướng lên phía Bắc và phía
Nam bên bờ Đông sông Kỳ Cùng.

II./ Quy hoạch sử dụng đất đai và định hướng kiến trúc thị xã:
1./ Cơ cấu quy hoạch:
Phương án 1( phương án so sánh):
Chủ yếu dựa trên cơ sở phát triển hiện trạng. Đường quốc lộ 4 đi Quảng Ninh được
giữ nguyên không chuyển lùi về phía Nam.
Nhược điểm: Hướng chọn đất phát triển không an toàn vì nằm trên luồng lũ. Hệ thống
giao thông đường bộ chưa hợp lý.
GVHD : TH.S NGUUYỄN VĂN THỊNH _
SVTH : TRƯƠNG THẾ VINH
13

LỚP : 99D


ĐỒ ÁN TỔNG HỢP

QUY HOẠCH GIAO THÔNG
THỊ XÃ LẠNG SƠN


Phương án 2: ( Phương án chọn)
Trục quốc lộ 1A mở từ Đồng Mỏ đi qua Mai Pha lên phía Đồng Đăng sẽ không đi
qua thị xã mà được đưa ra ngoài phía Đông thị xã.
Tuyến đường sắt được nắn thắng và song song với tuyến quốc lộ 1A ( hiện đang xây
dựng).
Tuyến đường quốc lộ 4 đi Quảng Ninh được mở từ cầu Đông Kinh qua nhà máy xi
măng.
ở phương án này thì toàn bộ hệ thống giao thông là mạng vòng kết hợp ô cờ , làm cho
giao lưu các tuyến từ ngoài vào trong , trong ra cũng như từ Bắc xuống Nam, Tây
sang Đông và ngược lại đều được xuyên suốt, không bị chồng chéo ách tắc.

2./ Phân khu chức năng:
Theo định hướng không gian và phân khu chức năng thì khu trung tâm chia làm 3
cấp với chức năng sau:
* Trung tâm văn hoá- thê thao- văn hoá Tỉnh.
* Trung tâ văn hoá -thể thao- hành chính Thị xã.
* Trung tâm thương mại.
Trong cơ cấu quy hoạch thị xã Lạng Sơn bao gồm các chức năng sau:

a./ Khu trung tâm đô thị:
Được chia làm 2 khu và 3 cấp.
* Khu trung tâm tỉnh bao gồm các cơ quan hành chính Tỉnh, thương mại- dịch vụ, các
cơ quan đại diện, bảo tàng, nhà văn hoá, bệnh viện đa khoa và trường phổ thông trung
học.
Diện tích 25 Ha.
* Khu trung tâm thị xã gồm các cơ quan hành chính thị xã, các cơ quan đại diện, bưu
điện, ngân hàng.
Diện tích 11Ha.

b./ Khu di tích lịch sử:

Diện tích 19 Ha bao gồm khu di tích động Nhị Tam Thanh, núi nàng Tô Thị, thành
nhà Mạc, động chùa tiên... và vùng ranh giới bảo tồn theo quy định của pháp lệnh bảo
vệ và sử dụng di tích lịch sử văn hoá.

c./ Khu du lịch- dịch vụ và công viên cây xanh- thể dục thể thao:
Diện tích 108Ha bao gồm hệ thống cây xanh xung quanh khu Nhị Tam Thanh và hai
bên bờ sông Kỳ Cùng. Nâng cấp hệ thống sân vận động đã có bên phía chân núi Phai
Vệ. Xây mới một khu thể thao bên phía khu trung tâm tỉnh.

d./ Các khu ở:
Diện tích 288Ha với chỉ tiêu đất ở trung bình thị xã 92,3m2/người. Các đơn vị ở được
tập trung theo tuyến từ Nam lên Bắc ( dọc theo tuyến đường Trần Đăng Ninh). Các
đơn vị ở được phát triển hoàn chỉnh đồng bộ bao gồm các nhóm nhà, các trung tâm
dịch vụ cấp 3, trường phổ thông cơ sở và các diện tích cây xanh. Cách tổ chức cho các
nhóm nhà gần khu trung tâm có tầng cao hơn các khu khác.

e./ Hồ nước và cây xanh cách ly:
GVHD : TH.S NGUUYỄN VĂN THỊNH _
SVTH : TRƯƠNG THẾ VINH
14

LỚP : 99D


ĐỒ ÁN TỔNG HỢP

QUY HOẠCH GIAO THÔNG
THỊ XÃ LẠNG SƠN

Hồ nước Phai Loạn nằm về phía Đông Bắc trung tâm thị xã có hồ nước ngọt với diện

tích khoảng 15Ha kể cả khu vực trồng cây cách ly, giữ vệ sinh môi trường và tạo
không gian thông thoáng cho đô thị.

g./ Khu tiểu thủ công nghiệp:
Trong thị xã giữ lại môt vài xí nghiệp công nghiệp không độc hại còn các công trình
sản xuất khác sẽ được tập trung và dải theo tuyến Bắc xuống Nam về phía Đông thị xã
với tổng diện tích khoảng 72Ha.

h./ Các khu quân sự:
Giữ nguyên các khu quân sự hiện có.
i./ Khu đất nông nghiệp:
Hiện tại khu đất có diện tích khoảng 89Ha nằm ở phía Tây và Nam thị xã sẽ giữ lại để
trồng hoa màu cung cấp cho thị xã, đồng thời giữ cho không gian được thông thoáng.
Nếu khi thị xã phát triển cần đất sẽ lấy đất này để xây dựng đô thị.
Bảng cân bằng đất đai:
Đất dự trữ phát triển : 16%= 96Ha.
Stt Chức năng sử dụng
Tỷ lệ (%)
Diện tích (ha)
1 Khu đất công nghiệp
11.83
71
2 Khu đất kho tàng
1.8
11
3 Đất giao thông đối ngoại
13
78
4 Đất dân dụng đô thị:
6

A. Đất xây dựng trung tâm
36
49.37
B. Đất các khu ở
296
5 Đất cây xanh mặt nước &TDTT
18
108
Tổng cộng
100
600

III./ Quy hoạch mạng lưới giao thông thị xã Lạng Sơn :
1.Những giải pháp về quy hoạch mạng lưới giao thông
Phương án 1( phương án so sánh):
-Chủ yếu dựa trên cơ sở phát triển hiện trạng. Đường quốc lộ 4 đi Quảng Ninh được
giữ nguyên không chuyển lùi về phía Nam.
-Đường sắt giữ nguyên như hiện trạng.
-Trục đường Lê Lợi nối thẳng ra ga đi qua khu hành chính của tỉnh và thị xã.
-Sân bay Mai Pha được chuyển sang thành khu đô thị mới
-Trục đường Bắc Nam đựoc giảI quyết khác mức với quốc lộ 1
* Ưu điểm :
-Kinh phí xây dựng ít
*Nhược điểm:
-Hướng chọn đất phát triển không an toàn vì nằm trên luồng lũ.
-Hệ thống giao thông đường bộ chưa hợp lý.không có sự liên kết giũa các phường .
-Đường Sắt và Đường đô thị vẫn giao cắt cùng mức.

Phương án 2: ( Phương án chọn)
GVHD : TH.S NGUUYỄN VĂN THỊNH _

SVTH : TRƯƠNG THẾ VINH
15

LỚP : 99D


ĐỒ ÁN TỔNG HỢP

QUY HOẠCH GIAO THÔNG
THỊ XÃ LẠNG SƠN

-Trục quốc lộ 1A mở từ Đồng Mỏ đi qua Mai Pha lên phía Đồng Đăng sẽ không đi
qua thị xã mà được đưa ra ngoài phía Đông thị xã.
-Tuyến đường sắt được nắn thắng và song song với tuyến quốc lộ 1A
( hiện đang
xây dựng).
-Tuyến đường quốc lộ 4 đi Quảng Ninh được mở từ cầu Đông Kinh qua nhà máy xi
măng.
-Giao thông đối nội đã liên hệ khu thương mại Kỳ Lừa và khu hành chính chính trị
dọc theo trục Bắc Nam đường Hùng Vương – Trần Đăng Ninh.
-Trục đường Lê Lợi làm trục cảnh quan cây xanh công viên thể dục thể thao , từ ga
nối thẳng tới khu thắng cảnh Nhất – Nhị- Tam Thanh
-Mạng lưới giao thông này đảm bảo sự liên thông giữa các khu với nhau.
-Tất cả các đầu mối giao thông giao cắt với đường cao tốc đều giải quyết khác
mức.Giải quyết được sự giao cắt giữa đường đô thị và đường sắt .
*Ưu điểm :
-ở phương án này thì toàn bộ hệ thống giao thông là mạng vòng kết hợp ô cờ , làm cho
giao lưu các tuyến từ ngoài vào trong , trong ra cũng như từ Bắc xuống Nam, Tây
sang Đông và ngược lại đều được xuyên suốt, không bị chồng chéo ách tắc.
*Nhược điểm :

-Kinh phí xây dung cao , phải phá dỡ nhiều.

2.Quy Hoạch Mạng lưới Giao thông Phương án Chọn
a.Phân loại mặt cắt ngang đường :
-Trục đưòng chạy theo hướng Đông Nam – Tây Bắc(đường đối ngoại) nối thị xã lạng
Sơn với cửa khẩu Đồng Đăng chạy song song với tuyến đường sắt có bề rộng mặt cắt
ngang đường 22,5m( lòng đường 15m vỉa hè phía bên giáp với tuyến đường sắt rộng
1,5 m, vỉa hè phía đối diện rộng 6m .Phía bên giáp với đường sắt có bố trí dảI cây
xanh ngăn cách chống ồn.
-Đường Hùng Vương được lấy làm trục chính trung tâm do chạy qua khu vực quảng
trường và khu hành chính của tỉnh có chiều rộng 57m ( lòng đường rộng 2 x 15m ,
vỉa hè 2 x 7.5m , dảI Bulva 12m ).
-Đường phố chính được nối tiếp với đường Hùng Vương là đường Trần Đăng Ninh
chạy xuyên suốt từ chân cầu Kỳ Lừa đến hết phạm vi thị xã . Đường Trần Đăng Ninh
và đường Hùng Vương kết hợp lại với nhau tạo nên tuyến đường xương sống cho
toàn mạng lưới , nó nối liền khu hành chính tỉnh với khu tập trung đông dân cư . Đây
cũng là tuyến đường chính nối thị xã Lạng Sơn với cửa khẩu Đồng Đăng. Do tính chất
quan trọng như vậy nên mặt cắt tuyến đường sẽ được bố trí rộng 41m chia thành hai
luồng , mỗi luồng được thiết kế 3làn xe chạy( 11.25m) , dải phân cách giữa hai luồng
xe rộng 3m , vỉa hè mỗi bên rộng 7,5m.
-Đường Lê Lợi chạy từ ngã tư phía Bắc cầu Kỳ Lừa tới ga Lạng Sơn, đường Lý Thái
Tổ chạy từ chân cầu Đông Kinh để đáp ứng nhu cầu xe chạy cũng thiết kế 6làn xe
chạy , vỉa hè mỗi bên rộng 6m.
-Các trục đường nối Đông Tây thị xã , các trục đường liên khu vực nối các phường
với nhau có mặt cắt ngang 27m ( 4làn xe chạy , vỉa hè rộng 6m).
GVHD : TH.S NGUUYỄN VĂN THỊNH _
SVTH : TRƯƠNG THẾ VINH
16

LỚP : 99D



ĐỒ ÁN TỔNG HỢP

QUY HOẠCH GIAO THÔNG
THỊ XÃ LẠNG SƠN

- Các đường chính trong khu ở cùng với đường nôị bộ khu ở sẽ giúp cho việc đi lại
lưu thông hàng hoá giữa các khu ở diễn ra thuận lợi . Ngoài ra nó là cầu nối giữa các
khu ở vói khu vực công cộng trong thị xã .Cấp hạng đường này có mặt cắt ngang rộng
23,5m ( bố trí 3làn xe chạy , vỉa hè mỗi bên rộng 6m )
-Các đường nội bộ được thiết kế có mặt cắt ngang rộng 14,5m ( bố trí 2 làn xe chạy ,
vỉa hè mỗi bên rộng 3,5m ).
-Các cấp hạng đường trên được chọn tiêu chuẩn kỹ thuật như sau:
+ Chọn kết cấu áo đường mềm ( trải bê tông nhựa)
+ Độ dốc dọc đường 4‰< ithiết kế<3%
+ Bán kính tại các ngả giao nhau từ 8-20m.

b.Thiết kế các công trình trên tuyến :
*Giao thông đường sắt :
- Giao thông đường sắt đóng một vai trò quan trọng đối với thị xã Lạng Sơn. Nó là
cầu nối giữa Lạng Sơn với các tỉnh phía Bắc , Hà Nội và quốc tế . Nó đóng một vai trò
quan trọng trong việc phát triển kinh tế và du lịch của thị xã Lạng Sơn nói riêng và
tỉnh Lạng Sơn nói chung .
-Tuyến đường sắt chạy qua thị xã được nắn thẳng tránh được sự giao cắt với đường đô
thị. Tạo thuận lợi cho việc phát triển đô thị.
-Ga Lạng Sơn sẽ được nâng cấp cảI tạo lại , hoàn thiện ga hành khách và ga hàng hoá
với 3 đường bãI ga . Quảng trường ga dự kiến 1,3 ha.kho bãI hàng hoá dự kiến 510ha.
-Sân ga được bố trí theo dạng hình thang , kiểu ga chạy thông.


*Giao thông đường thuỷ :
-Sông Kỳ Cùng có địa hình rất dốc , do đó không thẻ hình thành loại hình giao thông
này.

*Giao thông hàng không :
-Sân bay Mai pha từ lâu đã không sử dụng . trong tương lai sẽ hình thành một sân bay
mới tại Tân Liên – thị trấn Cao Lộc cách thị xã Lạng Sơn 6-9km.

*Bến xe , bãi đỗ xe :
-Ngoài các bãi đỗ xe trong nội thị ta còn bố trí 4 bến xe khách phục vụ giao thông đối
ngoại
+Bến xe phía Bắc : bố trí phục vụ hành khách đI các huyện phía Bắc , và các tỉnh TháI
Nguyên, Cao Bằng,Bắc Cạn .
+Bến xe phía Nam : bố trí gần UBND xã Mai Pha
+ Bến xe phía Đông : bố trí gần quốc lộ 4b , phục vụ hành khách đI 5 huyện phía
Đông.
+ Bến xe phía Tây : bố trí tại khu vực Trại Lợi.

*Cầu :
-Ngoài 2 cây cầu có sẵn là cầu Kỳ Lừa và cầu Đông Kinh cần xây dựng thêm cầu mới
phục vụ cho việc giao thông đi lại .
+Cầu liên hệ giữa phường Chi Lăng và phường Đông Kinh
+ Cầu liên hệ giữa phường Chi Lăng và phường Tam Thanh
GVHD : TH.S NGUUYỄN VĂN THỊNH _
SVTH : TRƯƠNG THẾ VINH
17

LỚP : 99D



ĐỒ ÁN TỔNG HỢP

QUY HOẠCH GIAO THÔNG
THỊ XÃ LẠNG SƠN

-Dự kiến các cầu này là cầu bê tông có bề rộng 10,5 m( 2 x 7,5m , lan can người đI bộ
2 x 1,5 m).

*Nút giao thông :
+ Tổ chức giao nhau khác mức tại các nút giao thông giao nhau với quốc lộ 1A .Cụ
thể là :
+ Giao nhau khác mức tại ngã ba đường Hùng vương kéo dài và quốc lộ 1A ( nút
dạng hình kèn )
+ Tại nút giao thông giữa quốc lộ 1A và đường Lý TháI Tổ kéo dàI đI quốc lộ 4 tổ
chức giao nhau khác mức nút hoa thị hoàn chỉnh .
+ Tại nút giao nhau giữa quốc lộ 1A và đường Trần Phú kéo dàI đI Khôn Trang tổ
chức nút giao thông khác mức bình thường , lợi dụng cầu dẫn.
+ Giao nhau khác mức giữa quốc lộ 1A với đường đI nà rang.
Tất cả các nnút giao nhau giữa giao thông đối nội và đường cao tốc đều tổ chức giao
nhau khác cốt , hình thức giao nhau phụ thuộc vào tính chất của đường . Điều này
giúp cho việc phát triển đô thị trong tưong lai .

PHẦN II: THIẾT KẾ KỸ THUẬT THI CÔNG TUYẾN
A. THIẾT KẾ SƠ BỘ TUYẾN ĐƯỜNG
CHƯƠNG I : TÌNH HÌNH CHUNG CỦA TUYẾN
I/Mục đích –ý nghĩa của việc xây dựng tuyến :
- Tuyến đường AB thuộc phường Vĩnh Trại, thị xã Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn. Có
chiều dài 934m.Tuyến đường nằm trong trục đường đI lên cửa khẩu Đồng Đăng .
Việc xây dựng tuyến đường AB sẽ phục vụ cho việc đi lại chính của phường Vĩnh
Trại và giữa phường Vĩnh Trại và các phường khác.


II/Các điều kiện tự nhiên của tuyến :
Để đảm bảo cho việc thiết kế thi công xây dựng tuyến đường (AB) được tiến hành
tốt thỏa mãn các mức tối đa về yêu cầu kỹ thuật.
Qua công tác thăm dò khảo sát thực địa và nghiên cứu trên bản đồ địa hình ( tỷ lệ 1/
25000) và Bản đồ quy hoạch ( TL 1/1000), ta đã thu thập được các tài liệu cần thiết về
đặc đIúm địa lý tự nhiên tuyến đường (AB) như sau:

1. Địa hình địa mạo
- Tuyến đường AB được thiết kế và thi công xây dựng nằm trong phạm vi thuộc
phường Vĩnh Trại. Phía Đông của tuyến là công viên cây xanh. Phía Tây của tuyến là
khu đất công.Khu vực này có địa hình tương đối bằng phẳng . Điểm cao nhất ở đầu
tuyến là 268m, điểm thấp nhất ở giữa tuyến là 258m.

2. Địa chất
Tuyến đường (AB) nằm trong khu vực có địa hình tương đối ổn định, chủ yếu là nền
sét pha san trạng tháI chặt. Do đó việc xây dựng tuyến đường sẽ rất thuận lợi trong
qúa trình xây dựng nền móng.Do điều kiện địa chất có những thuận lợi và bất lợi như

GVHD : TH.S NGUUYỄN VĂN THỊNH _
SVTH : TRƯƠNG THẾ VINH
18

LỚP : 99D


ĐỒ ÁN TỔNG HỢP

QUY HOẠCH GIAO THÔNG
THỊ XÃ LẠNG SƠN


vậy nên khi thi công cần phải khắc phục để sao cho khi xây dựng tuyến đường (AB)
đúng với tiêu chuẩn kỹ thuật

3. Vật liệu tuyến đường AB
Do nằm trong khu vực có nhiều tiềm năng về vật liệu xây dựng nên vật liệu xây dựng
cho tuyến đường AB rất đa dạng và phong phú, đảm bảo về chất lượng và trữ lượng,
được liên hệ thuận tiện với mạng lưới giao thông chính của thị xã.

4. Tình hình giao thô ng khu vực tuyến
- Trong khu vực dự định xây dựng tuyến đường thiết kế AB có mạng lưới giao
thông tương đối nghèo nàn.
- Do nhu cầu đi lại của người dân cũng như việc vận chuyển hàng hóa từ nơi này
sang nơi khác, nên cần phải xây dựng tuyến đường (AB) hiện đại và đảm bảo kỹ thuật
để phục vụ đắc lực cho giao thông đi lại và phát triển kinh tế vùng.

5. Tình hình xây dựng của người dân ở tuyến đường hiện trạng.
- Trên tuyến đường AB người dân xây dựng rất bừa bãi, lấn chiếm vỉa hè tương đối
nhiều, do đó khi xây dựng tuyến đường sẽ gặp rất nhiều khó khăn về viêc giải tỏa và
đền bù cho người dân. Nhưng để đảm bảo cho việc phát triển thị xã đến năm 2020 trở
thành thành phố và tầm quan trọng của tuyến đường nên cần phải khắc phục những
tồn tại trên để xây dựng tuyến đường phục vụ lợi ích lâu dài cho người dân.

CHƯƠNG II : THIẾT KẾ MẶT CẮT NGANG
I/ Qui trình và qui phạm áp dụng
 Qui trình thiết kế áo đường cứng 22 TCN 223 - 95
 Qui trình thiết kế áo đường mềm 22 TCN 211 - 93
 Tiêu chuẩn thiết kế đường ô tô TCVN 4054 - 98
 Qui phạm thiết kế đường phố, đường quảng trường đô thị TCXD 104 2000
II.Các yêu cầu và nguyên tắc thiết kế mặt cắt ngang

1. Mặt cắt ngang đường đô thị gồm: 2 bộ phận chính sau:
- Đường xe chạy (bao gồm đường xe cơ giới và đường xe thô sơ)
- Hè phố (vỉa hè)
* Mặt cắt ngang được xác định trong phạm vi đường đỏ (chỉ giới mở đường). Chiều
rộng của đường đỏ được xác định theo tiêu chuẩn, công dụng và quy mô của đô thị.
Các bộ phận của mặt cắt ngang có sự khác nhau về chiều rộng, cách bố trí. Nhiệm vụ
chính của thiết kế mặt cắt ngang là xác định một cách hợp lý chiều rộng, vị trí tương
đối và độ cao của các bộ phận của đường, bảo đảm xe chạy một cách an toàn, thông
suốt, thuận tiện, bảo đảm thoát nước mặt và các yêu cầu kiến trúc, vệ sinh của đô thị.
Khi thiết kế phải đồng thời xét việc bố trí các công trình trên và dưới mặt đất (công
trình ngầm) và các công trình xây dựng ở hai bên đường.
GVHD : TH.S NGUUYỄN VĂN THỊNH _
SVTH : TRƯƠNG THẾ VINH
19

LỚP : 99D


ĐỒ ÁN TỔNG HỢP

QUY HOẠCH GIAO THÔNG
THỊ XÃ LẠNG SƠN

2 Những vấn đề khi thiết kế mặt cắt ngang đường đô thị:
- Chức năng và nhiệm vụ của tuyến đường.
- Thành phần và mật độ giao thông (xe và người) trước mắt và tương lai.
- Các công trình ngầm cần được bố trí
- Tiêu chuẩn và chiều cao của công trình ngầm sẽ được xây dựng ở hai bên.
- Điều kiện thiên nhiên tại nơi đường đi qua (địa hình, địa chất, thuỷ văn, khí hậu)
3. Các nguyên tắc khi thiết kế mặt cắt ngang

Mặt cắt ngang được xác định theo tiêu chuẩn xây dựng của Nhà xuất bản xây dựng
104 – 2000( Quy phạm kỹ thuật thiết kế đường phố, đường, quảng trường đô thị). Dựa
trên sự phát triển hiện tạI và tương lai của tuyến đường để định ra mặt cắt ngang theo
đúng tiêu chuẩn quóc tế của Bộ ban hành đáp ứng được yêu cầu phát triển đô thị trong
tương lai.
II/ Đặc điểm của tuyến thiết kế
- Tuyến đường được thiết kế là đường phố chính cấp 2
- Chức năng: Giao thông có điều khiển, liên hệ trong phạm vi đô thị, giữa các khu
nhà ở, khu công nghiệp và trung tâm công cộng, nối với đường phố chính cấp I. - - VThiết kế = 80 km/h

Ta thiết kế đường gồm :

+ 4 làn xe x 3,75 = 15 m.
+ 6m vỉa hè
+ Độ dốc ngang 2%o
Nên ta có tổng mặt cắt ngang đường là 27 m.
Ưu điểm:
- Xe chạy với tốc độ cao hơn, an toàn hơn đảm bảo cho không gian của tuyến được
thông thoáng
- Đảm bảo cho người dân đi lại được thuận tiện
- Đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật của tuyến đường
Nhược điểm:
- Không khắc phục ảnh hưởng lẫn nhau giữa xe chạy chậm và xe chạy nhanh giữa xe
cơ giới và xe thô sơ
- Diện tích sử dụng đất của tuyến đường tăng
- Kinh phí để xây dựng tuyến đường rất tốn kém. Đặc biệt là vấn đề giải tỏa đền bù
cho người dân nơI có tuyến chạy qua.

CHƯƠNG III : THIẾT KẾ BÌNH ĐỒ SƠ BỘ
I/ Đặc điểm của tuyến thiết kế

1/ Yêu cầu khi vạch tuyến
GVHD : TH.S NGUUYỄN VĂN THỊNH _
SVTH : TRƯƠNG THẾ VINH
20

LỚP : 99D


ĐỒ ÁN TỔNG HỢP

QUY HOẠCH GIAO THÔNG
THỊ XÃ LẠNG SƠN

- Đảm bảo tốt các yêu cầu về chỉ tiêu kỹ thuật - kinh tế
- Đảm bảo cho xe chạy an toàn, êm thuận
- Đảm bảo hạ giá thành xây dựng, thuận tiện trong thi công duy tu bảo dưỡng và đưa
đường vào khai thác đúng yêu cầu
- Tuân thủ theo quy hoạch
2/ Nguyên tắc thiết kế bình đồ
- Khi tiến hành vạch tuyến trên bình đồ, chúnh ta phải thực hiện tốt các công tác ngoạI
nghiệp và nội nghiệp trên cơ sở nắm vững mọi đặc đIúm, về tình hình dân sinh, chính
trị, kinh tế trong vùng, cùng với thực hiện tốt cả chỉ tiêu yêu cầu kỹ thuật xây dựng
tuyến. Căn cứ vào đỉnh khống chế đầu và cuối tuyến. Các vị trí có khối lượng xây
dựng tập trung lớn, để đảm bảo tốt về yêu cầu kinh tế - kỹ thuật.
- Tiến hành thiết kế phương án tuyến tốt có chất lượng. áp dụng được các thành tựu
khoa học tiên tiến cả trong thiết kế và thi công. Chú ý tận dụng khai thác vật liệu xây
dựng tạI địa phương nhằm giảm chi phí vận chuyển hạ giá thành công trình. Đảm bảo
tốt các yêu cầu phục vụ tuyến đường.
3/ Đính tuyến theo khối lượng xe và khối lượng hàng vận chuyển
- Mục đích cuối cùng của việc xây dựng tuyến đường là phục vụ và vận chuyển lưu

thông hàng hoá trong vùng và sự đI lạI của nhân dân. Vì vậy, việc định tuyến phảI đạt
được công vận chuyển là nhỏ nhất và nhân dân đI lạI được an toàn, thuận tiện, nhanh
chóng.
- Tùy thuộc yêu cầu chủ yếu của tuyến đường mà ta xây dựng và áp dụng các chỉ tiêu
kỹ thuật vào một cách hợp lý. Phải chú ý từng cấp hạng đường mà áp dụng các chỉ
tiêu kỹ thuật.
4/ Đặc điểm phương án tuyến
Để đảm bảo tốt yêu cầu chỉ tiêu kỹ thuật đã nêu trên AB (tuyến đường cũ) tỷ lệ
1/2000. Sau khi đã xem xét cụ thể tuyến đường ta xác định tim đường cũ, thiết kế mặt
cắt ngang. Cấp hạng đường là đường chính cấp II nên chọn mặt cắt 27m. Xác đinh các
danh giới đường đỏ Ô ta vạch được phương án tuyến trên bình đồ có 2 đường cong
bằng khác chiều yêu cầu phảI tính toán bán kính cũng như các chỉ tiêu kỹ thuật khác
của đường cong bằng mà ta đang xét tới.
II/ Hai phương án thiết kế bình đồ
1/ Phương án 1:
a/ Đặc điểm của phương án:
- Tim đườgn được xuất phát từ điểm giao cắt giữa trục đông tây hướng tới đường Lê
Lợi ra quảng trường ga. Tim đường bám theo đường hiện trạng mở rộng sang hai bên
được kết thúc tại giao cắt giữa trục đông tây hướng đI Khôn Chang. Đường mở rộng
đã tận dụng được đường hiện có và phá dỡ 80% công trình của người dân, đặc biệt là
phá dơc công trình công cộng . Như vậy số tiền đền bù sẽ rất lớn. Bán kính đường
cong bằng R= 500, R= 500 m.
-Ưu điiểm của phương án: Tận dụng được đường hiện có
- Nhược điiểm: Phải phá dỡ hai bên đường, đặc biệt phải dỡ bỏ các công trình công
cộng .Chưa đảm bảo được đoạn chuyển tiếp giữa hai đường cong tráI chiều.
b/ Tính toán đường cong bằng:
GVHD : TH.S NGUUYỄN VĂN THỊNH _
SVTH : TRƯƠNG THẾ VINH
21


LỚP : 99D


ĐỒ ÁN TỔNG HỢP

QUY HOẠCH GIAO THÔNG
THỊ XÃ LẠNG SƠN

Trên tuyến có 2 đường cong bằng, với bán kính được tính theo công thức
R=

V2
127( µ ± i n )

Vtk : 80km/h
µ : hệ số học ngang đảm bảo cho hành khách trên cảm they không khó chịu, lấy
µ = 0.5
in : độ dốc ngang của mặt đường
*. Xác định bán kính cong khi không có siêu cao

R k .sc =

80 2
= 296.64 (m)
127(0.15 + 0.02)

* Xác định bán kính đường cong khi có bố trí siêu cao
Với địa hình cụ thể, phức tạp không cho phép ta bố trí đường cong có bán kính
lớn. Ta phải bố trí đường cong có bán kính nhỏ, nhưng không được nhỏ hơn R tối
thiểu.

Bán kính đường cong khi có bố trí siêu cao được xác định theo công thức sau:
Rmin =

V2
127( µ − isc )

Chọn isc= 0,06

Rmin

80 2
=
= 193,82m
127(0,15 − 0,06)

Theo qui phạm thiết kế đường phố, đường quảng trường đô thị 20 TCN-104 : 200
thì bán kính đường cong bằng tối thiểu của đường phố chính cấp II là Rmin=250 m
----> chọn R = 500 m để thiết kế. R > Rsc>Rk.sc , nên không phải thiết kế siêu cao.
*Tính toán các yếu tố đường cong bằng:


Chiều dài tiếp tuyến ( T )
α 
T = R . tg  
2

( m)

GVHD : TH.S NGUUYỄN VĂN THỊNH _
SVTH : TRƯƠNG THẾ VINH

22

LỚP : 99D


ĐỒ ÁN TỔNG HỢP

QUY HOẠCH GIAO THÔNG
THỊ XÃ LẠNG SƠN

α: góc chuyển hướng (0)
R: bán kính của đường cong (m)
 Phân cự ( P )



 1


P = R.
− 1
 cos α



2



( m)


 Chiều dài đường cong bằng (K)
K=

Π . R .α
180

( m)

Các giá trị P, T, K được tính toán và tổng hợp trong bảng sau:
α(0)
22˚26’18’’
25˚59’23’’

R(m)
500
500

T(m)
99.18
115.39

P(m)
9.74
13.14

K(m)
195.81
226.81


* Tính toán đoạn nối 2 đường cong khác chiều:
Khi nối 2 đường cong khác chiều cần phảI có đoạn thẳng m chêm vào giữa . Đoạn
thẳng này giúp láI xe chuyển tay láI dễ dàng.
m ≥ T1 + T2
trong phưong án này m =123.75 ( m)
* Cắm cọc trên bình đồ
 Khoảng cách giữa các cọc là 50 (m),
 Tại những điểm đặc biệt (tiếp đầu(TĐ, tiếp cuối (TC), đỉnh đường cong P) ta
cắm thêm các cọc phụ, như trong bản vẽ đã thể hiện.
2/ Phương án 2:
a/ Đặc điểm của phương án:
- Tim đườgn được xuất phát từ điểm giao cắt giữa trục đông tây hướng tới đường Lê
Lợi ra quảng trường ga. Tim đường bám theo đường hiện trạng mở rộng sang hai bên
được kết thúc tại giao cắt giữa trục đông tây hướng đI Khôn Chang. Đường mở rộng
đã tận dụng được 70% đường hiện có và phá dỡ ít công trình của người dân, đặc biệt
là công trình công cộng . Như vậy số tiền đền bù sẽ giảm nhiều. Bán kính đường cong
bằng R= 550, R= 500 m.
-Ưu điiểm của phương án: ít phảI phá dỡ, kết hợp với khu cây xanh tạo cảnh quan
của tuyến đường.Đảm bảo được sự êm thuận của tuyến.
- Nhược điiểm: Không tận dụng hết được đường hiện có.
b/ Tính toán đường cong bằng:
Trên tuyến có 2 đường cong bằng, với bán kính được tính theo công thức
GVHD : TH.S NGUUYỄN VĂN THỊNH _
SVTH : TRƯƠNG THẾ VINH
23

LỚP : 99D


ĐỒ ÁN TỔNG HỢP


QUY HOẠCH GIAO THÔNG
THỊ XÃ LẠNG SƠN
R=

V2
127( µ ± i n )

Vtk : 80km/h
µ : hệ số học ngang đảm bảo cho hành khách trên cảm they không khó chịu, lấy
µ = 0.5
in : độ dốc ngang của mặt đường
*. Xác định bán kính cong khi không có siêu cao

R k .sc =

80 2
= 296.64 (m)
127(0.15 + 0.02)

* Xác định bán kính đường cong khi có bố trí siêu cao
Với địa hình cụ thể, phức tạp không cho phép ta bố trí đường cong có bán kính
lớn. Ta phải bố trí đường cong có bán kính nhỏ, nhưng không được nhỏ hơn R tối
thiểu.
Bán kính đường cong khi có bố trí siêu cao được xác định theo công thức sau:
Rmin =

V2
127( µ − isc )


Chọn isc= 0,06

Rmin

80 2
=
= 193,82m
127(0,15 − 0,06)

Theo qui phạm thiết kế đường phố, đường quảng trường đô thị 20 TCN-104 : 200
thì bán kính đường cong bằng tối thiểu của đường phố chính cấp II là Rmin=250 m
----> chọn R=550m và R = 500 m để thiết kế. R > R sc>Rk.sc , nên không phải thiết
kế siêu cao.
*Tính toán các yếu tố đường cong bằng:


Chiều dài tiếp tuyến ( T )
α 
T = R . tg  
2

( m)

GVHD : TH.S NGUUYỄN VĂN THỊNH _
SVTH : TRƯƠNG THẾ VINH
24

LỚP : 99D



ĐỒ ÁN TỔNG HỢP

QUY HOẠCH GIAO THÔNG
THỊ XÃ LẠNG SƠN

α: góc chuyển hướng (0)
R: bán kính của đường cong (m)
 Phân cự ( P )



 1


P = R.
− 1
 cos α



2



( m)

 Chiều dài đường cong bằng (K)
K=

Π . R .α

180

( m)

Các giá trị P, T, K được tính toán và tổng hợp trong bảng sau:
α(0)
18˚39’37’’
20˚37’23’’

R(m)
550
500

T(m)
90.36
90.97

P(m)
7.37
8.21

K(m)
179.13
179.97

* Tính toán đoạn nối 2 đường cong khác chiều:
Khi nối 2 đường cong khác chiều cần phảI có đoạn thẳng m chêm vào giữa . Đoạn
thẳng này giúp láI xe chuyển tay láI dễ dàng.
m ≥ T1 + T2
trong phưong án này m =213.46 ( m) . T1 + T2 =181.33 (m).

* Cắm cọc trên bình đồ
 Khoảng cách giữa các cọc là 50 (m),
 Tại những điểm đặc biệt (tiếp đầu(TĐ, tiếp cuối (TC), đỉnh đường cong P) ta
cắm thêm các cọc phụ, như trong bản vẽ đã thể hiện.
3/ So sánh hai phương án bình đồ:
* Phương án 2 đường cong R = 500 (m) tuy tận dụng được đường hiện có nhưng phảI
phá dỡ nhiều và chua đảm bảo được sự khoảng cách chuyển tiếp giũa 2 đường cong
khác chiều.
* Phương án 2 đường cong R=550 (m) và R = 500 (m) tuy không tận dụng hết được
đường hiện có nhưng phá dỡ ít hơn và đảm bảo được sự khoảng cách chuyển tiếp
giũa 2 đường cong khác chiều.
* Thông qua sự phân tích hai phương án bình đồ ta thấy được ưu điểm và nhược điểm
của từng phương án, mức độ thiệt hại đối với người dân và đối với các công trình
công cộng. Dự báo được tổng số tiền đền bù cho từng phương án.
Vậy ta quyết định chọn phương án bình đồ có R = 550(m) và R= 500 (m) để chọn
thiết kế sơ bộ và kỹ thuật.

GVHD : TH.S NGUUYỄN VĂN THỊNH _
SVTH : TRƯƠNG THẾ VINH
25

LỚP : 99D


×