Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Đánh giá ảnh hưởng của độ cao tới mức độ bị bệnh do nấm Ceratocystis sp. gây hại trên Keo tai tượng (Acacia mangium) tại tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.21 MB, 56 trang )

Header Page 1 of 126.

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------------------------

LƯU ĐÌNH HƯU
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA ĐỘ CAO TỚI MỨC ĐỘ BỊ BỆNH
DO NẤMCERATOCYSTISSP. GÂY HẠI TRÊN KEO TAI TƯỢNG
(ACACIA MANGIUM) TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý Tài Nguyên rừng

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2011 – 2015

Thái Nguyên, 2015



Footer Page 1 of 126.


Header Page 2 of 126.

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------------------------

LƯU ĐÌNH HƯU
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA ĐỘ CAO TỚI MỨC ĐỘ BỊ BỆNH
DO NẤM CERATOCYSTIS SP. GÂY HẠI TRÊN KEO TAI TƯỢNG
(ACACIA MANGIUM) TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý Tài nguyên rừng

Lớp

: 43 – QLTNR-N02

Khoa


: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2011 – 2015

Giảng viên hướng dẫn : Th.S Đào Hồng Thuận

Thái Nguyên, 2015

Footer Page 2 of 126.


Header Page 3 of 126.

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân tôi. Các
số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình điều tra trên thực địa hoàn toàn
trung thực, chưa công bố trên các tài liệu, nếu có gì sai tôi xin chịu hoàn toàn
trách nhiệm !

Thái Nguyên, tháng 05 năm 2014
NGƯỜI VIẾT CAM ĐOAN

XÁC NHẬN CỦA GVHD
Đồng ý cho bảo vệ kết quả
trước hội đồng khoa học!


Th.S. Đào Hồng Thuận

Lưu Đình Hưu

XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên
đã sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng chấm yêu cầu !
(Ký, họ và tên)

Footer Page 3 of 126.


Header Page 4 of 126.

ii

LỜI NÓI ĐẦU
Thực tập tốt nghiệp là một khâu vô cùng quan trọng trong quá trình học tập
của mỗi sinh viên nhằm hệ thống lại toàn bộ lượng kiến thức đã học, vận
dụng lý thuyết vào thực tiễn.Qua đó giúp sinh viên có điều kiện củng cố, hoàn
thiện hơn về kiến thức lý luận, phương pháp làm việc, năng lực công tác
nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn của công việc sau này.
Sau thời gian thực tập, đến nay luận văn của tôi đã hoàn thành. Có được kết
quả như hôm nay, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy,cô giáo
khoa Lâm Nghiệp, các đồng nghiệp, các chú, các anh và bà con nhân dân tại
khu vực tôi thực tập. Đặc biệt là sự chỉ bảo, giúp đỡ trực tiếp và tận tình cô
giáo Th.s Đào Hồng Thuận
Nhân dịp này tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới cô giáoTh.s Đào Hồng
Thuận cùng toàn thể thầy, cô giáo khoa Lâm nghiệp, các bạn đồng nghiệp,

các chú, các anh và bà con nhân dân tại tỉnh Thái Nguyên nơi tôi tiến hành
thực tập đã giúp đỡ nhiệt tình để tôi hoàn thành khóa luận này.
Do thời gian, trình độ bản thân có hạn nên khóa luận của tôi không tránh khỏi
những thiếu sót. Tôi rất mong sự góp ý của các thầy cô giáo và các bạn để
khóa luận của tôi được hoàn chỉnh./
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Thái nguyên, tháng 5 năm 2014
Sinh viên thực tập

LƯU ĐÌNH HƯU

Footer Page 4 of 126.


Header Page 5 of 126.

iii

DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG KHÓA LUẬN
Bảng 4.1: Kết quả tỷ lệ bị bệnh và mức độ tại tỉnh Thái Nguyên .............................29
Bảng 4.2: So sánh tỉ lệ bị bệnh giữa các cấp độ cao .................................................31
Bảng 4.3: Kết quả kiểm định ANOVA tỷ lệ bị bệnh theo cấp độ cao ......................32
Bảng 4.4: Bảng phân tích phương sai 1 nhân tố tỷ lệ bị bệnh
theo cấp độ cao ..........................................................................................................32
Bảng 4.5:So sánh mức độ bị bệnh theo cấp độ cao ...................................................33
Bảng 4.6: Kết quả kiểm định ANOVA mức độ bị
bệnh theo cấp độ cao .................................................................................................34
Bảng 4.7: Bảng phân tích phương sai 1 nhân tố mức độ bị bệnh
theo cấp độ cao ..........................................................................................................34
Bảng 4.8: Tỷ lệ bị bệnh theo khu vực nghiên cứu ....................................................35

Bảng 4.9: Kết quả kiểm định ANOVA tỷ lệ bị bệnh
theo khu vực nghiên cứu ...........................................................................................36
Bảng 4.10: Phân tích phương sai 1 nhân tố tỷ lệ bị bệnh
theo khu vực nghiên cứu ...........................................................................................36
Bảng 4.11: Mức độ bị bệnh theo khu vực nghiên cứu .............................................37
Bảng 4.12: Kết quả kiểm định ANOVAmức độ bị bệnh
theo khu vực nghiên cứu ...........................................................................................38
Bảng 4.13: Phân tích phương sai 1 nhân tố mức độ bị bệnh
theo khu vực điều tra .................................................................................................39

Footer Page 5 of 126.


Header Page 6 of 126.

iv

DANH MỤC CÁC HÌNH TRONG KHÓA LUẬN
Hình 2.1 Một số hình ảnh cây Keo tai tượng ............................................................12
Hình 4.1: Kết quả phân lập mẫu bệnh trên cà rốt ......................................................27
Hình 4.2. Xác định đặc điểm hình thái của nấm Ceratocystis sp. .............................28
Hình 4.3:Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ bị bệnh của Keo tai tượng
tại tỉnh Thái Nguyên ..................................................................................................30
Hình 4.4:Biểu đồ biểu diễn mức độ bị bệnh của Keo tai tượng
tại tỉnh Thái Nguyên ..................................................................................................31
Hình 4.5:Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ bị bệnh giữa của Keo tai tượng
theo cấp độ cao ..........................................................................................................31
Hình 4.6: Biều đồ biểu diễn mức độ bị bệnh của Keo tai tượng
theo cấp độ cao ..........................................................................................................33
Hình 4.7: Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ bị bệnh theo khu vực nghiên cứu .........................35

Hình 4.8:Mức độ bị bệnh theo khu vực điều tra ........................................................38

Footer Page 6 of 126.


Header Page 7 of 126.

v

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG KHÓA LUẬN

ACACIA

Loài Keo

ANOVA

Phân tích phương sai

ACIAR

Trung tâm Nghiên cứu Nông Nghiệp Quốc Tế của Austraylia

CIFOR

Center for International Forestry Research
Trung tâm nghiên cứu Lâm nghiệp quốc tế

LSD


Phép kiểm định

OTC

Ô tiêu chuẩn

P

Tỷ lệ bị bệnh

R

Mức độ bị bệnh

TB

Trung bình

TW

Trung Ương

Footer Page 7 of 126.


Header Page 8 of 126.

vi

MỤC LỤC

PHẦN 1. MỞ ĐẦU ....................................................................................................1
1. Đặt vấn đề ...............................................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu và yêu cầu của đề tài ..........................................................3
1.3. Ý nghĩa việc thực hiện đề tài................................................................................3
1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học .....................................................................................3
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn .....................................................................................3
PHẦN 2.TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................4
2.1. Cơ sở khoa học .....................................................................................................4
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ..........................................................5
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ....................................................................5
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ....................................................................9
2.2.3. Thông tin chung về Keo tai tượng ..................................................................12
2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu ..........................................................................14
2.3.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................14
2.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................19
PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .........................................................................................................22
3.1. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ...................................................22
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................22
3.1.2 .Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................22
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................................................22
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu .......................................................................................22
3.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................22
3.3.1. Phân lập và mô tả được đặc điểm hình thái của nấm bệnh ............................22
3.3.2. Đánh giá thiệt hại của bệnh đối với Keo tai tượng theo độ cao ......................22
3.3.3. Đánh giá thiệt hại của bệnh đối với Keo tai tượng ở
các khu vực nghiên cứu .............................................................................................22
3.3.4. Xác định nguyên nhân gây bệnh chết héo do nấm Ceratocystis sp
và đề xuất biện pháp phòng trừ .................................................................................22


Footer Page 8 of 126.


Header Page 9 of 126.

vii

3.4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................23
3.4.1. Phương pháp kế thừa số liệu có chọn lọc........................................................23
3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu ..........................................................................23
Dựa vào bản đồ phân bố độ cao để ta lựa chọn khu vực nghiên cứu khi đến điểm
điều tra ta dùng định vị GPS để xác định độ cao tại khu vực
đã xác định trên bản đồ. ............................................................................................23
3.4.3.Phương pháp xác định nguyên nhân gây bệnh chết héo Keo
tai tượng trồng tại Thái Nguyên ................................................................................25
3.4.4.Phương pháp nội nghiệp ..................................................................................26
PHẦN. 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .....................................................................27
4.1. Phân lập và xác định đặc điểm hình thái của Keo tai tượng ..............................27
4.1.1. Kết quả phân lập..............................................................................................27
4.1.2.Xác định đặc điểm hình thái của nấm bệnh .....................................................27
4.2. Kết quả đánh giá thiệt hại của bệnh đối với Keo tai tượng ................................28
4.3.Đánh giá thiệt hại của bệnh đối với Keo tai tượng theo độ cao ..........................31
4.3.1. So sánh tỉ lệ bị bệnh giữa các cấp độ cao........................................................31
4.3.2.So sánh mức độ bị bệnh giữa các cấp độ cao ...................................................33
4.4. Đánh giá thiệt hại của bệnh đối với Keo tai tượng ở các khu vực điều tra ........35
4.4.1. Tỉ lệ bị bệnh theo khu vực nghiên cứu ............................................................35
4.4.2. Mức độ bị bệnh theo khu vực nghiên cứu.......................................................37
4.5.Nguyên nhân gây bệnh chết héo do nấm Ceratocystis sp
và đề xuất biện pháp phòng trừ .................................................................................40
4.5.1. Nguyên nhân gây bệnh ....................................................................................40

4.5.2.Đề xuất biện pháp phòng trừ ........................................................................40
PHẦN 5 KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ .............................................42
5.1. Kết luận ..............................................................................................................42
5.2. Tồn tại ................................................................................................................43
5.3. Kiến nghị ............................................................................................................44
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................45
I. Tài liệu tiếng Việt ..................................................................................................45
II. Tài liệu tiếng Anh .................................................................................................46

Footer Page 9 of 126.


Header Page 10 of 126.

1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Keo tai tượng là dạng cây gỗ lớn, chiều cao từ 25 - 30 m. Đường kính
60 - 80 cm lá đơn, mọc cách, dạng thuôn dài, cong phình rộng ở phần trên,
đầu thuôn tù thu hẹp dần ở góc, hẹp theo cuống, màu xanh lục bóng. Có 4 gân
từ góc lá, cong theo phiến, gân nhỏ mạng lưới. Ở Việt Nam, Keo tai tượng là
một cây trồng phổ biến ở Việt Nam, Keo tai tượng được trồng rừng với mục
đích chủ yếu là cải tạo môi trường sinh thái và sản xuất gỗ nhỏ, gỗ nguyên
liệu cho ngành công nghiệp chế biến bột giấy, gỗ ván dăm… Tuy nhiên gần
đây tại một số vùng trồng Keo trọng điểm trên đã xuất hiện những cây
Keo bị chết héo từ trên ngọn xuống hay còn gọi là hiện tượng cây chết
ngược, bệnh rất khó phát hiện ở giai đoạn đầu. Các mẫu bệnh đã được
Trung tâm Nghiên cứu Bảo vệ rừng - Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt

Nam giám định nguyên nhân là do loài nấm Ceratocystis sp. gây ra
Ceratocystis sp. là những loài nấm gây hại nguy hiểm cho nhiều
loài cây, là nguyên nhân gây nên bệnh thối rễ, gốc, loét thân cành và
gây thối quả trên nhiều loài cây trồng nhiệt đới.Đặc biệt là loài
Ceratocystis fimbriata gây chết hàng loạt bạch đàn ở cộng hòa Công Gô
và Brasil; cây Cà phê (Coffea sp.) ở Colombia và Venezuela.Đây cũng
chính là loài gây bệnh trên cây Xoài ở Brasil và là một trong những
bệnh nguy hiểm nhất trong ngành nông nghiệp và cây trồng ở Nam Mỹ.
Ở Indonesia Ceratocystis sp. lần đầu tiên được ghi nhận khi
Ceratocystis fimbriata (còn có tên là Rostrella cofeae) được công bố
năm 1900 trên cây Cà phê (Coffea arabica) ở đảo Java. Sau đó nhiều
loài Ceratocystis sp.đã đýợc tìm thấy trên nhiều cây chủ khác nhau trên
nhiều hòn đảo ở Indonesia. Gần đây nhất là phát hiện 5 loài nấm

Footer Page 10 of 126.


Header Page 11 of 126.

2

Ceratocystis sp. mới gây hại trên Keo tai tượng ở Indonexia đó là các
loàiC. inquinans, C. sumatrana, C. microbasis, C. manginecans và C.
acaciivora. (Phan Thanh Hòa và cs, 2010) [3].
Ở Nước ta với điều kiện khí hậu nóng ẩm tạo điều kiện cho nhiều
loài nấm phát triển đặc biệt là Ceratocystis sp. đã bắt đầu xuất hiện trên
cây Keo tại một số nơi như Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước, Thừa
Thiên Huế, Lâm Đồng, Tuyên Quang và Quảng Ninh, Thái Nguyên.(Phan
Thanh Hòa và cs, 2010) [3].
Bệnh chết héo ở Keo tai tượng do nấm Ceratocystis sp. gây ra ngoài

những tác nhân nhưđộ dốc, địa hình lượng mưa thì một phần nguyên nhân
là do ảnh hưởng của độ cao gây ra, theo khảo sát sự sinh trưởng và phát
triển của nấm ở 7 mức nhiệt độ: 10oC, 15oC, 20oC, 25oC, 30oC, 32oC và 35oC
cho kết quả, khoảng nhiệt độ nấm có thể sinh trưởng và phát triển là 15 32oC. Nhưng nhiệt độ thích hợp nhất cho nấm sinh trưởng và phát triển là
25oC. Cũng các mức độ cao theo khảo sát các yếu tố như không khí, độ ẩm
tùy theo từng mức độ cao khác nhau cũng tác động trực tiếp tới điều kiện cho
nấm Ceratocystis sp. vì vậy việc tìm hiểu ảnh hưởng của độ cao tới mức
độ bị bệnh của nấm Ceratocystis sp. gây ra cho keo tai tượng là hết sức
cần thiết cho việc phòng trừ bệnh Ceratocystis sp. ở Keo.
Hiện nay tại Thái Nguyên bệnh Keo chết héo donấm Ceratocystis
sp. gây ra là tươngđối nghiêm trọngvà phổ biến, một số huyện tại Thái
Nguyên bị bệnh nấm Ceratocystis sp. gây ra nhưhuyện Đồng Hỷ Đại Từ,
Phú Lương, Định Hoá và Võ Nhai. Những cây bị bệnh, gỗ bị biến màu, xì
nhựa mủ ở vỏ, toàn bộ những cây bị nhiễm bệnh chỉ sau một thời gian
ngắn là chết ảnh hưởngđến năng suất và chất lượng rừng trồng Keo. Việc
nghiên cứu và phát hiện sớm bệnh ở một số vùng trồng Keo trọng điểm
nước ta là rất quan trọng nhằm lập kết hoạch phòng trừ bệnh dịch phát
triển và lan rộng giảm nguy cơ thiệt hại về kinh tế và môi trường.

Footer Page 11 of 126.


Header Page 12 of 126.

3

Nhằm góp phần giải quyết những tồn tại trên tôi tiến hành thực hiện
đề tài:“Đánh giá ảnh hưởng của độ cao tới mức độ bị bệnh do nấm
Ceratocystis sp. gây hại trên Keo tai tượng (Acacia mangium) tại tỉnh
Thái Nguyên”

1.2. Mục tiêu nghiên cứu và yêu cầu của đề tài
+ Phân lập và mô tả được đặc điểm hình thái của nấm Ceratocystis sp.
+ Đánh giá đượctỷ lệ bị bệnh và mức độ bệnh hại do nấm Ceratocystis
sp. đối với Keo tai tượng theo độ cao và địa điểm điều tra.
+ Xác định được nguyên nhân gây bệnh hại và đề xuất một số biện
pháp đối với Keo tại tượng tại khu vực gây trồng.
1.3. Ý nghĩa việc thực hiện đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học
+ Giúp cho sinh viên củng cố lại những kiến thức lý thuyết đã được
học, đồng thời làm quen với thực tế, tích lũy học hỏi kinh nghiệm. Biết cách
thu thập số liệu và sử lý số liệu trên phần mềm, nâng cao kiến thức về bệnh
hại cây trồng
+ Việc nghiên cứu đề tài là cơ sở để đề xuất biện pháp phòng trừ bệnh
nấm Ceratocystis sp. gây hại cho Keo tai tượng nói riêng và rừng trồng
nói chung.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
+ Để tài thực hiện nhằm xác định được ảnh hưởng của độ cao tới mức
độ bị bệnh do nấm Ceratocystis sp. gây hại trên Keo tai tượngtại các địa
điểm điều tra, từ đó xác định được nguyên nhân gây bệnh do nấm
Ceratocystis sp. gây ra, từ đó có thể đưa ra được những đề xuất biện pháp
phòng trừ bệnh.
+ Qua quá trình trình thực hiện nghiên cứu đề tài giúp cho sinh viên
làm quen và hiều biết hơn môi trường thực tế. Qua những đánh giá cụ thể
về bệnh hại chúng ta có thể tìm ra các giải pháp cụ thể nhằm hạn chế ảnh
hưởng tiêu cực đến ngành Lâm nghiệp và phát triển kinh tế rừng.

Footer Page 12 of 126.


Header Page 13 of 126.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở khoa học
Ở rừng trồng đối với bệnh hại thân cành không phổ biến như bệnh hại lá
do cỏ cây dày và tế bào gỗ cứng nhưng bệnh này rất nguy hiểm vì nó làm cho
các cây còn non, cây trưởng thành sau khi bị bệnh sẽ có thể chết khô bệnh
không biểu hiện rõ như bệnh hại lá và một mặt chúng có thời gian ủ bệnh lâu
(từ 1 - 2 tháng đến 1 - 2 năm) mặt khác do tính chất phức tạp của vật gây bệnh
dẫn đến. Bệnh hại thân cành do nhiều vật gây bệnh tạo nên và phương thức lây
lan của bệnh hại thân cành cũng khác nhau: bệnh do nấm, vi khuẩn thường lây
lan nhờ gió, mưa, côn trùng; bệnh do virus, mycoplasma lại nhờ côn trùng
chích hút, cây kí sinh nhờ chim ăn vặt…(Trần văn Mão, 1997) [7]. Bệnh hại
thân cành thường ít phát thành dịch và thường gây nên bệnh mãn tính do vật
gây bệnh qua đông qua hạ trên vết bệnh (Đặng Kim Tuyến, 2005) [10].
Nấm Ceratocystis sp. là nấm gây bệnh nguy hiểm cho nhiều loài cây
gỗ, có phân bố toàn thế giới nhưng gây hại nặng ở các nước nhiệt đới. Loài
nấm này được xác định là một mối đe dọa mới cho rừng trồng các loài keo ở
Châu Á và Úc (Phạm Quang Thu và cs, 2011) [8]. Hiện nay nấm Ceratocystis
sp. đã bắt đầu xuất hiện tại Việt Nam, cây gây bệnh chủ yếu và đa số của loài
bệnh này cây nhãn, cacao… Tuy nhiên theo điều tra vào những năm gần đây.
Loại nấm Ceratocystis sp. đã bắt đầu gây hại cho các loài cây rừng trồng,
trong dó có cây Keo tai tượng đã xuất hiện với triệu chứng héo lá, loét thân,
nấm làm gỗ bị biến màu và cuối cùng cây chết.
Bệnh nấm Ceratocystis sp. là bệnh mới xuất hiện nên cần tìm ra những
biện pháp có hiệu quả, có lợi về mặt kinh tế nhằm hạn chế tác hại của bệnh,
bảo vệ cây, làm cho cây sinh trưởng, phát triển cho năng suất và phẩm chất


Footer Page 13 of 126.


Header Page 14 of 126.

5

tốt. Trên những cơ sở nêu trên cần thúc đẩy công tác điều tra bệnh, phòng
tránh bệnh gây hại lây lan và nghiên cứu biện pháp tiêu diệt nhằm tránh gây
tổn thất về sản xuất Lâm nghiệp, đảm bảo ngành Lâm nghiệp giữ được mức
ổn định trong mọi trường hợp.
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
2.2.1.1. Nghiên cứu về gây trồng Keo tai tượng
Keo tai tượng mọc tự nhiên ở Đông Bắc Austraylia tại các vùng
Queensland, Jarđin – Claudie River, Ayton – Nam Ingham. Ngoài ra còn thấy
xuất hiện ở phía Đông của Inđônêxia và phía Tây Papua Niu Ghinê. Toạ độ
địa lý từ 1o - 19o vĩ Nam và 125o22′-146o17‘ kinh Đông, ở độ cao dưới 800m
so với mực nước biển. (C, 2013) [1].
Chi Keo (Acacia) có khoảng 1.200 loài phân bố tự nhiên ở khắp các
châu lục.Song tập trung nhiều và phát triển tốt ở Châu Phi và Châu Úc.
Riêngở Austraylia có tới 850 loài, trong đó có hàng trăm loài có kiểu lá giả
như Keotai tượng. Trong vài ba thập kỉ gần đây ở vùng nhiệt đới Châu Á, đặc
biệt làvùng Đông Nam Á, các loài Keo nhập từAustraylia đã đóng một vai trò
rấtquan trọng trong các chương trình trồng rừng, trong đó nổi bật là Keo lá
tràmvà Keo tai tượng (Acacia mangium).(C, 2013) [2].
Chi Keo là một chi của một số loài cây thân bụi và thân gỗ có nguồn
gốctại đại lục cổ Gondwana, thuộc về phân họ Trinh nữ (Mimosoideae) thuộc
họĐậu (Fabaceae), lần đầu tiên được Linnaeus miêu tả năm 1773 tại châu Phi.

Keo tai tượng là loài cây mọc nhanh có biên độ sinh thái khá rộng.
Keotai tượng rất kén đất đòi hỏi đất phải tốt và sâu ẩm. Là cây họ đậu nên
Keo taitượng không chỉ là cây kinh tế mà còn là cây che phủ cải tạo đất và cải
thiệnđiều kiện môi trường, ngày nay loài cây này đang được mở rộng ở
nhiềunước, điển hình như Indonesia, Malayxia, Philippin, Thái Lan, Ấn

Footer Page 14 of 126.


Header Page 15 of 126.

6

độ,Nigiêria, Tanzania, Băng-la-đét, Trung quốc, Mỹ. Ngay cả Papua Niu
Ghine,nơi có Keo tai tượng phân bố tự nhiên ở phía Đông và phía Nam cũng
đã tiếnhành dẫn giống lên phía Bắc để phủ xanh đất trống đồi trọc, cải tạo đất
thoáihóa sau nương rẫy. (C, 2013) [1].
Ở Indonesia Keo tai tượng cũng được trồng từ những năm 1940. Ở
TháiLan, Keo tai tượng đã được đưa vào trồng từ năm 1935, nhưng mãi đến
năm1964 trở lại đây mới được phát triển mạnh. Năm 1961, Tại Trung Quốc
Keo tai tượng được trồng và phát triển mạnh ở 4 tỉnh miền Nam, được xác
định Keo tai tượng là một trong 3 loài Keo thích hợp với điều kiện sinh thái
ở tỉnh Quảng Đông, Quảng Tây, Vân Nam và đảo Hải Nam. Trung Quốc đã
nhậpkhoảng 50 loài từ Austrayliavào trồng thử nghiệm, song chỉ có một số
loài cótriển vọng và được gây trồng trên diện rộng, trong đó có Keo tai tượng.
(C, 2013) [1].
2.2.1.2. Nghiên cứu về bệnh hại keo
+ Tình hình nghiên cứu chung
Bệnh cây rừng đã được nghiên cứu trên 150 năm nay, là một môn khoa
học có nhiều cống hiến cho công tác nghiên cứu, phục vụ cho đời sống sản

xuất thực tiễn.
Những năm 50 của thập kỉ XX, nhiều nhà bệnh cây đã tập chung vào
xác định loài mô tả nguyên nhân gây bệnh và điều kiện phát sinh, phát triển
bệnh. Đặc biệt ở các nước nhiệt đới, Roger (1953) đã nguyên cứu các loài
bệnh hại cây rừng dưới mô tả trong cuốn sách bệnh cây rừng các nước nhiết
đới (phytopathologie des pays chauds) trong đó có một số loại bệnh hại lá của
Thông,Keo, Bạch Đàn..
John Boyce (1961) xuất bản sách Bện cây rừng (forest pathologhy) đã
mô tả một số bệnh hại cây rừng.Cuốn sách này được xuất bản nhiều nước như
Anh, Mỹ, Canada. (Phan Thanh Hòa và cs, 2010) [3].

Footer Page 15 of 126.


Header Page 16 of 126.

7

+ Nghiên cứu về bệnh hại Keo
Theo Roger L (1954) đã nghiên cứu một số bệnh hại trên cây Keo. Cây
Keo khô héo làm lá rụng và tàn lụi từ trên xuống dưới (chết ngược) do loài
nấm hại lá Glomerella Cingulata (Giai đoạn vô tính là Collectotrichum
gloeosporioides) đó là nguyên nhân chủ yếu của sự thiệt hại với loài Keo tai
tượng (Acacia mangium) trong vườn giống ở Papua New Guinea (Roger L,
1954) [12]. Tại Malaysia theo nghiên cứu của Lee (1993) loài nấm này còn
gây hại với các loài Keo khác.
Nhiều nhà nghiên cứu của Ấn Độ, Malaysia, Philipin, Trung Quốc cũng
công bố nhiều loại bệnh hại Keo. Tại hội nghị lần thứ III nhóm tư vấn phát
triển và nghiên cứu các loài Acacia, họp tại Đài Loan cuối tháng 6 năm 1964,
nhiều đại biểu kể cả các tổ chức quốc tế như CIFOR cũng đã đề cập đến các

vấn đề sâu bệnh hại các loài Keo (Acacia) (Roger L,1953) [12].
Năm 1988 - 1990 Benergee R. (Ấn Độ) đã xem xét nghiên cứu vùng
trồng Keo lá tràm ở Kalyani Nadia và đã phát hiện nấm bồ hóng Oidium sp.
gây hại trên cây non từ 1- 15 tuổi.Florece E.J và đồng nghiệp ở Viện Nghiên
cứu Lâm nghiệp Kerela Ấn Độ đã phát hiện ra bệnh phấn hồng do nấm
Corticium salmonicolor gây hại trên vùng trồng A. auricuformis bang Kerela,
tỷ cây chết khoảng 10%. Ganapathy N. và các đồng nghiệp ở trung tâm
nghiên cứu quốc gia cây họ đậu ở Vamban Ấn Độ, phát hiện sự rụng lá
nghiêm trọng của cây non Acacia spp. trồng tại vùng đất khô hạn và vùng đất
đỏ đá ong (pH = 5,5 - 6,0) tại Tamilladu do bọ vòi voi Mylloceros sp. gây ra ở
4 loại A. auriculiformis, A. mangium, A. crassicarpa và A. holosericea.
Meshram P. và đồng nghiệp ở viện cây rừng Madhya Pradesh Ấn Độ nghiên
cứu về sâu và bệnh gây thiệt hại cho cây A. auriculiformis vườn ươm. Lucgo
J.N. thuộc phòng môi trường và tài nguyên thành phố Cebu, Philippin đã phát
hiện thấy một số bệnh trên A. mangium. Trong thực tế có một số nấm bệnh đã

Footer Page 16 of 126.


Header Page 17 of 126.

8

được phân lập từ một số loài Keo. Đó là nấm Glomerella cingulata gây bệnh
đốm lá ở A. Simsii; nấm Uromycladium robinsonii gây bệnh rỉ sắt ở lá giả loài
A. melanoxylon; nấm Oidium sp. có trên các loài A. mangium và A.
auriculiformis ở Trung Quốc nhưng loài A. confusa (Đài Loan) địa phương
lại không bị bệnh (Đào Hồng Thuận, 2008) [9].
Các nghiên cứu về các loại bệnh ở keo Acacia cũng được tập hợp khá
đầy đủ trong cuốn sách “Cẩm nang bệnh Keo nhiệt đới Austraylia ở , Đông

Nam Á và Ấn Độ”bản tiếng anh có tên là “AManual of Diseases of Tropical
Acacias in Australia, South-east Asia and india”. Cuốn sách đã đề cập đến
các bệnh khá quen thuộc đã từng gặp ở nước ta như bệnh phấn trắng, bệnh
đốm lá, bệnh phán hồng và rỗng ruột. (Phan Thanh Hòa và cs, 2010) [3].
2.2.1.3. Nghiên cứu về nấm Ceratocystis sp.
Những nghiên cứu về các loài nấm thuộc chi Ceratocystis sp. gây bệnh
cho cây trồng được nhiều nước quan tâm.Ceratocystis fimbriata gây chết
hàng loạt Bạch Đàn ở Cộng hòa Công gô và Braxin; cây Cà Phê (Coffea
sp.) ở Colombia và Venezuela. Đây cũng chính là loài gây bệnh trên cây
Xoài ở Braxin và là một trong những bệnh nguy hiểm nhất cho cây trồng
ở Nam Mỹ. Ở IndonesiaCeratocystis sp. lần đầu tiên được ghi nhận với
tên là Ceratocystis fimbriata (còn có tên là Rostrella cofeae Zimm) được
công bố năm 1900 trên cây Cà phê (Coffea arabica L.) ở đảo Java
(Zimmerman, 1900). Nấm Ceratocystissp. được xác định là một mối đe
dọa mới cho rừng trồng keo ở Châu Á và Úc (Kile, G.A., 1993) [13]. Gần
đây nhất, Tarigan và cộng sự (2011) đã phát hiện ba loài nấm Ceratocystis
sp. mới gây hại trên Keo tai tượng ở Indonexia đó là các loài Ceratocystis
inquinans, C. sumatrana và C. microbasis. (Phan Thanh Hòa và cs, 2010)
[3]. Trong một nghiên cứu khác các tác giả đã phát hiện thêm hai loài nấm
mới gây bệnh cho Keo tai tượng ở Indonesia và đặt tên là Ceratocystis
manginecans và C. acaciivora.

Footer Page 17 of 126.


Header Page 18 of 126.

9

2.2.1.4. Nghiên cứu về biện pháp phòng trừ bệnh

Trên Thế Giới chưa có một loại thuốc đặc trị cụ thể nào để tiêu diệt
bệnh nấm Ceratocystis sp. trên cây Keo tai tượng mà người ta chỉ sử dụng
một số loại thuốc gây ức chế cho sự phát triển phát sinh cảu bệnh như
Benomyl 50 WP, Bavistin 50 FL, có hiệu quả ức chế sự phát triển của nấm
Ceratocystis sp. cao nhất. Các loại thuốc khác chỉ có hiệu quả ức chế sự phát
triển của nấm ở những nồng độ cao như: Tung Super 300 EC (nồng độ 1,0
ppm; 2,5 ppm và 5,0 ppm), Bonanza 100 SL, Anvil 5 SC và Score 250 EC ở
nồng độ 2,5 ppm; 5,0 ppm. Thuốc Anvil 5 SC ở nồng độ 0,1 ppm có tác dụng
ức chế thấp nhất (Phạm Quang Thu và cs, 2011) [8].
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
2.2.2.1. Nghiên cứu về gây trồng Keo tai tượng
Nghiên cứu loài Keo tai tượng được bắt đầu từ năm 1980. (C, 2013)
[1]. Một số xuất sứ của 4 loài Keo đã được đưa vào trồng thử nghiệm ở nước
ta, cho thấy tiềm năng sinh trưởng đáng khích lệ ở hai đại điểm Ba Vì (Hà
Nội) và Hóa Thượng (Thái Nguyên). Keo tai tượng sinh trưởng khá nhất cả
về chiều cao và đường kính.
Cuối năm 1980 loài Keo tai tượng đã trở thành loài Keo được ưa
chuộng nhất nước ta, vì bên cạnh sinh trưởng nó còn có khả năng duy trì độ
phì của đất, chống xói mòn.
Năm 1990 một bộ xuất xứ Keo tai tượng được Trung tâm Nghiên cứu
Đông Nam Bộ thực hiện tại Song Mây, song xuất xứ có nhiều thay đổi, thậm
chí ngược nhau ở hai địa điểm. Năm 1991 qua khảo nghiệm xuất xứ bao gồm
Innis Reghion, Cardwell, Derideri, Bloom field - Ayton, Pascoe rive, Pongaki
đồng bộ tại Đá Chông và La Ngà cho thấy. Sau 54 tháng tuổi ở Đá Chuông và
52 tháng tuổi ở Đông Hà xuất xứ Pongaki là xuất xứ tốt nhất trrong 7 xuất xứ.
Sau 16 tháng tuổi ở La Ngà xuất xứ Pongaki xếp thứu 4 trong 7 xuất xứ.

Footer Page 18 of 126.



Header Page 19 of 126.

10

2.2.2.2. Nghiên cứu về bệnh hại keo
Dự án “Giảm thiểu tác động của bệnh Keo ở vùng Đông Nam Á”
ACIAR 9441 do ACIAR tài trợ bắt đầu triển khai tại Việt Nam, Thái Lan,
Austraylia. Dự án được Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam triển khai tại
Viêt Nam. Cho tới khi kết thúc dự án vào cuối năm 2000, dự án đã đặt nền
móng cho định hướng nghiên cứu về bệnh và mở đầu các nghiên cứu về chọn
giống Keo kháng bệnh nước ta. Bước đầu đã tìm hiểu được các loài nấm hại
điều tra đánh giá mức độ nhiễm bệnh và ảnh hưởng của loài cũng như xuất xứ
cũng như hộ gia đình có nấm bị hại. Các kết quả đầu tư của dự án được báo
cáo tại hội thảo dự án bệnh Keo được tổ chức vào tháng 11 năm 2000 tại
Thành Phố Hồ Chí Minh (Nguyễn Hoàng Nghĩa, 2006) [6]. Từ đầu những
năm 1980 trở lại đây nhiều loài đã được nhập về đây trồng thử nghiệm nước
ta như Keo tai tượng (A. magium), Keo lá liềm (A. crassicarpa), Keo đa thân
(A. aulacocarpa), Keo bụi (A. cincinnata), Keo lá sim(A. holosericea) và sau
này là Keo lai tự nhiên được phát hiện và chủ động lai tạo (Nguyễn Hoàng
Nghĩa, 1997) [5].
Mùa xuân năm 1990 các xuất xứ Keo tai tượng và Keo lá tràm gieo tại
vườn ươm Chèm, Từ Liêm, Hà Nội dã bị bệnh phấn trắng với các mức độ
khác nhau. Nhìn bề ngoài lá Keo như bị rắc một lớp phấn trắng hay vôi bột.
Mức độ bệnh đã được đánh giá qua quan sát bằng mắt thường và được xếp
theo thứ tự nặng hay nhẹ. Nhìn chung bệnh chưa gây ra ảnh hưởng lớn tới
sinh trưởng của cây con tại vườn ươm và khi đó cũng không có điều kiện để
tìm hiểu sâu hơn về nguồn gốc bệnh và các vấn đề có liên quan (Nguyễn
Hoàng Nghĩa 1997) [5].
Một vài năm trở lại đây diện tích gây trồng Keo đã tăng lên đáng kể (gần
230.000 ha vào cuối năm 1999) thì cũng đã xuất hiện rừng trồng. Tại Đạ Tẻh

(Lâm Đồng) Keo tai tượng thuần loài trồng trên diện tích 400 ha trong đó đã có
118,5 ha với tỉ lệ bị bệnh từ 7 - 59%, trong đó có một số diện tích bị khá nặng
(Phạm Quang Thu, 2002) [8]. Tại Bầu Bàng Bình Dương một số dòng Keo lai

Footer Page 19 of 126.


Header Page 20 of 126.

11

đã mắc bệnh phấn hồng (Pink Disease) với tỉ lệ bị bệnh và mức độ bị bệnh khá
cao gây thiệt hại cho sản xuất. tại Kom Tum năm 2001 có khoảng 1000 ha rừng
Keo lai 2 tuổi bị mắc bệnh loét thân, thối vỏ và dẫn đến khô ngọn.Tỷ lệ nặng
nhất là ở Ngọc Tú, Ngọc hồi (Kom Tum) lên đến 90% số cây bị chết ngọn.
2.2.2.3. Nghiên cứu về nấm Ceratocystissp.
Ở nước ta với điều kiện khí hậu nóng ẩm tạo điều kiện cho nhiều
loài nấm phát triển đặc biệt là Ceratocystis sp. đã bắt đầu xuất hiện trên
cây Keo tại một số nơi như Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước, Thừa
Thiên Huế, Lâm Đồng, Tuyên Quang và Quảng Ninh. Những cây bị bệnh,
gỗ bị biến màu, xì nhựa mủ ở vỏ, toàn bộ những cây bị nhiễm bệnh chỉ
sau một thời gian ngắn là chết ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng
rừng trồng Keo. Theo kết quả điều tra bệnh hại rừng trồng mới được thực
hiện năm 2010 và năm 2011 tại Thừa Thiên Huế cho thấy trên các diện tích
rừng trồng Keo tai tượng, Keo lá tràm và Keo lai ở một số địa phương của
Tỉnh đã xuất hiện hiện tượng cây keo chết héo với tỷ lệ 5 - 7%. (Phan Thanh
Hòa và cs, 2010) [3]. Bệnh hại keo ở Thừa Thiên Huế được xác định là một
loài nấm thuộc chi Ceratocystis sp. Các loài nấm thuộc chi này không phải
mới xuất hiện ở Việt Nam, các kết quả nghiên cứu trước đây đã ghi nhận loài
nấm Ceratocystis fimbriata gây bệnh thối mốc mặt cạo cây Cao su (H, 2011)

[2]. Nấm Ceratocystis fimbriata cũng được ghi nhận gây hại trên cây Cacao
gây nên bệnh héo rũ và được mô tả bệnh thường đi kèm với cây bị mọt đục
thân hoặc cành, lúc đầu có một số cành bị héo lá ngả sang màu nâu sau đó
toàn bộ cây bị héo và chết(H, 2011) [2]. Một số nghiên cứu khác cũng phát
hiện nấm gây bệnh thối đen quả Dứa,thối quả Thanh long do nấm
Ceratocystis paradoxa. (Phạm Quang Thu và cs, 2011) [8].
2.2.2.4. Nghiên cứu về biện pháp phòng trừ bệnh
+ Biện pháp sinh học: bón phân hữu cơ, phân chuồng đã ủ hoai kết hợp
với nấm đối kháng Trichoderma để tăng sức đề kháng cho cây.

Footer Page 20 of 126.


Header Page 21 of 126.

12

+ Biện pháphoá học: Hiện nay trên thị trường chưa có thuốc đặc trị cho
bệnh nấm Ceratocystissp. mà chỉ có thể sử dụng thuốc Benomyl 50 WP và
Bavistin 50 FL ức chế sự phát triển của nấm Ceratocystis sp.
Chú ý: Cần hạn chế gây vết hương trên cây đặc biệt là vào mùa mưa,
khi khai thác chặt hạn chế gây tổn hại cho cây chưa khai thác, khi cắt tỉa cành
nên dùng keo hay mỡ bò bôi kín vết cắt. Có thể sử dụng Norshield 86.2 WG,
50 g/30 lít nước phun kỹ trong tán cây, cành, thân chính để phòng bệnh.
2.2.3. Thông tin chung về Keo tai tượng
2.2.3.1. Đặc điểm hình thái
Cây gỗ trung bình, chiều cao biến động từ 7 - 30 m, đường kính từ 25 35cm, đôi khi trên 50 cm. Thân thẳng, vỏ có màu nâu xám đến nâu, xù xì, có
vết nứt dọc. Tán lá xanh quanh năm, hình trứng hoặc hình tháp, thường phân
cành cao. Cây mầm giai đoạn vài tháng tuổi có lá kép lông chim 2 lần, cuống lá
thường dẹt gọi là lá thật, các lá ra sau là lá đơn, mọc cách, gọi là lá giả, phiến lá

hình trứng hoặc trái xoan dài, đầu có mũi lồi tù. Lá giả có 4 gân dọc song song
nổi rõ và cũng là loại lá trưởng thành tồn tại đến hết đời của cây. Hoa tự hình
bông dài gần bằng lá, mọc lẻ hoặc tập trung 2 - 4 hoa tự ở nách lá.

Hình 2.1: Một số hình ảnh cây Keo tai tượng

Footer Page 21 of 126.


Header Page 22 of 126.

13

Hoa đều lưỡng tính có màu trắng nhạt hoặc màu kem, cây 18 - 24 tháng
tuổi đã có thể ra hoa nhưng ra hoa nhiều nhất vào tuổi 4 - 5, mùa hoa chính
thường vào tháng 6 - 7.Quả đậu, dẹt, mỏng, khi già khô vỏ quả cong xoắn lại.
Hạt hình trái xoan hơi dẹt, màu đen và bóng, vỏ dày, cứng, có dính giải màu
đỏ vàng, khi chín và khô vỏ nứt hạt rơi ra mang theo giải đó hấp dẫn kiến và
chim giúp phát tán hạt đi xa hơn. Một kilôgam hạt có từ 52.000 – 95.000 hạt.
Rễ phát triển mạnh cả rễ cọc và rễ bàng, đầu rễ cám có nhiều nốt sần
chứa vi khuẩn cộng sinh có khả năng cố định đạm.
2.2.3.2. Đặc tính sinh thái
Keo tai tượng thường mọc thành các quần thụ lớn không liên tục dọc
theo bờ biển, gần những khu rừng ngập mặn, cũng gặp mọc xen lẫn đồng cỏ ở
ven sông thuộc vùng nhiệt đới ẩm có 4 đến 6 tháng mùa khô. Lượng mưa
trung bình 1446 - 2970 mm, nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất là 13 - 21oC,
tháng cao nhất từ 25 – 32oC. Là loài cây ưa sáng mạnh và cũng đã được nhập
trồng thành công ở nhiều nước như Trung Quốc, Malaysia, Philippin, Thái
Lan, Lào,… sinh trưởng mạnh nhất ở nơi có độ cao dưới 300m so với mực
nước biển.

Vào đầu những năm 80 của thế kỷtrước được sự tài trợ của một số tổ
chức quốc tế, cùng với một số loài Keo vùng thấp khác, Keo tai tượng đã
được đưa vào gây trồng khảo nghiệm ở một số vùng sinh thái chính của nước
ta. Ngày nay, bên cạnh việc nguồn giống ngày càng được cải thiện về chất
lượng một phần thì diện tích trồng Keo tai tượng cũng được mở rộng ở hầu
hết các tỉnh trong cả nước với khoảng 200.000 ha tính đến năm 2006.
Đây là loài có biên độ sinh thái rộng, thích nghi được với nhiều vùng
lập địa khác nhau, có thể trồng trên đất bị xói mòn, nghèo dinh dưỡng, đất
chua, bồi tụ, đất phù sa, với độ pH từ 4 - 4,5. Cũng có thể sống được ở những
vùng ngập úng, thoátnước kém. Tuy nhiên ở những nơi này chúng sinh trưởng

Footer Page 22 of 126.


Header Page 23 of 126.

14

kém và thường phân cành sớm, chiều cao không quá 10m. Sinh trưởng tốt
nhất là trên đất sâu, ẩm và giầu dinh dưỡng, thoáng khí và thoát nước tốt,
cùng với độ pH trung tính hoặc hơi chua.
2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu
2.3.1. Điều kiện tự nhiên
2.3.1.1. Vị trí địa lý
Thái Nguyên là một tỉnh miền núi nằm ở vùng trung du miền núi Bắc
Bộ, có diện tích tự nhiên 3.541km2, chiếm 1,08 % diện tích cả nước. Về mặt
hành chính Thái Nguyên có 7 huyện, 1 thành phố và 1 thị xã với tổng số 180
xã, phường và thị trấn, trong đó có 14 xã vùng cao, 106 xã vùng núi, còn lại là
các xã trung du và đồng bằng.
Thái Nguyên có toạ độ địa lý:20o20’ đến 22o25’ vĩ độ Bắc; 105o25’ đến

106016’ kinh độ Đông.
Khu vực tiếp giáp:
+ Phía Bắc tiếp giáp với tỉnh Bắc Kạn, Lạng Sơn
+ Phía Tây giáp với các tỉnh Vĩnh Phúc, Tuyên Quang
+ Phía Đông giáp với các tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang
+ Phía Nam tiếp giáp với thủ đô Hà Nội, tỉnh Bắc Ninh.
Thái Nguyên có vị trí rất thuận lợi về giao thông, cách sân bay quốc tế
nội bài 50 km, cách biên giới Trung Quốc 200 km, cách trung tâm Hà Nội 75
km và cảng Hải Phòng 200 km. Thái Nguyên còn là điểm nút giao lưu thông
qua hệ thống đường bộ, đường sắt, đường sông hình rẻ quạt kết nối với các
tỉnh thành, đường quốc lộ 3 nối Hà Nội đi Bắc Kạn; Cao Bằng và cửa khẩu
Việt Nam - Trung Quốc; quốc lộ 1B Lạng Sơn; quốc lộ 37 Bắc Ninh, Bắc
Giang. Hệ thống đường sông Đa Phúc - Hải Phòng; đường sắt Thái Nguyên Hà Nội - Lạng Sơn.
2.3.1.2. Địa hình, đất đai, thổ nhưỡng

Footer Page 23 of 126.


Header Page 24 of 126.

15

* Địa hình
- Là một tỉnh miền núi, Thái Nguyên có độ cao trung bình so với mặt
biển khoảng 200 - 300m, thấp dần từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang Đông.
Tỉnh Thái Nguyên được bao bọc bởi các dãy núi cao Bắc Sơn, Ngân Sơn và
Tam Đảo.Đỉnh cao nhất thuộc dãy Tam Đảo có độ cao 1592m.
- Về kiểu địa hình, đại mạo được chia thành 3 vùng rõ rệt:
+ Vùng địa hình vùng núi: Bao gồm nhiều dẫy núi cao ở phía Bắc chạy
theo hướng Bắc - Nam và Tây Bắc - Đông Nam. Các dãy núi kéo dài theo

hướng Tây Bắc - Đông Nam. Vùng này tập trung ở các huyện Đại Từ, Định
Hóa và một phần của huyện Phú Lương. Đây là vùng có địa hình cao chia cắt
phức tạp do quá trình castơ phát triển mạnh, có độ cao từ 500 - 1000m, độ dốc
thường từ 25 – 35o.
+ Vùng địa hình đồi cao, núi thấp: là vùng chuyển tiếp giữa vùng núi
cao phía Bắc và vùng đồi gò đồng bằng phía Nam, chạy dọc theo sông Cầu và
đường quốc lộ 3 thuộc huyện Đồng Hỷ, Nam Đại Từ và Nam Phú Lương. Địa
hình gồm các dãy núi thấp đan chéo với các dải đồi cao tạo thành các bậc
thềm lớn và nhiều thung lũng.Độ cao trung bình từ 100 - 300m, độ dốc
thường từ 15 - 25o.
+ Vùng địa hình nhiều ruộng ít đồi: Bao gồm vùng đồi thấp và đồng
bằng phía Nam tỉnh. Địa hình tương đối bằng,xen giữa các đồi bát úp dốc thoải
là các khu đất bằng. Vùng này tập trung ở các huyện Phú Bình,Phổ Yên, thị xã
Sông Công và thành phố Thái Nguyên và một phần phía Nam huyện Đồng Hỷ,
Phú Lương. Độ cao trung bình từ 30 - 50m, độ dốc thường <10o.
Với đặc điểm địa hình, địa mạo như trên làm cho việc canh tác, giao
thông đi lại có những khó khăn, phức tạp. Song chính sự phức tạp đó lại tạo ra
đa dạng, phong phú về chủng loại đất và điều kiện khí hậu khác nhau, cho
phép phát triển một tập đoàn cây trồng - vật nuôi đa dạng và phong phú.
* Đất đai
Tổng diện tích đất tự nhiên toàn tỉnh là 354.264 ha trong đó:

Footer Page 24 of 126.


Header Page 25 of 126.

16

+ Đất nông nghiệp 95.871 ha chiếm 27%.

+ Đất lâm nghiệp có rừng 152.275 ha chiếm 43%, độ che phủ đạt 43%.
+ Đất chuyên dùng 21.237 ha chiếm 6%.
+ Đất ở 8.500 ha chiếm 2,4%.
+ Đất chưa sử dụng 76.381 ha chiếm 21,6%.
* Thổ nhưỡng
Kết quả tổng hợp trên bản đồ đất tỷ lệ 1/50.000 của tỉnh cho thấy đất
đai của Thái Nguyên chủ yếu là đồi núi (chiếm đến 85,8% tổng diện tích tự
nhiên). Do sự chi phối của địa hình và khí hậu đất đồi núi của tỉnh bị phong
hóa nhanh, mạnh, triệt để, đồng thời cũng đã bị thoái hóa, rửa trôi, xói mòn
mạnh một khi mất cân bằng sinh thái. Do tính đa dạng của nền địa chất và địa
hình đã tạo ra nhiều loại đất có các đặc điểm đặc trưng khác nhau. Dưới đây
là một số loại đất chính của tỉnh:
+ Đất phù sa: Diện tích 19.448 ha, chiếm 5,49% diện tích tự nhiên.
Loại đất này phân bố tập trung chủ yếu dọc Sông Cầu, Sông Công và các
sông suối trên địa bàn tỉnh, trong đó có 3.961 ha đất phù sa được bồi hằng
năm ven sông thuộc huyện Phổ Yên, Đồng Hỷ, thị xã Sông Công và thành
phố Thái Nguyên. Đất phù sa của tỉnh thường có thành phần cơ giới trung
bình, đất ít chua, hàm lượng dinh dưỡng khá, rất thích hợp cho phát triển các
loại cây trồng nông nghiệp, đặc biệt là cây trồng ngắn ngày (lúa, ngô, đậu đỗ,
rau mầu).
+ Đất bạc màu: Diện tích chỉ có 4.331 ha, chiếm 1,22% diện tích tự
nhiên. Loại đất này phân bố ở các huyện phía nam tỉnh.Đất bằng hiện đã được
sử dụng vào sản xuất nông nghiệp.
+ Đất dốc tụ: diện tích 18.411 ha, chiếm 5,20% diện tích tự nhiên. Loại
đất này được hình thành và phát triển trên sản phẩm rửa trôi và lắng đọng của
tất cả các loại đất ở các chân sườn thoải mái hoặc khe dốc, nên thường có độ

Footer Page 25 of 126.



×