Tải bản đầy đủ (.pdf) (341 trang)

Nghiên cứu chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất lúa trong điều kiện biến đổi khí hậu vùng Đồng bằng sông Cửu Long (LA tiến sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (18.86 MB, 341 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN HOÀNG ĐAN

NGHIÊN CỨU CHUYỂN ĐỔI CƠ CẤU SỬ DỤNG
ĐẤT LÚA TRONG ĐIỀU KIỆN BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

LUẬN ÁN TIẾN SĨ

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP – 2017


HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN HOÀNG ĐAN

NGHIÊN CỨU CHUYỂN ĐỔI CƠ CẤU SỬ DỤNG ĐẤT
LÚA TRONG ĐIỀU KIỆN BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 62.85.01.03
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS Nguyễn Khắc Thời
TS. Nguyễn Võ Linh

HÀ NỘI - 2017


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu đƣợc trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và chƣa từng dùng để bảo vệ
lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã đƣợc cám ơn,
các thông tin trích dẫn trong luận án này đều đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận án

Nguyễn Hoàng Đan

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án, tôi đã nhận
đƣợc sự hƣớng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn
bè, đồng nghiệp và gia đình. Nhân dịp hoàn thành luận án, cho phép tôi đƣợc bày tỏ
lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến:
+ PGS.TS. Nguyễn Khắc Thời, Học viện Nông nghiệp Việt Nam và TS. Nguyễn
Võ Linh, Viện Nghiên cứu Quy hoạch phát triển nông nghiệp, nông thôn, những ngƣời
thầy hƣớng dẫn hết mực nhiệt tình, đã chỉ dạy, động viên tôi trong suốt quá trình thực
hiện và hoàn thành luận án.
+ TS. Nguyễn Trọng Uyên, TS. Bùi Thị Ngọc Dung, TS. Nguyễn Hùng Cƣờng,
ThS. Trần Thị Loan, ThS. Hà Văn Định - Trung tâm Phát triển bền vững nông nghiệp,
nông thôn; TS. Nguyễn Tuấn Anh, ThS. Đỗ Minh Phƣơng - Trung tâm Viễn thám và
Quy hoạch, Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp; TS. Phùng Gia Hƣng, Đại học
Nông lâm Bắc Giang, TS. Trần Xuân Biên, Đại học Tài nguyên và Môi trƣờng Hà Nội
là những ngƣời đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
+ Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, tập thể các thầy cô thuộc Bộ môn Trắc
địa Bản đồ, Khoa Quản lý đất đai, Học viện Nông nghiệp Việt Nam những ngƣời đã
giúp đỡ, đóng góp ý kiến và tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận án này.

+ Tập thể Lãnh đạo và Nghiên cứu viên - Phân Viện Quy hoạch và Thiết kế
Nông nghiệp miền Nam, Trung tâm Phát triển bền vững nông nghiệp, nông thôn, Trung
tâm Viễn thám và Quy hoạch, Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp; Trung tâm
Điều tra, đánh giá tài nguyên đất đai - Tổng cục Quản lý đất đai; Vụ Thống kê Nông
lâm thủy sản, Tổng cục Thống kê; Sở Nông nghiệp và PTNT các tỉnh Đồng bằng sông
Cửu Long đã giúp đỡ tôi trong thời gian tôi thực hiện nghiên cứu.
+ Tập thể Lãnh đạo và Công chức Vụ Kế hoạch, Bộ Nông nghiệp và PTNT đã
giúp đỡ và tạo điều kiện hỗ trợ cho tôi trong thời gian tôi làm nghiên cứu sinh tại Học
viện Nông nghiệp Việt Nam.
+ Xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, bố, mẹ, vợ, các con và bạn bè đã động
viên hỗ trợ tôi trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu này.
Tác giả luận án

Nguyễn Hoàng Đan

ii


MỤC LỤC

Lời cam đoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục


iii

Danh mục các chữ viết tắt

vi

Danh mục bảng

ix

Danh mục hình

xi

Trích yếu luận án

xii

Thesis abstract

xiv

PHẦN 1. MỞ ĐẦU

1

1.1.

Tính cấp thiết của đề tài


1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu

2

1.3.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

2

1.4.

Những đóng góp mới của đề tài

3

1.5.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

3

PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

4


2.1.

Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc sử dụng đất lúa bền vững

4

2.1.1.

Cơ sở lý luận của việc sử dụng đất lúa bền vững

4

2.1.2.

Hiệu quả sử dụng đất lúa

7

2.1.3.

Tình hình sử dụng đất canh tác lúa trên thế giới và ở Việt Nam

12

2.2.

Cơ sở lý luận và thực tiễn về chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất

17


2.2.1.

Lý luận về chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất

17

2.2.2.

Thực trạng chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất ở Việt Nam

25

2.3.

Cơ sở khoa học và thực tiễn của chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất lúa trong
điều kiện biến đổi khí hậu

27

2.3.1.

Biến đổi khí hậu và tác động của biến đối khí hậu đến sử dụng đất lúa

27

2.3.2.

Các nghiên cứu đánh giá tác động và đề xuất giải pháp giảm thiểu tác
động của biến đổi khí hậu tới sử dụng đất lúa


2.3.3.

31

Kinh nghiệm chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất lúa của một số nƣớc trên thế
giới và ở Việt Nam

37

iii


2.4.

Một số phƣơng pháp đƣợc ứng dụng trong nghiên cứu chuyển đổi cơ cấu
sử dụng đất

42

2.4.1.

Phƣơng pháp đánh giá đất

42

2.4.2.

Phƣơng pháp kết hợp ứng dụng hệ thống thông tin địa lý (GIS) và hệ
thống đánh giá đất tự động (ALES) trong quản lý, sử dụng đất


44

2.4.3.

Phƣơng pháp tối ƣu hóa trong quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp

45

2.5.

Nhận xét chung và định hƣớng nghiên cứu

47

2.5.1.

Nhận xét chung

47

2.5.2.

Phân tích, đánh giá cụ thể những vấn đề khoa học công nghệ còn tồn tại,
hạn chế và các nội dung cần đặt ra nghiên cứu, giải quyết

PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

48
50


3.1.

Nội dung nghiên cứu

50

3.2.

Phƣơng pháp nghiên cứu

50

3.2.1.

Phƣơng pháp điều tra, thu thập thông tin, dữ liệu

50

3.2.2.

Phƣơng pháp kế thừa

52

3.2.3.

Phƣơng pháp phân tích không gian trong hệ thống thông tin địa lý (GIS)

52


3.2.4.

Phƣơng pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất lúa

53

3.2.5.

Phƣơng pháp đánh giá đất đai

56

3.2.6.

Phƣơng pháp mô hình toán tối ƣu đa mục tiêu

58

3.2.7.

Phƣơng pháp xây dựng phần mềm LSG 1.0

60

3.2.8.

Phƣơng pháp chuyên gia

62


3.2.9.

Phƣơng pháp phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức (SWOT)

62

PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

64

4.1.

Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội vùng Đồng bằng sông Cửu Long

64

4.1.1.

Điều kiện tự nhiên

64

4.1.2.

Điều kiện kinh tế - xã hội

70

4.2.


Thực trạng sử dụng đất lúa ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long

73

4.2.1.

Hiện trạng và biến động sử dụng đất lúa giai đoạn 2000 - 2015

73

4.2.2.

Hiệu quả của các loại hình sử dụng đất

76

4.3.

Dự báo tác động của biến đổi khí hậu đến sử dụng đất lúa vùng Đồng

4.3.1.

bằng sông Cửu Long

92

Lựa chọn kịch bản biến đổi khí hậu cho vùng nghiên cứu

92


iv


4.3.2.

Dự báo ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu đến sử dụng đất lúa theo kịch
bản biến đổi khí hậu đƣợc lựa chọn

4.4.

95

Đánh giá thích hợp đất đai hiện tại và tƣơng lai theo kịch bản biến đổi
khí hậu đƣợc lựa chọn

111

4.4.1.

Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai

111

4.4.2.

Đánh giá thích hợp đất lúa

114

4.5.


Đề xuất chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất lúa vùng Đồng bằng sông Cửu
Long theo kịch bản biến đổi khí hậu đƣợc lựa chọn

4.5.1.

118

Căn cứ khoa học và thực tiễn, quan điểm, mục tiêu và nguyên tắc đề xuất
chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất lúa

118

4.5.2.

Ứng dụng mô hình tối ƣu đa mục tiêu để đề xuất sử dụng đất lúa bền vững

119

4.5.3.

Đề xuất chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất lúa vùng Đồng bằng sông Cửu
Long đến năm 2020 và 2030

132

4.6.

Giải pháp chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất lúa


139

4.6.1.

Các giải pháp về kỹ thuật

140

4.6.2.

Đầu tƣ phát triển thủy lợi và ứng phó với biến đổi khí hậu

145

PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

149

5.1.

Kết luận

149

5.2.

Kiến nghị

150


Danh mục các công trình đã công bố liên quan đến luận án

151

Tài liệu tham khảo

152

Phụ lục

165

v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

ADB

Ngân hàng phát triển Châu Á (Asian Development Bank)

ALES

Phần mềm đánh giá phân hạng thích hợp đất đai
(Automated Land Evaluation System)

ANLT


An ninh lƣơng thực

BĐCM

Bán đảo Cà Mau

BĐKH

Biến đổi khí hậu

BĐKH-NBD

Biến đổi khí hậu - nƣớc biển dâng

BQ

Bình quân

BTNMT

Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng

BVTV

Bảo vệ thực vật

DEM

Mô hình số độ cao (Digital Elevation Model)


DHNTB

Duyên hải Nam Trung bộ

DSSAT

Phần mềm hỗ trợ ra quyết định chuyển đổi công nghệ nông nghiệp
(Decision Support System for AgroTechnology Transfer)

DT

Diện tích

ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long

ĐBSH

Đồng bằng sông Hồng

ĐNB

Đông Nam bộ

ĐTM

Đồng Tháp Mƣời


ĐVĐ

Đơn vị đất

ĐX

Đông xuân

GDP

Tổng thu nhập quốc nội/nội địa (Gross Domestic Product)

GIS

Hệ thống thông tin địa lý
(Geographic Information System)

HT

Hè thu

GTSX

Giá trị sản xuất

IPCC

Ủy ban Liên Chính phủ về Biến đổi khí hậu
(Intergovernmental Panel on Climate Change)


IRRI

Viện Nghiên cứu Lúa Quốc Tế
(International Rice Research Institute)

vi


Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

KHCN

Khoa học công nghệ

KHKT

Khoa học kỹ thuật

KHTL

Khoa học thủy lợi

KTXH

Kinh tế xã hội

LMU


Đơn vị bản đồ đất đai (Land Mapping Unit)

LUT

Loại/kiểu sử dụng đất đai (Land utilization type)

MT

Môi trƣờng

MTQG

Mục tiêu quốc gia

NBD

Nƣớc biển dâng

NN

Nông nghiệp

NQ-CP

Nghị quyết – Chính phủ

NTB

Nam Trung bộ


NTTS

Nuôi trồng thủy sản

PGS

Phó Giáo sƣ

PTNT

Phát triển nông thôn

QC

Quảng canh

QĐ-TTg

Quyết định của Thủ tƣớng Chính phủ

SL

Sản lƣợng

SPSS

Phần mềm xử lý số liệu (Statistical Package for the Social Sciences)

SRP


Chuẩn mực canh tác lúa bền vững (Sustainable Rice Platform)

SWOT

Phƣơng pháp phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức
(Strengths Weaknesses Opportunities Threats)

TCN

Tiêu chuẩn Ngành

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam



Thu đông

TDMN

Trung du miền núi

TGLX

Tứ giác Long Xuyên

TKNN

Thiết kế nông nghiệp


TNMT

Tài nguyên và Môi trƣờng

TP

Thành phố

TPCG

Thành phần cơ giới

vii


Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

TS

Tiến sỹ

UNCCD NAP

Văn phòng Công ƣớc chống sa mạc hóa
(United Nations Convention to Combat Desertification
National Action Programme)


UNEP

Chƣơng trình Môi trƣờng của Liên Hợp Quốc
(United Nations Environment Programme)

UNFCCC

Công ƣớc Khung Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu
(United Nations Framework Convention on Climate Change)

VietGAP

Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt ở Việt Nam
(Vietnamese Good Agricultural Practices)

WB

Ngân hàng thế giới (World Bank)

WMO

Tổ chức Khí tƣợng Thế giới (World Meteorological Organization)

viii

(United


DANH MỤC BẢNG
Tên bảng


STT

Trang

2.1.

Diện tích đất canh tác và gieo trồng lúa trên thế giới

13

2.2.

Diện tích đất canh tác và gieo trồng lúa các nƣớc khu vực châu Á

14

2.3.

Tình hình sử dụng đất nông nghiệp và đất canh tác lúa ở Việt Nam

15

2.4.

Chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp giai đoạn 2000 - 2015 của cả nƣớc

26

2.5.


Dự báo tác động của mực nƣớc biển dâng ở khu vực châu Á

29

3.1.

Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng đất

55

3.2.

Phân cấp chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trƣờng

55

4.1.

Một số chỉ tiêu bình quân năm về khí hậu vùng Đồng bằng sông Cửu Long

65

4.2.

Thống kê các loại đất vùng Đồng bằng sông Cửu Long

68

4.3.


Tăng trƣởng giá trị sản xuất nông nghiệp vùng Đồng bằng sông Cửu Long

70

4.4.

Cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp vùng Đồng bằng sông Cửu Long

71

4.5.

Hiện trạng sử dụng đất lúa vùng Đồng bằng sông Cửu Long năm 2015

73

4.6.

Biến động đất lúa vùng Đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2000-2015
theo loại hình sử dụng đất lúa

74

4.7.

Các loại hình sử dụng đất lúa ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long

76


4.8.

Hệ thống canh tác đất lúa phân theo vùng sinh thái ở đồng bằng sông
Cửu Long

78

4.9.

Các loại hình sử dụng đất lúa chính ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long

79

4.10.

Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất lúa vùng Đồng bằng sông
Cửu Long

4.11.

80

Hiệu quả kinh tế sử dụng đất lúa trên một số loại đất ở vùng Đồng bằng
sông Cửu Long

4.12.

81

Hiệu quả kinh tế canh tác 1 vụ lúa/năm trên một số loại đất ở vùng Đồng

bằng sông Cửu Long

4.13.

82

Hiệu quả kinh tế canh tác lúa - màu, lúa - tôm trên một số loại đất ở vùng
Đồng bằng sông Cửu Long

4.14.

83

Tổng hợp đánh giá hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất vùng
Đồng bằng sông Cửu Long

83

ix


4.15.

Hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất vùng Đồng bằng sông
Cửu Long

4.16.

85


Tổng hợp, phân cấp đánh giá về hiệu quả môi trƣờng của các loại hình sử
dụng đất

4.17.

89

Tổng hợp phân cấp đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trƣờng của
các loại hình sử dụng đất

4.18.

91

Các loại hình và kiểu sử dụng đất đƣợc lựa chọn để đánh giá mức độ
thích hợp đất đai ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long

4.19.

Diện tích đất lúa bị ngập nƣớc biển theo kịch bản nƣớc biển dâng 12 cm
và 17 cm vùng Đồng bằng sông Cửu Long

4.20.

107

Quy mô các đơn vị đất lúa vùng Đồng bằng sông Cửu Long theo hiện
trạng năm 2015 và kịch bản B2 đến năm 2020 và 2030

4.23.


100

Diện tích đất lúa bị ảnh hƣởng (mất vụ) do ngập úng nƣớc ngọt theo kịch
bản B2 đến năm 2020 và 2030

4.22.

96

Diện tích đất lúa bị ảnh hƣởng do mặn hóa theo kịch bản nƣớc biển dâng
12 cm và 17 cm vùng Đồng bằng sông Cửu Long

4.21.

92

113

Kết quả phân hạng thích hợp đất trồng lúa vùng Đồng bằng sông Cửu
Long theo hiện trạng năm 2015 và tƣơng lai theo kịch bản B2 đến năm
2020 và 2030

117

4.24.

Giá trị các hàm mục tiêu theo hiện trạng năm 2015

128


4.25.

Giá trị các hàm mục tiêu theo kịch bản B2 đến năm 2020

129

4.26.

Giá trị các hàm mục tiêu theo kịch bản B2 đến năm 2030

129

4.27.

Kết quả tính toán bài toán tối ƣu đa mục tiêu

132

4.28.

Tổng hợp đề xuất sử dụng đất lúa vùng Đồng bằng sông Cửu Long theo
kịch bản B2 đến năm 2020 và 2030

x

134


DANH MỤC HÌNH


STT

Tên hình

Trang

2.1.

Biến động diện tích giữa các nhóm đất giai đoạn 2000-2015

26

2.2.

Xu hƣớng biến động đất trồng lúa theo vùng thời kỳ 2000-2015

27

3.1.

Mô hình chồng xếp bản đồ và cơ sở dữ liệu đính kèm

53

3.2.

Các bƣớc đánh giá đất

56


3.3.

Quy trình chồng xếp các bản đồ chuyên đề trong GIS xây dựng bản
đồ đơn vị đất (LMU)

3.4.

57

Tiến trình xây dựng bản đồ phân hạng thích hợp và đề xuất sử dụng
đất

57

3.5.

Sơ đồ các bƣớc giải bài toán tối ƣu đa mục tiêu

60

3.6.

Sơ đồ quy trình xây dựng chƣơng trình phần mềm LSG 1.0

61

3.7.

Sơ đồ cấu trúc vật lý của chƣơng trình LSG


61

3.8.

Sơ đồ cấu trúc logic của chƣơng trình LSG

62

4.1.

Biểu đồ so sánh diện tích đất lúa bị ngập nƣớc biển theo kịch bản
nƣớc biển dâng 12 cm và 17 cm

97

4.2.

Biểu đồ so sánh diện tích đất lúa bị ảnh hƣởng do mặn hóa theo
kịch bản NBD 12 cm và 17 cm

4.3.

99

Biểu đồ so sánh diện tích đất lúa bị ảnh hƣởng (mất vụ) do ngập
úng nƣớc ngọt theo kịch bản B2 đến năm 2020 và 2030

4.4.


106

Biểu đồ so sánh diện tích đất lúa bị ảnh hƣởng do biến đổi khí hậu
theo kịch bản B2 đến năm 2020 và 2030

110

4.5.

Giao diện phần mềm LiPS v1.11.1

128

4.6.

Sơ đồ chồng xếp xây dựng bản đồ chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất

136

4.7.

Sơ đồ chuyển đổi các loại đất lúa đến 2020

137

4.8.

Sơ đồ chuyển đổi các loại đất lúa đến 2030

138


xi


TRÍCH YẾU LUẬN ÁN
Tên tác giả: Nguyễn Hoàng Đan.
Tên luận án: Nghiên cứu chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất lúa trong điều kiện biến đổi
khí hậu vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
Chuyên ngành: Quản lý đất đai

Mã số: 62.85.01.03

Cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
Mục đích nghiên cứu
Đánh giá thực trạng sử dụng đất lúa, hiệu quả, mức độ thích hợp của các kiểu sử
dụng đất lúa; đề xuất chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất lúa vùng Đồng bằng sông Cửu
Long (ĐBSCL) một cách hợp lý trong điều kiện biến đổi khí hậu (BĐKH), góp phần
nâng cao hiệu quả sử dụng đất, giảm thiểu tác động tiêu cực của BĐKH.
Phƣơng pháp nghiên cứu
- Sử dụng phƣơng pháp điều tra, khảo sát thực địa, các phƣơng pháp phân tích
thống kê để đánh giá tình hình sử dụng và hiệu quả của các loại hình sử dụng đất lúa;
- Sử dụng các phƣơng pháp: kế thừa, phân tích không gian trong hệ thống thông
tin địa lý (GIS), phƣơng pháp đánh giá đất đai, phƣơng pháp mô hình toán tối ƣu đa
mục tiêu, phƣơng pháp chuyên gia, SWOT… để phân tích, dự báo tác động của BĐKH
đến sử dụng đất lúa; phân hạng thích hợp đất lúa; đề xuất sử dụng đất lúa và chuyển đổi
cơ cấu sử dụng đất lúa vùng ĐBSCL trong điều kiện BĐKH thông qua các phần mềm
ArcGIS, Mapinfo, đánh giá đất tự động ALES và quy hoạch tuyến tính LiPS...
Kết quả chính và kết luận
- Đánh giá đƣợc điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của vùng ĐBSCL. Kết quả
nghiên cứu cho thấy ĐBSCL có điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất các loại nông

sản hàng hóa quy mô lớn, trong đó có lúa gạo nhƣng đồng thời cũng là vùng hết sức
nhạy cảm với những tác động của BĐKH.
- Đánh giá đƣợc thực trạng sử dụng đất lúa ở vùng ĐBSCL. Theo kết quả nghiên
cứu, năm 2015 toàn vùng có 1.910.497 ha đất lúa. Giai đoạn 2000 – 2015, diện tích đất
lúa của vùng giảm 181,3 nghìn ha (giảm bình quân 0,6%/năm). Trong đất trồng lúa, có
sự chuyển đổi mạnh từ đất 1 vụ sang 2 vụ và từ 2 vụ sang 3 vụ.
- Đánh giá đƣợc hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trƣờng của các kiểu sử dụng đất
lúa vùng ĐBSCL. Trên cơ sở đó, đã lựa chọn ra đƣợc 5 loại hình sử dụng đất chính
(gồm: 3 vụ lúa, 2 vụ lúa, 1 vụ lúa, lúa - màu, lúa - thủy sản) với 12 kiểu sử dụng đất
triển vọng (gồm: Lúa ĐX - lúa HT - lúa TĐ; lúa ĐX - lúa HT; lúa HT - lúa mùa; lúa
ĐX; lúa mùa; lúa ĐX - màu XH - lúa HT; màu ĐX - màu XH - lúa HT; lúa ĐX - rau

xii


HT; màu ĐX - lúa HT; màu HT - lúa mùa; lúa ĐX - lúa HT - cá; lúa Mùa - tôm) để tiến
hành đánh giá mức độ thích hợp.
- Dự báo đƣợc các tác động của BĐKH ảnh hƣởng trực tiếp đến đất lúa vùng
ĐBSCL theo kịch bản BĐKH đƣợc lựa chọn (kịch bản B2 tại thời điểm năm 2020 và
2030). Theo đó, đến năm 2020, diện tích đất lúa bị ảnh hƣởng bởi tác động của BĐKH
là 568.889 ha, chiếm 29,77% diện tích đất lúa toàn vùng; đến năm 2030, diện tích đất
lúa bị ảnh hƣởng là 660.279 ha, chiếm 34,55% (tăng 91.390 ha, gấp 1,16 lần so với thời
điểm năm 2020). Diện tích đất lúa bị ảnh hƣởng nhiều nhất ở các tỉnh trọng điểm về sản
xuất lúa gạo thuộc vùng Đồng Tháp Mƣời và Tứ giác Long Xuyên.
- Đánh giá đƣợc mức độ thích hợp của các loại hình sử dụng đất lúa ở vùng
ĐBSCL theo kịch bản BĐKH B2 tại các thời điểm năm 2020 và 2030. Theo đó, đến
năm 2020, khi nƣớc biển dâng 12 cm sẽ có 123 kiểu thích hợp đất lúa với diện tích là
1.896.588 ha. Đến năm 2030, khi nƣớc biển dâng 17 cm sẽ có 123 kiểu thích hợp đất
lúa với diện tích là 1.873.702 ha.
- Từ việc giải bài toán tối ƣu đa mục tiêu với các ràng buộc về tài nguyên đất, yêu

cầu phát triển, diện tích và mức độ thích hợp của từng loại hình sử dụng đất lúa... đã đề
xuất đƣợc phƣơng án chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất theo kịch bản BĐKH đã lựa chọn:
Đến năm 2020, diện tích đất 1 vụ lúa là 11.120 ha (chiếm 0,58 % tổng diện tích đất lúa); 2 vụ
lúa là 685.774 ha (chiếm 35,9 %); 3 vụ lúa là 742.005 ha (chiếm 38,8%); đất lúa - màu:
148.996 ha (chiếm 7,8%); đất lúa - thủy sản: 220.300 ha (chiếm 11,5%). Đến năm 2030,
diện tích đất lúa 1 vụ đƣợc chuyển đổi toàn bộ sang các loại sử dụng đất lúa khác, diện
tích 2 vụ lúa là 566.957 ha (chiếm 29,7 % tổng diện tích đất lúa); 3 vụ lúa là 741.835 ha
(chiếm 38,8%); đất lúa - màu: 204.385 ha (chiếm 10,7 %); đất lúa - thủy sản: 255.989
ha (chiếm 13,4 %).
- Từ các nghiên cứu, để thực hiện tốt việc chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất lúa theo
kịch bản BĐKH đã lựa chọn, đề tài đã đề xuất đƣợc 2 nhóm giải pháp là: nhóm giải
pháp về kỹ thuật và nhóm giải pháp về đầu tƣ phát triển thủy lợi và ứng phó với biến
đổi khí hậu.
Các kết quả nghiên cứu của luận án sẽ góp phần hoàn thiện cơ sở khoa học về
chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trồng lúa hợp lý trong điều kiện BĐKH ở vùng ĐBSCL;
là cơ sở để các nhà quản lý xem xét đề xuất chính sách chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất
trồng lúa thích hợp với điều kiện BĐKH ở vùng ĐBSCL.

xiii


THESIS ABSTRACT
PhD’s candidate: Nguyen Hoang Dan.
Thesis title: Study on restructuring rice cultivation land in the Mekong Delta in the
context of climate change.
Major: Land management

Code: 62.85.01.03

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture.

Research objectives:
To evaluate the current state of rice land use, efficiency and suitability of rice land
use models; propose a suitable rice cultivation land restructuring plan for Mekong delta
in the context of climate change (CC) in order to enhance land use efficiency and
minimize the negative impacts of climate change.
Materials and methods:
- Conduct field surveys, statistical analyses to evaluate effectiveness of different
types of rice land use.
- Apply the following methods: inheritance method, spatial analysis in geographic
information system (GIS), land evaluation methods; a multi-objective spatial
optimization method, SWOT... to analyze and forecast CC impacts on rice land use;
categorize rice land; propose land use plan and restructuring rice cultivation land in the
Mekong Delta in the context of climate change using GIS softwares (ArcGIS, MapInfo),
automated land evaluation system (ALES) and linear programming (LiPS), etc.
Main findings and conclusions
- Detailed assessment of Natural and socio-economic conditions of the Mekong
delta. The study result shows that Mekong delta has advantages for the large-scaled
development of agricultural commercial products, including rice, but is also extremely
vulnerable to the impacts of climate change.
- Review of existing land use systems for rice in the Mekong delta. According to
research findings, in 2015, the region had 1,910,497 ha of rice land. During the period of
2000 - 2015, rice land area decreased by 181.3 thousand ha (an annual reduction of 0.6%).
The rice area has observed strong shift from single to double season and from double to
triple season.
- Assessment of the socio-economic and environmental effectiveness of land use
models. On that basis, 5 main types of land use (including: triple, double, single season
rice cropping, rice+other crop, rice+aquaculture) along with 12 potential types of land use
(including Winter-Spring rice (WS)+Summer-Autumn rice (SA)+Autumn-Winter rice

xiv



(AW); WS+SA; SA+Summer rice (SM); WS; SM; WS+Spring-Summer crop (SS)+ SA;
Winter-Spring crop (WC) + SS; WC + SS + SA; WS + Summer-Autumn vegetables
(SV); WC + SA; SV + SM; WS + SA + Fish; SM + Shrimp) were selected for suitability
evaluation.
- Impacts of CC on rice land in Mekong delta were forecasted for selected CC
scenario (Scenario B2 in 2020 and 2030). Accordingly, by 2020, rice area affected by
climate change is 568,889 ha; accounting for 29.77% of the total rice area; by 2030, the
affected rice area is 660,279 ha, accounting for 34.55% (a 1.16 time increase compared
to the 2020 climate change scenarios respectively). Rice area in Dong Thap Muoi and
Long Xuyen quadrangle, the key provinces of rice production, are most severely
affected.
- The suitability of rice land use models in Mekong delta was assessed for CC
scenario B2 in 2020 and 2030. Accordingly, by 2020, with 12 cm of sea level rise, there
will be 123 suitable types of rice land with an area of 1,896,588 ha. By 2030, with 17
cm sea level rise, 123 types of rice land with an area of 1,873,702 hectares are found
suitable.
- From solving multi-criteria optimization problems with resource constraints,
development requirements, cultivation area and suitability of rice land use models, etc
the research has proposed plans for restructuring rice cultivation under selected climate
change scenario: By 2020, the land area for single-season rice cropping is 11,120 ha
(accounting for 0.58% of total rice land area); for double-season rice cropping is
685,774 ha (accounting for 35,9%); for triple-season rice cropping is 742,005 ha
(accounting for 38,8%); for rice + crops land: 148,996 ha (accounting for 7,8%); for rice
+ aquaculture land: 220,300 ha (accounting for 11,5%). By 2030, all land area of singlerice crop is converted to other land use types; the double-rice crop area is 566,957 ha
(accounting for 29,7%); triple-rice crop is 741,835 ha (accounting for 38,8%); rice +
crops land: 204,385 ha (accounting for 10,7%); rice + aquaculture land: 255,989 ha
(accounting for 13,4%).
- Based on the research outputs, to implement the rice land restructuring under

selected climate change scenarios, two groups of solution are proposed, including
technical solutions and investment solutions.
The outputs of this dissertation will contribute to the improvement of the scientific
basis for optimizing rice land restructure in the Mekong delta region under climate change
scenarios, as well as providing references to the managerial bodies on optimal rice land
restructuring policies, coping with climate change impacts in the Mekong delta.

xv


PHẦN 1. MỞ ĐẦU

1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Biến đổi khí hậu (BĐKH) toàn cầu là điều đã đƣợc khẳng định và con
ngƣời không thể tránh khỏi. Biến đổi khí hậu cùng với sự gia tăng của nhiệt độ
toàn cầu là những biến động mạnh về lƣợng mƣa và sự gia tăng của hiện tƣợng
khí hậu, thời tiết cực đoan nhƣ lũ lụt, hạn hán, nƣớc biển dâng và ảnh hƣởng trực
tiếp đến khu vực ven biển. BĐKH toàn cầu trở thành mối đe dọa thƣờng xuyên
đối với sản xuất và đời sống. Mối đe dọa này ngày càng trở nên nghiêm trọng
hơn khi dân cƣ và các hoạt động kinh tế ngày càng tăng. Biến đổi khí hậu là do
con ngƣời gây ra nên con ngƣời phải có biện pháp ứng phó với nó.
Ở Việt Nam, nhận thức đƣợc mức độ ảnh hƣởng, các tác động cũng nhƣ
mối đe dọa ngày càng tăng của tình trạng biến đổi khí hậu, ngày 02/12/2008, Thủ
tƣớng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 158/2008/QĐ-TTg phê duyệt
Chƣơng trình MTQG ứng phó với biến đổi khí hậu. Trên cơ sở đó, Bộ Nông
nghiệp và PTNT đã ban hành Kế hoạch hành động của ngành ứng phó với biến
đổi khí hậu giai đoạn 2011-2015 và tầm nhìn đến năm 2020 (Quyết định số
543/QĐ-BNN-KHCN ngày 23/3/2011). Trong đó (điểm b, nhiệm vụ 1 và điểm a,
nhiệm vụ 2, mục 2- các nhiệm vụ trọng tâm), Bộ đã xác định cần: (i) “Tiến hành
công tác điều tra, khảo sát thực tế, sử dụng các công cụ mô hình và các công cụ

hiện đại khác phân tích và đánh giá tác động biến đổi khí hậu, nước biển dâng
đối với từng lĩnh vực của ngành cho từng vùng, miền trên phạm vi cả nước”; (ii)
“Đối với Nông nghiệp: nghiên cứu quy hoạch các loại đất nông nghiệp, đặc biệt
là cây lúa trong điều kiện biến đổi khí hậu”là những nhiệm vụ trọng tâm (Bộ
Nông nghiệp và PTNT, 2011).
Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là vựa lúa lớn nhất cả nƣớc, nơi xuất
khẩu gạo chính của Việt Nam nhƣng cũng là nơi bị tác động mạnh của BĐKH (nếu
nƣớc biển dâng cao 1 m thì hầu nhƣ toàn lãnh thổ vùng bị ngập). An ninh lƣơng
thực (ANLT) của Việt Nam phụ thuộc rất lớn vào sản xuất lúa của vùng này.
Từ năm 2000 đến nay diện tích đất canh tác và diện tích gieo trồng lúa của
vùng liên tục giảm: diện tích đất canh tác lúa giảm từ 2.092,2 nghìn ha năm 2000
xuống còn 1.908,4 nghìn ha năm 2005, 1.927 nghìn ha năm 2010 và 1.911 nghìn

1


ha năm 2015; diện tích gieo trồng lúa cũng giảm từ 3.947,5 nghìn ha năm 2000
xuống còn 3.826,2 nghìn ha năm 2005, từ năm 2010 diện tích gieo trồng đã tăng
trở lại, đạt 3.945,9 nghìn ha năm 2010 và 4.308,5 nghìn ha năm 2015 nhƣng chủ
yếu là do tăng hệ số gieo trồng. Mặc dù cả diện tích đất canh tác và diện tích gieo
trồng lúa đều giảm mạnh nhƣng năng suất và sản lƣợng lúa lại có chiều hƣớng
gia tăng. Năng suất lúa bình quân cả năm đã tăng từ 4,28 tấn/ha năm 2000 lên
5,04 tấn/ha năm 2005, 5,47 tấn/ha năm 2010 và 5,96 tấn/ha năm 2015 (số liệu sơ
bộ). Điều này có nghĩa là sản lƣợng lúa tăng những năm gần đây chủ yếu do tăng
năng suất và tăng hệ số sử dụng đất.
Nhƣ vậy, với nhịp độ giảm diện tích đất trồng lúa (sau đây gọi tắt là đất lúa)
nhƣ hiện nay cộng với hậu quả của BĐKH toàn cầu, câu hỏi đặt ra trong quản lý
sử dụng quỹ đất lúa ở ĐBSCL là: trong điều kiện biến đổi khí hậu - nƣớc biển
dâng (NBD) từ nay đến năm 2020, 2030 sẽ có bao nhiêu diện tích đất canh tác
lúa bị ngập chìm, bị ảnh hƣởng bởi khô hạn, bị úng ngập, mặn hoá? Những diện

tích này bị mất ở đâu? Trên loại đất và loại hình sử dụng nào?. Để từ đó đề ra các
giải pháp để chuyển đổi cơ cấu, nâng cao hiệu quả sử dụng đất và giảm thiểu các
tác động tiêu cực của tình trạng BĐKH đến đất lúa ở ĐBSCL. Vùng ĐBSCL với
sản xuất lúa ổn định, hiệu quả không chỉ đảm bảo ANLT quốc gia mà còn đảm
bảo an sinh xã hội, tạo ra lúa hàng hoá xuất khẩu. Do vậy, việc nghiên cứu, làm
rõ các nội dung nêu trên của đề tài sẽ có ý nghĩa quan trọng, đóng góp cơ sở khoa
học và thực tiễn để chuyển đổi cơ cấu, nâng cao hiệu quả sử dụng đất lúa và giảm
thiểu các tác động tiêu cực của tình trạng BĐKH đến đất lúa và sản xuất lƣơng
thực ở vùng ĐBSCL.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Đánh giá thực trạng sử dụng đất lúa, hiệu quả, mức độ thích hợp của các
loại hình sử dụng đất lúa vùng ĐBSCL;
- Đề xuất chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất lúa vùng ĐBSCL một cách hợp lý
trong điều kiện BĐKH, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất và giảm thiểu tác
động tiêu cực của BĐKH.
1.3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đất lúa, các loại hình sử dụng đất lúa và các yếu tố BĐKH ảnh hƣởng đến
sản xuất lúa vùng ĐBSCL;

2


1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Đề tài tiến hành nghiên cứu trong phạm vi vùng
ĐBSCL.
- Phạm vi về thời gian:
Đề tài đã lựa chọn các mốc thời gian nghiên cứu đánh giá thực trạng là năm
2000, 2015 và giai đoạn 2000 - 2015; nghiên cứu dự báo tác động của BĐKH, đề
xuất sử dụng đất và chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất lúa là năm 2020 và 2030

(tƣơng ứng với kịch bản BĐKH đã đƣợc Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng công bố
cho giai đoạn đến năm 2020 và 2030). Trong đó:
+ Đánh giá điều kiện kinh tế - xã hội, thực trạng sử dụng đất lúa ở vùng
ĐBSCL trong giai đoạn 2000 – 2015;
+ Điều tra hiệu quả sử dụng đất trồng lúa năm 2015;
+ Nghiên cứu dự báo tác động của BĐKH đến sử dụng đất lúa (theo kịch
bản phát thải trung bình B2) vào thời điểm năm 2020, 2030;
+ Nghiên cứu đề xuất sử dụng đất và chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất lúa đến
năm 2020 và 2030.
1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI
- Dự báo đƣợc tác động của biến đổi khí hậu đến việc sử dụng đất trồng lúa
vùng ĐBSCL theo kịch bản phát thải trung bình (B2) vào thời điểm năm 2020 và
2030;
- Đề xuất chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất lúa vùng ĐBSCL đến năm 2020 và
2030 ứng phó với BĐKH.
1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.5.1. Ý nghĩa về khoa học
Kết quả nghiên cứu góp phần hoàn thiện cơ sở khoa học về chuyển đổi cơ
cấu sử dụng đất trồng lúa hợp lý trong điều kiện BĐKH ở vùng ĐBSCL.
1.5.2. Ý nghĩa về thực tiễn
Kết quả nghiên cứu là cơ sở để các nhà quản lý xem xét đề xuất chính sách
chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trồng lúa thích hợp với điều kiện BĐKH ở vùng
ĐBSCL.

3


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ DỤNG ĐẤT LÚA
BỀN VỮNG

2.1.1. Cơ sở lý luận của việc sử dụng đất lúa bền vững
2.1.1.1. Quan điểm sử dụng đất lúa bền vững
Sử dụng đất, trong đó có đất lúa một cách bền vững là yêu cầu cấp bách
đang đặt ở nƣớc ta cũng nhƣ nhiều nƣớc trên thế giới, nhất là trong điều kiện
biến đổi khí hậu. Theo các nhà khoa học, những hiện tƣợng sa mạc hoá, thoái
hoá, ô nhiễm đất... là hậu quả của việc sử dụng đất kém bền vững.
Xuất phát từ thực tế sử dụng đất, những khái niệm đầu tiên về phát triển
nông nghiệp bền vững đã đƣợc Liên minh quốc tế bảo vệ thiên nhiên đƣa ra vào
đầu những năm 80 của thế kỷ trƣớc (Dƣơng Thành Nam, 2011). Trong những
năm cuối thế kỳ 20, những vấn đề về phát triển nông nghiệp bền vững đã đƣợc
đặt ra, tập trung vào các khía cạnh của sản xuất nhƣ bảo vệ đất, nƣớc và đề xuất
một số hệ thống canh tác.
Theo FAO (1976) thì phát triển bền vững là việc quản lý và bảo tồn cơ sở
tài nguyên thiên nhiên, định hƣớng những thay đổi công nghệ, thể chế theo một
phƣơng thức sao cho đạt đến sự thỏa mãn một cách liên tục những nhu cầu của
con ngƣời, của thế hệ hôm nay và mai sau.
Sự phát triển bền vững nhƣ vậy trong lĩnh vực nông nghiệp chính là sự bảo
tồn đất, nƣớc, các nguồn động, thực vật, không bị suy thoái môi trƣờng, kỹ thuật
thích hợp, sinh lợi kinh tế và chấp nhận đƣợc về mặt xã hội (Smyth and
Dumanski, 1993).
Theo FAO (1990), quan điểm sử dụng đất nông nghiệp (trong đó có đất
lúa) bền vững là: Tận dụng triệt để các nguồn lực thuận lợi, khai thác lợi thế so
sánh về khoa học, kỹ thuật, đất đai, lao động để phát triển cây trồng, vật nuôi có
tỷ suất hàng hoá cao, tăng sức cạnh tranh. Nâng cao hiệu quả sử dụng đất trên cơ
sở thực hiện “đa dạng hoá” hình thức sở hữu, tổ chức sử dụng đất; đa dạng hoá
cây trồng, vật nuôi; chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với sinh thái
và bảo vệ môi trƣờng. Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp (trong đó có
đất lúa) gắn liền với chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất và quá trình tích tụ ruộng
đất. Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nói chung phải phù hợp với định hƣớng phát
triển kinh tế - xã hội chung của vùng và cả nƣớc.


4


Theo Nguyễn Viết Phổ và cs. (1996) mục tiêu của con ngƣời trong quá
trình sử dụng đất là sử dụng khoa học và hợp lý. Tuy nhiên, trong thực tế do quá
trình sử dụng đất lâu dài, nhận thức về sử dụng đất còn hạn chế dẫn tới nhiều
vùng đất đang bị thoái hóa, ảnh hƣởng tới môi trƣờng sống của con ngƣời.
Thực tế sản xuất lúa trên thế giới và ở Việt Nam đã cho thấy quá trình
thâm canh lúa nƣớc bộc lộ những yếu tố gây mất bền vững nhƣ: việc lạm dụng
phân bón, thuốc trừ sâu, bảo vệ thực vật… dẫn đến nguy cơ ô nhiễm môi trƣờng
đất, nƣớc; canh tác lúa không hợp lý làm gia tăng phát thải khí nhà kính, cùng
các vấn đề về cân bằng nƣớc, tranh chấp trong sử dụng tài nguyên đất, nƣớc với
các mục đích sử dụng đất khác… (IRRI, 2002, 2013). Do vậy, cần có quan điểm
rõ ràng và các giải pháp cụ thể để quản lý, sử dụng bền vững đất lúa.
Ở Việt Nam, Bộ Nông nghiệp và PTNT (2013a) đã đƣa ra quan điểm: cần
phải quản lý chặt chẽ đất trồng lúa theo quy hoạch; sử dụng có hiệu quả, bền
vững quỹ đất lúa hiện có, hạn chế tối đa việc chuyển đổi đất lúa, nhất là đất
chuyên trồng lúa sang các mục đích phi nông nghiệp. Đồng thời, đẩy mạnh ứng
dụng tiến độ kỹ thuật, thực hiện các biện pháp canh tác luân canh, đa canh cây
trồng trên đất lúa; bảo vệ và tôn tạo độ phì, ngăn chặn sự suy thoái độ phì, xói
mòn rửa trôi; bảo vệ đa dạng sinh học trong hệ sinh thái lúa nƣớc; xây dựng các
quy định và giám sát để hạn chế ô nhiễm môi trƣờng trong sản xuất lúa gạo... (Bộ
Nông nghiệp và PTNT, 2015).
Do vậy, việc sử dụng đất lúa cần dựa trên quan điểm sử dụng đất tiết kiệm,
hiệu quả, bền vững cả về kinh tế, xã hội và môi trƣờng; đảm bảo sử dụng hài hòa,
hợp lý nguồn nguyên tài nguyên đất, nƣớc, phù hợp với định hƣớng phát triển
chung của đất nƣớc.
2.1.1.2. Nguyên tắc sử dụng đất lúa bền vững
Tƣơng tự nhƣ việc sử dụng đất nông nghiệp, để việc sử dụng đất lúa bền

vững cũng phải đảm bảo các nguyên tắc nhất định.
Theo Smyth and Dumanski (1993) việc sử dụng đất bền vững, trong đó có
đất lúa đƣợc xác định theo 5 nguyên tắc: (1) Duy trì và nâng cao các hoạt động
sản xuất (năng suất); (2) Giảm mức độ rủi ro đối với sản xuất (an toàn); (3) Bảo
vệ tiềm năng của các nguồn tài nguyên tự nhiên, chống lại sự thoái hóa chất
lƣợng đất và nƣớc (bảo vệ); (4) Khả thi về mặt kinh tế (tính khả thi) và (5) Đƣợc
xã hội chấp nhận (sự chấp nhận). Năm nguyên tắc nêu trên đƣợc coi là những trụ
cột của sử dụng đất đai bền vững và là những mục tiêu cần phải đạt đƣợc. Nếu

5


thực tế diễn ra đồng bộ so với các mục tiêu trên thì khả năng bền vững sẽ đạt
đƣợc. Nếu chỉ đạt đƣợc một hay một vài mục tiêu mà không phải là tất cả thì khả
năng bền vững chỉ mang tính bộ phận.
Theo UNEP và IRRI (2015a, b) để canh tác lúa bền vững cần đảm bảo 8
nguyên tắc, gồm (1) Phải cải thiện sinh kế hiện tại và các thế hệ tƣơng lai của
ngƣời trồng lúa, tham gia vào các chuỗi giá trị khác và góp phần đảm bảo an ninh
lƣơng thực; (2) Đáp ứng nhu cầu của ngƣời tiêu dùng về an toàn thực phẩm, chất
lƣợng lúa gạo và các sản phẩm của lúa gạo; (3) Quản lý hiệu quả tài nguyên thiên
nhiên trong chuỗi giá trị; (4) Bảo vệ môi trƣờng tự nhiên tránh ảnh hƣởng xấu
của sản xuất và chế biến lúa gạo; (5) Ngăn chặn những tác động bất lợi đối với
cộng đồng xung quanh, góp phần vào sự phát triển chung; (6) Hệ thống canh tác
lúa phải thích ứng với BĐKH, giảm thiểu phát thải khí nhà kính trong suốt chuỗi
giá trị; (7) Tôn trọng quyền lao động và thúc đẩy phúc lợi của ngƣời lao động;
(8) Sản xuất, kinh doanh trung thực và minh bạch.
Để thực hiện đƣợc nguyên tắc (3) về quản lý hiệu quả tài nguyên thiên
nhiên, FAO đã đƣa ra khuyến nghị việc canh tác lúa phải đảm bảo tránh làm suy
thoái và xói mòn đất; sử dụng các vật liệu hữu cơ sẵn có để cải thiện cân bằng
dinh dƣỡng đất…; (4) về bảo vệ môi trƣờng tự nhiên: việc canh tác lúa phải đảm

bảo duy trì hoặc cải thiện đất và lƣợng hữu cơ các bon (carbon) trong đất; duy trì
và cải thiện hệ thực vật và đang dạng sinh học trong nông nghiệp; ngăn chặn việc
chuyển đổi mục đích sử dụng đất để bảo vệ đất trồng lúa; giảm thiểu, tái sử dụng
và thúc đẩy xử lý an toàn chất thải…
Nhƣ vậy, có thể thấy nguyên tắc cơ bản trong sử dụng đất lúa bền vững là:
phải bảo vệ đƣợc đất (cả về số lƣợng và chất lƣợng) để duy trì năng lực sản xuất
lúa của đất cho cả hiện tại và tƣơng lai; bảo vệ môi trƣờng tự nhiên.
Tuy nhiên, trƣớc áp lực tăng dân số và tăng trƣởng kinh tế, thực tế trên thế
giới và ở Việt Nam hiện nay quỹ đất canh tác lúa ngày càng bị thu hẹp. Do vậy,
cần điều hòa giữa áp lực tăng dân số và tăng trƣởng về kinh tế nhằm đáp ứng yêu
cầu sử dụng đất lúa bền vững.
Vì vậy, đòi hỏi cần cân nhắc kỹ những mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội
và bảo vệ môi trƣờng trong sử dụng đất lúa, sao cho tận dụng đƣợc tối đa lợi thế
so sánh về điều kiện sinh thái và không làm ảnh hƣởng xấu đến môi trƣờng. Đây
cũng là những nguyên tắc cơ bản và cần thiết để đảm bảo cho khai thác và sử
dụng bền vững quỹ đất lúa hiện có.

6


2.1.1.3. Yêu cầu của sử dụng đất lúa bền vững
Theo Phan Sỹ Mẫn và Nguyễn Việt Anh (2001) sử dụng đất bền vững
hƣớng vào 3 yêu cầu sử dụng: (1) Bền vững về mặt kinh tế: cây trồng cho hiệu quả
kinh tế cao, đƣợc thị trƣờng chấp nhận; (2) Bền vững về môi trƣờng: sử dụng đất
phải bảo vệ độ phì đất, ngăn chặn sự thoái hoá đất, bảo vệ đƣợc môi trƣờng tự
nhiên; (3) Bền vững về xã hội: Thu hút đƣợc lao động, đảm bảo đời sống xã hội.
Việc quản lý và sử dụng đất bền vững bao gồm tổ hợp các công nghệ,
chính sách và hoạt động nhằm liên hợp các nguyên lý kinh tế - xã hội với các
quan tâm về môi trƣờng để đồng thời: duy trì hoặc nâng cao sản lƣợng (hiệu quả
sản xuất), giảm rủi ro sản xuất (an toàn), bảo vệ tiềm năng nguồn lực tự nhiên và

ngăn ngừa thoái hoá đất và nƣớc (bảo vệ), có hiệu quả lâu dài (bền vững) và
đƣợc xã hội chấp nhận (tính chấp nhận) (Nguyễn Huy Phồn, 1996).
Theo UNEP và IRRI (2015c) để canh tác lúa bền vững phải đảm bảo các
yêu cầu về sử dụng đất sau: (1) Tránh làm suy thoái và xói mòn đất; (2) Sử dụng
các vật liệu hữu cơ sẵn có để cải thiện và cân bằng dinh dƣỡng của đất; (3) Quản
lý dịch hại theo kỹ thuật quản lý sinh thái; (4) Ngăn chặn chuyển đổi đất để bảo
vệ sản xuất lúa gạo…
Ở Việt Nam, nền văn minh lúa nƣớc đã hình thành qua hàng ngàn năm, hệ
thống canh tác lúa nƣớc đƣợc coi là một mô hình nông nghiệp bền vững ở vùng
đồng bằng, nhƣng hiện nay đang đứng trƣớc những thách thức về sự bền vững do
những biến đổi to lớn của tình hình kinh tế, xã hội và BĐKH gây nên. Trƣớc tiên
có thể thấy rằng điều kiện tự nhiên, nguồn nƣớc và quỹ đất không còn dồi dào nhƣ
trƣớc, dân số tăng nhanh gây áp lực về nhu cầu sử dụng đất. Nếu trồng lúa không
đem lại lợi nhuận thoả đáng, tất yếu sẽ bị các cây trồng khác xâm lấn. Ngoài ra,
nhu cầu đời sống tăng lên thì bản thân ngƣời trồng lúa cũng không tự bằng lòng
với mức hƣởng lợi thấp. Tuy vậy, nếu chỉ quan tâm đến hiệu quả kinh tế không
thôi thì rõ ràng không thể tồn tại đƣợc trƣớc áp lực của xã hội về đảm bảo an toàn
thực phẩm. Từ đó có thể thấy rằng tính bền vững của sử dụng đất lúa đặt ra yêu
cầu phải đƣợc xem xét đồng bộ trên cả 3 mặt: kinh tế, xã hội và môi trƣờng.
2.1.2. Hiệu quả sử dụng đất lúa
2.1.2.1. Khái quát chung về loại sử dụng đất và hiệu quả sử dụng đất
a. Loại sử dụng đất
Sử dụng đất (Land uses) đƣợc hiểu là hoạt động tác động của con ngƣời vào
đất nhằm đạt đƣợc kết quả mong muốn trong quá trình sử dụng. Trong thực tế có
nhiều loại sử dụng đất khác nhau nhƣ đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu

7


năm, đất trồng cỏ, đất trồng rừng… (Phạm Tuấn Anh, 2014).

Hiện nay, việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất thƣờng đƣợc thực hiện thông
qua đánh giá hiệu quả của các loại sử dụng đất. Tùy theo mức độ, phạm vi đánh
giá, ngƣời ta có thể phân loại sử dụng đất và đánh giá hiệu quả của sử dụng đất ở
các cấp độ khác nhau, nhƣ đánh giá hiệu quả của loại sử dụng đất, loại hình sử
dụng đất hoặc kiểu sử dụng …
- Loại sử dụng đất chính (major kind of land use): Là phần chia nhỏ chủ
yếu của sử dụng đất nông nghiệp nhƣ đất sản xuất nông nghiệp (nhờ mƣa, đƣợc
tƣới, tiêu), lâm nghiệp… (FAO, 1976).
- Loại sử dụng đất (Land utilization type): Đƣợc miêu tả hay xác định theo
mức độ chi tiết của loại sử dụng đất chính. Loại sử dụng đất có liên quan tới mùa
vụ, kết hợp mùa vụ hoặc hệ thống cây trồng với các phƣơng thức quản lý và tƣới
xác định trong môi trƣờng kỹ thuật và kinh tế - xã hội nhất định (Bùi Bá Bổng và
cs, 2008).
Nói cách khác: loại sử dụng đất đƣợc phân định và mô tả bởi các thuộc
tính kỹ thuật và kinh tế - xã hội nhƣ: loại cây trồng, kỹ thuật canh tác, loại và
khối lƣợng sản phẩm, lao động, chi phí sản xuất, lợi nhuận thu đƣợc,... (Bùi Bá
Bổng và cs, 2008). Tùy theo mức độ đánh giá đất đai, có thể phân loại sử dụng
đất theo các cấp độ chi tiết nhƣ loại hình sử dụng đất, kiểu sử dụng đất...
- Loại hình sử dụng đất: Là bức tranh mô tả thực trạng sử dụng đất của một
vùng đất với những thuộc tính các của loại sử dụng đất và các yêu cầu sử dụng đất
của chúng. Loại hình sử dụng đất đƣợc cụ thể hóa bằng các kiểu sử dụng đất
(Phạm Anh Tuấn, 2014).
- Kiểu sử dụng đất đƣợc hiểu là phân chia loại hình sử dụng đất tới hệ
thống cây trồng và mùa vụ (Đào Châu Thu và Nguyễn Khang, 1998; Phạm Tuấn
Anh, 2014).
b. Hiệu quả sử dụng đất
Ngày nay hiệu quả sử dụng đất đƣợc xem là thƣớc đo, tiêu chí phản ánh
việc sử dụng bền vững của hệ thống sản xuất nông nghiệp nói chung và hệ thống
canh tác lúa nói riêng, là cơ sở khoa học để lựa chọn hệ thống sản xuất bền vững.
Nhiều nhà khoa học cho rằng: xác định đúng khái niệm, bản chất hiệu quả sử dụng

đất phải xuất phát từ luận điểm triết học của Mác và những nhận thức lý luận của
lý thuyết hệ thống (FAO, 1990), nghĩa là hiệu quả phải đƣợc xem xét trên 3 mặt:
hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trƣờng (Đào Đức Mẫn, 2014).

8


×