Tải bản đầy đủ (.docx) (61 trang)

Đánh giá vai trò của test kích thích trong chẩn đoán dị ứng thuốc giảm đau chống viêm NSAIDs

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (481.23 KB, 61 trang )

BỘ Y TẾ

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

BÙI VĂN KHÁNH

NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CỦA XÉT NGHIỆM KÍCH
THÍCH TRONG CHẨN ĐOÁN DỊ ỨNG VỚI NSAIDs

LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC

HÀ NỘI – NĂM 2014

1


BỘ Y TẾ

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

BÙI VĂN KHÁNH
NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CỦA XÉT NGHIỆM KÍCH THÍCH
TRONG CHẨN ĐOÁN DỊ ỨNG VỚI NSAIDs

Chuyên ngành:
Mã số:

LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN VĂN ĐOÀN

HÀ NỘI – NĂM 2014

2


LỜI CẢM ƠN


LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Bùi Văn Khánh, học viên cao học khóa 21 - Trường Đại học Y
Hà Nội, chuyên ngành Dị ứng – MDLS, xin cam đoan:
1.

Đây là luận văn do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng
dẫn của PGS.TS. Nguyễn Văn Đoàn.

2.

Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã
được công bố tại Việt Nam.

3.

Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác,
trung thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ
sở nơi nghiên cứu.

Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết

này.
Hà Nội, ngày tháng năm
Người cam đoan ký và ghi rõ họ tên


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
ĐẶT VẤN ĐỀ

17

Chương 1 - TỔNG QUAN

20

1.1.

1.2.

1.3.

TÌNH HÌNH DỊ ỨNG THUỐC NSAIDs

20


1.1.1. Trên thế giới

20

1.1.2. Tại Việt Nam

21

THỂ LÂM SÀNG VÀ CHẨN ĐOÁN DỊ ỨNG
THUỐC NSAIDs
1.2.1. Thể lâm sàng dị ứng thuốc NSAIDs

22

1.2.2. Chẩn đoán dị ứng thuốc NSAIDs

26

XÉT NGHIỆM KÍCH THÍCH TRONG CHẨN ĐOÁN
PHẢN ỨNG QUÁ MẪN DO THUỐC
1.3.1. Chỉ định

30

1.3.2. Chống chỉ định

31

1.3.3. Phương pháp thực hiện


31

1.3.4. Tính an toàn khi thực hiện test kích thích

33

1.3.5. Đánh giá kết quả

33

1.3.6. Điều trị các phản ứng quá mẫn khi xét nghiệm kích
thích dương tính
1.3.7. Một số hạn chế của xét nghiệm kích thích

35

22

30

35


Chương II - ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
2.1. ĐỊA ĐIỂM VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

2.2.

36

36

2.1.1. Địa điểm nghiên cứu

36

2.1.2. Thời gian nghiên cứu

36

2.1.3. Đối tượng nghiên cứu

36

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

37

2.2.1. Thiết kế nghiên cứu

37

2.2.2. Cỡ mẫu

37

2.2.3. Phương pháp chọn mẫu

37


2.2.4. Các bước thu thập số liệu

37

2.2.5. Kỹ thuật tiến hành test kích thích

38

2.2.6. Biến số và chỉ số nghiên cứu

42

2.2.7. Làm sạch và xử lý số liệu

42

2.2.8. Đạo đức trong nghiên cứu

44

Chương III - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

45

3.1.

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG NHÓM BỆNH NHÂN
NGHIÊN CỨU
3.1.1. Phân bố theo giới


3.1.2. Phân bố theo độ tuổi

45
Error:
Referen
ce
source
not
found
Error:
Referen
ce
source
not


found
3.1.3. Lý do sử dụng thuốc NSAIDs

3.1.4. Đặc điểm tiền sử dị ứng

3.2.

ĐẶC ĐIỂM XÉT NGHIỆM NHÓM BỆNH NHÂN
NGHIÊN CỨU

3.3.1. Kết quả nội soi tai mũi họng

3.3.2. Kết quả X-quang hệ xoang


3.3.3. Đặc điểm xét nghiệm lẩy da

Error:
Referen
ce
source
not
found
Error:
Referen
ce
source
not
found
Error:
Referen
ce
source
not
found
Error:
Referen
ce
source
not
found
Error:
Referen
ce
source

not
found
Error:


3.3.4. Định lượng nồng độ IgE toàn phần

3.3.5. Định lượng nồng độ IgE đặc hiệu với dị nguyên bọ
nhà Dp/Df

3.3.

ĐẶC ĐIỂM XÉT NGHIỆM NHÓM BỆNH NHÂN
NGHIÊN CỨU

3.3.1. Kết quả xét nghiệm kích thích

3.3.2. Tỷ lệ bệnh nhân dương tính

Referen
ce
source
not
found
Error:
Referen
ce
source
not
found

Error:
Referen
ce
source
not
found
Error:
Referen
ce
source
not
found
Error:
Referen
ce
source
not
found
Error:
Referen
ce


3.3.3. Kết quả xét nghiệm kích thích theo từng thuốc

3.3.4. Liều thuốc cho kết quả xét nghiệm kích thích dương
tính

3.3.5. Thời gian xuất hiện phản ứng khi tiến hành xét
nghiệm kích thích


3.3.6. Biểu hiện lâm sàng khi xét nghiệm kích thích dương
tính

Chương IV - BÀN LUẬN
KẾT LUẬN
KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO

source
not
found
Error:
Referen
ce
source
not
found
Error:
Referen
ce
source
not
found
Error:
Referen
ce
source
not
found

Error:
Referen
ce
source
not
found
55
58


PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ADR
AERD

Adverse Drug Reaction
(Phản ứng có hại của thuốc)
Asprin Exacerbation Respirator Disease
(Hen phế quản nhạy cảm với aspirin)

AGEP

Acute Generalised Exanthematous Pustulosis
(Ban mụn mủ cấp vô khuẩn toàn thân)

BAT

Basophil Activation Test

(Test hoạt hóa tế bào ái kiềm)

DIHS

Drug - Induced Hypersensitivity Syndrome
(Hội chứng quá mẫn do thuốc)

DRESS

Drug Reaction with Eosinophilia and Systemic
Syndrome
(Phản ứng do thuốc có tăng bạch cầu ái toan và phản ứng
toàn thân)

IgE

Immunoglobulin E

NSAID

Non - Steroid Anti - Inflamatory Drug
(Thuốc chống viêm không Steroid)

FEV1

Forced Expiratory Volume in first second
(Lưu lượng thở ra tối đa trong giây đầu tiên)

SJS


Stevens – Johnson Syndrome
(Hội chứng Stevens – Johnson)

TEN

Toxic Epidermal Necrolysis
(Hội chứng hoại tử thượng bì nhiễm độc)

WAO

World Allergy Organization
(Tổ chức Dị ứng Thế giới)

WHO

World Health Organization
(Tổ chức y tế Thế giới)


DANH MỤC BẢNG
Tên bảng
Bảng 3.1

Phân bố theo giới

Bảng 3.2

Phân bố theo độ tuổi

Bảng 3.3


Phân bố theo nhóm tuổi

Bảng 3.4

Lý do dùng thuốc gây dị ứng

Trang
Error:
Refere
nce
source
not
found
Error:
Refere
nce
source
not
found
Error:
Refere
nce
source
not
found
Error:
Refere
nce
source

not
found


Bảng 3.5

Số lần bệnh nhân có tiền sử nghi ngờ dị ứng NSAIDs

Bảng 3.6

Tiền sử dị ứng

Bảng 3.7

Tiền sử bệnh dị ứng

Bảng 3.8

Thời gian từ khi bắt đầu dùng thuốc đến khi phản ứng
dị ứng xuất hiện

Bảng 3.9

Tiền sử biểu hiện lâm sàng dị ứng với NSAIDs

Bảng 3.10 Kết quả nội soi tai mũi họng

Error:
Refere
nce

source
not
found
Error:
Refere
nce
source
not
found
Error:
Refere
nce
source
not
found
Error:
Refere
nce
source
not
found
Error:
Refere
nce
source
not
found
Error:
Refere



Bảng 3.11 Kết quả X-Quang hệ xoang

Bảng 3.12 Xét nghiệm lẩy da với dị nguyên bọ nhà Dp/Df

Bảng 3.13 Nồng độ IgE toàn phần

Bảng 3.14 Nồng độ IgE đặc hiệu với Dp/Df

Bảng 3.15 Kết quả xét nghiệm kích thích

nce
source
not
found
Error:
Refere
nce
source
not
found
Error:
Refere
nce
source
not
found
Error:
Refere
nce

source
not
found
Error:
Refere
nce
source
not
found
Error:
Refere
nce
source


Bảng 3.16 Tỷ lệ bệnh nhân dương tính

Bảng 3.17 Tỷ lệ thuốc dương tính

Bảng 3.18 Tỷ lệ dương tính xét nghiệm kích thích ở các liều

Bảng 3.19 Tỷ lệ dương tính xét nghiệm kích thích ở các liều của
từng loại thuốc

Bảng 3.20 Thời gian xuất hiện phản ứng dị ứng khi tiến hành xét
nghiệm kích thích

not
found
Error:

Refere
nce
source
not
found
Error:
Refere
nce
source
not
found
Error:
Refere
nce
source
not
found
Error:
Refere
nce
source
not
found
Error:
Refere
nce
source
not
found



Bảng 3.21 Thời gian xuất hiện phản ứng dị ứng khi tiến hành xét
nghiệm kích thích của từng thuốc

Bảng 3.22 Biểu hiện lâm sàng sau khi xét nghiệm kích thích
dương tính

Bảng 3.23 Chẩn đoán lâm sàng sau khi xét nghiệm kích thích
dương tính

Bảng 3.24 Xử trí phản ứng dị ứng

Bảng 3.25 Phản ứng chéo giữa NSAIDs

Error:
Refere
nce
source
not
found
Error:
Refere
nce
source
not
found
Error:
Refere
nce
source

not
found
Error:
Refere
nce
source
not
found
Error:
Refere
nce
source
not
found


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Tên biểu đồ

Trang

Biểu đồ 3.1
Biểu đồ 3.2
Biểu đồ 3.3
Biểu đồ 3.4
Biểu đồ 3.5
Biểu đồ 3.6
Biểu đồ 3.7
Biểu đồ 3.8
Biểu đồ 3.9


ĐẶT VẤN ĐỀ
Thuốc giảm đau chống viêm không steroid (NSAIDs) được chỉ định
phổ biến trên toàn thế giới, mỗi năm có trên 500 triệu đơn thuốc NSAIDs
được kê, có tới 30 triệu người khắp nơi trên thế giới được hưởng lợi ích từ
nhóm thuốc này mỗi ngày và hàng ngày có tới trên 17 triệu người Mỹ sử
dụng các loại thuốc NSAIDs khác nhau, khiến cho nhóm thuốc này được xếp
hạng là một trong những nhóm thuốc được sử dụng nhiều nhất trên thế giới.
Trung tâm kiểm soát bệnh tại Mỹ dự báo về tình trạng bệnh lý về khớp sẽ
tăng cao dẫn tới việc tăng sử dụng các thuốc NSAIDs và làm tăng tỉ lệ dị ứng
do nhóm thuốc NSAIDs gây ra. Tác dụng phụ do NSAIDs khoảng 21 - 25%
các tác dụng phụ do thuốc, NSAIDs là một trong số nhóm thuốc gây ra phản
ứng quá mẫn nhiều nhất, được xếp là nguyên nhân gây ra phản ứng quá mẫn


thứ hai do thuốc sau kháng sinh nhóm β-lactam. Với biểu hiện lâm sàng đa
dạng được phân loại theo triệu chứng như mày đay, phù mạch, co thắt phế
quản, sốc phản vệ, hay theo thời gian như phản ứng quá mẫn nhanh, phản
ứng quá mẫn chậm, hay các biểu hiện lâm sàng mạn tính như mày đay mạn
tính, hen phế quản. Cơ chế bệnh sinh của phản ứng quá mẫn có thể theo cơ
chế miễn dịch hoặc không theo cơ chế miễn dịch.[1], [2], [3], [4], [5].
Việc chẩn đoán xác định bệnh nhân dị ứng với NSAIDs là rất quan
trọng, nó cung cấp thông tin cho bệnh nhân cũng như thuốc cần phải tránh,
chỉ định thuốc giảm đau, hạ sốt an toàn hoặc có phương pháp điều trị thay thế
phù hợp do các nguy cơ dị ứng nặng có thể đe dọa tới tính mạng bệnh nhân.
Hiện vẫn còn nhiều khó khăn trong chẩn đoán xác định bệnh nhân dị ứng với
NSAIDs khi dựa trên các xét nghiệm in vitro. Xét nghiệm kích thích với
NSAIDs được đề cập từ những năm 1970 [1], [6], cho tới nay phương pháp
này vẫn được xem là tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán xác định bệnh nhân dị
ứng với NSAIDs. Trên thế giới đã nhiều nước nghiên cứu và áp phương pháp

xét nghiệm này trong chẩn đoán và điều trị. Tuy nhiên, tại Việt Nam chưa có
nghiên cứu nào đánh giá vai trò của xét nghiệm kích thích với NSAIDs trong
chẩn đoán bệnh nhân có tiền sử nghi ngờ dị ứng với NSAIDs. Với mong
muốn làm sáng tỏ bằng chứng khoa học có giá trị về tính hữu dụng của xét
nghiệm này trong chẩn đoán dị ứng thuốc tại Việt Nam và nhằm hiểu rõ hơn
về đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, cũng như giá trị chẩn đoán xét nghiệm
kích thích với NSAIDs trên bệnh nhân có tiền sử nghi ngờ dị ứng với
NSAIDs, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu giá trị của xét
nghiệm kích thích trong chẩn đoán dị ứng với NSAIDs” với 2 mục tiêu sau:
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, xét nghiệm bệnh nhân có tiền sử nghi
ngờ dị ứng NSAIDs.


Mô tả kết quả xét nghiệm kích thích trong chẩn
đoán bệnh nhân có tiền sử nghi ngờ dị ứng với
NSAIDs.


Chương I
TỔNG QUAN
1.1. TÌNH HÌNH DỊ ỨNG THUỐC NSAIDs
Dẫn xuất salicylate được phát hiện năm 1763, và là dẫn xuất giảm đau hạ sốt
đầu tiên được phát hiện. Các thuốc giảm đau hạ sốt khác nhau về cấu trúc, gồm các
dẫn xuất của salicylate, pyrazolon, anilin, indol và một số thuốc khác. Tất cả các
thuốc trên đều có tác dụng hạ sốt, giảm đau, riêng dẫn xuất anilin còn có tác dụng
chống viêm. Chính vì lý do đó các thuốc này được gọi với tên chung là thuốc
chống viêm không steroid (NSAIDs). Hàng ngày có tới trên 17 triệu người Mỹ sử
dụng các loại thuốc giảm đau, chống viêm không steroid (NSAIDs) khác nhau,
khiến cho nhóm thuốc này được xếp hạng là một trong những nhóm thuốc được sử
dụng nhiều nhất trên thế giới. Trung tâm kiểm soát bệnh tại Mỹ dự báo về tình

trạng bệnh lý về khớp sẽ tăng cao dẫn tới việc tăng sử dụng thuốc NSAIDs và làm
tăng tỉ lệ dị ứng do thuốc này gây ra. Dị ứng aspirin được mô tả lần đầu tiên bởi
Hirchberg năm 1902, với nhiều biểu hiện lâm sàng khác nhau. Tác dụng phụ do
NSAIDs khoảng 21 - 25% các tác dụng phụ do thuốc, phản ứng quá mẫn với
NSAIDs có thể theo cơ chế miễn dịch hoặc không theo cơ chế miễn dịch, với biểu
hiện lâm sàng phức tạp, được xếp là nguyên nhân gây ra phản ứng quá mẫn thứ hai
do thuốc sau kháng sinh nhóm β-lactam, đây là vấn đề lớn đã được nhiều nhà
nghiên cứu trên thế giới quan tâm nghiên cứu [1], [2], [3], [7], [8].
1.1.1. Trên thế giới
Phản ứng quá mẫn với NSAIDs chiếm tỷ lệ khoảng 0,1 - 0,3% dân số. Luis
Felipe Chiaverini Ensina và cộng sự tại đại học Sao Paulo, Brazil đã nghiên cứu
310 bệnh nhân có tiền sử dị ứng với NSAIDs, được chẩn đoán xác định bằng xét

20


nghiệm kích thích, trong 5 năm từ 2005 - 2010, kết quả nghiên cứu cho thấy: có
209 bệnh nhân phản ứng quá mẫn nhanh, thuốc gây dị ứng hay gặp là pyrazolones
(228 trường hợp), paracetamol (144 trường hợp), acetyl salycilic acid (120 trường
hợp). Biểu hiện lâm sàng hay gặp nhất là phù mạch (162 trường hợp), triệu chứng
hô hấp là (96 trường hợp), mày đay (66 trường hợp), không có bệnh nhân sốc phản
vệ, trong đó 44,5% bệnh nhân có cơ địa dị ứng. Tamar Kinaciyan và cộng sự tại
Trung tâm nghiên cứu dị ứng thuộc đại học Vien (Áo) đã nghiên cứu 501 bệnh
nhân có tác dụng phụ do NSAIDs tại phòng khám ngoại trú trong 7 năm cho thấy:
aspirin, paracetamol, diclofenac, mefenamic và propyphenazone là 5 loại thuốc
hàng đầu gây ra các tác dụng phụ do NSAIDs, triệu chứng lâm sàng hay gặp là phù
mạch, mày đay, ngứa, khó thở, trong đó aspirin gây ra các triệu chứng phù mạch,
mày đay và khó thở nhiều hơn cả, diclofenac là nguyên nhân hàng đầu gây ra các
phản ứng sốc phản vệ do NSAIDs, 60% bệnh nhân dị ứng với NSAIDs có cơ địa dị
ứng. Maria Angeles Zambonino và cộng sự tại bệnh viện Clarlos Tây Ban Nha sử

dụng xét nghiệm kích thích đánh giá tình trạng quá mẫn NSAIDs ở 63 trẻ em có
tiền sử quá mẫn với NSAIDs cho kết quả 68,2% được chẩn đoán xác định có quá
mẫn với NSAIDs không theo cơ chế miễn dịch, 41,9% quá mẫn type 1, trong tổng
số 119 xét nghiệm kích thích được thực hiện 73% xét nghiệm kích thích dương
tính (53,4% dương tính với Ibuprofen, 37% dương tính với paracetamol), phù
mạch gặp 86,3%, có thể có kết hợp với mày đay hoặc phù mạch đơn thuần. [2], [9],
[10], [11], [12], [13].
1.1.2. Tại Việt Nam
Tại Việt Nam cho tới nay đã có nhiều nghiên cứu đánh giá tình trạng dị ứng
thuốc chung, tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào đánh giá về tình trạng dị ứng
NSAIDs đơn độc, và các nghiên cứu có cỡ mẫu chưa đủ lớn và còn hạn chế về mặt
địa lý.

21


Tác giả Nguyễn Năng An là người đầu tiên công bố nghiên cứu dị ứng thuốc
tại Hà Nội từ năm 1970 - 1973, kết quả nghiên cứu cho thấy dị ứng thuốc giảm đau
hạ sốt chiếm tỷ lệ 7,3%, đứng thứ 2 sau dị ứng kháng sinh.
Năm 1993, tác giả Phạm Văn Thức nghiên cứu dị ứng thuốc tại Hải Phòng
cho kết quả dị ứng với thuốc giảm đau hạ sốt chiếm tỷ lệ 6,25%, tỷ lệ này cũng
đứng thứ hai sau dị ứng kháng sinh.
Năm 1996, tác giả Nguyễn Văn Đoàn nghiên cứu tình trạng dị ứng thuốc tại
khoa Dị ứng - Miễn dịch lâm sàng, bệnh viện Bạch Mai từ năm 1991 - 1995, báo
cáo tình trạng dị ứng thuốc giảm đau chống viêm cũng đứng thứ 2 sau dị ứng
kháng sinh, chiếm tỷ lệ 5,3% trong 532 thuốc gây dị ứng. Cùng tác giả này nghiên
cứu trên 30 bệnh nhân tại Trung tâm Dị ứng - MDLS Bệnh Viện Bạch Mai 1995 1999 cho thấy thuốc gây dị ứng nhiều nhất là paracetamol (29,03%), analgin
(22,58%), seda và decolgen (12,9%), với các triệu chứng lâm sàng hay gặp như
mày đay (33,3%), ban đỏ (73,3%). [14], [15].
Qua đó, có thể thấy dị ứng thuốc giảm đau, chống viêm, hạ sốt chiểm tỷ lệ

cao. Vì vậy, việc chẩn đoán xác định rất quan trọng trong việc lựa chọn thuốc giảm
đau, chống viêm an toàn cho bệnh nhân, tránh các phản ứng quá mẫn nghiêm trọng
cho bệnh nhân.
1.2. THỂ LÂM SÀNG VÀ CHẨN ĐOÁN DỊ ỨNG THUỐC NSAIDs
1.2.1. Thể lâm sàng dị ứng thuốc NSAIDs
Dị ứng thuốc NSAIDs có biểu hiện lâm sàng rất đa dạng và phức tạp, ở
nhiều cơ quan khác nhau, tuy nhiên WAO đã phân loại phản ứng quá mẫn với
NSAIDs thành hai nhóm phản ứng quá mẫn theo cơ chế miễn dịch và phản ứng
quá mẫn không theo cơ chế miễn dịch.[9], [16], [17].

22


1.2.1.1. Phản ứng quá mẫn nhanh theo cơ chế miễn dịch qua trung
gian IgE
Mày đay và phù mạch: đây là hai thể lâm sàng hay gặp nhất ở bệnh nhân quá
mẫn với NSAIDs, thường xuất hiện sớm trong vòng 30 phút đến 2 giờ sau dùng
thuốc, ban mày đay có thể xuất hiện rải rác toàn thân, ban đỏ kèm theo ngứa nhiều.
Phù mạch thường xuất hiện tại các vị trí niêm mạc mắt, môi. Tác giả Nguyễn Văn
Đoàn nghiên cứu 30 bệnh nhân tại Khoa Dị ứng – Miễn dịch lâm sàng, Bệnh viện
Bạch Mai (1995 – 1999) cho thấy triệu chứng mày đay chiếm 33,3%. Tác giả
Maria Angeles Zambonino và cộng sự nghiên cứu 63 trẻ em có tiền sử dị ứng với
NSAIDs bằng xét nghiệm kích thích cho thấy 86,3% bệnh nhân có phù mạch và
mày đay. Tác giả Hae-Sim Park và cộng sự đưa ra kết quả mày đay và phù mạch
do isopropylantipyrine chiếm 91,7%. Trong nghiên cứu của Kowalski ML và cộng
sự, 100% bệnh nhân có biểu hiện mày đay, phù mạch do pyrazolone. Phù mạch do
NSAIDs thường bình phục hoàn toàn sau ngừng thuốc và điều trị, tuy nhiên mày
đay có thể cải thiện hoặc sẽ diễn biến thành mày đay mạn tính. [12], [14], [15],
[18], [19], [20], [21].
Sốc phản vệ hiện được định nghĩa là phản ứng dị ứng nghiêm trọng, khởi

phát nhanh, tổn thương đồng thời nhiều cơ quan như da, hô hấp, tim mạch, tiêu hóa
và có thể gây tử vong sau một vài phút đến một vài giờ sau tiếp xúc với thuốc. Hầu
hết thuốc NSAIDs đã được báo cáo có phản ứng sốc phản vệ: ibuprofen, ketorolac,
indomethacin, sulindac, zomepirac, fenoprofen, meclofenamate, naproxen,
piroxicam, tolmetin, glafenine, acetaminophen, aspirin, diclofenac và celecoxib.
[12], [22].
1.2.1.2. Phản ứng quá mẫn chậm
Hồng ban nhiễm sắc cố định: được đặc trưng bởi các mảng tăng sắc tố trên
da tái đi tái lại cùng một vị trí khi sử dụng lại thuốc. Các thuốc gây hồng ban

23


nhiễm sắc cố định đã được báo cáo gồm có metamizole, piroxicam,
phenylbutazone, paracetamol, aspirin, mefenamic, diclofenac, indomethacin,
ibuprofen, diflunisal, naproxen, và nimesulide. [13], [23], [24].
Hội chứng Stevens-Johnson/TEN: là các phản ứng dị ứng xuất hiện muộn,
tuy nhiên đây là những phản ứng nghiêm trọng có thể đe dọa tính mạng bệnh nhân.
Ban đầu bệnh nhân xuất hiện các ban đỏ trên da, sau đó xuất hiện các chấm tím đỏ,
kèm theo đau, trong vòng 12-24 giờ xuất hiện bọng nước, bong da sau dùng thuốc
NSAIDs. Diện tích tổn thương da dưới 10% diện tích cơ thể kèm theo loét hai hốc
tự nhiên trở lên được chẩn đoán là SJS, diện tích này trên 30% được chẩn đoán là
TEN, khoảng 10-30 % được chẩn đoán sự chồng chéo giữa SJS và TEN. Trong số
thuốc NSAIDs, oxicams, phenylbutazone và phenbutazone được báo cáo gây ra
các phản ứng dị ứng nghiêm trọng trên. Một số báo cáo gần đây gặp SJS/TEN khi
dùng thuốc ức chế COX-2, đặc biệt là valdexoxib và celecoxib. [3], [25].
Ban đỏ mụn mủ cấp tính (AGEP) là một bệnh hiếm gặp do thuốc NSAIDs,
được đặc trưng bởi sự khởi phát hàng nghìn mụn mủ vô khuẩn trên nền da đỏ rất
nhanh, có thể kèm theo sốt, tăng bạch cầu trung tính sau dùng thuốc NSAIDs.
Thuốc NSAIDs hay gặp gây ban đỏ mụn mủ cấp tính là ibuprofen,

phenylbutazone, naproxen, acetylsalicylic acid, valdecoxib và celecoxib. [25],
[27].
Viêm da tiếp xúc và viêm da tiếp xúc nhạy cảm với ánh sáng sau khi tiếp xúc
NSAIDs xuất hiện ngứa, ban đỏ, phù nề vị trí tiếp xúc trên da có hoặc không tiếp
xúc với ánh sáng. Trong số NSAIDs có diclofenac, indomethacine, flurbiprofen,
bufexamac, etofenamate, flufenamic acid, ibuprofen, ketoprofen, và tiaprofenic
acid là những NSAIDs gây viêm da dị ứng hay gặp nhất. [3], [26].
Ban dạng sẩn do NSAIDs bao gồm NSAIDs hay gặp như ibuprofen,
pyrazolones, flurbiprofen, diclofenac, và celecoxib. [3], [26].

24


Viêm phổi do NSAIDs: Một vài NSAID như aspirin, sulindac, ibuprofen và
naproxen có thể gây viêm phổi dị ứng. Chẩn đoán viêm phổi dị ứng do NSAIDs
được nghi ngờ khi bệnh nhân xuất hiện các triệu chứng trên lâm sàng cũng như xét
nghiệm chẩn đoán hình ảnh sau khi dùng thuốc NSAIDs, đa số bệnh nhân sẽ cải
thiện triệu chứng sau khi dừng sử dụng thuốc NSAIDs.[2], [3].
Viêm màng não vô khuẩn: Nhóm thuốc NSAIDs được xem là một trong
những nhóm thuốc hay gây viêm màng não vô khuẩn nhất trong số các thuốc gây
viêm màng não vô khuẩn. Đặc điểm lâm sàng điển hình là bệnh nhân sốt, đau đầu,
sợ ánh sáng, gáy cứng, buồn nôn, nôn, đau khớp, đau cơ, ban đỏ, đau bụng. Thuốc
hay gặp như ibuprofen, sulindac, naproxen, tolmetin, diclofenac, ketoprofen,
piroxicam, indomethacin, rofecoxib và celecoxib. Casas - Rodrigues và cộng sự
quan sát thấy 61% bệnh nhân viêm màng não liên quan tới ibuprofen gặp trên bệnh
nhân có bệnh lý mô liên kết hỗn hợp, mà chủ yếu là lupus ban đỏ. [3], [26], [28].
Viêm cầu thận do NSAIDs là một bệnh hiếm gặp, tuy nhiên đã có những báo
cáo tình trạng bệnh nhân viêm cầu thận do NSAIDs với các tổn thương cấp, bán
cấp, mạn tính có hoại tử các ống thận và có thể gây xơ hóa từng ổ trên tiêu bản
sinh thiết thận. [3], [26], [29].

Viêm gan do NSAIDs cũng là bệnh lý hiếm gặp, trong số các NSAIDs thì
niflumic acid, tolfenamic acid, diclofenac, fenoprofen, ibuprofen, indomethacin,
naproxen, piroxicam, pirprofen và sulindac hay gây viêm gan. Herdeg và cộng sự
đã báo cáo trường hợp metamizole gây viêm gan dị ứng với đặc trưng bởi tăng
men gan, ban đỏ, bệnh nhân được chẩn đoán nhờ xét nghiệm chuyển dạng lympho
bào. [3], [26].

25


×