Tải bản đầy đủ (.pdf) (46 trang)

Chiến lược phát triển dịch vụ nội dung số của tập đoàn viễn thông quân đội (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 46 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN HẢI DƢƠNG

CHIẾN LƢỢC PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NỘI DUNG SỐ
CỦA TẬP ĐOÀN VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội - 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN HẢI DƢƠNG

CHIẾN LƢỢC PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NỘI DUNG SỐ
CỦA TẬP ĐOÀN VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THÙY ANH

XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN



XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
CHẤM LUẬN VĂN

TS. NGUYỄN THÙY ANH

PGS.TS. NGUYỄN TRÚC LÊ

Hà Nội - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện dưới sự
hướng dẫn của Giảng viên hướng dẫn khoa học. Các số liệu và trích dẫn được sử
dụng trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và đáng tin cậy.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Hà Nội, ngày … tháng… năm 2017

Nguyễn Hải Dƣơng


LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn đến Quý thầy cô trường Đại học Kinh tế
- Đa ̣i ho ̣c Quố c gia Hà Nô ̣i, đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ trong quá trình học tập để
tôi hoàn thành chương trình cao học và viết luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn TS. Nguyễn Thùy Anh, người đã trực tiếp hướng
dẫn tôi nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Xin cảm ơn toàn thể các cán bộ thuộc các Phòng ban chức năng và các đơn vị
thuộc Tổng Công ty Viễn thông Viettel – Tập đoàn Viễn thông Quân đội đã nhiệt tình

giúp đỡ công tác thu thập và xử lý dữ liệu của tác giả phục vụ quá trình viết và hoàn
thiện luận văn.
Mặc dù bản thân tôi đã có những cố gắng nỗ lực, tìm tòi, nghiên cứu để hoàn
thiện luận văn, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được
những đóng góp tận tình của Quý thầy cô và các bạn quan tâm.
Xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... i
DANH MỤC BẢNG BIỂU ...................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. ii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ CHIẾN LƢỢC PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ VIỄN THÔNG .................7
1.1.

Tổng quan tình hình nghiên cứu...................................................................7

1.2.

Cơ sở lý luận về chiến lƣợc phát triển dịch vụ viễn thông .........................9

1.2.1. Khái niệm về chiến lược ..................................................................................9
1.2.2. Chiến lược phát triển là gì? ...........................................................................12
1.3.

Tổng quan về chiến lƣợc phát triển dịch vụ viễn thông ...........................13


1.3.1. Tổng quan về ngành viễn thông Việt Nam ...................................................13
1.3.2. Tổng quan về dịch vụ nội dung số.................................................................25
1.3.3. Chiến lược phát triển dịch vụ nội dung số....................................................30
1.4.

Khung nghiên cứu lý thuyết của luận văn .................................................34

CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU LUẬN VĂNError!

Bookmark

not defined.
2.1. Phƣơng pháp kế thừa, khảo cứu tƣ liệu, số liệu thứ cấpError! Bookmark not
defined.
2.2. Phƣơng pháp phân tích ....................................... Error! Bookmark not defined.
2.3. Phƣơng pháp tổng hợp ........................................ Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG CHIẾN LƢỢC PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NỘI
DUNG SỐ CỦA TẬP ĐOÀN VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘIError! Bookmark not
defined.
3.1. Khái quát về Tập đoàn Viễn thông Quân đội VIETTELError!

Bookmark

not defined.
3.1.1. Giới thiệu chung ................................................. Error! Bookmark not defined.


3.1.2. Hoạt động kinh doanh ....................................... Error! Bookmark not defined.
3.1.3. Sứ mệnh, Giá trị cốt lõi ...................................... Error! Bookmark not defined.
3.1.4. Các giải thưởng quốc tế cho các hoạt động phát triển viễn thông tại các 10

quốc gia trên toàn thế giới ........................................... Error! Bookmark not defined.
3.2. Chiến lƣợc phát triển của Tập đoàn Viễn thông Quân độiError! Bookmark
not defined.
3.2.1. Mục tiêu và chiến lược phát triển của VIETTELError!

Bookmark

not

Bookmark

not

defined.
3.2.2. Điểm khác biệt trong chiến lược của VIETTELError!
defined.
3.2.3. Chiến lược phát triển nội dung số của VIETTELError!

Bookmark

not

defined.
3.3. Mục tiêu của việc phân tích, đánh giá chiến lƣợc phát triển dịch vụ nội
dung số Error! Bookmark not defined.
3.4. Đánh giá chiến lƣợc phát triển kinh doanh dịch vụ nội dung số của tập
đoàn viễn thông quân đội ........................................... Error! Bookmark not defined.
3.4 .1. Kết quản triển khai thực hiện chiến lược phát triển dịch vụ nội dung số
của Tập đoàn trong thời gian qua (2010-2015) .......... Error! Bookmark not defined.
3.4.2. Phân tích chiến lược phát triển của VIETTEL thông qua các ma trận ....Error!

Bookmark not defined.
3.4.3. Một số ưu điểm, hạn chế trong chiến lược phát triển dịch vụ nội dung số
của VIETTEL ............................................................... Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 4. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHIẾN LƢỢC PHÁT TRIỂN
DỊCH VỤ NỘI DUNG SỐ CỦA TẬP ĐOÀN VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI Error!
Bookmark not defined.
4.1. Tăng cƣờng mở rộng thị trƣờng nội dung số ................................................90
4.2. Xác định rõ lộ trình số hóa và triển khai các sản phẩm nội dung số.........90
4.3. Xây dựng lộ trình phát triển nhằm xuất khẩu dịch vụ nội dung số............92


4.4. Tập trung nguồn lực cho các lĩnh vực trọng điểm.........................................93
4.5. Tiếp tục đẩy mạnh phát triển hạ tầng ...........................................................94
KẾT LUẬN .................................................................. Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................36


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
1

Ký hiệu
CNTT

2

EFE

3


IFE

4

IE

5
6

SBU
SMS

7

SWOT

8
9

VIETTEL
VNPT

Nguyên nghĩa
Công nghệ thông tin
External Factor Evaluation Matrix (Ma trận đánh giá các
yếu tố bên ngoài)
Internal Factor Evaluation Matrix (Ma trận đánh giá các
yếu tố bên trong)
Internal – External Matrix (Ma trận yếu tố bên trong –
bên ngoài)

Strategic Business Unit (Đơn vị kinh doanh chiến lược)
Short Message Services (Dịch vụ tin nhắn ngắn)
Ma trận SWOT: Strengths (Điểm mạnh), Weaknesses
(Điểm yếu), Opportunities (Cơ hội) và Threats (Thách
thức).
Tập đoàn Viễn thông Quân đội
Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam

i


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Nội dung

STT

Bảng

1

Biểu đồ 1.1

Tổng sản phẩm trong nước

13

2

Biểu đồ 1.2


Tăng trưởng thực của GDP theo năm từ 2008 - 2015

14

3

Tăng trưởng GDP từ quý 1 năm 2014 đến quý 2 năm
Biểu đồ 1.3

2016
Thu nhập bình quân tính theo đầu người trong 10 năm

Trang

15

4

Biểu đồ 1.4

5

Biểu đồ 1.5

Doanh thu của ngành viễn thông 2010-2015

21

6


Biểu đồ 1.6

Chỉ số phát triển so với năm trước từ 2010-2015

22

7

Bảng 1.7

8

Biểu đồ 1.8

9

Biểu đồ 3.1

gần nhất

Số liệu thuê bao điện thoại và internet năm 2010 2015
Tình hình phát triển và thị phần thuê bao internet băng
rộng di động (Data card 3G) năm 2015 và 2016
Thị phần (thuê bao) dịch vụ truy cập Internet băng
thông rộng di động 3G năm 2014

15

22
23

64

DANH MỤC HÌNH
Nội dung

Trang

STT

Hình

1

Hình 1.9

Khung nghiên cứu lý thuyết của luận văn

35

2

Hình 2.1

Giá trị cốt lõi của Tập đoàn Viễn thông Quân đội

48

ii



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời đại mà viễn thông và công nghệ thông tin bùng nổ như hiện
nay, việc ứng dụng rộng rãi các dịch vụ nội dung số trong mọi lĩnh vực của
đời sống xã hội từ phục vụ cho nhu cầu học tập, công việc hay giải trí... đã và
đang trở thành xu thế này càng rõ rệt không chỉ ở Việt Nam mà cả trên thế
giới. Đây cũng xu hướng phát triển tất yếu của các doanh nghiệp viễn thông –
công nghệ thông tin trong bối cảnh nhu cầu thị trường đã có những chuyển
dịch mạnh mẽ từ các dịch vụ viễn thông truyền thống như thoại (gọi điện) hay
SMS (nhắn tin) sang những dịch vụ tiện ích sử dụng công nghệ số như: gọi
điện và nhắn tin miễn phí qua Zalo, Viber, Facebook...
Tại Việt Nam, hơn ai hết các nhà cung cấp dịch vụ như: Tập đoàn Bưu
chính Viễn thông VNPT với nhà mạng Vinaphone, Mobiphone hay FPT,
VTC... đều ý thức rõ được xu hướng chuyển dịch nói trên, chính điều này đã
góp phần tạo nên một thị trường nội dung số đầy tính cạnh tranh với rất nhiều
các dịch vụ tiện ích cho người dùng.
Tập đoàn Viễn thông Quân đội VIETTEL cũng không nằm ngoài xu
thế chuyển dịch này. VIETTEL được biết đến là một trong những doanh
nghiệp khá thành công trong lĩnh vực viễn thông và công nghệ thông tin với
quy mô đầu tư lớn, vùng phủ rộng không chỉ trong nước mà còn tại hàng chục
quốc gia trên thế giới đến thời điểm hiện tại như: Campuchia, Lào, Haiti,
Mozambique, Đông Timor, Cameroon, Burundi, Tanzanian, Peru, Myanmar.
Ở Việt Nam, VIETTEL được biết đến trước hết là nhà mạng viễn thông
số 1 về di động với khoảng 57.4 triệu thuê bao (số liệu thống kê hết năm
2014), chiếm hơn 50% thị phần. Bên cạnh đó, VIETTEL hiện có khoảng 2.1
triệu thuê bao Internet cáp quang và 1.2 triệu thuê bao Truyền hình. Trong số

1



các nhà mạng, VIETTEL có hệ thống kênh phân phối (điểm bán, cửa hàng
siêu thị, cộng tác viên, đại lý) lớn nhất, vùng phủ rộng khắp từ khu vực nông
thôn cho đến thành thị.
Bên cạnh lĩnh vực kinh doanh viễn thông truyền thống, VIETTEL cũng
đã và đang khẳng định thành công trong lĩnh vực nội dung số với nhiều sản
phẩm dịch vụ được biết đến như: Mocha (nhắn tin miễn phí), cổng âm nhạc
Imuzik, dịch vụ đọc sách điện tử Anybook, dịch vụ giám sát và chống trộm xe
máy SmartMotor, dịch vụ giám sát hành trình ô tô V-Tracking, dịch vụ giám
sát và quản lý trẻ em thông minh Kiddy, ngân hàng di động BankPlus... hay
gần đây là ứng dụng My Viettel (quản lý thuê bao) với hàng chục triệu khách
hàng đã tham gia cài đặt và sử dụng.
Hiển nhiên, đối với phát triển các dịch vụ viễn thông - công nghệ thông
tin nói chung, và các dịch vụ nội dung số nói riêng VIETTEL cũng như các
“ông lớn” trên thị trường khác (VNPT, FPT, VTC…) cũng đều có một chiến
lược dài hạn, xuyên suốt nhằm hướng tới mục tiêu chiếm lĩnh thị trường ngày
một lớn hơn, tỷ trọng doanh thu mang lại ngày càng cao từ các dịch vụ mới
bên cạnh các dịch vụ truyền thống đang dần bị thu hẹp.
Nhìn chung, chiến lược phát triển dịch vụ nội dung số của VIETTEL đã
và đang cho thấy được những ưu điểm tích cực, góp phần đưa lĩnh vực dịch
vụ nội dung số của VIETTEL phát triển một cách nhanh chóng cả về quy mô
lẫn chất lượng và thực tế đã đạt được những thành công nhất định, đem lại
những lợi ích rõ rệt cho đời sống xã hội. Có thể khẳng định, phát triển dịch vụ
nội dung số sẽ là tiếp tục là lĩnh vực được ưu tiên đặc biệt trong giai đoạn
2016-2020.
Tuy nhiên, bên cạnh đó chiến lược phát triển dịch vụ nội dung số của
VIETTEL vẫn còn chưa thực sự hoàn thiện: việc phát triển và ứng dụng các

2



sản phẩm dịch vụ nội dung số cũng như hiệu quả kinh doanh, mức độ lan tỏa
dịch vụ chưa tương xứng với nguồn lực và tiềm năng hiện có (hạ tầng tài
nguyên lớn, mạng lưới kênh phân phối rộng khắp, thế mạnh vốn có về thị
phần lớn số 1 Việt Nam với hơn 57 triệu khách hàng di động); cách tiếp cận
và sử dụng các dịch vụ nội dung số còn chưa đa dạng và thuận tiện cho người
dùng, khách hàng biết đến dịch vụ nội dung số chủ yếu thông qua các phương
thức truyền thống như: spam SMS (tin nhắn quảng cáo) SMS, tư vấn bán hàng
trực tiếp...chưa mang lại hiệu quả tối đa. Trong khi đó, đây lại là lĩnh vực
kinh doanh rất tiềm năng, có khả năng lan tỏa, quảng bá thương hiệu một cách
mạnh mẽ và mang lại nguồn doanh thu rất lớn.
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn trên đây, tôi đã nghiên cứu và lựa chọn
đề tài “Chiến lược phát triển dịch vụ nội dung số của Tập đoàn Viễn thông
Quân đội” làm Luận văn thạc sỹ, chuyên ngành Quản lý kinh tế với mong
muốn tìm hiểu rõ thực trạng chiến lược phát triển dịch vụ nội dung số của
VIETTEL đồng thời đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện chiến lược. Với
những kết quả nghiên cứu này, tôi mong rằng đây sẽ là những nội dung tham
khảo hữu ích đối với đơn vị, góp phần hoàn thiện chiến lược phát triển chung
của Tập đoàn và đặc biệt là hoàn thiện chiến lược phát triển các dịch vụ nội
dung số, qua đó giúp nâng cao vị thế, sức mạnh cạnh tranh của VIETTEL trên
thị trường viễn thông và công nghệ thông tin.
Câu hỏi nghiên cứu:
(i)

Dịch vụ viễn thông và dịch vụ nội dung số là gì? Chiến lược phát
triển dịch vụ viễn thông, phát triển dịch vụ nội dung số đóng vai
trò như thế nào đối với sự phát triển của doanh nghiệp viễn thông
– công nghệ thông tin nói chung và Tập đoàn Viễn thông Quân
đội VIETTEL nói riêng?

3



(ii)

Thực trạng chiến lược phát triển dịch vụ viễn thông, trong đó
trọng tâm là chiến lược phát triển dịch vụ nội dung số của Tập
đoàn Viễn thông Quân đội như thế nào?

(iii)

Làm thế nào để hoàn thiện chiến lược phát triển dịch vụ viễn
thông nói chung và dịch vụ nội dung số nói riêng của Tập đoàn
Viễn thông Quân đội trong thời gian tới?

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1 Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ viễn thông
trong đó tập trung vào dịch vụ nội dung số của Tập đoàn Viễn thông Quân đội
VIETTEL, bao gồm các ưu điểm và hạn chế, nguyên nhân tồn tại, luận văn
hướng tới việc đề xuất các giải pháp và kiến nghị nằm trong chiến lược tổng
thể nhằm hoàn thiện chiến lược phát triển dịch vụ viễn thông và tập trung vào
dịch vụ nội dung số của Tập đoàn trong thời gian tới. Đây là một hướng đi
đúng đắn và tất yếu trong môi trường kinh doanh cạnh tranh ngày càng khốc
liệt như hiện nay với việc tham gia của rất nhiều nhà mạng, nhà cung cấp dịch
vụ. Thành công trong phát triển dịch vụ nội dung số sẽ đóng góp một phần
doanh thu đáng kể bên cạnh những dịch vụ truyền thống, đồng thời nâng cao
năng lực cạnh tranh của VIETTEL trong giai đoạn thị trường viễn thông và
công nghệ thông tin phát triển mạnh mẽ như hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Tổng quan cơ sở lý luận về chiến lược phát triển dịch vụ viễn thông của

doanh nghiệp nói chung.
Phân tích đánh giá thực trạng chiến lược phát triển dịch vụ viễn thông,
tập trung vào dịch vụ nội dung số của Tập đoàn Viễn thông Quân đội.

4


Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện chiến lược phát triển dịch vụ
viễn thông – công nghệ thông tin nói chung và chiến lược phát triển dịch vụ
nội dung số của Tập đoàn Viễn thông Quân đội nói riêng đặc biệt trong giai
đoạn 2016 – 2020.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu của luận văn:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là chiến lược phát triển dịch vụ viễn
thông trong đó tập trung vào dịch vụ nội dung số của Tập đoàn Viễn thông
Quân đội VIETTEL. Cụ thể hơn, đó là hoạt động xây dựng và phát triển các
sản phẩm dịch vụ nội dung số của Tập đoàn Viễn thông Quân đội thông qua
các kênh phân phối.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung: Luận văn hướng tới hoàn thiện chiến lược phát triển dịch
vụ viễn thông, trong đó tập trung vào chiến lược phát triển dịch vụ nội dung
số của Tập đoàn Viễn thông Quân đội VIETTEL.
Về thời gian: luận văn đặc biệt tập trung vào giai đoạn thị trường dịch
vụ nội dung số có sự phát triển mạnh mẽ từ năm 2010 đến năm 2015.
Về không gian: Tập đoàn Viễn thông Quân đội VIETTEL (tập trung thị
trường trong nước).
4. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn gồm có 4 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về chiến

lược phát triển dịch vụ viễn thông của doanh nghiệp
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu luận văn

5


Chương 3: Thực trạng chiến lược phát triển dịch vụ nội dung số của
Tập đoàn Viễn thông Quân đội
Chương 4: Các giải pháp hoàn thiện chiến lược phát triển dịch vụ nội
dung số của Tập đoàn Viễn thông Quân đội

6


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
CHIẾN LƢỢC PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ VIỄN THÔNG
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Theo tác giả tìm hiểu, trong những năm qua, đã có một số nghiên cứu,
các tham luận và các cuộc hội thảo liên quan lĩnh vực dịch vụ viễn thông nội
dung số, qua đó đánh giá thực trạng một cách sơ bộ và đề xuất một số giải
pháp hợp lý nhằm phát triển và quản lý các dịch vụ nội dung số ở Việt Nam.
Tập Đoàn Viễn thông Quân đội VIETTEL cũng đã tổ chức các cuộc hội thảo,
gặp gỡ với các nhà sản xuất nội dung để tăng cường phối kết hợp giữa CNTT,
viễn thông và sản xuất nội dung để cho ra đời nhiều sản phẩn dịch vụ nội
dung số như hiện nay.
Năm 2006, Ban Công nghệ Viễn thông toàn cầu, Ngân hàng Thế giới
tại Việt Nam, TS. Llewellyn Toulmin và các cộng sự đã cho xuất bản ấn
phẩm Chiến lược viễn thông, hiện trạng và hướng đi trong tương lai. Đây là
một nghiên cứu rất tổng quan và chi tiết về thực trạng và các hướng đi chiến

lược của viễn thông Việt Nam trong tương lai. Báo cáo này là một trong sáu
báo cáo về Những thách thức đối với cơ sở hạ tầng Việt Nam.
Tháng 4 năm 2008, Chứng khoán Tân Việt – TVSI đã xuất bản một
điều tra tương đối tổng quát về Ngành viễn thông Việt Nam. Báo cáo dài 37
trang là một đánh giá rất đầy đủ và tổng quan về Ngành viễn thông Việt Nam
tại thời điểm đó. Tác giả đã học tập và tham khảo được hướng và cách thức
khái quát, khảo sát và nghiên cứu, tổng hợp từ xuất bản này.
Tác giả Nguyễn Mạnh Hà (2011) đã hoàn thành Luận văn thạc sĩ quản
trị kinh doanh với đề tài “Chiến lược phát triển dịch vụ nội dung số tại các
doanh nghiệp kinh doanh truyền thông trực tuyến”. Luận văn đã có những

7


đóng góp nhất định trong việc khái quát được khái niệm tổng quan về ngành
dịch vụ nội dung số và chiến lược phát triển ngành dịch vụ nội dung số; Trình
bày một cách có hệ thống về phương pháp khảo sát, đánh giá kiểm tra đối với
các chiến lược phát triển dịch vụ nội dung số; Thực hiện việc khảo sát một
các hệ thống, đánh giá được tình hình phát triển của ngành dịch vụ nội dung
số tại các doanh nghiệp truyền thông trực truyến. Trong đó có đánh giá thực
trạng chiến lược phát triển dịch vụ số tại công ty cổ phần truyền thông trực
tuyến VTC; Đề xuất được một số giải pháp nhằm phát triển dịch vụ nội dung
số cho các công ty kinh doanh lĩnh vực truyền thông trực tuyến tại Việt Nam
trong những năm tiếp theo. Tuy nhiên chiến lược phát triển kinh doanh là một
trong những lĩnh vực khó trong kinh doanh doanh nghiệp, bên cạnh đó ngành
công nghiệp nội dung số cũng được coi là một ngành mới tại thời điểm đó mà
việc nghiên cứu nhằm xây dựng chiến lược đòi hỏi phải có kiến thức thực tế
và sâu rộng về các vấn đề vĩ mô, cũng như vi mô về ngành công nghệ thông
tin trong nước và quốc tế, ngoài ra còn có khả năng phân tích và khai thác các
yếu tố nội lực khác nhau có tác động tới hoạt động kinh doanh của doanh

nghiệp, cho nên luận văn cũng còn tồn tại nhiều hạn chế, các giải pháp đưa ra
nhiều giải pháp không còn phù hợp nữa.
Nhóm tác giả Đàm Ngọc Thông trong báo cáo tiểu luận đề tài “Xây
dựng chiến lược phát triển nội dung số trong giai đoạn 2010-2014 cho chi
nhánh Tổng công ty VTC tại Thành phố Hồ Chí Minh” đã hướng đến mục tiêu
chính là xây dựng chiến lược phát triển các hoạt động kinh doanh nội dung số
trong 5 năm tới của Chi nhánh VTC tại Tp.HCM từ năm 2010 đến năm 2014.
Trong tiểu luận, tác giả cũng đã phân tích tình hình kinh tế vĩ mô và tình hình
phát triển của nội dung số trong và ngoài nước làm cơ sở cho các nhận định
về cơ hội và thách thức mà Chi nhánh sẽ gặp phải khi tham gia thị trường nội
dung số; phân tích các hoạt động và nguồn lực của Chi nhánh để đánh giá

8


được điểm mạnh và điểm yếu của Chi nhánh khi trở thành nhà cung cấp nội
dung số; căn cứ vào các phân tích trên sẽ xây dựng và lựa chọn các chiến lược
phù hợp cho Chi nhánh trong việc phát triển nội dung số trong 5 năm từ 2010
đến 2014; dựa trên các nguồn lực của Chi nhánh cũng như tình hình thị
trường để đề xuất các giải pháp nhằm giúp cho Chi nhánh thực thi được các
chiến lược đã lựa chọn cũng như dự phòng các vấn đề có thể gặp phải trong
quá trình thực thi chiến lược. Tuy nhiên, do đây là tiểu luận nên các nghiên
cứu chưa được sâu và hoàn thiện. Các vấn đề đặt ra chưa được giải quyết một
cách triệt để và thuyết phục.
Đánh giá ở các góc độ khác nhau, các công trình nghiên cứu khoa học
nêu trên đều có đề cập đến chiến lược phát triển, đến các dịch vụ viễn thông
và các dịch vụ nội dung số được ứng dụng trong một số lĩnh vực nhất định
của đời sống xã hội. Tuy nhiên, cho đến nay nghiên cứu về chiến lược phát
triển dịch vụ nội dung số vẫn còn là một nội dung khá mới mẻ vì vậy, chưa có
công trình nào nghiên cứu về chiến lược phát triển nội dung số trong tổng thể

chiến lược phát triển của Tập đoàn Viễn thông Quân đội VIETTEL. Với
những đặc điểm riêng về cơ cấu tổ chức và hoạt động cũng như những cơ hội
thách thức của thị trường, việc phân tích đánh giá thực trạng chiến lược phát
triển dịch vụ nội dung số của Tập đoàn Viễn thông Quân đội từ đó đề xuất các
giải pháp nhằm hoàn thiện chiến lược là hết sức cần thiết.
1.2. Cơ sở lý luận về chiến lƣợc phát triển dịch vụ viễn thông
1.2.1. Khái niệm về chiến lược
Chiến lược là một từ có nguồn gốc từ lĩnh vực quân sự, đó là phương
cách để chiến thắng trong một cuộc chiến tranh. Khái niệm chiến lược trong
quân sự được xuất hiện rất sớm từ thời Alexander (năm 330 trước công
nguyên). Tại thời điểm ấy, chiến lược được hiểu là các kỹ năng khai thác các

9


lực lượng và tạo dựng hệ thống thống trị toàn cục. Trong quan điểm này, luận
điểm cơ bản về chiến lược được hiểu là có thể đè bẹp đối thủ - thậm chí là đối
thủ mạnh hơn, đông hơn – nếu có thể dẫn dắt thế trận và đưa đối thủ vào trận
địa thuận lợi cho việc triển khai các khả năng của mình. Trong quân sự, chiến
lược khác với chiến thuật, chiến thuật đề cập đến việc tiến hành một trận
đánh, trong khi chiến lược đề cập đến việc làm thế nào để liên kết các trận
đánh với nhau. Nghĩa là cần phải phối hợp các trận đánh để đi đến mục tiêu
quân sự cuối cùng.
Quan điểm về chiến lược trong kinh doanh không hoàn toàn giống như
trong quân sự. Mặc dù chúng ta vẫn thường nói thương trường như chiến
trường. Tuy nhiên, chiến lược trong kinh doanh nhấn mạnh việc tạo ra sự
khác biệt để chiến thắng các đối thủ khác. Sự chiến thắng trong kinh doanh
không giống với chiến lược quân sự, cần xây dựng lực lượng hùng mạnh để
dùng sức mạnh đè bẹp các đối thủ khác. Sự chiến thắng trong kinh doanh cần
phải xác định xác định các mục tiêu, mục đích cơ bản dài hạn, áp dụng một

chuỗi các hành động và phân bổ các nguồn lực cần thiết (Chandler, 1962).
Theo tác giả Quinn (1980), “Chiến lược là mô thức hay kế hoạch tích
hợp các mục tiêu chính yếu, các chính sách, và chuỗi hành động vào một tổng
thể được cố kết một cách chặt chẽ” hoặc “Chiến lược là việc xác định định
hướng và phạm vi hoạt động của một tổ chức trong dài hạn, ở đó tổ chức phải
giành được lợi thế thông qua việc kết hợp các nguồn lực trong một môi
trường nhiều thử thách, nhằm thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của thị trường và đáp
ứng mong muốn của các tác nhân có liên quan đến tổ chức” (Johnson và
Scholes)
Một khái niệm khá nổi tiếng về chiến lược của tác giả Mintzberg gồm 5
chữ P: Kế hoạch (Plan): Một chuỗi các hành động dự định có ý thức; Khuôn

10


mẫu (Pattern): Sự kiên định về hành vi theo thời gian, dự định hay không dự
định; Bố trí (Position): Sự phù hợp giữa tổ chức và môi trường của nó; Triển
vọng (Perspective): Một cách thức có chiều sâu để nhận thức thế giới; Thủ
đoạn (Ploy): Một cách thức cụ thể để vượt lên trên đối thủ.
Như chúng ta thấy, có nhiều định nghĩa khác nhau về chiến lược,
nguyên nhân cơ bản có sự khác nhau này là do có các hệ thống quan niệm
khác nhau về tổ chức nói chung và các phương pháp tiếp cận khác nhau về
chiến lược của tổ chức nói riêng.
Về mặt bản thể học, tùy theo quan điểm của chủ nghĩa thực chứng
(positivism) hay theo xu hướng tạo dựng (constructivism) mà bản chất của
chiến lược được xác định theo quy luật tự nhiên hoặc có sự tác động có ý
nghĩa của chủ thể. Trên thực tế, chiến lược thường được định nghĩa theo
hướng thực tiễn nhằm làm dễ dàng các quá trình thực hành trong tổ chức.
Tuy nhiên, tựu chung lại, chiến lược của một doanh nghiệp được hình
thành để trả lời các câu hỏi sau: Hoạt động kinh doanh sẽ diễn ra ở đâu trong

dài hạn? (Định hướng); Hoạt động kinh doanh sẽ cạnh tranh trên thị trường
sản phẩm nào và phạm vi các hoạt động? (Thị trường, phạm vi hoạt động);
Bằng cách nào hoạt động kinh doanh được tiến hành tốt hơn so với đối thủ
cạnh tranh trên thị trường? (Lợi thế); Nguồn lực nào (kỹ năng, tài sản, tài
chính, nhân sự, công nghệ, thương hiệu…) cần thiết để tạo ra lợi thế cạnh
tranh? (Nguồn lực); Các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài tác động đến
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp? (Môi trường).
Theo cách tiếp cận này, chiến lược là tạo ra sự khác biệt trong cạnh
tranh, tìm và thực hiện cái chưa được làm. Bản chất của chiến lược là xây
dựng được lợi thế cạnh. Một chiến lược phải giải quyết tổng hợp các vấn đề
sau: một là xác định chính xác mục tiêu cần đạt, hai là xác định con đường,

11


hay phương thức để đạt mục tiêu và ba là định hướng phân bổ nguồn lực để
đạt được mục tiêu lựa chọn. Trong ba yếu tố này, chúng ta cần chú ý, nguồn
lực là có hạn và nhiệm vụ của chiến lược là tìm ra phương thức sử dụng các
nguồn lực sao cho nó có thể đạt được mục tiêu một cách hiệu quả nhất.
1.2.2. Chiến lược phát triển là gì?
“Thiếu vắng một chiến lược, một tổ chức giống như một con thuyền
không có bánh lái.” - Joel Ross và Michael Kami. Chiến lược chính là kim chỉ
nam cho các hoạt động của một doanh nghiệp, một tổ chức. Chiến lược là
cách thức để doanh nghiệp thực hiện được chức năng, nhiệm vụ và mục tiêu,
kế hoạch của mình để ngày càng thành công và phát triển. Các doanh nghiệp
hiện nay đang kinh doanh và cạnh tranh trong một môi trường toàn cầu hóa
đầy biến động đòi hỏi phải có một chiến lược phát triển phù hợp để khai thác
một cách có hiệu quả những cơ hội và xử lý thỏa đáng với những thách thức
đang đặt ra để bảo đảm đạt tới hiệu quả cao và sự phát triển bền vững. Tập
đoàn Viễn thông Quân đội VIETTEL cũng là một trong số đó.

Chiến lược kinh doanh của mỗi một doanh nghiệp bất kì đều cần đảm
bảo một một số đặc điểm: Tính định hướng dài hạn: Chiến lược kinh doanh
đặt ra những mục tiêu và xác định hướng phát triển của doanh nghiệp trong
thời kỳ dài hạn (3 năm, 5 năm nhằm định hướng hoạt động cho doanh nghiệp
trong một môi trường kinh doanh đầy biến động. Tính mục tiêu: chiến lược
kinh doanh thường xác định rõ mục tiêu cơ bản, những phương hướng kinh
doanh của từng doanh nghiệp trong từng thời kỳ và những chính sách nhằm
thực hiện đúng mục tiêu đã đề ra. Tính phù hợp: Điều này đòi hỏi các doanh
nghiệp khi xây dựng chiến lược kinh doanh cần phải đánh giá đúng thực trạng
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình;đồng thời phải thường xuyên rà soát
và điều chỉnh để phù hợp với những biến đổi của môi trường. Tính liên tục:

12


chiến lược kinh doanh phải được phản ánh trong suốt quá trình liên tục từ khâu
xây dựng, tổ chức thực hiện, kiểm tra đánh giá đến điều chỉnh chiến lược.
Đứng trước những cơ hội và thách thức khi mảng kinh doanh dịch vụ
nội dung số của các nhà mạng đang phát triển hết sức nhanh chóng cả về quy
mô lẫn chất lượng dịch vụ. Những khó khăn khi lĩnh vực kinh doanh viễn
thông truyền thống (thoại, SMS…) hay nói cách khác là các hình thức viễn
thông phải trả tiền đang dần thu hẹp lại do ảnh hưởng của xu hướng phát triển
các dịch vụ nội dung số như: Mạng xã hội Facebook, Zalo, Twitter… và
những ứng dụng SMS/thoại miễn phí như Viber, Line, Wechat… VIETTEL
cần phải hoàn thiện hơn nữa chiến lược phát triển dịch vụ viễn thông đặc biệt
trong lĩnh vực phát triển dịch vụ nội dung số.
1.3. Tổng quan về chiến lƣợc phát triển dịch vụ viễn thông
1.3.1. Tổng quan về ngành viễn thông Việt Nam
a. Tổng quan nền kinh tế
Tăng trưởng kinh tế trong 5 năm qua liên tục có sự tăng trưởng. Tổng

sản phẩm trong nước theo giá thực tế có sự tăng trưởng mạnh mẽ và liên tục
trong 5 năm qua. Theo số liệu thống kê của Tổng cục thống kê:

Năm

2010

2011

2012

2013

2014

2015

Tổng sản phẩm
trong nƣớc (tỉ 2.157.828 2.779.880 3.245.419 3.584.262 3.937.856 4.192.862
đồng)

13


Biểu đồ: 1.1 Tổng sản phẩm trong nước

Nguồn: Tổng cục thống kê

Biểu đồ: 1.2. Tăng trưởng thực của GDP theo năm từ 2008 – 2015


Nguồn: Vietstock.vn

14


Biểu đồ: 1.3. Tăng trưởng GDP từ quý 1 năm 2014 đến quý 2 năm 2016

Nguồn: Vietstock.vn
Biểu đồ: 1.4. Thu nhập bình quân tính theo đầu người trong 10 năm gần nhất

Nguồn: Vietstock.vn
Từ những số liệu thống kê bên trên cho thấy, GDP năm 2015 đạt
6,68%, là mức tăng cao nhất trong 5 năm qua (năm 2011 tăng 6,24%; năm
2012 tăng 5,52%; năm 2013 tăng 5,42% và năm 2014 tăng 5,98%). Bình quân
5 năm 2011-2015 tăng 5,9%/năm. GDP/người năm 2015 đạt 2.228 USD. Chỉ
số sản xuất công nghiệp (IIP) tăng 10% (năm 2014 tăng 5,8%); tổng mức bán
lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ, nếu trừ yếu tố giá, tăng 8,7% (cùng kỳ năm

15


trước tăng 5,7%); chỉ số CPI cả năm ước chỉ tăng khoảng 1% so với tháng 122014, là mức thấp nhất trong 10 năm qua; xuất khẩu tăng 10%, nếu tính cả
giai đoạn 2011-2015 tăng bình quân 18%/năm; nhập siêu đã giảm, xuống còn
3,6% kim ngạch xuất khẩu.
Với những số liệu khả quan như trên, có thể nói, nền kinh tế nước ta đã
thực sự ở vào giai đoạn ổn định, tạo tiền đề tốt cho giai đoạn phát triển tiếp
theo. Năm 2015 bức tranh kinh tế của nước ta diễn biến khá tích cực, mở ra
nhiều cơ hội phát triển bền vững trong những năm tới. Các chỉ báo về kinh tế
vĩ mô như tăng trưởng, kiểm soát lạm phát, tỷ giá, thanh khoản của ngân hàng
thương mại; xuất-nhập khẩu… tiếp tục được cải thiện so với các năm trước.

Với những số liệu thống kê và phân tích như trên, chúng ta có quyền hi vọng
vào một bức tranh tổng thể với nhiều thuận lợi và cơ hội để phát triển mạnh
mẽ hơn cho nền kinh tế nói chung và ngành viễn thông nói riêng trong giai
đoạn hiện nay.
b. Tổng quan về ngành viễn thông
- Khái niệm về dịch vụ viễn thông: dịch vụ viễn thông nói chung là
một tập hợp các hoạt động bao gồm các nhân tố không hiện hữu, tạo ra chuỗi
giá trị và mang lại lợi ích tổng hợp. Do đó, thực thể dịch vụ viễn thông
thường được phân làm 2 loại: dịch vụ cơ bản (dịch vụ cốt lõi) và dịch vụ giá
trị gia tăng (dịch vụ phụ thêm).
Dịch vụ cơ bản là dịch vụ để kết nối và truyền tín hiệu số giữa các thiết
bị đầu cuối. Các dịch vụ cơ bản của viễn thông bao gồm dịch vụ thoại và dịch
vụ truyền số liệu. Dịch vụ thoại bao gồm dịch vụ điện cố định, di động; Dịch
vụ truyền số liệu gồm: dịch vụ kênh thuê riêng, dịch vụ truyền dẫn tín hiệu
truyền hình …
Dịch vụ giá trị gia tăng là những dịch vụ bổ sung, tạo ra những giá trị

16


×