Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Quản lý đào tạo trình độ đại học tại học viện âm nhạc quốc gia việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 96 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ HỒNG HUỆ

QUẢN LÝ ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC TẠI
HỌC VIỆN ÂM NHẠC QUỐC GIA VIỆT NAM

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số

: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. LÊ MINH NGUYỆT

HÀ NỘI, 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kì công
trình nào khác.
Hà Nôi, tháng

năm 2017

Tác giả luận văn


NGUYỄN THỊ HỒNG HUỆ


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt bài luận văn nghiên cứu với đề tài: “Quản lý đào tạo trình
độ đại học tại Học viện âm nhạc Quốc gia Việt Nam” cùng với sự nỗ lực cố gắng của
bản thân, em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến cô giáo PGS,TS. Lê Minh Nguyệt đã
tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành đề tài luận văn tốt nghiệp.
Đồng thời em cũng xin cảm ơn các thầy, cô giáo Học viện Khoa học xã hội Việt
Nam, Viện Hàn Lâm khoa học xã hội việt Nam, các thầy cô giáo phụ trách giảng dạy
chuyên ngành quản lý giáo dục. Các anh chị đồng nghiệp tại Học viện Âm nhạc Quốc
gia Việt Nam, gia đình và các bạn đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo, đóng góp ý kiến quý
báu, tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành đề tài luận văn này.
Hà Nôi, tháng

năm 2017

Tác giả luận văn


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC ...... 9
1.1. Một số khái niệm cơ bản ......................................................................................... 9
1.2. Nội dung quản lý đào tạo trình độ đại học ............................................................ 11
1.3. Yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý đào tạo trình độ đại học ....................... 21
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ ĐẠI
HỌC TẠI HỌC VIỆN ÂM NHẠC QUỐC GIA VIỆT NAM ..................................... 26
2.1. Vài nét về địa bàn, khách thể nghiên cứu .............................................................. 26
2.2. Thực trạng công tác đào tạo trình độ đại học tại Học viện Âm nhạc Quốc gia Việt

Nam .............................................................................................................................. 30
2.3. Thực trạng hoạt động quản lý đào tạo trình độ đại học tại Học viện Âm nhạc Quốc
gia Việt Nam ................................................................................................................. 38
2.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động quản lý đào tạo trình độ đại học tại Học viện
Âm nhạc Quốc gia Việt Nam ....................................................................................... 57
Chương 3: BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC
TẠI HỌC VIỆN ÂM NHẠC QUỐC GIA VIỆT NAM ............................................... 60
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp ............................................................................... 60
3.2. Biện pháp hoàn thiện hoạt động quản lý đào tạo trình độ đại học tại Học viện Âm
nhạc Quốc gia Việt Nam .............................................................................................. 60
3.3. Khảo sát tính cần thiết và khả thi của các biện pháp được đề xuất ....................... 74
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ………………………………………………………...78
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Trang
Bảng 2.1. Các chuyên ngành đào tạo của Học viện ...................................................... 29
Bảng 2.2. Tổng số lượng sinh viên và học viên của Học viện năm 2015 ..................... 29
Bảng 2.3. Chỉ tiêu tuyển sinh của Học viện qua các năm .............................................30
Bảng 2.4. Phân bổ lao động của Học viện theo các đơn vị ...........................................31
Bảng 2.5. Kết quả hoạt động nghiên cứu khoa học của Học viện ................................ 33
Bảng 2.6. Kết quả đánh giá mức độ triển khai công tác đào tạo tại Học viện ..............35
Bảng 2.7. Kết quả đánh giá mức độ thực hiện công tác đào tạo của giảng viên đối với
môn học mình phụ trách ................................................................................................ 37
Bảng 2.8. Kết quả đánh giá về quản lý hoạt động xây dựng mục tiêu đào tạo, chuẩn
đầu ra và chương trình đào tạo ...................................................................................... 41
Bảng 2.9. Kết quả đánh giá thực trạng tuyển sinh ........................................................ 42
Bảng 2.10. Kết quả đánh giá thực trạng xây dựng kế hoạch đào tạo trong năm .........43

Bảng 2.11. Kết quả đánh giá thực trạng tổ chức đào tạo ..............................................45
Bảng 2.12. Kết quả đánh giá thực trạng hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo46
Bảng 2.13. Kết quả đánh giá thực trạng hoạt động thu thập thông tin từ phía sinh viên
và từ xã hội về đào tạo của Học viện .............................................................................48
Bảng 2.14. Thực trạng khai thác và huy động các nguồn lực của Học viện và của xã
hội vào công tác đào tạo ................................................................................................ 49
Bảng 2.15. Kết quả đánh giá thực trạng hoạt động của công tác sinh viên ..................51
Bảng 2.16. Kết quả đánh giá thực trạng công tác bồi dưỡng, nâng cao năng lực đào tạo
cho đội ngũ giảng viên của học viện .............................................................................52
Bảng 2.17. Kết quả khảo sát đánh giá mức độ ưu tiên các nội dung trong công tác quản lý
.......................................................................................................................................53
Bảng 2.18. Kết quả đánh giá mức độ thường xuyên triển khai các nội dung trong công
tác quản lý đào tạo trình độ đại học của Học viện ........................................................ 54
Bảng 2.19. Kết quả đánh giá về mức độ hiệu quả triển khai các nội dung trong công
tác quản lý đào tạo trình độ đại học của Học viện ........................................................ 56


Bảng 2.20. Kết quả đánh giá mức độ khó khăn trong triển khai các nội dung của công
tác quản lý đào tạo trình độ đại học của Học viện ........................................................ 57
Bảng 2.21. Kết quả đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tới công tác quản lý
đào tạo trình độ đại học tại Học viện .............................................................................58
Bảng 3.1. Kết quả khảo sát đánh giá mức độ cấn thiết và mức độ khả thi các biện pháp .74
Biểu 3.1. Mức độ tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp .....75
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức của Học viện Âm nhạc Quốc gia Việt Nam ............27


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đổi mới quản lý giáo dục đại học ở nước ta hiện nay là một công tác vừa mang
tầm chiến lược, vừa là khâu đột phá để nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục đại

học. Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng Sản Việt Nam lần thứ 2 khóa
VIII đã khẳng định: “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu”, “Quản lý giáo dục
là khâu đột phá nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo” [13]. Quan điểm này được
cụ thể hóa trong chỉ thị 40-CT/TW ngày 15 tháng 6 năm 2004 của Ban Bí thư Trung
ương Đảng: “Phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là một trong
những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người” [13]. Sau 30 năm đổi mới, giáo
dục đại học Việt Nam đã phát triển rõ rệt về quy mô, đa dạng về loại hình và các hình
thức đào tạo, bước đầu điều chỉnh cơ cấu hệ thống, cải tiến chương trình và quy trình
đào tạo, huy động được nhiều nguồn lực và tăng cường mạnh mẽ hợp tác quốc tế.
Trường Âm nhạc Việt Nam (nay là Học viện Âm nhạc quốc gia Việt Nam)
được thành lập năm 1956 tại Hà Nội. Ngày nay, khi công tác giáo dục và đào tạo âm
nhạc đã được nâng cấp trên phạm vi toàn quốc, Học viện Âm nhạc quốc gia Việt Nam
mở rộng đào tạo nhằm cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao cho các trường. Ngoài
đội ngũ cán bộ giảng dạy, Học viện Âm nhạc quốc gia Việt Nam còn đặc biệt quan tâm
tới công tác nâng cao chất lượng đào tạo của Học viện nhằm phát huy tốt vai trò đào tạo
nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước trong giai đoạn mới và luôn xứng đáng là “con chim đầu đàn’’ của nền giáo dục
âm nhạc Việt Nam về đào tạo ngành âm nhạc.
Hiện nay Học viện đang thực hiện quyết định phê duyệt đề án phát triển Học
viện Âm nhạc quốc gia Việt Nam giai đoạn 2014 - 2020 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch theo quyết định số 80/QĐ – BVHTTDL ngày 9/1/2014. Lộ trình
phát triển giai đoạn 2016 - 2020 là tiếp tục kiện toàn đội ngũ cán bộ, giảng viên, nâng
cao chất lượng chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng các yêu cầu của nhiệm vụ và thực tiễn
xã hội; cung cấp nguồn nhân lực trình độ cao, mục tiêu đến năm 2020 tiếp tục chuẩn

1


hóa đội ngũ đáp ứng nhu cầu hội nhập quốc tế, xây dựng Học viện Âm nhạc quốc gia

Việt Nam thành Trường Đại học Âm nhạc trọng điểm quốc gia. Vì vậy, việc tôi quyết
định chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý đào tạo trình độ đại học tại Học viện âm nhạc
Quốc gia Việt Nam” trong điều kiện hiện nay là đáp ứng một tất yếu khách quan, cấp
bách đối với Học viện Âm nhạc quốc gia Việt Nam và vì sự nghiệp phát triển giáo dục
đào tạo âm nhạc của cả nước nói chung và sự phát triển của Học viện trong giai đoạn
mới nói riêng.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
2.1. Nước ngoài
Garry Hess & Steven Friedland, Lê Nết (2005), “Phương pháp dạy và học đại
học”, Nxb Thanh niên [14]. Tác giả đã nghiên cứu rất chi tiết và giới thiệu các phương
pháp dạy và học đại học. Tuy nhiên việc nghiên cứu quản lý đào tạo trong đó có quản
lý phương pháp dạy và học đại học chưa được tác giả đi sâu nghiên cứu.
Bernd Meier /Nguyễn Văn Cường (2005), “Phát triển năng lực thông qua
phương pháp và phương tiện dạy học mới”, Nxb Giáo dục [2]. Việc áp dụng các
phương pháp, phương tiện dạy học mới vào giảng dạy nói chung và giảng dạy bậc đại
học nói riêng đã trở thành một vấn đề tất yếu cần được quan tâm hơn nữa. Tác giả đã
đi sâu nghiên cứu và phân tích những ưu, nhược điểm của các phương pháp và phương
tiện mới khi thực hiện áp dụng trong giảng dạy. Từ đó, người đọc có cách nhìn và vận
dụng khoa học trong thực tiễn.
2.2. Trong nước
Một số sách, giáo trình nghiên cứu về quản lý, quản lý giáo dục đại học, quản
lý đào tạo:
Đặng Quốc Bảo (1997), Một số khái niệm về quản lý giáo dục, Trường Cán bộ
Quản lý Giáo dục và Đào tạo TƯ1, Hà Nội [1]. Tác giả đã nghiên cứu sâu và chi tiết
về các khái niệm được sử dụng trong quản lý giáo dục, phân tích các chức năng quản
lý giáo dục dưới góc độ “Kế - Tổ - Đạo - Kiểm”. Tuy nhiên, công tác quản lý đào tạo
trình độ đại học chưa được tác giả phân tích sâu mà chỉ dừng lại ở các định nghĩa, khái
niệm chung nhất trong quản lý giáo dục.

2



Đặng Vũ Hoạt, Hà Thị Đức (2009), Lí luận dạy học đại học, Nxb Đại học Sư
phạm [18]. Nhóm tác giả đã nghiên cứu và hệ thống hóa các lý luận về dạy học đại
học, phân tích các phương pháp giảng dạy tại bậc đại học hiện nay, so sánh với một số
nền giáo dục khác trên thế giới. Tuy nhiên, nhóm tác giả chưa nghiên cứu sâu về quản
lý đào tạo tại các trường đại học Việt Nam hiện nay.
Một số luận án, luận văn, bài báo, công trình nghiên cứu về quản lý giáo dục,
quản lý đào tạo đại học:
Nguyễn Vĩnh Lợi (2010), “Thực trạng quản lý đào tạo tại Trường Đại học Trà
Vinh”, Luận văn Thạc sỹ Giáo dục học, Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí
Minh [26]. Tác giả Nguyễn Vĩnh Lợi đã đi sâu nghiên cứu về hệ thống lý luận quản lý
giáo dục hiện đại, phân tích công tác quản lý đào tạo tại Trường Đại học Trà Vinh
dưới góc độ nội dung quản lý giáo dụng là quản lý chương trình, phương pháp và hình
thức đào tạo.Tuy nhiên tác giả chưa đi sâu phân tích hiệu quả quản lý đào tạo tại
Trường Đại học Trà Vinh, đây là một trong những nội dung mà luận văn sẽ nghiên cứu
và đề xuất biện pháp.
Huỳnh Lê Tuấn (2004), “Nâng cao hiệu quả công tác quản lý giáo dục đào tạo
của Trường cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật TP. Hồ Chí Minh” Luận văn Thạc sỹ Giáo
dục học, Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh [33]. Luận văn tập trung
nghiên cứu thực trạng công tác quản lý giáo dục dưới góc độ đề xuất các tiêu chí, tiêu
chuẩn đánh giá hiệu quả của công tác quản lý giáo dục đào tạo.Tác giả luận văn cũng
đã đề xuất được 5 giải pháp nhằm hoàn hiện công tác quản lý giáo dục đào tạo tại
Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật TP. Hồ Chí Minh.
Lê Thị Minh Xuân (2015), “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả đào tạo thanh
nhạc trong giai đoạn mới”, Luận án Tiến sĩ Âm nhạc học, Học viện Âm nhạc Quốc
gia Việt Nam [36]. Luận án bước đầu tổng kết một cách khái quát quá trình hình thành
và phát triển nền sư phạm thanh nhạc châu Âu và sự tiếp nối của nền sư phạm thanh
nhạc chuyên nghiệp Việt Nam. Đề tài nghiên cứu đặc biệt đi sâu vào giai đoạn đất
nước bước vào thời kỳ đổi mới nhằm phân tích, đánh giá được thực trạng của đào tạo

thanh nhạc chuyên nghiệp; tổng kết, hệ thống những vấn đề về công tác đào tạo thanh
nhạc chuyên nghiệp ở Việt Nam nói chung và chủ yếu là tại Học viện Âm nhạc Quốc
3


gia Việt Nam nói riêng. Trên cơ sở phân tích tìm ra những nguyên nhân để phát huy
các ưu điểm và hạn chế các nhược điểm đã nảy sinh trong quá trình phát triển, luận án
đề xuất các giải pháp nhằm bước đầu giúp cho việc nâng cao hiệu quả đào tạo thanh
nhạc chuyên nghiệp Việt Nam trong giai đoạn mới.
Nguyễn Chí Công (2014), “Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy
Thanh nhạc cho sinh viên hệ đại học Trường ĐHSP Nghệ thuật TW”, Tạp chí Giáo
dục – Nghệ thuật, số 28/7 [11]. Nâng cao chất lượng giảng dạy là một trong những yêu
cầu cấp bách trong giai đoạn hiện nay, nhằm đáp ứng yêu cầu mà đất nước và xã hội
đặt ra trong thời kỳ đổi mới. Để nâng cao chất lượng dạy học, vấn đề quan trọng là cần
phải nâng cao trình độ giảng viên. Mỗi giảng viên cần phải không ngừng học tập, trau
dồi nhiều hơn cả về kiến thức, hiểu biết cũng như về chuyên môn bằng cấp để việc
giảng dạy trở nên dễ dàng, khoa học và đem lại hiệu quả cao.Giảng viên cần phải có
tinh thần cầu tiến, tìm hiểu, học hỏi những phương pháp, cách thức mới, những tri thức
mới cả trong lý thuyết lẫn thực hành.
Trên đây là những tài liệu mà tác giả đã hệ thống, nghiên cứu nhằm định hướng
lý luận cho luận văn tốt nghiệp của mình.Những đề tài trên đã tập trung nghiên cứu về
công tác quản lý giáo dục đại học tại các cơ sở giáo dục trên cả nước.Tuy nhiên, chưa
có một đề tài nào nghiên cứu cụ thể về công tác quản lý đào tạo hệ đại học chính quy
tại Học việc Âm nhạc Quốc gia Việt Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng công tác quản lý đào tạo trình độ
đại học, đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý đào tạo trình độ đại học
tại Học viện Âm nhạc Quốc gia Việt Nam.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu cơ sở lý luận quản lý đào tạo trình độ đại học
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý đào tạo trình độ đại học tại Học viện Âm
nhạc Quốc gia Việt Nam.

4


- Đề xuất và thăm dò tính cần thiết, khả thi một số biện pháp nâng cao hiệu quả
quản lý đào tạo trình độ đại học tại Học viện Âm nhạc Quốc gia Việt Nam trong thời
gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động quản lý đào tạo trình độ đại học tại Học viện Âm nhạc Quốc gia Việt Nam
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Nội dung: Đề tài nghiên cứu công tác quản lý đào tạo trình độ đại học tại Học
viện Âm nhạc Quốc gia Việt Nam. Tập trung nghiên cứu công tác quản lý đào tạo đại
học hệ chính quy của Học viện.
Địa bàn: Đề tài nghiên cứu công tác quản lý đào tạo trình độ đại học tại Học
viện Âm nhạc Quốc gia Việt Nam
Thời gian: Đề tài sử dụng các dữ liệu từ năm 2011 đến 6/2016 và đề xuất các
biện pháp đến năm 2020
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
- Tiếp cận quan điểm hệ thống cấu trúc trong nghiên cứu quản lý đào tạo là xem
xét các mối quan hệ biện chứng của các thành tố: mục tiêu, kế hoạch; tổ chức, chỉ đạo;
kiểm tra, đánh giá và các điều kiện đảm bảo cho công tác đào tạo đại học tại Học viện
Âm nhạc Quốc gia Việt Nam.
- Muốn nhận thức đúng sự vật hoặc hiện tượng, phải nắm được lịch sử của sự
vật hay là xem xét quá trình phát sinh, phát triển và hiện nay của nó ra sao. Như vậy,
phải tìm hiểu, phát hiện sự nảy sinh, phát triển của quá trình đào tạo và quản lý quá

trình đào tạo ở Học viện Âm nhạc Quốc gia Việt Nam.
- Nghiên cứu công tác quản lý đào tạo trình độ đại học tại Học viện Âm nhạc
Quốc gia Việt Nam cần phải xuất phát từ thực tiễn để tìm ra những ưu điểm và hạn
chế, thuận lợi và khó khăn, những vấn đề nổi cộm, cấp thiết, phát hiện nguyên nhân để
giải quyết nhằm cải thiện thực trạng và đề xuất một số biện pháp quản lý đào tạo trình
độ phù hợp với thực tiễn tại Học viện Âm nhạc Quốc gia Việt Nam.

5


5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu
- Mục đích của phương pháp: luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu này
nhằm mục đích tổng hợp, phân tích tài liệu và văn bản có liên quan đến quản lý đào
tạo trình độ đại học.
- Nội dung của phương pháp: Phương pháp nghiên cứu được sử dụng nhằm xây
dựng khung lý thuyết nghiên cứu đề tài luận văn này gồm: Các khái niệm cơ bản (đào
tạo, đào tạo đại học, quản lý, quản lý đào tạo; quản lý đào tạo trình độ đại học); các nội
dung quản lý đào tạo trình độ đại học và các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý đào tạo trình
độ đại học.
- Cách thức thực hiện phương pháp: Tìm đọc và tổng hợp các tài liệu, văn bản
liên quan đến quản lý đào tạo trình độ đại học và các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt
động này. Từ đó phân tích, tổng hợp, khái quát hoá vấn đề để xây dựng cơ sở lý luận
nghiên cứu đề tài luận văn này.
5.2.2. Phương pháp điều tra bảng hỏi
- Mục đích của phương pháp: Sử dụng phương pháp này nhằm mục đích thu
thập kết quả nghiên cứu để phân tích thực trạng đào tạo trình độ đại học và quản lý đào
tạo trình độ đại học tại Học viện Âm nhạc Quốc gia Việt Nam cũng như thực trạng các
yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động này.
- Nội dung của phương pháp: Đề tài luận văn được xây dựng 01 phiếu điều tra

bằng bảng hỏi để nghiên cứu thực trạng đào tạo trình độ đại học và quản lý đào tạo
trình độ đại học tại Học viện Âm nhạc Quốc gia Việt Nam cũng như thực trạng các
yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động này.
- Cách thức thực hiện: Tiến hành phát phiếu điều tra bằng bảng hỏi trên tổng số
khách thể điều tra là 90 cán bộ, giảng viên, sinh viên của Học viện Âm nhạc Quốc gia
Việt Nam. Mỗi khách thể trả lời độc lập một phiếu điều tra, trước khi trả lời, các khách
thể được hướng dẫn để hiểu mục đích và yêu cầu trả lời ở các nội dung của phiếu.
5.2.3. Phương pháp phỏng vấn sâu
- Mục đích của phương pháp: Phương pháp này sẽ được đề tài sử dụng nhằm
mục đích để phỏng vấn sâu, tìm hiểu những quan điểm của lãnh đạo, cán bộ, giảng
6


viên và sinh viên về thực trạng quản lý đào tạo trình độ đại học tại Học viện Âm nhạc
Quốc gia Việt Nam cũng như các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động này.
- Nội dung của phương pháp: Nội dung phương pháp phỏng vấn sâu giúp người
nghiên cứu phân tích sâu hơn, chi tiết hơn các ý kiến và quan điểm của khách thể
nghiên cứu nhằm lí giải rõ hơn kết quả nghiên cứu định lượng.
- Cách thức thực hiện: Tiến hành phỏng vấn sâu số lượng 10 người sau khi các
đối tượng này tham gia khảo sát bằng bảng hỏi (Trong đó: 3 cán bộ quản lý, 3 giảng
viên và 4 sinh viên đại học).
5.2.4. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
- Mục đích của phương pháp: Lấy ý kiến của các nhà quản lý, giảng viên có
kinh nghiệm để xác định tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất.
- Nội dung của phương pháp: Tìm hiểu, nghiên cứu, tổng kết quản lý đào tạo
trình độ đại học tại Học viện Âm nhạc Quốc gia Việt Nam, rút ra bài học kinh nghiệm
trong quản lý hoạt động này.
- Cách thức thực hiện: Xem xét các báo cáo tổng kết đào tạo của Học viện, các
những thành công, hạn chế của công tác đào tạo.
5.2.5. Phương pháp xin ý kiến chuyên gia

- Mục đích của phương pháp: phương pháp này nhằm mục đích tham khảo ý
kiến của lãnh đạo và các chuyên gia về quản lý đào tạo trình độ đại học tại Học viện
Âm nhạc Quốc gia Việt Nam.
- Nội dung và cách thức thực hiện: Thông qua lãnh đạo và chuyên gia có kinh
nghiệm trong quản lý đào tạo trình độ đại học để có thêm thông tin tin cậy đảm bảo
tính khách quan cho các kết quả nghiên cứu. Đặc biệt xin ý kiến đóng góp cho những
đề xuất các biện pháp, nhằm đề ra những biện pháp tối ưu cho công tác quản lý đào tạo
trình độ đại học tại Học viện Âm nhạc Quốc gia Việt Nam.
5.2.6. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học
- Mục đích của phương pháp: Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý
kết quả nghiên cứu đảm bảo chính xác và độ tin cậy cao.
- Nội dung và cách thức thực hiện: Dùng các công thức toán học thống kê để xử
lý kết quả khảo sát, định lượng kết quả nghiên cứu và các nhận xét, đánh giá khoa học.
7


Trong luận văn này, chúng tôi sẽ chủ yếu sử dụng công thức toán học để tính tỷ lệ
phần trăm, điểm trung bình.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn sẽ làm sáng tỏ một số khái niệm về đào tạo, đào tạo đại học khái niệm
về quản lý và quản lý đào tạo, khái niệm về hiệu quả và hiệu quả quản lý đào tạo, khái
niệm về giải pháp và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý đào tạo
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Phản ánh được thực trạng công tác quản lý đào tạo trình độ đại học tại Học viện
Âm nhạc Quốc gia Việt Nam. Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý đào
tạo trình độ đại học tại Học viện Âm nhạc Quốc gia Việt Nam trong thời gian sắp tới.
Giúp cho cán bộ quản lý làm việc khoa học hơn, năng động, sáng tạo trong công tác,
phân công trách nhiệm rõ ràng, ý thức trách nhiệm cao trong công tác. Công tác chỉ
đạo điều hành được nâng lên, cơ chế phối hợp giữa các đơn vị trong Học viện đạt hiệu

quả hơn nhằm nâng cao chất lượng đào tạo.
7. Cơ cấu của luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung
chính được chia thành 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý đào tạo trình độ đại học
Chương 2. Thực trạng quản lý đào tạo trình độ đại học tại Học viện Âm nhạc
Quốc gia Việt Nam
Chương 3. Biện pháp hoàn thiện quản lý đào tạo trình độ đại học tại Học viện
Âm nhạc Quốc gia Việt Nam

8


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Đào tạo trình độ đại học
1.1.1.1. Khái niệm đào tạo
Khái niệm đào tạo thường có nghĩa hẹp hơn khái niệm giáo dục, đào tạo đề cập
đến giai đoạn sau, khi một người đã đạt đến một độ tuổi nhất định, có một trình độ
nhất định. Có nhiều dạng đào tạo: đào tạo cơ bản và đào tạo chuyên sâu, đào tạo
chuyên môn và đào tạo nghề, đào tạo lại, đào tạo từ xa, tự đào tạo...
Theo Đặng Thành Hưng thì: “Đào tạo là cơ cấu, quá trình quyết định mang lại
cho giáo dục tính tổ chức, kế hoạch, hướng đích và điều khiển được” [20, tr 43].
Trong tác phẩm “Tổ chức quản lý quá trình đào tạo” của tác giả Châu Kim
Lang thì đào tạo được hiểu là: “Quá trình biến cải nhân cách theo mục tiêu đào tạo”
[25, tr 98].
Quá trình đào tạo trong trường đại học là một quá trình xuyên suốt từ việc tuyển
sinh (đầu vào) cho đến khi tốt nghiệp (đầu ra) của sinh viên, trong đó bao gồm chủ yếu
là quá trình dạy và học của giảng viên và sinh viên.

Như vậy, đào tạo được xác định là quá trình làm biến đổi hành vi con người
thông qua quá trình truyền đạt và tiếp nhận tri thức một cách có hệ thống với sự hỗ trợ
của các phương tiện cần thiết hay nói cách khác, đào tạo là quá trình thống nhất hữu cơ
của hai mặt dạy và học.
1.1.1.2. Đào tạo trình độ đại học
Đào tạo trình độ đại học là một bộ phận của quá trình đạo tạo trong hệ thống
giáo dục Việt Nam. Chương trình giáo dục đại học thể hiện mục tiêu giáo dục đại học;
quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục đại học,
phương pháp và hình thức đào tạo, cách thức đánh giá kết quả đào tạo đối với mỗi
môn học, ngành học, trình độ đào tạo của giáo dục đại học. Sinh viên sau khi được đào
tạo trình độ đại học đạt yêu câu sẽ được cấp bằng cử nhân hoặc bằng kỹ sư tùy thuộc
ngành học mình được đào tạo.
9


Đào tạo, cùng với nghiên cứu khoa học và dịch vụ phục vụ cộng đồng, là hoạt
động đặc trưng của trường đại học. Đó là hoạt động chuyển giao có hệ thống, có phương
pháp những kinh nghiệm, những tri thức, những kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp chuyên
môn, đồng thời bồi dưỡng những phẩm chất đạo đức cần thiết và chuẩn bị tâm thế cho
người học đi vào cuộc sống lao động tự lập và góp phần xây dựng, bảo vệ đất nước.
1.1.2. Quản lý và quản lý đào tạo
1.1.2.1. Khái niệm quản lý
Thuật ngữ quản lý được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau. Dưới đây là một
số định nghĩa về quản lý:
Theo Harold Koontz: “Quản lý là xây dựng và duy trì một môi trường tốt giúp
con người hoàn thành một cách hiệu quả mục tiêu đã định” [16].
Theo Phan Văn Kha: “Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và
kiểm tra công việc của các thành viên thuộc một hệ thống đơn vị và việc sử dụng các
nguồn lực phù hợp để đạt được các mục đích đã định” [22].
Theo Vũ Ngọc Hải: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ

thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra” [15].
Trong tác phẩm “Tổ chức quản lý quá trình đào tạo” của tác giả Châu Kim
Lang thì quản lý được hiểu là “Quản lý là sự tác động có kế hoạch của chủ thể đến đối
tượng để hoạt động đạt mục tiêu của tổ chức.” [25, tr 3]
Từ đó luận văn xác định khái niệm quản lý: Là quá trình lập kế hoạch, tổ chức,
lãnh đạo và kiểm tra công việc của các thành viên thuộc một hệ thống đơn vị và việc
sử dụng các nguồn lực phù hợp để đạt được các mục đích đã định.
1.1.2.2. Khái niệm quản lý giáo dục
Theo tác giả Trần Kiểm trong tác phẩm “Tiếp cận hiện đại trong quản lý giáo
dục” thì quản lý giáo ít nhất có hai cấp độ chủ yếu:
Ở cấp vĩ mô: “Quản lý giáo dục là sự tác động liên tục, có tổ chức, có hướng
đích của chủ thể quản lý lên hệ thống giáo dục nhằm tạo ra tính trồi của hệ thống; sử
dụng một cách tối ưu các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống nhằm đưa hệ thống đến
mục tiêu một cách tốt nhất trong điều kiện bảo đảm sự cần bằng với môi trường bên
ngoài luôn biến động” [23, tr 37].
10


Ở cấp độ vi mô: “Quản lý giáo dục thực chất là những tác động của chủ thể
quản lý vào quá trình giáo dục nhằm hình thành và phát triển toàn diện nhân cách học
sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trường” [23, tr 37].
Trên cơ sở các khái niệm nêu trên, có thể kết luận quản lý giáo dục là sự tác động
có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý giáo dục lên đối tượng giáo dục và khách
thể quản lý giáo dục nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực, các thời cơ của tổ
chức để đạt mục tiêu giáo dục đã đặt ra trong điều kiện môi trường luôn biến động.
Từ khái niệm trên, có thể nhận biết có bốn yếu tố: chủ thể quản lý; đối tượng bị
quản lý; mục tiêu quản lý; khách thể quản lý và các hệ thống khác hoặc các ràng buộc
của môi trường
1.1.2.3. Khái niệm quản lý đào tạo đại học
Quản lý đào tạo là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý

giáo dục lên đối tượng đào tạo và khách thể đào tạo nhằm sử dụng có hiệu quả nhất
các nguồn lực, các thời cơ của tổ chức để đạt mục tiêu đào tạo đã đặt ra trong điều kiện
môi trường luôn biến động.
Theo nhóm tác giả Bùi Minh Hiền - Vũ Ngọc Hải và Đặng Quốc Bảo thì “Quá
trình đào tạo là quá trình phức tạp vừa tiếp quá trình giáo dục vừa bao gồm quá trình dạy
học” [25] việc quản lý đào tạo phải bảo đảm nội dung đào tạo gồm “mục tiêu đào tạo,
nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức đào tạo” [25, tr 120].
Vì vậy, quá trình đào tạo đại học là quá trình phức tạp vừa tiếp quá trình giáo
dục ở phổ thông vừa bao gồm quá trình dạy học ở đại học nên việc quản lý đào tạo
phải quản lý xuyên suốt từ việc tuyển sinh cho đến khi tốt nghiệp của sinh viên. Trong
công tác quản lý đó trọng tâm vẫn là việc quản lý hoạt động dạy và hoạt động học gắn
bó chặt chẽ với nhau hay nói cách khác là quản lý quá trình dạy học (quá trình giáo
dục) ở đại học.
1.2. Nội dung quản lý đào tạo trình độ đại học
1.2.1. Hoạt động xây dựng mục tiêu đào tạo, chuẩn đầu ra và chương trình đào tạo
1.2.1.1. Xây dựng mục tiêu đào tạo trình độ đại học
Quản lý việc xây dựng mục tiêu đào tạo trình độ đại học nhằm đảm bảo mục
tiêu đào tạo của nhà trường được xây dựng hợp lý và được thực hiện trọn vẹn. Quản lý
11


xây dựng mục tiêu đào tạo bắt đầu từ việc xây dựng sứ mạng và tầm nhìn của nhà
trường. Sứ mạng và tầm nhìn được xây dựng trên cơ sở mục tiêu chung của đào tạo đại
học, nhưng phải phản ánh một cách cô đọng, đầy đủ và có sức thuyết phục mục tiêu cụ
thể của nhà trường.
Xây dựng mục tiêu đào tạo cũng phải đảm bảo: mục tiêu mang tính mềm dẻo,
linh hoạt cho phép sinh viên dễ dàng thay đổi ngành chuyên môn trong tiến trình học
tập khi có nhu cầu; mục tiêu và nhiệm vụ đào tạo phải được thường xuyên rà soát, bổ
sung, điều chỉnh trong quá trình triển khai thực hiện. Phải xây dựng kế hoạch định kỳ
so sánh, đối chiếu mục tiêu với kết quả đạt được để đánh giá một cách toàn diện hoạt

động đào tạo, tìm ra mặt mạnh, mặt yếu, có biện pháp nâng cao chất lượng đào tạo.
Việc quản lý việc xây dựng mục tiêu đào tạo yêu cầu hợp lý mô hình sử dụng,
mô hình người lao động, và mô hình đào tạo. Từ mục tiêu đào tạo, trường đại học đảm
bảo xây dựng tương thích diện đào tạo và diện sử dụng, để sinh viên tốt nghiệp đại học
có được hiểu biết, năng lực, và phẩm chất tương xứng với trình độ đào tạo, đủ nhanh
chóng thích nghi với những ngành nghề nhất định. Cho nên, cán bộ quản lý, giảng
viên, và người học cần hiểu rõ, ý thức đầy đủ về mục tiêu đào tạo, để mỗi người thực
hiện hoạt động giáo dục tích cực, tự giác, nỗ lực nhằm đạt được kết quả đào tạo cao.
Vì vậy, quản lý đầu vào, quá trình và đầu ra đào tạo nên xác định mục tiêu đào
tạo là tiêu chuẩn để xem xét việc tuyển chọn và đánh giá kết quả giáo dục, xem sản
phẩm này đạt được chuẩn ở mức độ nào. Quá trình kiểm tra, đánh giá cần phải căn cứ
vào mục tiêu đào tạo đã được xác định.
1.2.1.2. Xây dựng chuẩn đầu ra trình độ đại học
Để phát triển chương trình đào tạo đáp ứng nhu cầu nhân lực thì nhiệm vụ đầu
tiên là cần xác định chuẩn đầu ra cần có của sinh viên tốt nghiệp dựa trên phân tích
“khoảng cách” giữa yêu cầu xã hội (bối cảnh), người sử dụng lao động với yêu cầu
đầu vào (tuyển sinh) của sinh viên.
Xây dựng chuẩn đầu ra trình độ đại học là việc quản lý việc xây dựng chương
trình đào tạo theo nhóm năng lực chuyên môn nghề nghiệp (cứng); và nhóm năng lực
mềm mà sinh viên cần đạt tới sau khi tốt nghiệp, để có thể làm việc đáp ứng được yêu
cầu của người sử dụng lao động, doanh nghiệp (năng lực chuyên môn nghề nghiệp) và
12


tiếp tục tự phát triển, hoàn thiện cá nhân thông qua học tập suốt đời và thành công
trong xã hội (năng lực chung/mềm); hay nói cách khác là phải tuân thủ triết lý: Đào
tạo phải đảm bảo đáp ứng yêu cầu sử dụng và tự phát triển cá nhân trong tương lai.
1.2.1.3. Xây dựng chương trình đào tạo trình độ đại học
Xây dựng chương trình đào tạo trình độ đại học là việc các trường đại học phải
tổ chức xây dựng chương trình đào tạo cho các ngành và chuyên ngành đào tạo trình

độ đại học của trường mình trên cơ sở nội dung dạy học và chương trình khung do Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành. Chương trình đào tạo phản ánh mục tiêu đào tạo cụ thể
của nhà trường, đồng thời hướng đến đáp ứng các nhu cầu về chất lượng nguồn nhân
lực của xã hội. Chương trình đào tạo phải đảm bảo tính mềm dẻo, được cập nhật
thường xuyên.
Xây dựng chương trình đào tạo trình độ đại học hướng đến mục tiêu đảm bảo
các chương trình được thiết kế và thực hiện trọn vẹn với chất lượng và hiệu quả cao
nhất trong điều kiện cụ thể của từng trường. Khi xây dựng chương trình đào tạo phải
có sự tham gia của các giảng viên, cán bộ quản lý, đại diện của các các tổ chức, hội
nghề nghiệp và các nhà tuyển dụng lao động theo quy định. Chương trình đào tạo phải
có mục tiêu rõ ràng, cụ thể, cấu trúc hợp lý, được thiết kế một cách hệ thống, đáp ứng
yêu cầu về chuẩn kiến thức, kỹ năng, thái độ của đào tạo trình độ đại học và đáp ứng
linh hoạt nhu cầu nhân lực của ngành giáo dục. Chương trình đào tạo phải được định
kỳ bổ sung, điều chỉnh dựa trên cơ sở tham khảo các chương trình tiên tiến quốc tế,
các ý kiến phản hồi từ phía các nhà tuyển dụng lao động, người tốt nghiệp, các tổ chức
giáo dục và các tổ chức khác nhằm đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực phát triển giáo
dục của địa phương hoặc cả nước.
Nhìn chung, hiện nay có ba cách tiếp cận phổ biến về một chương trình đào tạo
là tiếp cận nội dung, tiếp cận mục tiêu và tiếp cận phát triển.
Như vậy, chương trình khung trên gồm khung chương trình và phần nội dung
cứng, nên các bộ phận phụ trách xây dựng chương trình ở từng trường đại học sẽ bổ
sung thêm nội dung mềm, cấu trúc sắp xếp lại các môn học một cách hợp lý để hình
thành chương trình đào tạo cụ thể của trường.

13


1.2.2. Công tác tuyển sinh
Công tác tuyển sinh là việc tổ chức và huy động các nguồn lực cần thiết tham
gia vào quá trình tuyển sinh của các nhà trường nhằm giúp hoạt động tuyển sinh của

nhà trường diễn ra hiệu quả theo đúng định hướng và mục tiêu đào tạo của nhà trường.
Công tác tuyển sinh hết sức đa dạng, cần quản lý cho phù hợp với từng khóa học cụ
thể tùy thuộc vào sự lựa chọn hình thức và phương thức đào tạo mới đáp ứng được yêu
cầu về tuyển sinh.
Công tác tuyển sinh nhằm mục đích tuyển đủ số lượng theo cơ cấu ngành nghề
và chất lượng tuyển sinh đầu vào phù hợp với năng lực của cá nhân người học, năng
lực đào tạo của trường đại học và đáp ứng yêu cầu sử dụng sinh viên tốt nghiệp của
người sử dụng lao động, doanh nghiệp và thị trường lao động. Số lượng sinh viên cần
tuyển theo cơ cấu ngành nghề chủ yếu được xác định dựa trên so sánh yêu cầu về số
lượng nhân lực theo ngành/nghề của thị trường lao động cần có so với năng lực đào
tạo của nhà trường. Nhưng quan trọng hơn là tiêu chí tuyển sinh phải được xây dựng
dựa trên khung năng lực đầu ra cần có và được chi tiết thành các tiêu chí cụ thể theo
trình độ đầu vào dựa trên cấu trúc nội dung chương trình đào tạo theo tiếp cận đã được
thiết kế ở trên. Dựa vào các tiêu chí này, trường đại học phối hợp với các bên liên quan
để lập kế hoạch và chỉ đạo thực hiện công tác tư vấn, hướng nghiệp và tuyển sinh.
1.2.3. Lập kế hoạch đào tạo trình độ đại học
Việc lập kế hoạch trong quản lý đào tạo là chức năng đầu tiên của quá trình
quản lý. Nó có vai trò quan trọng là xác định phương hướng hoạt động đào tạo và phát
triển của nhà trường, xác định các kết quả đào tạo cần đạt được trong tương lai. Lập kế
hoạch trong quản lý đào tạo là một quá trình gồm các bước: Xây dựng định hướng đào
tạo, xác định mục tiêu quản lý đào tạo, xây dựng kế hoạch thực hiện mục tiêu đào tạo.
Mặt khác, tổ chức thực hiện kế hoạch phải xác định cơ chế quản lý nhằm bảo
đảm hoạt động có hiệu quả, như: chính sách là những điều khoản hay những qui định
của nhà nước định hướng suy nghĩ và hành động của người quản lý; thủ tục chính là
các hướng dẫn về hành động, vạch ra những chi tiết, theo thứ tự thời gian, các biện
pháp chính xác để tiến hành hoạt động; phương hướng hoạt động; các quan hệ quản lý;

14



các nguyên tắc quản lý; xây dựng qui chế hoạt động ; và các quyết định quan trọng
được ghi thành văn bản phổ biến rộng rãi và kịp thời thực hiện kế hoạch.
Khi tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo thì cần có bộ phận, hay chuyên viên
theo dõi riêng, thường xuyên đôn đốc và báo cáo lãnh đạo về tình hình triển khai kế
hoạch khóa học, năm học, học kỳ. Định kỳ kiểm tra tiến độ thực hiện các kế hoạch
trên, nếu phát hiện sai sót, chậm tiến độ phải có giải pháp, phương án điều chỉnh, bổ
sung phù hợp.
1.2.4. Tổ chức hoạt động đào tạo trình độ đại học
1.2.4.1. Tổ chức đào tạo theo chương trình
Tổ chức đào tạo theo chương trình là việc tổ chức, chỉ đạo triển khai chương
trình đào tạo theo đúng mục tiêu, kế hoạch đào tạo của nhà trường đề ra.
Sau khi thiết kế xong chương trình đào tạo, các trường trình Bộ Giáo dục và
Đào tạo, phải được Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt chính thức, thì khâu kế tiếp là
thực thi chương trình đào tạo mới được tiến hành ở trường đại học đã xây dựng
chương trình đó. Trong khi chương trình được vận hành, người thực hiện chương trình
thường chính là các giảng viên đã xây dựng, hoặc một số rất ít là thỉnh giảng ngoài
trường, đồng thời có các bộ phận giám sát như bộ môn, khoa, phòng đào tạo, phòng
thanh tra theo dõi việc thực hiện chương trình đào tạo. Nội dung và phạm vi kiến thức
quy định trong chương trình phải đảm bảo trên cơ sở cấu tạo chương trình, không
được giảm nhẹ, và cũng không được nhồi nhét quá tải. Đảm bảo đúng và đủ theo phân
phối chương trình về mặt số tiết, về thời gian, và trình tự. Phương pháp thực hiện đúng
đặc trưng từng môn, từng loại bài học.
Khâu kế tiếp thực thi chương trình ở trường đại học là khâu đánh giá chương
trình đào tạo. Việc đánh giá chương trình đào tạo ở đại học không phải chỉ chờ đến
giai đoạn kết thúc thực hiện chương trình, mà người dạy, người xây dựng và quản lý
chương trình đào tạo phải luôn tự đánh giá chương trình qua mỗi buổi, mỗi năm, mỗi
khóa để rồi vào năm học mới, kết hợp với tình hình mới thiết kế lại hoặc hoàn chỉnh
hơn chương trình đào tạo.
1.2.4.2. Tổ chức hoạt động đổi mới nội dung chương trình và phương pháp đào tạo
a) Đổi mới nội dung chương trình đào tạo

15


Đổi mới nội dung chương trình đào tạo là việc lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và
kiểm tra đánh giá về hoạt động đổi mới nội dung chương trình đào tạo của các nhà trường.
Đổi mới nội dung đào tạo được thể hiện cụ thể trong chương trình đào tạo theo
các bậc học, ngành/nghề đào tạo cụ thể. Theo Điều 40, Luật Giáo dục sửa đổi bổ sung
năm 2009. Quản lý đổi mới nội dung chương trình đào tạo phải đảm bảo xác định
được: các nội dung theo các chủ đề cần có để hình thành chuẩn đầu ra cần có cho sinh
viên; tiếp theo là đổi mới các hoạt động giảng dạy và đặc biệt là các hoạt động học tập
để thực hiện các nội dung học tập nhằm hình thành các năng lực cần có cho sinh viên;
và cuối cùng là đánh giá và phản hồi thông tin. Các thành tố này của chương trình đào
tạo cần có liên hệ mật thiết và hỗ trợ lẫn nhau một cách nhất quán để đạt tới chuẩn đầu
ra cần có cho sinh viên.
Đổi mới nội dung chương trình đào tạo hàm ý là các trường đại học phải tổ
chức đổi mới chương trình đào tạo cho các ngành và chuyên ngành đào tạo của trường
mình trên cơ sở nội dung dạy học và chương trình tối thiểu do Bộ Giáo dục & Đào tạo
quy định. Chương trình đào tạo phản ánh mục tiêu đào tạo cụ thể của nhà trường, đồng
thời hướng đến đáp ứng các nhu cầu về chất lượng nguồn nhân lực của xã hội. Chương
trình đào tạo phải đảm bảo tính mềm dẻo, được cập nhật thường xuyên. Quản lý đổi
mới chương trình đào tạohướng đến mục tiêu đảm bảo các chương trình được thiết kế
và thực hiện trọn vẹn với chất lượng và hiệu quả cao nhất trong điều kiện cụ thể của
từng trường.
b) Đổi mới phương pháp dạy học
Đổi mới phương pháp dạy học là việc lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra
đánh giá về hoạt động đổi mới phương pháp dạy học của các nhà trường phù hợp với
chiến lược phát triển giáo dục đào tạo chung của quốc gia.
Theo nghĩa chung nhất của phương pháp dạy học là cách thức, con đường để đạt
tới một mục tiêu dạy học, theo nghĩa này ta cũng có thế hiểu phương pháp dạy học là
cách thức hoặc hệ thống kế hoạch được áp dụng để đạt mục tiêu của quá trình giáo dục.

Hay đơn giản hơn, phương pháp dạy học còn là phương thức làm việc của giảng viên và
sinh viên. Nên việc dựa trên cách tiếp cận của giảng viên với sinh viên có các phương
pháp chủ yếu như: tiếp cận trực tiếp, tiếp cận gián tiếp, tiếp cận dạy học độc lập.
16


Như vậy, việc quản lý phương pháp chính là quản lý hình thức của nội dung,
hay hình thức của chương trình dạy học, về thực tế, các trường đại học xem vấn đề
phương pháp dạy học là mỗi giảng viên tự lo lấy, phương pháp dạy học là theo kinh
nghiệm, ngoại trừ giảng viên trước đây được đào tạo theo hệ sư phạm. Các văn bản qui
định về phương pháp dạy học do các cơ quan quản lý giáo dục ban hành thường chỉ có
giá trị hướng dẫn, tham khảo, người dạy toàn quyền chọn lựa và quyết định phương
pháp dạy học. Bên cạnh đó, việc soạn đề cương cho bài giảng chưa thật sự được coi
trọng ở đại học, trước đây đã được học như thế nào thì nay lại dạy theo những cách
như vậy và tùy theo từng giảng viên, từng hoàn cảnh mà những giảng viên này có
những cải tiến nhất định. Cho nên ở đây, các trường đại học xem nặng việc bồi dưỡng,
nghiên cứu khoa học là một nhiệm vụ rất quan trọng cần phải làm.
1.2.5. Công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động đào tạo trình độ đại học
Công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động đào tạo trình độ đại học là việc lập kế
hoạch, tổ chức, chỉ đạo về việc kiểm tra, đánh giá hoạt động đào tao trình độ đại học tại
các nhà trường. Công tác này diễn ra ở tất cả các giai đoạn của hoạt động đào tạo.
Kiểm tra có các mục tiêu cơ bản là phát hiện, điều chỉnh, bổ sung và đánh giá
hoạt động đào tạo. Kiểm tra khách quan, đánh giá chính xác là yêu cầu có tính thời sự
của việc quản lý đào tạo. Chức năng kiểm tra liên quan mật thiết với các chức năng
khác của công tác quản lý, do vậy việc quản lý đào tạo nên thực hiện tốt những nhiệm
vụ chính như: đánh giá trạng thái kết thúc hoạt động đào tạo của nhà trường, phát hiện
những lệch lạc sai sót trong kế hoạch, và điều chỉnh kế hoạch.
Kiếm tra đánh giá kết quả đào tạo phải thực hiện hai vấn đề sau:
Thứ nhất: cần quan tâm các tiêu chuẩn cho một quá trình đánh giá như: Nhất
quán với mục tiêu; Toàn diện; Chuẩn đoán đầy đủ giá trị; Bảo đảm tính hiệu lực;

Thống nhất trong phát xét giá trị; Có tính liên tục.
Thứ hai: quản lý kiểm tra đánh giá kết quả đào tạo phải quản lý kế hoạch kiểm
tra đánh giá của người dạy; có kế hoạch kiểm tra giữa kỳ, cuối học kỳ và hết năm học;
yêu cầu chấm, trả bài đúng thời hạn, có sửa chữa hướng dẫn cho sinh viên; phân công
bộ phận quản lý tổng hợp tình hình kiểm tra đánh giá kết quả theo định kỳ.
1.2.6. Hoạt động thu thập thông tin về công tác đào tạo trình độ đại học
17


Quản lý hoạt động thu thập thông tin về công tác đào tạo trình độ đại học là
việc tổ chức, huy động và phân bổ các nguồn lực nhằm tiếp nhận, phân loại và tổng
hợp các thông tin phản hổi từ phía người học và các tổ chức, doanh nghiệp sử dụng
sinh viên của nhà trường về công tác đào tạo của nhà trường.
Phản hồi thông tin, là trọng tâm của mô hình phát triển và quản lý phát triển
chương trình đào tạo đáp ứng yêu cầu nhân lực. Phản hồi thông tin từ sinh viên có thể
giúp phát triển và điều chỉnh từng thành tố của mô hình phát triển chương trình. Giảng
viên sẽ nhận ra cách để cải tiến bài giảng của mình được tốt hơn và phù hợp với sinh
viên hơn.Các kế hoạch đào tạo cũng được điều chỉnh dựa vào thông tin phản hồi của
sinh viên. Vì vậy, trường đại học nói chung và giảng viên nói riêng cần luôn tìm kiếm
tư vấn từ thông tin phản hồi để cải tiến công việc của mình. Nhu cầu của sinh viên
cũng thay đổi nên việc thích nghi là cần thiết.
Hoạt động thu thập thông tin về công tác đào tạo trình độ đại học cần phải giám
sát, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện chương trình đào tạo nhằm xem xét các hoạt
động của cá nhân, tổ chức trong nhà trường có đảm đương được nhiệm vụ đề ra hay
không để điều chỉnh quản lý cho phù hợp. Giám sát, kiểm tra kịp thời, đúng lúc đến
hành vi cá nhân, tổ chức sẽ nâng cao tinh thần trách nhiệm, động viên, khuyến khích
tích cực, sáng tạo của họ trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao, đồng thời phát
hiện những điểm chưa được để uốn nắn sửa chữa kịp thời.
1.2.7. Khai thác và huy động các nguồn lực phục vụ công tác đào tạo trình độ đại học
Các nguồn lực phục vụ công tác đào tạo là một trong những điều kiện quan

trọng đảm bảo để có thể thực hiện thành công mô hình đào tạo của trường đại học đáp
ứng yêu cầu phát triển nhân lực của thị trường lao động dựa vào khung năng lực đầu ra
và là một trong những yếu tố quyết định chất lượng đào tạo và cũng là điều kiện đảm
bảo của một cơ sở đào tạo đặc biệt trong đào tạo theo hướng ứng dụng theo quy chế ba
công khai và đều kiện thành lập của trường đại học.
Khai thác và huy động các nguồn lực phục vụ công tác đào tạo trình độ đại học
là việc lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá về hoạt động khai thác và
huy động các nguồn lực phục vụ công tác đào tạo trình độ đại học tại các nhà trường.

18


Thứ nhất, các nguồn lực phục vụ công tác đào tạo phải có đầy đủ về số lượng,
chủng loại và có chất lượng không lạc hậu so với các thiết bị được dùng trong sản xuất
thì chất lượng đào tạo mới có thể đáp ứng được thị trường. Xây dựng kế hoạch đầu tư
hoàn thiện cơ sở vật chất theo hướng hiện đại hóa cần có kế hoạch đầu tư và trang bị
hệ thống phòng dạy học tích hợp với hệ thống thiết bị đầy đủ và hiện đại để cả giảng
viên và sinh viên đều có điều kiện dạy và học các năng lực theo mục tiêu đào tạo và
đạt chuẩn năng lực quy định.
Thứ hai, sử dụng hiệu quả các nguồn lực phục vụ công tác đào tạo
- Cần sử dụng các công cụ quản lý phù hợp để quản lý quá trình đào tạo theo
nhu cầu và khả năng của người học. Hiện nay, hầu hết các trường đại học đã sử dụng
các phần mềm quản lý kết hợp với hỗ trợ từ kết nối mạng (Internet, LAN…) để tạo
những cổng thông tin điện tử phục vụ cho quá trình “giao dịch” giữa nhà trường và
người học. Khi đó, người học có thể tự lập “kế hoạch điện tử” qua mạng để đăng ký
học tập với nhà trường.
- Có cơ chế sử dụng hợp lý, tạo điều kiện để tất cả giảng viên đều được sử dụng cơ
sơ vật chất và phương tiện dạy học hỗ trợ trong quá trình nâng cao chất lượng đào tạo.
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho toàn bộ cán bộ giảng viên trong việc sử dụng
phương tiện dạy học.

- Cán bộ quản lý thường xuyên kiểm tra và đánh giá việc sử dụng cơ sở vật chất
và phương tiện dạy học.
- Lập sổ theo dõi sử dụng cơ sở vật chất và thiết bị.
1.2.8. Công tác sinh viên
Quản lý hoạt động học tập và rèn luyện của sinh viên là quản lý việc thực hiện
các nhiệm vụ của sinh viên trong quá trình giáo dục và đào tạo.
Theo dõi, tìm hiểu để nắm bắt được những biểu hiện tích cực và tiêu cực trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập, rèn luyện cũng như biến đổi nhân cách của sinh
viên. Khuyến khích sinh viên phát huy các yếu tố tích cực, khắc phục các yếu tố tiêu
cực, phấn đấu vươn lên đạt kết quả học tập ngày càng cao. Việc thực hiện các nội qui,
qui định của trường và các cấp có liên quan của sinh viên.Việc tham gia các hoạt động
ngoại khoá, thể dục thể thao, văn nghệ, hoạt động đoàn thể của sinh viên.
19


×