Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Quản lý đào tạo trình độ đại học tại học viện âm nhạc quốc gia việt nam tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (539.66 KB, 26 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ HỒNG HUỆ

QUẢN LÝ ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC TẠI
HỌC VIỆN ÂM NHẠC QUỐC GIA VIỆT NAM

Chuyên ngành : Quản lý Giáo dục
Mã số

: 60.14.01.14

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI, 2017


Công trình được hoàn thành tại:

HỌC VIỆN KHOA HỌC HÃ HỘI

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ MINH NGUYỆT

Phản biện 1: PGS.TS. NGUYỄN KHẮC BÌNH
Phản biện 2: TS. NGUYỄN THANH TÙNG

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sỹ tại Học
viện khoa học xã hội


hồi ..... giờ ..... ngày ..... tháng ...... năm 2017

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Thư viện Học viện khoa học xã hội


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đổi mới quản lý giáo dục đại học ở nước ta hiện nay là một công tác vừa mang tầm
chiến lược, vừa là khâu đột phá để nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục đại học. Hội
nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng Sản Việt Nam lần thứ 2 khóa VIII đã khẳng
định: “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu”, “Quản lý giáo dục là khâu đột phá
nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo” [13].
Vì vậy, việc tôi quyết định chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý đào tạo trình độ đại
học tại Học viện âm nhạc Quốc gia Việt Nam” trong điều kiện hiện nay là đáp ứng một
tất yếu khách quan, cấp bách đối với Học viện Âm nhạc quốc gia Việt Nam và vì sự
nghiệp phát triển giáo dục đào tạo âm nhạc của cả nước nói chung và sự phát triển của
Học viện trong giai đoạn mới nói riêng.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
2.1. Nước ngoài
Garry Hess & Steven Friedland, Lê Nết (2005), “Phương pháp dạy và học đại
học”, Nxb Thanh niên [14].
Bernd Meier /Nguyễn Văn Cường (2005), “Phát triển năng lực thông qua phương
pháp và phương tiện dạy học mới”, Nxb Giáo dục [2].
2.2. Trong nước
Một số sách, giáo trình nghiên cứu về quản lý, quản lý giáo dục đại học, quản lý
đào tạo:
Đặng Quốc Bảo (1997), Một số khái niệm về quản lý giáo dục, Trường Cán bộ
Quản lý Giáo dục và Đào tạo TƯ1, Hà Nội [1].
Đặng Vũ Hoạt, Hà Thị Đức (2009), Lí luận dạy học đại học, Nxb Đại học Sư phạm

[18].
Một số luận án, luận văn, bài báo, công trình nghiên cứu về quản lý giáo dục, quản
lý đào tạo đại học:
Nguyễn Vĩnh Lợi (2010), “Thực trạng quản lý đào tạo tại Trường Đại học Trà
Vinh”, Luận văn Thạc sỹ Giáo dục học, Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí
Minh [26].
Huỳnh Lê Tuấn (2004), “Nâng cao hiệu quả công tác quản lý giáo dục đào tạo của
Trường cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật TP. Hồ Chí Minh” Luận văn Thạc sỹ Giáo dục học,
Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh [33].
Lê Thị Minh Xuân (2015), “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả đào tạo thanh
nhạc trong giai đoạn mới”, Luận án Tiến sĩ Âm nhạc học, Học viện Âm nhạc Quốc gia
Việt Nam [36].
Nguyễn Chí Công (2014), “Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy Thanh
nhạc cho sinh viên hệ đại học Trường ĐHSP Nghệ thuật TW”, Tạp chí Giáo dục – Nghệ
thuất, số 28/7 [11].
Trên đây là những tài liệu mà tác giả đã hệ thống, nghiên cứu nhằm định hướng lý
luận cho luận văn tốt nghiệp của mình.Những đề tài trên đã tập trung nghiên cứu về công
tác quản lý giáo dục đại học tại các cơ sở giáo dục trên cả nước.Tuy nhiên, chưa có một đề
tài nào nghiên cứu cụ thể về công tác quản lý đào tạo hệ đại học chính quy tại Học việc
Âm nhạc Quốc gia Việt Nam.
1


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng công tác quản lý đào tạo, đề xuất một số
biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý đào tạo trình độ đại học tại Học viện Âm nhạc Quốc
gia Việt Nam.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận quản lý đào tạo

- Đánh giá thực trạng công tác quản lý đào tạo trình độ đại học tại Học viện Âm
nhạc Quốc gia Việt Nam.
- Đề xuất và thăm dò tính cần thiết, khả thi một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý
đào tạo trình độ đại học tại Học viện Âm nhạc Quốc gia Việt Nam trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động quản lý đào tạo trình độ đại học tại Học viện Âm nhạc Quốc gia Việt Nam
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Nội dung: Đề tài nghiên cứu công tác quản lý đào tạo trình độ đại học tại Học viện
Âm nhạc Quốc gia Việt Nam. Tập trung nghiên cứu công tác quản lý đào tạo đại học hệ
chính quy của Học viện.
Địa bàn: Đề tài nghiên cứu công tác quản lý đào tạo trình độ đại học tại Học viện
Âm nhạc Quốc gia Việt Nam
Thời gian: Đề tài sử dụng các dữ liệu từ năm 2011 đến 6/2016 và đề xuất các biện
pháp đến năm 2020
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn sử dụng các phương pháp luận: Phương pháp hệ thống cấu trúc; Phương
pháp lịch sử; Phương pháp thực tiễn.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu; điều tra bảng hỏi;
phỏng vấn sâu; tổng kết kinh nghiệm; xin ý kiến chuyên gia và xử lý số liệu bằng phương
pháp thống kê tóa học.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn sẽ làm sáng tỏ một số khái niệm về đào tạo, đào tạo đại học khái niệm về
quản lý và quản lý đào tạo, khái niệm về hiệu quả và hiệu quả quản lý đào tạo, khái niệm
về giải pháp và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý đào tạo
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Phản ánh được thực trạng công tác quản lý đào tạo trình độ đại học tại Học viện Âm

nhạc Quốc gia Việt Nam. Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý đào tạo
trình độ đại học tại Học viện Âm nhạc Quốc gia Việt Nam trong thời gian sắp tới. Giúp
cho cán bộ quản lý làm việc khoa học hơn, năng động, sáng tạo trong công tác, phân công
trách nhiệm rõ ràng, ý thức trách nhiệm cao trong công tác. Công tác chỉ đạo điều hành
được nâng lên, cơ chế phối hợp giữa các đơn vị trong Học viện đạt hiệu quả hơn nhằm
nâng cao chất lượng đào tạo.

2


7. Cơ cấu của luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung
chính được chia thành 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý đào tạo
Chương 2. Thực trạng công tác quản lý đào tạo trình độ đại học tại Học viện Âm
nhạc Quốc gia Việt Nam
Chương 3. Biện pháp hoàn thiện công tác quản lý đào tạo trình độ đại học tại Học
viện Âm nhạc Quốc gia Việt Nam
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Đào tạo trình độ đại học
1.1.1.1. Khái niệm đào tạo
Theo Đặng Thành Hưng thì: “Đào tạo là cơ cấu, quá trình quyết định mang lại cho
giáo dục tính tổ chức, kế hoạch, hướng đích và điều khiển được” [20, tr 43].
Trong tác phẩm “Tổ chức quản lý quá trình đào tạo” của tác giả Châu Kim Lang
thì đào tạo được hiểu là: “Quá trình biến cải nhân cách theo mục tiêu đào tạo” [25, tr 98].
Như vậy, đào tạo được xác định là quá trình làm biến đổi hành vi con người thông
qua quá trình truyền đạt và tiếp nhận tri thức một cách có hệ thống với sự hỗ trợ của các
phương tiện cần thiết hay nói cách khác, đào tạo là quá trình thống nhất hữu cơ của hai

mặt dạy và học.
1.1.1.2. Đào tạo trình độ đại học
Đào tạo trình độ đại học là một bộ phận của quá trình đạo tạo trong hệ thống giáo
dục Việt Nam. Chương trình giáo dục đại học thể hiện mục tiêu giáo dục đại học; quy định
chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục đại học, phương pháp và
hình thức đào tạo, cách thức đánh giá kết quả đào tạo đối với mỗi môn học, ngành học,
trình độ đào tạo của giáo dục đại học. Sinh viên sau khi được đào tạo trình độ đại học đạt
yêu câu sẽ được cấp bằng cử nhân hoặc bằng kỹ sư tùy thuộc ngành học mình được đào
tạo.
1.1.2. Quản lý và quản lý đào tạo
1.1.2.1. Khái niệm quản lý
Theo Harold Koontz: “Quản lý là xây dựng và duy trì một môi trường tốt giúp con
người hoàn thành một cách hiệu quả mục tiêu đã định” [16].
Theo Phan Văn Kha: “Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm
tra công việc của các thành viên thuộc một hệ thống đơn vị và việc sử dụng các nguồn lực
phù hợp để đạt được các mục đích đã định” [22].
Từ đó luận văn xác định khái niệm quản lý: Là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh
đạo và kiểm tra công việc của các thành viên thuộc một hệ thống đơn vị và việc sử dụng
các nguồn lực phù hợp để đạt được các mục đích đã định.
1.1.2.2. Khái niệm quản lý giáo dục
Theo tác giả Trần Kiểm trong tác phẩm “Tiếp cận hiện đại trong quản lý giáo dục”
thì quản lý giáo ít nhất có hai cấp độ chủ yếu:
Ở cấp vĩ mô: “Quản lý giáo dục là sự tác động liên tục, có tổ chức, có hướng đích
của chủ thể quản lý lên hệ thống giáo dục nhằm tạo ra tính trồi của hệ thống; sử dụng một
3


cách tối ưu các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống nhằm đưa hệ thống đến mục tiêu một
cách tốt nhất trong điều kiện bảo đảm sự cần bằng với môi trường bên ngoài luôn biến
động” [23, tr 37].

Ở cấp độ vi mô: “Quản lý giáo dục thực chất là những tác động của chủ thể quản lý
vào quá trình giáo dục nhằm hình thành và phát triển toàn diện nhân cách học sinh theo
mục tiêu đào tạo của nhà trường” [23, tr 37].
Từ khái niệm trên, có thể nhận biết có bốn yếu tố: chủ thể quản lý; đối tượng bị
quản lý; mục tiêu quản lý; khách thể quản lý và các hệ thống khác hoặc các ràng buộc của
môi trường
1.1.2.3. Khái niệm quản lý đào tạo đại học
Theo nhóm tác giả Bùi Minh Hiền - Vũ Ngọc Hải và Đặng Quốc Bảo thì “Quá trình
đào tạo là quá trình phức tạp vừa tiếp quá trình giáo dục vừa bao gồm quá trình dạy học”
[25] việc quản lý đào tạo phải bảo đảm nội dung đào tạo gồm “mục tiêu đào tạo, nội dung,
phương pháp và hình thức tổ chức đào tạo” [25, tr 120].
Vì vậy, quá trình đào tạo đại học là quá trình phức tạp vừa tiếp quá trình giáo dục ở
phổ thông vừa bao gồm quá trình dạy học ở đại học nên việc quản lý đào tạo phải quản lý
xuyên suốt từ việc tuyển sinh cho đến khi tốt nghiệp của sinh viên. Trong công tác quản lý
đó trọng tâm vẫn là việc quản lý hoạt động dạy và hoạt động học gắn bó chặt chẽ với nhau
hay nói cách khác là quản lý quá trình dạy học (quá trình giáo dục) ở đại học.
1.2. Nội dung quản lý đào tạo trình độ đại học
1.2.1. Quản lý hoạt động xây dựng mục tiêu đào tạo, chuẩn đầu ra và chương trình đào tạo
1.2.1.1. Quản lý việc xây dựng mục tiêu đào tạo trình độ đại học
1.2.1.2. Quản lý việc xây dựng chuẩn đầu ra trình độ đại học
1.2.1.3. Quản lý việc xây dựng chương trình đào tạo trình độ đại học
1.2.2. Quản lý công tác tuyển sinh
Quản lý công tác tuyển sinh là việc tổ chức và huy động các nguồn lực cần thiết
tham gia vào quá trình tuyển sinh của các nhà trường nhằm giúp hoạt động tuyển sinh của
nhà trường diễn ra hiệu quả theo đúng định hướng và mục tiêu đào tạo của nhà trường.
Quản lý công tác tuyển sinh hết sức đa dạng, cần quản lý cho phù hợp với từng khóa học
cụ thể tùy thuộc vào sự lựa chọn hình thức và phương thức đào tạo mới đáp ứng được yêu
cầu về tuyển sinh.
1.2.3. Quản lý việc lập kế hoạch đào tạo trình độ đại học
Quản lý việc lập kế hoạch trong quản lý đào tạo là chức năng đầu tiên của quá trình

quản lý. Nó có vai trò quan trọng là xác định phương hướng hoạt động đào tạo và phát
triển của nhà trường, xác định các kết quả đào tạo cần đạt được trong tương lai.
1.2.4. Quản lý việc tổ chức hoạt động đào tạo trình độ đại học
1.2.4.1. Quản lý việc tổ chức đào tạo theo chương trình
Quản lý việc tổ chức đào tạo theo chương trình là việc tổ chức, chỉ đạo triển khai
chương trình đào tạo theo đúng mục tiêu, kế hoạch đào tạo của nhà trường đề ra. Sau khi thiết
kế xong chương trình đào tạo, các trường trình Bộ Giáo dục và Đào tạo, phải được Bộ Giáo
dục và Đào tạo phê duyệt chính thức, thì khâu kế tiếp là thực thi chương trình đào tạo mới
được tiến hành ở trường đại học đã xây dựng chương trình đó.
1.2.4.2. Quản lý tổ chức hoạt động đổi mới nội dung chương trình và phương pháp đào tạo
a) Quản lý đổi mới nội dung chương trình đào tạo

4


Quản lý đổi mới chương trình đào tạohướng đến mục tiêu đảm bảo các chương trình
được thiết kế và thực hiện trọn vẹn với chất lượng và hiệu quả cao nhất trong điều kiện cụ
thể của từng trường.
b) Quản lý đổi mới phương pháp dạy học
Quản lý phương pháp chính là quản lý hình thức của nội dung, hay hình thức của
chương trình dạy học, về thực tế, các trường đại học xem vấn đề phương pháp dạy học là
mỗi giảng viên tự lo lấy, phương pháp dạy học là theo kinh nghiệm, ngoại trừ giảng viên
trước đây được đào tạo theo hệ sư phạm.
1.2.5. Quản lý công tác kiểm tra, đánh giá công tác đào tạo trình độ đại học
Quản lý kiếm tra đánh giá kết quả đào tạo phải thực hiện hai vấn đề sau:
Thứ nhất: cần quan tâm các tiêu chuẩn cho một quá trình đánh giá như: Nhất quán
với mục tiêu; Toàn diện; Chuẩn đoán đầy đủ giá trị;…
Thứ hai: quản lý kiểm tra đánh giá kết quả đào tạo phải quản lý kế hoạch kiểm tra
đánh giá của người dạy; có kế hoạch kiểm tra giữa kỳ, cuối học kỳ và hết năm học; yêu
cầu chấm, trả bài đúng thời hạn, có sửa chữa hướng dẫn cho sinh viên; phân công bộ phận

quản lý tổng hợp tình hình kiểm tra đánh giá kết quả theo định kỳ.
1.2.6. Quản lý hoạt động thu thập thông tin về công tác đào tạo trình độ đại học
Quản lý hoạt động thu thập thông tin về công tác đào tạo trình độ đại học là việc tổ
chức, huy động và phân bổ các nguồn lực nhằm tiếp nhận, phân loại và tổng hợp các thông
tin phản hổi từ phía người học và các tổ chức, doanh nghiệp sử dụng sinh viên của nhà
trường về công tác đào tạo của nhà trường. Phản hồi thông tin, là trọng tâm của mô hình
phát triển và quản lý phát triển chương trình đào tạo đáp ứng yêu cầu nhân lực. Phản hồi
thông tin từ sinh viên có thể giúp phát triển và điều chỉnh từng thành tố của mô hình phát
triển chương trình. Giảng viên sẽ nhận ra cách để cải tiến bài giảng của mình được tốt hơn
và phù hợp với sinh viên hơn.
1.2.7. Quản lý khai thác và huy động các nguồn lực phục vụ công tác đào tạo trình độ
đại học
Thứ nhất, quản lý các nguồn lực phục vụ công tác đào tạo phải có đầy đủ về số
lượng, chủng loại và có chất lượng không lạc hậu so với các thiết bị được dùng trong sản
xuất thì chất lượng đào tạo mới có thể đáp ứng được thị trưuờng.
Thứ hai, quản lý sử dụng hiệu quả các nguồn lực phục vụ công tác đào tạo
1.2.8. Quản lý công tác sinh viên
Quản lý hoạt động học tập và rèn luyện của sinh viên là quản lý việc thực hiện các
nhiệm vụ của sinh viên trong quá trình giáo dục và đào tạo. Theo dõi, tìm hiểu để nắm bắt
được những biểu hiện tích cực và tiêu cực trong quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập, rèn
luyện cũng như biến đổi nhân cách của sinh viên…
1.2.9. Quản lý bồi dưỡng đội ngũ giảng viên, cán bộ, nhân viên
Quản lý đội ngũ giảng viên, cán bộ, nhân viên trường đại học chính là quản lý
nguồn nhân lực của một tổ chức. Nhưng nguồn nhân lực này chỉ là một bộ phận của lực
lượng lao động gồm những người trong độ tuổi quy định thực tế đang có việc làm tại
trường, không quản lý những người không có việc làm dù là đang tích cực tìm việc hay
không tìm việc, vì thực tế họ chưa là thành viên của trường. Cho nên quản lý nguồn nhân
lực của trường đại học là tập trung tìm mọi cách tạo thuận lợi cho đội ngũ giảng viên, cán
bộ, nhân viên trong trường hoàn thành tốt các mục tiêu chiến lược và các kế hoạch của nhà


5


trường, tăng cường cống hiến của mọi người theo hướng phù hợp phát triến chiến lược của
nhà trường và xã hội.
1.3. Yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý đào tạo trình độ đại học
1.3.1. Nhận thức và thái độ của cán bộ quản lý và giảng viên về vai trò, chức năng,
nhiệm vụ của quản lý đào tạo
Nhận thức và thái độ của đội ngũ cán bộ, giảng viên về công tác quản lý đào tạo là
rất quan trọng. Nếu nhận thức và thái độ tích cực thì quá trình quản lý đào tạo sẽ có sự
phối hợp, thống nhất trong toàn bộ hệ thống và ngược lại.
1.3.2. Năng lực tổ chức, quản lý của cán bộ các cấp của trường
Đối với đội ngũ cán bộ quản lý trực tiếp thực thi những quy định quản lý đào tạo
của nhà trường thì trình độ năng lực của đội ngũ này ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của
công tác quản lý đào tạo.
1.3.3. Cơ sở vật chất, thiết bị, tài chính phục vụ đào tạo và phục vụ quản lý
Cơ sở vật chất, thiết bị, tài chính được coi là phương tiện hữu hiệu để đáp ứng thực
hiện nhiệm vụ đào tạo trong các nhà trường và ngày nay nó trở thành một trong những
năng lực qua trọng của công tác đào tạo đại học.
1.3.4. Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của giảng viên
Câu ngạn ngữ từ lâu của dân tộc ta “không thầy đố mày làm nên” có ý nghĩa quan
trọng trong việc xác lập vị trí xứng đáng của người thầy trong sự nghiệp giáo dục, đây là
yếu tố quan trọng trong việc nâng cao chất lượng đào tạo trình độ đại học.
1.3.5. Các quy định, cơ chế, chính sách của Ngành, của Nhà nước đối với đào tạo của trường
Các văn bản pháp luật có ảnh hưởng quyết định đến hiệu quả quản lý đào tạo trình
độ đại học. Một văn bản pháp luật chỉ có thể phát huy hiệu quả nếu các nội dung quy định
trong văn bản phù hợp với các điều kiện thực tiễn.
1.3.6. Năng lực và thái độ học tập của sinh viên
Sinh viên được coi là nhân tố của giáo dục. Sinh viên vừa là khách thể của hoạt
động dạy, vừa là chủ thể hoạt động tích cực độc lập sáng tạo.

1.3.7. Tính đặc thù hoạt động đào tạo từng lĩnh vực tác động đến quản lý đào tạo
Đối với việc đào tạo trình độ đại học trong lĩnh vực âm nhạc thì ngoài việc phải tuân
thủ các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo thì các cơ sở đào tạo về lĩnh vực này còn
phải tuân thủ các quy định của Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch.
1.3.8. Năng lực ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý
Năng lực ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý được coi vừa là sản phẩm vừa là
kết quả của quá trình áp dụng các ứng dụng công nghệ hiện đại vào công tác quản lý qua đó
làm tăng tính hệ thống, tính chính xác và kịp thời trong công tác quản lý qua đó tăng hiệu
quả của công tác quản lý đào tạo trong các nhà trường.
1.3.9. Tính tự chủ của trường đại học
Cần đảm bảo quyền tự chủ, trách nhiệm của trường đại học và các bên tham gia vào
quá trình quản lý đào tạo của trường đại học. Quyền tự chủ về nhân sự, tài chính, chuyên
môn đào tạo của trường đại học tạo điều kiện thuận lợi để nhà trường chủ động trong việc
điều chỉnh hoặc xây dựng mới chương trình đào tạo đáp ứng yêu cầu nhân lực…
1.3.10. Chế độ đãi ngộ và tôn vinh đối với giảng viên và cán bộ quản lý
Xây dựng cơ chế chính sách đãi ngộ và tôn vinh để các giảng viên cán bộ quản lý
đào tạo được hưởng thành quả từ lao động sáng tạo, tương xứng với giá trị đóng góp của

6


họ. Nếu làm tốt công tác này, nhà trường sẽ tạo động lực thúc đầy hiệu quả lao động, sáng
tạo của đội ngũ này.
Chương 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC
TẠI HỌC VIỆN QUỐC GIA VIỆT NAM
2.1. Vài nét về địa bàn và khách thể nghiên cứu
2.1.1. Sự hình thành và phát triển
Học viện Âm nhạc quốc gia Việt Nam tiền thân là Trường Âm nhạc Việt Nam và Nhạc
viện Hà Nội. Ngày 04/02/2008, theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 148-QĐ/TTg đã

cho phép Nhạc viện Hà Nội nâng cấp thành Học viện Âm nhạc quốc gia Việt Nam. Đây là
thời điểm quan trọng trong quá trình phát triển của Học viện, đánh dấu sự trưởng thành cả về
quy mô, tổ chức bộ máy quản lý và chất lượng đào tạo.
2.1.2. Bộ máy tổ chức quản lý
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức của Học viện Âm nhạc Quốc gia Việt Nam
BAN GIÁM
ĐỐC
Phòng Tổ chức cán bộ

Khoa Lý luận, sáng
tác, chỉ huy

Phòng Tài vụ

Khoa Nhạc cụ
truyền thống

Phòng Đào tạo
Phòng Hành chính, Đối
ngoại
Phòng Công tác chính
trị và Quản lý học sinh,
sinh viên

Viện Âm nhạc
Trung tâm đào tạo và
bồi dưỡng Âm nhạc

Khoa Đàn dây


Trung tâm Biểu
diễn thể nghiệm

Khoa Kèn, gõ

Trung tâm Sản xuất
băng đĩa và truyền
bá âm nhạc

Khoa Piano
Khoa Thanh nhạc

Phòng Quản lý Sau đại
học và Nghiên cứu khoa
học

Trung tâm Thông
tin, Thư viện

Khoa Guitar,
Accordeon, Organ

Dàn nhạc Giao
hưởng Hà Nội

Phòng Quản trị, y tế.

Khoa Nhạc Jazz

Dàn nhạc Dân tộc

Việt Nam

Khoa Kiến thức đại
cương

Khoa Kiến thức âm
nhạc
Khoa Văn hóa
Bộ môn ứng dụng
Công nghệ âm nhạc
7
điện tử

Ban quản lý Ký túc



Theo sơ đồ trên, bộ máy tổ chức quản lý bao gồm 4 nhóm chính: Ban Giám đốc;
khối các phòng chức năng; khối các khoa; khối các tổ chức trực thuộc.
2.1.3. Kết quả đào tạo
2.1.3.1. Quy mô đào tạo
Học viện Âm nhạc quốc gia Việt Nam đang đào tạo ba hệ chính đó là: hệ Đại học,
hệ Sau đại học và hệ Trung cấp.
2.1.3.2. Số lượng học sinh, sinh viên và học viên
Bảng 2.2. Tổng số lượng sinh viên và học viên của Học viện năm 2015
TT
Hệ đào tạo
1 Trung cấp
2 Đại học chính quy
3 Sau đại học

Cộng

Số người
824
406
165
1.395

Tỷ lệ (%)
59,1
29,1
11,8
100

(Nguồn: Phòng Công tác chính trị - Quản lý học sinh, sinh viên của Học viện)
Bảng 2.3. Chỉ tiêu tuyển sinh của Học viện qua các năm
TT
1
2
3
4
5

Năm
2012
2013
2014
2015
2016


Chỉ tiêu
150
150
150
150
150

Dự thi
136
114
105
112
116

Trúng tuyển
104
86
98
91
101

Nhập học
99
85
98
83
92

(Nguồn: Phòng Công tác chính trị - Quản lý học sinh, sinh viên Học viện)
2.2. Thực trạng đào tạo trình độ đại học tại Học viện Âm nhạc Quốc gia Việt Nam

2.2.1. Mục tiêu đào tạo
Mục tiêu đào tạo của Học viện Âm nhạc Quốc gia Việt Nam là: Bồi dưỡng và phát
triển năng khiếu nghệ thuật cho mọi đối tượng; Nâng cao trình độ thưởng thức nghệ thuật;
Chia sẻ niềm đam mê nghệ thuật đến mọi đối tượng; Đào tạo nghệ sỹ chuyên nghiệp, có
trình độ chuyên nghiệp; Thông qua giáo dục nghệ thuật góp phần hình thành, phát triển và
hoàn thiện nhân cách.
2.2.2. Chương trình đào tạo
Chương trình đào tạo của Học viện Âm nhạc Quốc gia Việt Nam được thiết kế dựa
trên chương trình khung theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo kết hợp với thăm dò
nhu cầu xã hội để xác định mục tiêu đào tạo và có sự góp ý của các chuyên gia ngành. Học
viện Âm nhạc quốc gia Việt Nam đang tiến hành rà soát, biên soạn Chương trình đào tạo
các ngành nghệ thuật âm nhạc theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2.2.3. Đội ngũ giảng viên
Đội ngũ cán bộ, giảng viên của Học viện Âm nhạc quốc gia Việt Nam quyết định
tới chất lượng đào tạo cũng như những thành tựu đạt được trong hơn nửa thế kỷ qua. Tính
đến tháng 4 năm 2015, tổng số cán bộ, giảng viên của Học viện Âm nhạc quốc gia Việt
Nam là 368 người, trong đó Biên chế là 233 người chiếm 63,3 %, hợp đồng theo nghị định
68/2000/NĐ - CP là 27 người chiếm 7,3%; hợp đồng thời vụ là 108 người chiếm 29,4%.
2.2.4. Cơ sở vật chất và thiết bị phục vụ đào tạo
(1) Tài chính: Công tác tài chính được đặt trực tiếp dưới sự lãnh đạo của Giám đốc
Học viện.
(2) Cơ sở vật chất: Tới nay, Học viện đã có 02 khu nhà học (A1 và A2) với 122
giảng đường và phòng học; khu Hiệu bộ (A3), Trung tâm thông tin và thư viện; 02 phòng
8


hoà nhạc; Nhà giáo dục thể chất; Ký túc xá học sinh, sinh viên; Viện Âm nhạc (Địa điểm tại
Mỹ Đình). Hệ thống các chủng loại nhạc cụ phương Tây và nhạc cụ truyền thống, hệ thống
máy nghe, máy nghe nhìn, hệ thống mạng nội bộ và mạng Internet, thư viện điện tử....về
cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu tối thiểu của Học viện.

2.2.5. Hợp tác quốc tế
Hợp tác quốc tế được đánh giá là điểm mạnh của Học viện. Công tác hợp tác quốc
tế được triển khai trong cả ba nhiệm vụ chiến lược của Học viện Âm nhạc quốc gia Việt
Nam là đào tạo, nghiên cứu khoa học và biểu diễn.
2.2.6. Nghiên cứu khoa học
Bảng 2.5. Kết quả hoạt động nghiên cứu khoa học của Học viện
TT
1
2
3
4
5
6

Nội dung
Hội nghị, hội thảo khoa học trong nước
Hội thảo khoa học quốc tế
Đề tài nghiên cứu cấp cơ sở
Đề tài nghiên cứu cấp Bộ, trọng điểm cấp Bộ
Đề tài nghiên cứu cấp Nhà nước
Hồ sơ quốc gia đã trình UNESCO công nhận Di sản văn hoá
phi vật thể

Số lượng
34
06
69
04
01


Ghi chú
Hội nghị
Hội nghị
Đề tài
Đề tài
Đề tài

03

Hồ sơ

(Nguồn: Phòng quản lý Sau đại học và Nghiên cứu khoa học)
2.2.7. Biểu diễn
Học viện là nơi đào tạo ra những giảng viên, nghệ sĩ, nhạc sĩ, nhạc trưởng, nhà phê
bình - lý luận âm nhạc, những nhà quản lý âm nhạc của Việt Nam nên công tác biểu diễn
đóng một vai trò quan trọng vừa là thực hành đào tạo vừa là thước đo đánh giá về chất
lượng, phương pháp và trình độ giảng dạy của nhà trường. Đặc biệt, Học viện Âm nhạc
quốc gia Việt Nam cũng là cơ sở tập trung nhiều Nghệ sĩ nhân dân, Nghệ sĩ ưu tú trong
lĩnh vực âm nhạc của Việt Nam.
2.2.8. Phân tích kết quả về thực trạng đào tạo trình độ đại học tại Học viện Âm nhạc
Quốc gia Việt Nam
2.2.8.1. Quy trình nghiên cứu, mẫu nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
Đề tài phân tích kết quả khảo sát nghiên cứu dựa trên các tiêu chí về hiệu quả triển
khai, mức độ thực hiện các nội dung của công tác đào tạo trình độ đại học tại Học viện Âm
nhạc Quốc gia Việt Nam, gồm 3 giai đoạn: (1) Giai đoạn nghiên cứu thăm dò nhằm xây dựng
bộ công cụ nghiên cứu; (2) Giai điều tra thử; (3) Giai đoạn điều tra chính thức.
a) Mục đích nghiên cứu
Nhằm khảo sát thực trạng hoạt động đào tạo trình độ đại học tại Học viện Âm nhạc
Quốc gia Việt Nam để xây dựng cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất các biện pháp quản lý tốt
hơn hoạt động này.

b) Nội dung nghiên cứu
Đề tài tập trung khảo sát những nội dung cụ thể sau: Hiệu quả triển khai công tác đào
tạo trình độ đại học của Học viện; Thực trạng việc thực hiện công tác đào tạo của giảng viên
đối với môn học mình phụ trách.
c) Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu và chỉ ra được thực trạng hoạt động đào tạo trình độ đại học tại Học
viện Âm nhạc Quốc gia Việt Nam. Đề tài đã sử dụng 02 phương pháp nghiên cứu chính. Đó
là: Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi và phương pháp phỏng vấn sâu.
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi:
9


Để đạt được mục đích khảo sát, tác giả đề tài xây dựng phiếu trưng cầu ý kiến với 90 phiếu
điều tra và có 78 phiếu hợp lệ, để khảo sát thực trạng hoạt động đào tạo trình độ đại học tại
Học viện Âm nhạc Quốc gia Việt Nam. Tổng số khách thể điều tra cho nội dung này là 78
người (10 cán bộ quản lý; 53 giảng viên và 12 sinh viên).
- Phương pháp phỏng vấn sâu:
Tác giả luận văn sẽ tiến hành phỏng vấn sâu 03 cán bộ quản lý; 03 giảng viên và 4 sinh
viên của Học viên sau khi họ tham gia trả lời bảng hỏi xong nhằm nghiên cứu để tìm hiểu sâu
hơn về các nội dung của hoạt động đào tạo trình độ đại học tại Học viện Âm nhạc Quốc gia
Việt Nam
d) Xử lý số liệu
Các kết quả nghiên cứu thu được từ 2 phương pháp nghiên cứu nêu trên được chúng tôi
xử lý như sau: Xử lý các số liệu thu được từ phương pháp điều tra bằng bảng hỏi bằng
phương pháp thống kê toán học. Trong đó, các phép toán thống kê được sử dụng gồm: Tỷ lệ
phần trăm; điểm trung bình.
2.2.8.2. Kết quả nghiên cứu
a) Thực trạng hiệu quả triển khai công tác đào tạo trình độ đại học của Học viện
Bảng 2.6. Kết quả đánh giá mức độ triển khai công tác đào tạo tại Học viện
T

T

1
2
3
4
5
6
7

Nội dung
Mức độ đáp ứng của mục
tiêu đào tạo với yêu cầu của
xã hội và của sinh viên
Kế hoạch đào tạo trong năm
học
Nội dung chương trình đào
tạo
Phương thức và phương
pháp tổ chức đào tạo
Công tác kiểm tra, đánh giá
kết quả học tập của sinh
viên theo mục tiêu đào tạo
Huy động các nguồn lực
phục vụ đào tạo
Quản lý của các phòng ban
chức năng và của Học viện
về công tác đào tạo đại học

Rất tốt

SL
%

Mức độ đạt được (%)
Tốt
Khá
Trung bình
Yếu
SL
%
SL
%
SL
%
SL %

0

0

3

3,85

58

74,36

15


19,23

2

2,56

8

10,25

21

26,92

40

51,28

9

11,54

0

0

11

11,10


32

41,02

29

37,18

6

7,69

0

0

2

2,56

9

11,53

53

67,95

12


15,38

2

2,56

2

2,56

15

19,23

35

44,87

21

26,92

5

6,41

9

11,53


11

14,10

44

56,41

13

16,67

1

1,28

2

2,56

13

16,67

29

37,18

26


33,33

8 10,24

(Tổng số phiếu hợp lệ là 78 phiếu)
Kết quả bảng 2.6 cho thấy đa số các nội dung trong công tác đào tạo đều được đánh giá
ở mức độ khá, đặt biệt ở hai nội dung “Mức độ đáp ứng của mục tiêu đào tạo với yêu cầu của
xã hội và của sinh viên” và “Phương thức và phương pháp tổ chức đào tạo” được đánh giá ở
mức khá với số phiếu ủng hộ là 74,36% và 69,95%. Tóm lại, các nội dung công việc của công
tác đào tạo trình độ đại học tại Học viện Âm nhạc Quốc gia Việt Nam vẫn còn tồn tại những
hạn chế mà các nhà quản lý của Học viện cần quan tâm điều chỉnh kịp thời.
b) Thực trạng việc thực hiện công tác đào tạo của giảng viên đối với môn học mình
phụ trách

10


Bảng 2.7. Kết quả đánh giá mức độ thực hiện công tác đào tạo của giảng viên đối với môn
học mình phụ trách
TT

1
2
3
4
5
6
7
8


Nội dung

Rất tốt
SL
%

Xác định mục tiêu đào tạo
10
của môn học
Thiết kế chuẩn đầu ra của
2
môn học
Thiết kế chương trình môn
học và kế hoạch giảng dạy
12
môn học
Tổ chức giảng dạy môn học
8
Hoàn thiện nội dung và đổi
mới phương pháp giảng dạy
7
môn học
Tổ chức kiểm tra, đánh giá
11
kết quả học tập của sinh viên
Phối hợp với giảng viên các
môn học khác tạo sự liên kết 2
trong đào tạo
Bồi dưỡng, nâng cao năng
5

lực chuyên môn của mình

Mức độ đạt được (%)
Tốt
Khá
Trung bình
Yếu
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%

18,87

18

33,96

14

26,41

9

16,93


2

3,77

3,77

11

20,75

16

30,19

19

35,85

5

9,43

22,64

23

43,40

9


16,98

9

16,98

0

0

15,09

19

35,85

14

26,41

11

20,75

1

1,87

13,21


11

20,75

19

35,85

14

26,41

2

3,77

20,75

21

39,62

15

28,30

6

11,32


0

0

3,77

9

16,98

14

26,41

21

39,62

7

13,20

9,43

11

20,75

24


45,28

11

20,75

2

3,77

(Tổng số phiếu hợp lệ 53 phiếu)
Kết quả bảng 2.7 cho thấy, các nội dung của công tác đào tạo được giảng viên Học
viện đưa ra nhiều ý kiến khác nhau: Các công tác được các giảng viên đánh giá thực hiện
rất tốt hoặc tốt là: Thiết kế chương trình môn học và kế hoạch giảng dạy môn học (22,64%
và 43,40% phiếu ủng hộ); Tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên
(20,75% và 39,62% số phiếu ủng hộ). Nội dung công tác được nhiều giảng viên đánh giá ở
mức khá bao gồm: Hoàn thiện nội dung và đổi mới phương pháp giảng dạy môn học với
35,85% số phiếu; Bồi dưỡng, nâng cao năng lực chuyên môn của mình với 45,28% số
phiếu ủng hộ.
Bên cạnh đó, còn một số nội dung công tác trong đào tạo trình độ đại học tại Học
viện mà các giảng viên đánh giá còn trung bình hoặc yếu như: Thiết kế chuẩn đầu ra của
môn học với 35,95% và 9,43% số phiếu đánh giá hay công tác phối hợp với giảng viên các
môn học khác tạo sự liên kết trong đào tạo với 39,62% đánh giá ở mức độ trung bình và
13,20% đánh giá ở mức độ yếu.
2.3. Thực trạng hoạt động quản lý đào tạo trình độ đại học tại Học viện Âm nhạc
Quốc gia Việt Nam
2.3.1. Quy trình nghiên cứu, mẫu nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
Đề tài tổ chức khảo sát nhằm nghiên cứu thực trạng hoạt động quản lý đào tạo trình
độ đại học tại Học viện Âm nhạc Quốc gia Việt Nam thông qua các nội dung quản lý bằng
phiếu điều tra, gồm 3 giai đoạn: (1) Giai đoạn nghiên cứu thăm dò nhằm xây dựng bộ công

cụ nghiên cứu; (2) Giai điều tra thử; (3) Giai đoạn điều tra chính thức.
2.3.1.1. Mục đích nghiên cứu
Nhằm khảo sát thực trạng hoạt động quản lý đào tạo trình độ đại học tại Học viện
Âm nhạc Quốc gia Việt Nam để xây dựng cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất các biện pháp
quản lý tốt hơn.
11


2.3.1.2. Nội dung nghiên cứu
Đề tài tập trung khảo sát những nội dung cụ thể sau: Thực trạng quản lý hoạt động
xây dựng mục tiêu đào tạo, chuẩn đầu ra và chương trình đào tạo; Thực trạng quản lý tổ
chức tuyển sinh; Thực trạng quản lý xây dựng kế hoạch đào tạo trong năm; Thực trạng
quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo; Thực trạng quản lý hoạt động thu
thập thông tin từ phía sinh viên và từ xã hội về đào tạo của Học viện; Thực trạng quản lý
khai thác và huy động các nguồn lực của Học viện và của xã hội vào công tác đào tạo
;
Thực trạng quản lý hoạt động của công tác sinh viên; Thực trạng quản lý công tác bồi
dưỡng, nâng cao năng lực đào tạo cho đội ngũ giảng viên của học viện; Thực trạng khảo
sát hoạt động quản lý đào tạo trình độ đại học của Học viện Âm nhạc Quốc gia Việt Nam.
2.3.1.3. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu và chỉ ra được thực trạng hoạt động quản lý đào tạo trình độ đại học
tại Học viện Âm nhạc Quốc gia Việt Nam. Đề tài đã sử dụng 02 phương pháp nghiên cứu
chính. Đó là: Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi và phương pháp phỏng vấn sâu.
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi:
Để đạt được mục đích khảo sát, tác giả đề tài xây dựng phiếu trưng cầu ý kiến với
90 phiếu điều tra và có 78 phiếu hợp lệ, để khảo sát thực trạng hoạt động quản lý đào tạo
trình độ đại học tại Học viện Âm nhạc Quốc gia Việt Nam. Tổng số khách thể điều tra cho
nội dung này là 90 người (15 cán bộ quản lý; 55 giảng viên và 20 sinh viên).
- Phương pháp phỏng vấn sâu:
Tác giả luận văn sẽ tiến hành phỏng vấn sâu 03 cán bộ quản lý; 03 giảng viên và 4

sinh viên của Học viên sau khi họ tham gia trả lời bảng hỏi xong nhằm nghiên cứu để tìm
hiểu sâu hơn về các nội dung của quản lý đào tạo trình độ đại học tại Học viện Âm nhạc
Quốc gia Việt Nam
2.3.1.4. Xử lý số liệu
Các kết quả nghiên cứu thu được từ 2 phương pháp nghiên cứu nêu trên được chúng
tôi xử lý như sau: Xử lý các số liệu thu được từ phương pháp điều tra bằng bảng hỏi bằng
phương pháp thống kê toán học. Trong đó, các phép toán thống kê được sử dụng gồm: Tỷ
lệ phần trăm; điểm trung bình.
2.3.2. Kết quả nghiên cứu
2.3.2.1. Thực trạng quản lý hoạt động xây dựng mục tiêu đào tạo, chuẩn đầu ra và chương
trình đào tạo
a) Xây dựng mục tiêu đào tạo
Mục tiêu đào tạo của Học viện Âm nhạc Quốc gia Việt Nam được xây dựng và
được thực hiện từ việc xây dựng sứ mệnh và tầm nhìn của nhà trường.
Quản lý mục tiêu đào tạo của Học viện đã được thường xuyên rà soát, bổ sung, điều
chỉnh trong quá trình triển khai thực hiện. Nhưng chưa xây dựng kế hoạch định kỳ so sánh,
đối chiếu mục tiêu với kết quả đạt được để đánh giá một cách toàn diện hoạt động đào tạo,
tìm ra mặt mạnh, mặt yếu, có biện pháp nâng cao chất lượng đào tạo.
b) Xây dựng chuẩn đầu ra
Yêu cầu chung về Chuẩn đầu ra cho tất cả các chuyên ngành của Học viện gồm yêu
cầy về kiến thức, kỹ năng, thái độ.
c) Xây dựng thiết kế chương trình đào tạo

12


Nội dung xây dựng chương trình đào tạo của Học viện Âm nhạc Quốc gia Việt Nam
thời gian qua đã xác định và thực hiện quy trình xây dựng chương trình đào tạo phù hợp
với thực thế nhu cầu nhân lực của xã hội đối với lĩnh vực âm nhạc.
Bảng 2.8. Kết quả đánh giá về quản lý hoạt động xây dựng mục tiêu đào tạo, chuẩn đầu ra

và chương trình đào tạo
T
T
1
2
3

Thang đánh giá (%)
Nội dung tổ chức, quản lý của các
Trung
Rất tốt
Tốt
Khá
Kém
đơn vị và của Ban giám đốc Học viện
bình
SL % SL % SL % SL % SL %
Xây dựng mục tiêu đào tạo
15 19,23 26 33,33 29 37,18 8 10,25 0
0
Xây dựng chuẩn đầu ra
2 2,56 15 19,23 45 57,69 15 19,23 1 1,28
Xây dựng thiết kế chương trình đào
8 10,26 21 26,92 45 57,69 4 5,13 0
0
tạo

Kết quả khảo sát về công tác quản lý hoạt động xây dựng mục tiêu đào tạo, chuẩn
đầu ra và chương trình đào tạo cho thấy: Hoạt động quản lý xây dựng mục tiêu được đánh
giá tốt với 52,56% số phiếu đánh giá từ tốt trở lên. Ngược lại, hoạt động quản lý xây dựng

chuẩn đầu ra các ngành học đại học của Học viện chưa được đánh giá cao, khi có tới
19,23% số phiếu đánh giá là trung bình và có 1,28% đánh giá công tác này ở mức độ kém.
2.3.2.2. Thực trạng quản lý tuyển sinh
Công tác quản lý tuyển sinh của Học viện Âm nhạc Quốc gia Việt Nam được triển khai
và thực hiện dựa trên các tiêu chí nhằm nâng cao chất lượng tuyển sinh đầu vào, đáp ứng mục
tiêu đào tạo âm nhạc và phù hợp điều kiện cũng như tính chất đặc thù đối với các ngành đào
tạo tại Học viện; phát huy quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của Học viện trong công tác
tuyển sinh; mở rộng nguồn tuyển sinh, nhằm nâng cao chất lượng tuyển chọn đầu vào, phù
hợp với đặc điểm và mục tiêu đào tạo nhân lực ngành âm nhạc và tạo điều kiện thuận lợi cho
thí sinh thi vào Học viện và bảo đảm để thí sinh vẫn có cơ hội tham gia thi và xét tuyển vào
các trường đại học khác.
Bảng 2.9. Kết quả đánh giá thực trạng quản lý tuyển sinh
T
T

1

2
3

Nội dung tổ chức, quản lý của các
đơn vị và của Ban giám đốc Học viện
về công tác tuyển sinh

Rất tốt

Thang đánh giá (%)
Trung
Tốt
Khá

bình
SL % SL % SL %

SL %
Nâng cao chất lượng tuyển sinh đầu
vào, đáp ứng mục tiêu đào tạo của Học 5 6,41 26 33,33 39 50,00 8 10,25
viện
Phát huy quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm của Học viện trong công tác
11 14,10 35 44,87 30 38,46 2 2,56
tuyển sinh
Mở rộng nguồn tuyển sinh
8 10,25 17 21,79 35 44,87 16 20,51

Kém
SL

%

0

0

0

0

2 2,56

Bảng 2.9 cho thấy, các nội dung nâng cao chất lượng tuyển sinh đầu vào, đáp ứng mục

tiêu đào tạo của Học viện và phát huy quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của Học viện trong
công tác tuyển sinh được đánh giá tương đối tốt với các số phiếu đánh giá từ khá trở lên lần
lượt là 89,75% và 97,44%. Tuy nhiên, nội dung mở rộng công tác tuyển sinh thì có nhiều ý
kiến khác nhau số phiếu đánh giá rất tốt là 10,25%; trung bình là 20,51% và đặc biệt có
2,56% số phiếu đánh giá công tác này còn thực hiện kém hiệu quả.
2.3.2.3. Thực trạng quản lý xây dựng kế hoạch đào tạo trong năm

13


Quản lý phối hợp đào tạo là một trong các khâu quản lý chiến lược nhà trường. Việc
kết hợp với doanh nghiệp và các cơ sở đào tạo khác là không thể thiếu về đầu tư phát triển
lâu dài nâng cao chất lượng đào tạo, thương hiệu của trường.
Bảng 2.10. Kết quả đánh giá thực trạng quản lý xây dựng kế hoạch đào tạo trong năm
T
T

1
2
3
4

Nội dung tổ chức, quản lý của các
đơn vị và của Ban giám đốc Học viện
về công tác xây dựng kế hoạch
Đảm bảo đúng mục tiêu, chương trình
và nội dung đào tạo của Học viện
Kế hoạch có sự thống nhất giữa các
đơn vị liên quan
Đảm bảo tính khả thi, kịp thời và khoa

học
Tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo

Rất tốt
SL
6

%

Thang đánh giá (%)
Trung
Tốt
Khá
bình
SL % SL % SL %

7,69 26 33,33 40 51,28 6

0

0

7,69

Kém
SL

%

0


0

9 11,53 39 50,00 26 33,33 4 5,13

2

2,56 11 14,10 32 41,03 31 39,74 2 2,56

5

6,41 14 17,95 34 43,59 24 30,77 1 1,28

Kết quả bảng 2.10 cho thấy, thực trạng quản lý xây dựng kế hoạch đào tạo trong
năm của Học viện chưa được đánh giá cao khi các nội dung như kế hoạch có sự thống nhất
giữa các đơn vị liên quan có 33,33% số phiếu đánh giá trung bình, 5,13% số phiếu đánh
giá là kém; đảm bảo tính khả thi, kip thời và khoa học có tới 39,74% số phiếu đánh giá
trung bình và 2,56% đánh giá kém. Tuy nhiên, nội dung xây dựng kế hoạch đảm bảo đúng
mục tiêu, chương trình và nội dung đào tạo của Học viện thì được đánh giá là tốt.
2.3.2.4. Thực trạng quản lý tổ chức đào tạo
a) Quản lý tổ chức đào tạo theo chương trình
Trên cơ sở chương trình toàn khóa được Ban Giám hiệu phê duyệt. Phòng Đào tạo,
các Khoa chuyên môn, các đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện theo đúng chức năng
nhiệm vụ của mình.
Tổ chức giảng dạy; Tổ chức học tập tích cực; Tổ chức đánh giá việc thực hiện
chương trình đào tạo
Quản lý thực hiện chương trình đào tạo
Phòng Quản lý đào tạo kết hợp với khoa, tổ bộ môn, và các đơn vị khác hỗ trợ công
tác đào tạo của nhà trường triển khai thực hiện đào tạo theo chương trình đào tạo và qui
chế đào tạo hiện hành đã công bố với sinh viên thông qua kế hoạch học kỳ, kế hoạch năm

học và kế hoạch khóa học đã được phê duyệt.
b) Quản lý tổ chức hoạt động đổi mới nội dung, chương trình và phương pháp đào tạo
Đối mới nội dung chương trình: Quản lý thiết kế nội dung chương trình đào tạo của
Học viện đã được tổ chức xây dựng chương trình đào tạo cho các ngành và chuyên ngành
đào tạo trên cơ sở nội dung dạy học và chương trình tối thiểu do Bộ Giáo dục và đào tạo
quy định.
Đổi mới phương pháp: Hiện nay, Học viện Âm nhạc Quốc gia Việt Nam áp dụng
cũng khá đa dạng về phương pháp giảng dạy, theo từng học phần, từng ngành nghề, áp
dụng linh hoạt các phương pháp nhằm mục đích đạt được kết quả cao nhất trong quá trình
đào tạo.
Hình thức đào tạo: Hiện nay, Học viện Âm nhạc Quốc gia Việt Nam đào tạo theo
hình thức đào tạo chính quy với phương thức đào tạo theo hệ thống tín chỉ.

14


Bảng 2.11. Kết quả đánh giá thực trạng quản lý tổ chức đào tạo
T
T

Nội dung tổ chức, quản lý của các
đơn vị và của Ban giám đốc Học viện
về công tác tổ chức đào tạo

1
2
3
4

Tổ chức giảng dạy

Tổ chức học tập
Thực hiện chương trình đào tạo
Đổi mới nội dung chương trình
Đổi mới phương pháp và hình thức
đào tạo

5

Rất tốt
SL
12
2
10
2
3

%
15,38
2,56
12,82
2,56

Thang đánh giá (%)
Trung
Tốt
Khá
bình
SL % SL % SL %
25 32,05 36 46,15 5 6,41
18 23,08 29 37,18 28 35,90

21 26,92 40 51,28 7 8,97
19 24,36 27 34,61 28 35,89

Kém
SL %
0
0
1 1,28
0
0
2 2,56

3,85 23 29,50 35 44,87 16 20,51 1 1,28

Kết quả khảo sát cho thấy các nội dung tổ chức giảng dạy và thực hiện chương trình
đào tạo được đánh giá tương đối tốt và khá lần lượt là 47,43%; 46,15% và 39,74%;
51,28%. Nội dung tổ chức học tập cho sinh viên không được đánh giá cao với 35,9% đánh
giá trung bình và 1,28% đánh giá kém. Việc đổi mới nội dung, phương pháp và hình thức
đào tạo của Học viện cũng không được đánh giá cao với 35,89% và 20,51 số phiếu đánh
giá trung bình. Về nội dung này cô N.T.T thuộc Bộ môn Piano cho biết: “Việc đổi mới
phương pháp dạy học luôn được các giảng viên thực hiện một cách nghiêm túc và liên tục.
Học viện
2.3.2.5. Thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo
Nội dung thanh tra, kiểm tra, đánh giá bao gồm: Kế hoạch kiểm tra đánh giá; Quản
lý đề thi; Tổ chức coi thi, giám sát; Tổ chức chấm thi; Công tác đánh giá, xếp loại kết quả
học tập của sinh viên; Quản lý thực tế thực tập; Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc
quản lý kiểm tra.
Bảng 2.12. Kết quả đánh giá thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả đào
tạo
T

T

1
2
3

Nội dung tổ chức, quản lý của các
đơn vị và của Ban giám đốc Học viện
về công tác kiểm tra, đánh giá
Đảm bảo tính chính xác, khách quan
và minh bạch
Đảm bảo tính thường xuyên, liên tục
và đột xuất
Đảm bảo tính toàn diện trong nội dung
kiểm tra, giám sát

SL

%

Thang đánh giá (%)
Trung
Tốt
Khá
bình
SL % SL % SL %

0

0


16 20,51 29 37,18 25 32,05 8 10,25

Rất tốt

Kém
SL

%

9 11,54 17 21,79 40 51,28 11 14,10 1

1,28

2

5,13

2,56 11 14,10 45 57,69 16 20,51 4

Qua khảo sát về thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo cho
thấy hiện nay tại Học viện, công tác này chưa được thực hiện tốt. Nội dung đảm bảo tính
minh bạch, khách quan trong kiểm tra có 32,05% số phiếu đánh giá trung bình, 10,25%
đánh giá là kém. Nội dung đảm bảo bảo tính toàn diện trong nội dung kiểm tra, giám sát
cũng chưng được đánh giá cao với 20,51% đánh giá trung bình. Tuy nhiên, Học viện được
đánh giá cao về tính thường xuyên và liên tục trong thực hiện kiểm tra, giám sát.
2.3.2.6. Thực trạng quản lý hoạt động thu thập thông tin từ phía sinh viên và từ xã hội về
đào tạo của Học viện
Để phát triển chương trình đào tạo mà trọng tâm là kết quả đào tạo, Học viện Âm
nhạc Quốc gia Việt Nam phải thường xuyên đánh giá chất lượng đầu ra của người học sau

khi tốt nghiệp thông qua các kênh thông tin phản hồi từ cá nhân và các đơn vị sử dụng sinh
viên tốt nghiệp của Học viện. Phản hồi thông tin là trọng tâm mô hình phát triển và quản
15


lý phát triển chương trình đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội. Phản hồi thông tin từ sinh viên
có thể giúp phát triển và điều chỉnh từng thành tố của mô hình phát triển chương trình của
Học viện.
Bảng 2.13. Kết quả đánh giá thực trạng quản lý hoạt động thu thập thông tin từ phía sinh
viên và từ xã hội về đào tạo của Học viện
T
T

Nội dung tổ chức, quản lý của các
đơn vị và của Ban giám đốc Học viện
về công tác thu thập thông tin

1

Đánh giá chất lượng đầu ra
Đào tạo theo nhu cầu xã hội

2
3

Thu thập thông tin thường xuyên

Thang đánh giá (%)
Trung
Rất tốt

Tốt
Khá
Kém
bình
SL % SL % SL % SL % SL %
2 2,56 16 20,51 39 50,00 19 24,36 2 2,56
11,5
0
0
10 12,82 29 37,18 30 38,46 9
4
14,1
0
0
11 14,10 25 32,05 28 35,89 11
0

Bảng 2.13 cho thấy, thực trạng quản lý hoạt động thu thập thông tin từ phía sinh
viên và từ xã hội về đào tạo của Học viện chưa thực sự tốt. Đặc biệt, nội dung đào tạo theo
nhu cầu xã hội và tổ chức thu thập thông tin thường xuyên có tới 11,54% và 14,10% đánh
giá là kém. Chính vì thế, Học viện cần có những biện pháp hiệu quả nhằm tăng cường các
nội dung quản lý này trong thực tế, nhằm tạo ra một cầu nối tốt nhất giữa Học viện, sinh
viên và xã hội.
2.3.2.7. Thực trạng quản lý khai thác và huy động các nguồn lực của Học viện và của xã
hội vào công tác đào tạo
Về nguồn tài chính: Kinh phí do ngân sách nhà nước cấp; Nguồn thu sự nghiệp;
Nguồn vốn viện trợ, quà biếu, tặng, cho theo quy định của pháp luật…
Công tác xây dựng, cải tạo, mua sắm được giao cho phòng Quản trị thiết bị thực
hiện nhưng phải được thông qua sự đồng ý của hiệu trưởng. Các đơn giá về xây dựng, cải
tạo, mua sắm còn được bộ phận Khảo giá xét duyệt trước khi phòng Quản trị thiết bị thực

thi nhiệm vụ.
Bảng 2.14. Thực trạng quản lý khai thác và huy động các nguồn lực của Học viện và của
xã hội vào công tác đào tạo
T
T

1
2
3

Thang đánh giá (%)
Nội dung tổ chức, quản lý của các
đơn vị và của Ban giám đốc Học viện
Trung
Rất tốt
Tốt
Khá
về công tác khai thác và huy động
bình
các nguồn lực
SL % SL % SL % SL %
Hiệu quả khai thác các nguồn lực hiện
2 2,56 15 19,23 49 62,82 12 15,38

Hiệu quả huy động các nguồn lực
2 2,56 18 23,07 40 51,28 15 19,23
Quản lý các nguồn lực
0
0
11 14,10 35 44,87 25 32,05


Kém
SL

%

0

0

3 3,85
7 8,97

Kết quả từ bảng 2.14 cho thấy, công tác quản lý khai thác và huy động các nguồn
lực đảm bảo cho công tác đào tạo được Học viện quan tâm rất nhiều. Việc khai thác hiệu
quả các nguồn lực hiện có được đánh giá cao với 84,62% số phiếu đánh giá nội dung này
từ khá trở lên. Nội dung quản lý các nguồn lực thì còn một số bất cập khi có 32,05% số
phiếu đánh giá mức độ trung bình và 8,97% đánh giá là kém. Học viện cần có những biện
pháp hữu hiệu nhằm tăng cường các nội dung thuộc quản lý nguồn lực của Học viện.
2.3.2.8. Thực trạng quản lý hoạt động của công tác sinh viên
Học viện Âm nhạc Quốc gia Việt Nam đã xây dựng những nội dung quản lý hoạt
động học của sinh viên bao gồm:
16


Quản lý hoạt động học tập trên lớp: phòng Đào tạo, các Khoa và các đơn vị có liên
quan phối hợp xây dựng kế hoạch học phần của khóa học.
Quản lý ngoài giờ lên lớp: đây là một nội dung quản lý khá khó khăn đối với Học
viện… Trên thực tế Học viện chưa đủ chỗ ở cho sinh viên tại ký túc xá, một phần sinh viên
phải thuê trọ nên việc quản lý ngoài giờ lên lớp còn gặp không ít khó khăn.

Bảng 2.15. Kết quả đánh giá thực trạng quản lý hoạt động của công tác sinh viên
T
T

Nội dung tổ chức, quản lý của các
đơn vị và của Ban giám đốc Học viện
về công tác sinh viên

1

Quản lý hoạt động học tập trên lớp
Quản lý ngoài giờ lên lớp

2

Thang đánh giá (%)
Trung
Rất tốt
Tốt
Khá
Kém
bình
SL % SL % SL % SL % SL %
5 6,41 36 46,15 29 37,18 8 10,25 0
0
24,3
0
0
5 6,41 28 35,89 26 33,33 19
6


Sinh viên là khách thể của công tác quản lý đào tạo của Học viện, việc thực hiện tốt
các nội dung quản lý đến sinh viên sẽ giúp Học viện nắm bắt được năng lực, tâm tư, tình
cảm của các em. Bảng 2.15 cho thấy, Học viện mới thực hiện tốt công tác quản lý hoạt
động học tập trên lớp với 89,75% số phiếu đánh giá từ khá trở lên. Tuy nhiên, việc quản lý
ngoài giờ lên lớp lại chưa được đánh giá là không tốt khi có 33,33% số phiếu đánh giá
trung bình và 24,36% đánh giá là kém. Học viện cần có những thay đổi trong quản lý công
tác này nhằm hoàn thiện quản lý đào tạo trong tương lai.
2.3.2.9. Thực trạng quản lý công tác bồi dưỡng, nâng cao năng lực đào tạo cho đội ngũ
giảng viên của học viện
Nhà trường chưa xây dựng văn bản chế độ, chính sách về bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ cho cán bộ, giảng viên. Việc nâng cao trình độ chuyên môn, bồi dưỡng nghiệp
vụ đều do cá nhân tự lo. Công tác thanh tra, đánh giá của Học viện với giảng viên, của
sinh viên với giảng viên mang tính thủ tục, hình thức.
Bảng 2.16. Kết quả đánh giá thực trạng quản lý công tác bồi dưỡng, nâng cao năng lực
đào tạo cho đội ngũ giảng viên của học viện
T
T
1
2
3

Thang đánh giá (%)
Trung
Rất tốt
Tốt
Khá
Kém
bình
SL % SL % SL % SL % SL %

Công tác tuyển dụng
0
0
16 20,51 36 46,15 26 33,33 0
0
Các chính sách đãi ngộ, tôn vinh
2 2,56 17 21,79 49 62,82 10 12,82 0
0
Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho
16,6
0
0
6 7,69 28 35,89 31 39,74 13
cán bộ, giảng viên
7
Nội dung tổ chức, quản lý của các
đơn vị và của Ban giám đốc Học viện

Kết quả bảng 2.16 cho thấy, nội dung về các chính sách đãi ngộ, tôn vinh đối với
cán bộ, giảng viên và người lao động của Học viện được đánh giá tương đối tốt 87,18%
đánh giá từ khá trở lên. Tuy nhiên, nội dung về bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán
bộ, giảng viên thì chưa được đánh giá cao. Học viên chưa quan tâm đúng mực đến hoạt
động này mà chỉ dừng lại ở việc tạo điều kiện cho cán bộ, giảng viên tự bồi dưỡng chuyên
môn, nâng cao năng lực bản thân.
2.3.2.10. Kết quả đánh giá tổng hợp các nội dung quản lý đào tạo trình độ đại học
Đề tài phân tích kết quả khảo sát về công tác quản lý đào tạo trình độ đại học của
Học viện Âm nhạc Quốc gia Việt Nam theo các tiêu chí mức độ ưu tiên, mức độ thường
xuyên, hiệu quả quả quản lý và mức độ khó khăn khi triển các nôi dung quản lý nhằm dễ
dàng so sáng, phân tích đánh giá các nội dung này, cụ thể như sau:
17



a) Thực trạng mức độ ưu tiên triển khai các nội dung quản lý đào tạo trình độ đại
học tại Học viện
Bảng 2.17. Kết quả khảo sát đánh giá mức độ ưu tiên các nội dung trong công tác quản lý
T
T

1
2
3
4
5
6
7

8
9
1
0

Mức độ ưu tiên quản lý, chỉ đạo (%)
Nội dung tổ chức, quản lý của các
Rất ưu
Bình
Không
Ưu tiên
Chưa cần
đơn vị và của Ban giám đốc Học viện
tiên

thường
cần
SL % SL % SL % SL % SL %
Quản lý hoạt động xây dựng mục tiêu
đào tạo và chuẩn đầu ra và chương
21 26,92 36 46,15 19 24,36 2 2,56 0
0
trình đào tạo
Quản lý tổ chức tuyển sinh
9 11,54 15 19,23 49 62,82 5 6,41 0
0
Quản lý xây dựng kế hoạch đào tạo
8 10,25 21 26,92 45 57,69 4 5,13 0
0
trong năm
Quản lý tổ chức đào tạo theo chương
5 6,41 15 19,23 47 60,25 11 14,10 0
0
trình
Quản lý tổ chức hoạt động đổi mới nội
dung, chương trình và phương pháp
15 19,23 34 43,60 26 33,33 3 3,85 0
0
đào tạo
Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá
10 12,82 32 41,02 28 35,90 8 10,25 0
0
kết quả đào tạo
Quản lý hoạt động thu thập thông tin
từ phía sinh viên và từ xã hội về đào

9 11,53 16 20,51 41 52,56 11 14,10 1 1,28
tạo của Học viện.
Quản lý khai thác và huy động các
nguồn lực của Học viện và của xã hội
2 2,56 11 14,10 59 75,64 9 11,53 0
0
vào công tác đào tạo
Quản lý hoạt động của công tác sinh
7 8,97 11 14,10 54 69,23 6 7,,69 0
0
viên
Quản lý công tác bồi dưỡng, nâng cao
năng lực đào cho đội ngũ giảng viên
11 14,10 23 29,48 21 26,92 21 26,92 2 2,56
của học viện

Qua bảng 2.17 cho thấy, các nội dung được ưu tiên hàng đầu trong công tác quản lý
đào tạo trình độ đại học tại Học viện là: “Quản lý hoạt động xây dựng mục tiêu đào tạo và
chuẩn đầu ra và chương trình đào tạo” với đánh giá ở mức độ rất ưu tiên và ưu tiên lần
lượt là 26,92% và 46,15%; “Quản lý tổ chức hoạt động đổi mới nội dung, chương trình và
phương pháp đào tạo” với 19,23% và 43,60% số phiếu đánh giá và nội dung “Quản lý hoạt
động kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo” lần lượt đánh giá là 12,82% và 41,02%.
b) Thực trạng mực độ thường xuyên triển khai các nội dung quản lý đào tạo trình độ
đại học của Học viện
Bảng 2.18. Kết quả đánh giá mức độ thường xuyên triển khai các nội dung trong công tác
quản lý đào tạo trình độ đại học của Học viện
T
T

1

2

Nội dung tổ chức, quản lý của các đơn
vị và của Ban giám đốc học viện

Mức độ triển khai công tác quản lý, chỉ đạo (%)
Rất
Thường
thường
Đôi khi
Ít khi
Rất ít
xuyên
xuyên
SL % SL % SL % SL % SL %

Quản lý hoạt động xây dựng mục tiêu đào
tạo và chuẩn đầu ra và chương trình đào
12 15,38 45 57,69 19 24,35 2 2,56 0
tạo
Quản lý tổ chức tuyển sinh
2 2,56 9 11,53 54 69,23 11 14,10 2
18

0
2,56


3
4

5
6
7

8
9
1
0

Quản lý xây dựng kế hoạch đào tạo trong
năm
Quản lý tổ chức đào tạo theo chương trình
Quản lý tổ chức hoạt động đổi mới nội
dung, chương trình và phương pháp đào
tạo
Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết
quả đào tạo
Quản lý hoạt động thu thập thông tin từ
phía sinh viên và từ xã hội về đào tạo của
Học viện.
Quản lý khai thác và huy động các nguồn
lực của Học viện và của xã hội vào công
tác đào tạo
Quản lý hoạt động của công tác sinh viên
Quản lý công tác bồi dưỡng, nâng cao
năng lực đào cho đội ngũ giảng viên của
học viện

9 11,53 21 26,92 21 26,92 25 32,05 2


2,56

11 14,10 31 39,74 25 32,05 11 14,10 0

0

7

8,97 23 29,49 30 38,46 17 21,79 1

25 32,05 34 43,59 13 16,67 6
0

1

0

0

1,28 12 15,38 35 44,78 24 30,77 6

2,56

0

9 11,53 33 42,31 25 32,05 11 14,10

21 26,92 35 44,87 18 23,07 4
2


7,69

1,28

5,13

7,69

0

9 11,53 52 66,67 12 15,38 3

0
3,84

Từ bảng 2.18 cho thấy, công tác “Quản lý hoạt động xây dựng mục tiêu đào tạo và
chuẩn đầu ra và chương trình đào tạo” được đánh giá triển khai rất thường xuyên hoặc
thường xuyên với 15,38% và 57,69% số phiếu; công tác “Quản lý tổ chức đào tạo theo
chương trình”với số phiếu đánh giá rất thường xuyên và thường xuyên lần lượt là 14,10%
và 39,74%; công tác “Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo” là 32,05% và
43,59% và công tác “Quản lý hoạt động của công tác sinh viên”là 26,92% và 44,87%. Đây
là những nội dung công việc được Học viện Âm nhạc Quốc gia Việt Nam thực hiện quản
lý một cách thường xuyên và liên tục.
c) Thực trạng hiệu quả quản lý đào tạo trình độ đại học của Học viện
Bảng 2.19. Kết quả đánh giá về mức độ hiệu quả triển khai các nội dung trong
công tác quản lý đào tạo trình độ đại học của Học viện
TT

1
2

3
4
5
6
7

Nội dung tổ chức, quản lý của các
đơn vị và của Ban giám đốc học
viện
Quản lý hoạt động xây dựng mục
tiêu đào tạo và chuẩn đầu ra và
chương trình đào tạo
Quản lý tổ chức tuyển sinh
Quản lý xây dựng kế hoạch đào tạo
trong năm
Quản lý tổ chức đào tạo theo
chương trình
Quản lý tổ chức hoạt động đổi mới
nội dung, chương trình và phương
pháp đào tạo
Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh
giá kết quả đào tạo
Quản lý hoạt động thu thập thông
tin từ phía sinh viên và từ xã hội về
đào tạo của Học viện.

Mức độ hiệu quả của công tác quản lý (%)
Tương
Rất hiệu
Ít hiệu

Rất ít
Hiệu quả đối hiệu
quả
quả
hiệu quả
quả
SL % SL % SL % SL % SL %
1
0

1,28 14 17,95 58 74,36 5
0

6,41

0

0

12 15,38 55 70,51 11 14,10 0

0

2

2,56 11 14,10 21 26,92 42 53,85 2

2,56

1


1,28 11 14,10 45 57,69 18 23,07 3

3,85

2

2,56 15 19,23 39 50,00 17 21,79 5

6,41

9 11,53 21 26,92 37 47,43 11 14,10 0
0

0

19

11 14,10 47 60,25 18 23,07 2

0
2,56


8
9
10

Quản lý khai thác và huy động các
nguồn lực của Học viện và của xã

hội vào công tác đào tạo
Quản lý hoạt động của công tác
sinh viên
Quản lý công tác bồi dưỡng, nâng
cao năng lực đào cho đội ngũ giảng
viên của học viện

2

2,56

0

0

2

7

8,97 39 50,00 21 26,92 9 11,53

9 11,53 48 61,54 15 19,23 6

7,69

2,56 13 16,67 49 62,82 12 15,38 2

2,56

Kết quả từ bảng 2.10 cho thấy, đa số các nội dung quản lý đào tạo đều được đánh

giá ở mức độ tương đối hiệu quả. Tuy nhiên, một số công tác lại được đánh giá là ít hiệu
quả như: “Quản lý xây dựng kế hoạch đào tạo trong năm” với số phiếu đánh giá là 53,
65%; công tác “Quản lý tổ chức đào tạo theo chương trình” với 23,07% và “Quản lý khai
thác và huy động các nguồn lực của Học viện và của xã hội vào công tác đào tạo” với số
phiếu đánh giá là 26,92% (đặc biệt có 11,53% số người được hỏi đánh giá công tác này ở
mức rất ít hiệu quả).
d) Thực trạng mức độ khó khăn trong trong triển khai công tác quản lý đào tạo
trình độ đại học tại Học viện
Bảng 2.20. Kết quả đánh giá mức độ khó khăn trong triển khai các nội dung của công tác
quản lý đào tạo trình độ đại học của Học viện
T
T

1
2
3
4
5
6
7

8
9
1
0

Nội dung tổ chức, quản lý của các đơn
vị và của Ban giám đốc học viện
Quản lý hoạt động xây dựng mục tiêu
đào tạo và chuẩn đầu ra và chương trình

đào tạo
Quản lý tổ chức tuyển sinh
Quản lý xây dựng kế hoạch đào tạo trong
năm
Quản lý tổ chức đào tạo theo chương trình
Quản lý tổ chức hoạt động đổi mới nội
dung, chương trình và phương pháp đào
tạo
Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết
quả đào tạo
Quản lý hoạt động thu thập thông tin từ
phía sinh viên và từ xã hội về đào tạo của
Học viện.
Quản lý khai thác và huy động các nguồn
lực của Học viện và của xã hội vào công
tác đào tạo
Quản lý hoạt động của công tác sinh viên
Quản lý công tác bồi dưỡng, nâng cao
năng lực đào cho đội ngũ giảng viên của
học viện

Mức độ khó khăn khi triển khai công tác quản lý
(%)
Tương
Rất khó
Ít khó Rất ít khó
Khó khăn đối khó
khăn
khăn
khăn

khăn
SL % SL % SL % SL % SL %
11 14,10 23 29,48 42 53,84 2 2,56 0

0

10 12,82 21 26,92 37 47,43 9 11,53 1 1,28
2

2,56

8 10,25 16 20,51 50 64,10 2 2,56

5

6,41 16 20,51 24 30,77 30 38,46 3 3,85

13 16,67 35 44,87 18 23,07 12 15,38 0
9

0

11,53 18 23,07 38 48,72 11 14,10 2 2,56

15 19,23 45 57,69 16 20,51 2 2,56 0

0

11 14,10 37 47,43 22 28,20 8 10,25 0


0

0

0

9 11,53 13 16,67 50 64,10 6 7,69

0

0

7

8,97 12 15,38 50 64,10 9 11,53

Kết quả điều tra cho thấy đa số người được hỏi đánh giá việc triển khai các nội dung
quản lý đào tạo là tương đối khó khăn và đưa ra nguyên nhân là do các nguồn lực triển
khai công tác quản lý còn thiếu. Tuy nhiên, đối với 2 nội dung “Quản lý xây dựng kế
20


hoạch đào tạo trong năm” và “Quản lý hoạt động của công tác sinh viên” với số phiếu
đánh giá là 64,10% là ít khó khăn. Bởi vì, hai công tác này đã được Học viện thực hiện
thường xuyên và nhiều năm nay và bộ máy quản lý công tác này tại Học viện đã dần hoàn
thiện. Bên cạnh đó, công tác “Quản lý công tác bồi dưỡng, nâng cao năng lực đào cho đội
ngũ giảng viên của học viện” cùng được đánh giá là ít khó khăn với 64,10%.
2.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động quản lý đào tạo trình độ đại học tại Học viện
Âm nhạc Quốc gia Việt Nam
Bảng 2.21. Kết quả đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tới công tác quản lý đào

tạo trình độ đại học tại Học viện
T
T

1
2
3
4
5
6
7
8
9
1
0

Các yếu tố ảnh hưởng tới tổ chức,
quản lý của các đơn vị và của Ban
giám đốc học viện
Nhận thức và thái độ của cán bộ quản
lý và giảng viên về vai trò, chức năng,
nhiệm vụ của quản lý đào tạo
Năng lực tổ chức, quản lý của cán bộ
các cấp của trường
Cơ sở vật chất, thiết bị, tài chính phục
vụ đào tạo và phục vụ quản lý
Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của
giảng viên
Các quy định, cơ chế, chính sách của
Ngành, của Nhà nước đối với đào tạo

của trường
Năng lực và thái độ học tập của sinh
viên
Tính đặc thù của hoạt động nghệ thuật
tác động đến quản lý đào tạo
Năng lực ứng dụng công nghệ thông
tin vào quản lý
Tính tự chủ của trường Đại học
Chế độ đãi ngộ và tôn vinh đối với
giảng viên và cán bộ quản lí Học viện

Mức độ khó khăn khi triển khai công tác quản lý (%)
Tương
Rất mạnh Mạnh
Ít
Rất ít
đối mạnh
SL % SL % SL % SL % SL %
3

3,84 16 20,51 42 53,84 15 19,23 2 2,56

11 14,10 25 32,05 38 48,72 4

0

0

9 11,53 19 24,36 39 50,00 11 14,10 0


0

0
6

0

5,13

11 14,10 25 32,05 40 51,28 2 2,56

7,69 16 20,51 28 35,89 21 26,92 7 8,97

9 11,53 15 19,23 31 39,74 21 26,92 2 2,56
8 10,25 18 23,07 21 26,92 26 33,33 5 6,41
11 14,10 21 26,92 35 44,87 8 10,25 3 3,78
21 26,92 35 44,87 19 24,36 3
0

0

3,84

0

0

8 10,25 16 20,51 49 62,82 5 6,41

Kết quả điều tra từ bảng 2.12 cho thấy, tất cả các yếu tố đều tác động đến công tác

quản lý đào tạo trình độ đại học tại Học viện với các mức độ khác nhau: Đối với yếu tố
“Nhận thức và thái độ của cán bộ quản lý và giảng viên về vai trò, chức năng, nhiệm vụ
của quản lý đào tạo” được đánh giá là ảnh hưởng mạnh với 78,20% số phiếu đánh giá từ
tương đối mạnh trở lên. Đối với “Năng lực tổ chức, quản lý của cán bộ các cấp của
trường” thì 94,87% số phiếu đánh giá từ tương đối mạnh trở lên; các yêu tố “Năng lực ứng
dụng công nghệ thông tin vào quản lý” và “Tính tự chủ của Học viện” với 85,89%;
94,97% số phiếu đánh giá là rất mạnh hoặc mạnh và tương đối mạnh. Việc người được hỏi
đánh giá cao sự ảnh hưởng của các yếu tố này là do sự phát triển của khoa học công nghệ
đã ảnh hưởng đến tất cả các lĩnh vực trong đó lĩnh vực giáo dục phải đi đầu nhằm cung
cấp cho sinh viên những kiến thức chuyên ngành một cách nhanh nhất, khoa học nhất và
kết hợp với việc tạo điều kiện cho sinh viên tiếp xúc nhiều hơn với công nghệ thông tin.
Song hành với sự phát triển của khoa học công nghệ thì quá trình hộ nhập đang diễn ra

21


nhanh chóng, việc tự chủ trong quản lý của các trường đại học và học viện là một xu thế,
Học viện Âm nhạc Quốc gia Việt Nam cũng không nằm ngoài xu thế đó.
Chương 3
BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ ĐẠI
HỌC TẠI HỌC VIỆN ÂM NHẠC QUỐC GIA VIỆT NAM
3.1. Căn cứ đề xuất biện pháp
3.1.1. Căn cứ lý luận
Trong tổng quan nghiên cứu của đề tài và chương 1, tác giả tập trung bàn về vấn đề
quản lý giáo dục đại học, chủ yếu là ở Việt Nam. Làm rõ những khái niệm chính liên quan
đến nhiệm vụ nghiên cứu quản lý đào tạo đại học và giải pháp để nâng cao hiệu quả quản
lý đào tạo như: đào tạo, quản lý và quản lý đào tạo, hiệu quả và hiệu quả quản lý đào tạo.
3.1.2. Căn cứ thực tiễn
Qua kết quả nghiên cứu cá tài liệu thứ cấp và kết quả khảo sát thực trạng đào tạo và
quản lý đào tạo tại Học viện Âm nhạc Quốc gia Việt Nam trong chương 2, đa số các công

tác được đánh giá ở mức khá và một số công tác được đánh giá ở mức độ trung bình.
3.2. Nguyên tắc đề xuất biện pháp
3.2.1. Nguyên tắc tính mục tiêu
3.2.2. Nguyên tắc tính hệ thống
3.2.3. Nguyên tắc tính thực tiễn
3.2.4. Nguyên tắc tính chất lượng và hiệu quả
3.3. Biện pháp hoàn thiện hoạt động quản lý đào tạo trình độ đại học tại Học viện
Âm nhạc Quốc gia Việt Nam
3.3.1. Hoàn thiện quản lý hoạt động xác định mục tiêu, xây dựng chuẩn đầu ra và thiết
kế chương trình đào tạo
3.3.2. Đổi mới quản lý công tác tuyển sinh
3.3.3. Hoàn thiện quản lý tổ chức đào tạo
3.3.4. Tăng cường quản lý hoạt động đổi mới nội dung, chương trình và phương pháp
đào tạo
3.3.5. Tăng cường quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo
3.3.6. Tăng cường khai thác và huy động các nguồn lực của Học viện và của xã hội vào
công tác đào tạo
3.3.7. Tăng cường quản lý công tác sinh viên
3.3.8. Tăng cường quản lý hoạt động bồi dưỡng, nâng cao nhận thức, năng lực đào tạo
cho đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lí của học viện
3.4. Khảo sát tính cần thiết và khả thi của các biện pháp được đề xuất
Bảng 3.1. Kết quả khảo sát đánh giá mức độ cấn thiết và mức độ khả thi của các giải pháp
T Giải
T pháp

1

GP1

2 GP2


Mức độ cần thiết
Rất cần
Ít cần
Cần thiết
thiết
thiết
S
%
S
S
%
%
L
L
L
4 61,5 2 35,8
2 2,56
8
3
8
9
9 11,5 4 58,9 2 29,4

Mức độ khả thi
ĐTB
2,59
1,82
22


Rất khả
thi
S
%
L
1 14,1
1
0
2 32,0

Khả thi
S
L
5
8
4

%
74,3
5
53,8

Ít khả thi
SL

%

9

11,53


11

14,10

ĐT
B
2,03
2,18


3
4
5
6
7
8

GP3
GP4
GP5
GP6
GP7
GP8

1
3
4
2
3

2
3
8
1
0
1
2

3
16,6
7
53,8
4
41,0
2
48,7
2
12,8
2
15,3
8

6
5
2
3
2
4
0
3

0
3
5
4
5

7
66,6
7
41,0
2
51,2
8
38,4
6
44,8
7
57,6
9

3
1
3

8
16,6
7

4


5,13

6

7,69

1
0
3
3
2
1

12,8
2
42,3
1
26,9
2

2,00
2,49
2,33
2,36
1,71
1,88

5
3
1

1
1
4
3
1
4
3
2
3
2

5
39,7
4
14,1
0
55,1
2
17,9
5
41,0
2
41,0
2

2
4
1
6
2

3
5
4
3
3
8
3
5

4
52,5
6
79,4
8
44,8
7
55,1
3
48,7
2
44,8
7

6

7,69

5

6,41


0

0

11

14,10

8

10,25

11

14,10

2,32
2,08
2,55
1,78
2,31
2,27

Trong đó:
Tổng số phiếu hợp lệ là 78 phiếu
GP1 => GP8 tương ứng với các giải pháp đề xuất từ 3.2.1 => 3.2.8
ĐTB: Điểm trung bình được tính dựa vào tỷ lệ các phiếu lựa chọn với (Rất cần thiết,
rất khả thi: 3 điểm; Cần thiết, khả thi: 2 điểm; Ít cần thiết, ít khả thi: 1 điểm).
3


2.5
2

2.59
2.03

2.18

1.82

2.32
2

2.49

2.55
2.36
2.33

2.31

2.08
1.78 1.71

2.27
1.88

1.5


Tính cần thiết

1

Tính khả thi

0.5

0
BP1 BP2 BP3 BP4 BP5 BP6 BP7 BP8

Biểu 3.1. Mức độ tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Luận văn đã hệ thống hóa và làm sáng tỏ một số lý luận về quản lý đào tạo trình độ
đại học như: quản lý xây dựng mục tiêu đào tạo, quản lý tuyển sinh, quản lý kế hoạch đào
tạo, quản lý tổ chức chương trình đào tạo, quản lý kiểm tra đánh giá… làm cơ cở để
nghiên cứu thực trạng về quản lý đào tạo trình độ đại học tại Học viện Âm nhạc Quốc gia
Việt Nam.
Phân tích thực trạng quản lý đào tao tại học việc cho thấy công tác quản lý đào tạo
trình độ đại học tại Học viện vẫn còn những tồn tại và hạn chế ở một số nội dung như công
tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, công tác huy động các nguồn lưc phục vụ đào tạo.
Đội ngũ giảng viên được đánh giá là chất lượng nhưng thiếu tính cam kết (Chủ yếu là
giảng viên thỉnh giảng)…
Luận văn cũng đã phân tích sự ảnh hưởng của các yếu tố tới công tác quản lý đào
tạo trình độ đại học tại Học viên và kết quả là đa số các yếu tố được đánh giá là ảnh
23



×