Tải bản đầy đủ (.docx) (50 trang)

đồ án kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.34 MB, 50 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

ĐỒ ÁN KIỂM TOÁN

QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁN HÀNG –
THU TIỀN TRONG KIỂM TOÁN BCTC CỦA
KIỂM TOÁN NỘI BỘ TẠI CÔNG TY TNHH
ÂN NAM MANDARIN
Ngành:

KẾ TOÁN - TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

Chuyên ngành: KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN

Giảng viên hướng dẫn:
Sinh viên thực hiện:

Th.S Trịnh Xuân Hưng
Trần Ngọc Ánh Linh

MSSV 1311180553

Đỗ Thị Hoàng Anh

MSSV 1311180151

Nguyễn Thị Mỹ Triều

MSSV 1311181145



Nguyễn Khả Tú

MSSV 1311181180

Nguyễn Ngọc Minh Thảo MSSV 1311180946

Lớp: 13DKKT05

TP. Hồ Chí Minh, năm 2016
1


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong đồ án này là trung thực và
chưa hề được sử dụng. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện đồ án này đã được cảm ơn
và các thông tin trích dẫn trong đồ án đã được chỉ rõ nguồn gốc rõ ràng và được phép
công bố.Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về
nội dung đồ án của mình.
TPHCM, ngày 12 tháng 12 năm 2016

2


LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành bài đồ án này, em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến trường
ĐH Công Nghệ. Cảm ơn nhà trường đã tạo điều kiện và hộ trợ em tham gia vào đợt
kiến tập này, giúp em tích luỹ thêm kinh nghiệm và kiến thức thực tế. ngoài ra em
cũng xin cám ơn giảng hướng dẫn – thầy Trịnh Xuân Hưng, đã luôn giúp đỡ em trong
quá trình làm bài đồ án này. Em xin cảm ơn quý vị lãnh đạo của công ty TNHH Ân

Nam Mandarin đã đông ý cho em vào thực tập. Cảm ơn các anh chị đã tạo cho em cơ
hội làm việc trong một môi trường chuyên nghiệp và năng động đầy sáng tạo, cũng
như đã giúp đỡ và bố trí công việc cho em trong thời gian kiến tập tại công ty. Lần đầu
tiếp xúc với công việc em không tránh khỏi nhiều thiếu xót, khoảng thời gian này em
vô cùng chân thành cám ơn người hướng dẫn, giải đáp những thắc mắc và hộ trợ em
trong thời gian kiến tập tại công ty. Sau cùng, em xin cảm ơn tập thể các anh chị nhân
viên đang làm việc tại công ty, cám ơn mọi người đã luôn hộ trợ và tạo điều kiên cho
em hoàn thành đợt kiến tập này.
Chúng em xin chân thành cám ơn.
TPHCM, ngày 12 tháng 12 năm 2016.

3


4


5


6


7


8


9



DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
KTNB
TNHH
KTV
TK
MST
TP.HCM

Kiểm toán nội bộ
Trách nhiệm hữu hạn
Kiểm toán viên
Tài khoản
Mã số thuế
Thành phố Hồ Chí Minh

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ.
Bảng số 1: Mục tiêu kiểm toán đặc thù của kiểm toán nghiệp vụ bán hàng và
nghiệp vụ thu tiền:
Bảng 2: Mẫu đề cương kiểm toán.
Bảng 3: Phân tích doanh thu
Bảng 4: Phân tích khoản mục phải thu khách hàng.
10


Bảng 5: Kiểm tra tổng quát phải thu khách hàng
Bảng 6: So sánh tỷ lệ khoản phải thu trên doanh thu thuần

MỤC LỤC


11


LỜI MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài:
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của ngành kiểm toán nội bộ trên thế giới, kiểm
toán nội bộ ở việt nam cũng đang dần trở thành một hoạt động quen thuộc và đóng vai
trò nhất định tại các công ty, tổ chức và là một yêu cầu thiết yếu mà các cơ quan nhà
nước đặt ra đối với các doanh nghiệp.
Kiểm toán nội bộ (KTNB) được xem là một phương thức cơ bản của quản lý,
một sự đánh giá độc lập trong tổ chức. Đây là công cụ giúp phát hiện và cải tiến trong
hệ thống quản lý của doanh nghiệp. Thông qua công cụ này, ban giám đốc và hội
đồng quản trị có thể kiểm soát hoạt động tốt hơn, quản lý rủi ro tốt hơn, tăng khả năng
đạt được các mục tiêu kinh doanh.
Để tăng cường tính minh bạch trong công bố thông tin, đồng thời là yêu cầu
khách quan cho việc đảm bảo chất lượng thông tin kinh tế, tài chính của bản thân đơn
vị, việc tổ chức KTNB tại Ân Nam Mandarin là điều hết sức cần thiết.
Chu trình bán hàng-thu tiền có ý nghĩa rất to lớn là một bộ phận có liên quan đến
rất nhiều chỉ tiêu trên báo cáo tài chính, là giai đoạn cuối cùng đánh giá toàn bộ kết
quả của một chu trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với kiểm
toán nội bộ, việc thực hiện tốt quy trình kiểm toán này sẽ tiết kiệm được thời gian
cũng như sức lực, nâng cao hiệu quả kiểm toán, đưa ra kiến nghị hợp lý cho đơn vị và
cung cấp thông tin trung thực về tình hình kinh doanh, tiêu thụ cho Giám đốc. Đối với
đơn vị được kiểm toán, sẽ giúp cho Ban lãnh đạo thấy được những sai sót, yếu kém
cần khắc phục về kế toán cũng như quản lý phần hành này, góp phần nâng cao hiệu
quả kinh doanh. Đối với nhà nước, để các cơ quan hữu quan xác định đúng đắn trách
nhiệm của doanh nghiệp trong việc thực hiện nghĩa vụ với nhà nước, có chính sách
hợp lý hơn để phát triển hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của quy trình kiểm toán bán hàng thu tiền và

xuất phát từ mong muốn tìm hiểu sâu sắc hơn nữa quy trình này trong quá trình kiến
tập tai công ty TNHH Ân Nam Mandarin em đã chọn đề tài:
“ Quy trình kiểm toán nội bộ bán hàng- thu tiền trong kiểm toán Báo cáo tài
chính của công ty TNHH Ân Nam Mandarin.”
2.Mục tiêu nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu thực trạng quy trình kiểm toán nội bộ bán hàng – thu tiền trong báo
cáo tài chính của công ty Ân Nam Mandarin, từ đó đề xuất các kiến nghị và giải pháp
12


về kinh tế tài chính, doanh thu bán hàng và hạn chế các sai sót, giảm thiếu trách nhiệm
pháp lý, nâng cao hiệu quả công việc và giữ vững được uy tín nghề nghiệp đối với
khách hàng.
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
3.1.Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu là công ty Ân Nam Mandarin.
3.2.Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu về quy trình kiểm toán nội bộ bán hàng – thu tiền
trong báo cáo tài chính của công ty Ân Nam Mandarin.
4.Phương pháp nghiên cứu:
Dựa trên những luận điểm khoa học của Chủ nghĩa duy vật biện chứng để nghiên
cứu các vấn đề lý luận cũng như thực tiễn. Đồng thời vận dụng các phương pháp cụ
thể khác trong quá trình nghiên cứu như: Quan sát, phỏng vấn, thu thập bằng chứng, so
sánh, phân tích, tổng hợp,…để phân tích đánh giá thực trạng, từ đó đưa ra các đề xuất
nhầm hoàn thiện công tác KTNB quy trình bán hàng- thu tiền tại doanh nghiệp.
5.Kết cấu của đồ án:
Ngoài các phần Mở Đầu và Kết Luận. Đồ án gồm có 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về kiểm toán nội bộ và kiểm toán nội bộ chu trình bán
hàng- thu tiền trong Báo cáo tài chính của công ty Ân Nam Mandarin.
Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm toán nội bộ bán hàng- thu tiền trong báo cáo tài

chính của công ty Ân Nam Mandarin.
Chương 3: Một số bài học kinh nghiệm và kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm
toán nội bộ bán hàng- thu tiền trong báo cáo tài chính của công ty Ân Nam Mandarin.
Đồ án được hoàn thành dưới sự chỉ dẫn tận tình của thâỳ Trịnh Xuân Hưng do vốn
kiến thức còn hạn chế và bước đầu đi vào thực tế nên bài viết không tránh khỏi những
sai sót, em rất mong được sự đóng góp của thầy cô và các bạn để bài viết được hoàn
thiện hơn.

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN NỘI BỘ VÀ
KIỂM TOÁN CHU TRÌNH BÁN HÀNG –THU TIỀN TRONG
BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY ÂN NAM MANDARIN.
1.1. Khái quát chung về kiểm toán nội bộ:
1.1.1 Bản chất của kiểm toán nội bộ.

13


› Kiểm toán là quá trình mà theo đó các cá nhân độc lập, có thẩm quyền thu thập
và đánh giá các bằng chứng về các thông tin số lượng liên quan đến một tổ chức kinh
tế cụ thể nhằm mục đích xác định và báo cáo mức độ phù hợp giữa các thông tin số
lượng đó với các chuẩn mực đã được xây dựng. Ngày nay trên thế giới xuất hiện nhiều
loại hình kiểm toán khác nhau, nếu phân loại theo chủ thể kiểm toán có kiểm toán Nhà
Nước, kiểm toán độc lập và kiểm toán nội bộ.
› Cùng với sự ra đời và phát triển của các tổ chức kiểm toán độc lập, tổ chức
kiểm toán nhà nước, hoạt động kiểm toán nội bộ cũng phát triển rộng khắp và đem lại
những trợ giúp tích cực, góp phần đáp ứng nhu cầu bảo vệ, tồn tại của doanh nghiệp
nói riêng, của chính phủ cũng như xã hội nói chung đồng thời củng cố nề nếp hoạt
động tài chính kế toán, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cho các doanh nghiệp.
› Kiểm toán nội bộ là một hoạt động chuyên sâu cần được đào tạo hướng dẫn
được thực hiện bởi những người có trình độ và nghiệp vụ tương xứng.

› Là một trong những nhân tố cơ bản trong hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh
nghiệp, bộ phận kiểm toán nội bộ cung cấp một sự quan sát, đánh giá thường xuyên về
toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp, bao gồm cả tính hiệu quả của việc thiết kế và vận
hành các chính sách và thủ tục về kiểm toán nội bộ. Bộ phận kiểm toán nội bộ hữu
hiệu sẽ giúp cho doanh nghiệp có được những thông tin kịp thời và xác thực về các
hoạt động trong doanh nghiệp, chất lượng của hoạt động kiểm soát nhằm kịp thời điều
chỉnh và bổ sung các quy chế kiểm soát thích hợp và hiệu quả.
› Tại Việt Nam, sau quyết định 832- TC/QĐ/CĐKT ngày 28/10/1997 hàng loạt
các tổng công ty thành lập kiểm toán nội bộ, đồng thời quy chế kiểm toán nội bộ cũng
được ban hành kèm theo nhằm hướng dẫn các tổng công ty Nhà Nước tổ chức thực
hiện công tác kiểm toán nội bộ của tổng công ty và từng công ty thành viên. Trong quy
chế đó có quy định rõ: doanh nghiệp phải thường xuyên tổ chức kiểm toán nội bộ
nhằm đánh giá về chất lượng và độ tin cậy của thông tin kế toán, tài chính; về bảo vệ
an toàn tài sản của doanh nghiệp; về chấp hành luật pháp, chính sách chế độ của nhà
nước cũng như các quyết định, nghị quyết của Hội đồng quản trị của Ban giám đốc
doanh nghiệp đối với hoạt động của doanh nghiệp.
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của kiểm toán nội bộ.
14


Chức năng của kiểm toán nội bộ:
Kiểm toán nội bộ có ba chức năng:
- Kiểm tra
- Xác nhận
- Đánh giá
• Nhiệm vụ, quyền hạn của kiểm toán nội bộ:
Kiểm toán nội bộ có các nhiệm vụ sau:
- Kiểm tra tính phù hợp, hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ.
- Kiểm tra và xác nhận chất lượng, độ tin cậy của thông tin kinh tế, tài chính của báo



-

cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị trước khi kí duyệt.
Kiểm tra sự tuân thủ các nguyên tắc hoạt động, quản lý kinh doanh, đặc biệt sự tuân
thủ luật pháp, chính sách, chế độ tài chính, kế toán, chính sách, nghị quyết của hội

-

đồng quản trị, của ban giám đốc doanh nghiệp.
Phát hiện những sơ hở, yếu kém, gian lận trong quản lý, trong bảo vệ tài sản của doanh
nghiệp; đề xuất các giải pháp nhằm cải tiến, hoàn thiện hệ thống quản lý, điều hành

kinh doanh của doanh nghiệp.
• Bộ phận kiểm toán nội bộ chỉ phát huy tác dụng nếu thoả mãn hai điều kiện:
- Về tổ chức: Kiểm toán nội bộ phải trực thuộc một cấp cao đủ để không giới hạn phạm
vi hoạt động của nó, đồng thời phải được giao một quyền hạn tương đối rộng rãi và
hoạt động tương đối độc lập với phòng kế toán và các bộ phận hoạt động được kiểm
-

tra.
Về nhân sự: Kiểm toán nội bộ phải tuyển chọn những nhân viên có năng lực chuyên
môn và đạo đức nghề nghiệp phù hợp với các quy định hiện hành.

1.1.3. Loại hình hoạt động của kiểm toán nội bộ:
Kiểm toán nội bộ có ba loại hình hoạt động:


Kiểm toán hoạt động :
Là việc kiểm tra, xác nhận và đưa ra đánh giá về hoạt động, tính hiệu quả của các

hoạt động từ đó đưa ra kiến nghị nhằm cải tiến, và hoàn thiện hoạt động của mỗi đơn
vị.
Kiểm tra việc huy động phân phối sử dụng các nguồn lực.
Kiểm tra tính hiệu quả của các hoạt động sản xuất, kinh doanh và sử dụng thu thập
kết quả bảo toàn phát triển vốn.
Kiểm tra và đánh giá tính hiệu quả hoạt động của các bộ phận chức năng trong việc

thực hiện các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.
• Kiểm tra tính tuân thủ:
Là việc kiểm tra xác nhận và đưa ra đánh giá về việc:
15


Tuân thủ pháp luật, chính sách, chế độ tài chính, kế toán, chế đọ quản lý của Nhà
Nước.
Ban hành các chính sách, chế độ, nghị quyết, quyết định, quy chế của Hội đồng
quản trị, Tổng giám đốc cũng như lãnh đạo các đơn vị thành viên có phù hợp với pháp
luật, chính sách chế độ đó của các đơn vị thành viên và của tổng công ty.
Tuân thủ các quy định về nguyên tắc, chính sách, các chuẩn mực kế toán từ khâu
lập chứng từ, vận dụng hệ thống tài khoản, ghi sổ kế toán, tổng hợp th ông tin và trình
bày Báo cáo tài chính, Báo cáo quản trị đến việc lưu trữ tài liệu kế toán.
• Kiểm toán Báo cáo tài chính và báo cáo kế toán quản trị của doanh nghiệp và của các
đơn vị thành viên:
Đây là việc kiểm tra, xác nhận và đánh giá kịp thời đầy đủ, khách quan, độ tin cậy
của Báo cáo tài chính của các đơn vị thành viên, các đại diện, chi nhánh của Tổng
công ty, cơ quan Tổng công ty, Báo cáo tài chính hợp nhất của toàn Tổng công ty
trước khi Tổng giám đôc kí duyệt; đưa ra những kiến nghị và tư vấn cần thiết cho hoạt
động sản xuất kinh doanh nhằm đảm bảo sự hợp lý và hiệu quả.
Việc kiểm toán Báo cáo tài chính có thể được tiến hành theo quý, năm tuỳ thuộc
vào thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị thành viên và toàn Tổng

công ty, yêu cầu của Tổng giám đốc hay hội đồng quản trị.

1.2. Quy trình kiểm toán bán hàng và thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài
chính:
1.2.1. Nội dung kiểm toán bán hàng – thu tiền:
1.2.1.1. Chức năng của chu trình bán hàng- thu tiền :
› Bán hàng- thu tiền là quá trình chuyển giao quyền sở hữu của hàng hoá qua
quá trình trao đổi hàng- tiền. Nó bắt đầu từ yêu cầu mua hàng của khách hàng và kết
thúc bằng việc chuyển đổi hàng hoá thành tiền. Các chức năng cơ bản của chu trình
bán hàng- thu tiền gồm:
- Xử lý đặt hàng của người mua:
- Xét duyệt bán chịu.
- Chuyển giao hang.
- Gửi hoá đơn tính tiền cho người mua và ghi rõ nghiệp vụ bán hang.
- Xử lý và ghi sổ các khoản thu tiền.
- Xử lý và ghi sổ hang bán bị trả lại và khoản bớt giá.
- Thẩm định và xoá sổ khoản phải thu không thu được.
- Dự phòng nợ khó đòi.
1.2.1.2. Kiểm soát nội bộ đối với chu trình bán hàng- thu tiền
16


» Môi trường kiểm soát:
› Môi trường kiểm soát bao gồm toàn bộ nhân tố bên trong và bên ngoài đơn vị
có tính môi trường tác động đến việc thiết kế, hoạt động và xử lý dữ liệu của các loại
hình kiểm soát nội bộ. Các nhân tố bên trong đơn vị bao gồm: đặc thù về quản lý, cơ
cấu tổ chức, chính sách nhân sự, công tác kế hoạch, ủy ban kiểm soát. Các nhân tố bên
ngoài đơn vị bao gồm: sự kiểm soát của các cơ quan chức năng Nhà nước, ảnh hưởng
của các chủ nợ, môi trường pháp lý, đường lối phát triển của đất nước…
» Hệ thống kế toán:

› Hệ thống kế toán giữ một vai trò quan trọng nhằm cung cấp thông tin quản lý
(bao gồm các thông tin về kế toán tài chính của đơn vị và các kết quả hoạt động kinh
doanh khác) và thực hiện nhiều mặt hoạt động của đơn vị) thực hiện nhiệm vụ là nhận
biết, thu nhập, phân loại, ghi sổ và báo cáo các nghiệp vụ kinh tế tài chính của đơn vị,
thoả mãn chức năng thông tin và kiểm tra hoạt động kế toán. Hệ thống này bao gồm :

› Hệ thống chứng từ kế toán:
Trong chu trình bán hàng- thu tiền, hệ thống chứng từ kế toán thể hiện ở số lượng
các loại chứng từ được lập khi có các nghiệp vụ bán hàng- thu tiền phát sinh tại doanh
nghiệp như: Hoá đơn bán hàng, hợp đồng mua bán hàng hoá, phiếu vận chuyển, đơn
đặt hàng, phiếu thu… và quy trình luân chuyển các loại chứng từ này trong các phòng
ban, bộ phận của doanh nghiệp.
› Hệ thống tài khoản kế toán:
Với cách tiếp cận báo cáo tài chính theo các chu trình nghiệp vụ cơ bản thì các
tài khoản liên quan đến chu trình sẽ giới hạn về phạm vi đối tượng kiểm toán, theo đó
không có khoản mục nào bị KTV bỏ qua. Các tài khoản này chính là kết quả xử lý các
thông tin số liệu liên quan đến chu trình bán hàng và thu tiền được thể hiện trên sổ
sách kế toán. Các khoản mục này bao gồm:
- Tài khoản Tiền mặt, Tài khoản Tiền gửi ngân hàng
- Tài khoản Phải thu khách hàng
- Tài khoản Dự phòng nợ phải thu khó đòi
- Tài khoản Doanh thu bán hàng
- Các khoản chiết khấu, giảm giá, hàng bán bị trả lại, thuế VAT
› Hệ thống sổ kế toán:
Hệ thống này dùng để ghi các nghiệp vụ bán hàng-thu tiền và các nghiệp vụ khác
có liên quan, phát sinh trong một niên độ kế toán mà cơ sở để ghi sổ là các chứng từ

17



đã được lập trước đó bao gồm: Nhật ký bán hàng, các sổ hạch toán chi tiết nợ phải thu
khách hàng, nhật ký thu tiền, sổ chi phí bán hàng, sổ hạch toán chi tiết hàng tồn kho..
› Hệ thống báo cáo kế toán:.
Hệ thống này được lập với mục đích thông tin cho các nhà quản lý cấp trên nắm
bắt được toàn bộ kết quả của chu trình qua một niên độ kế toán nhất định hay qua một
thời kỳ nhất định. Cụ thể đó là các báo cáo tài chính nộp cho cơ quan thuế, cho Bộ chủ
quản, cho Tổng công ty…hay các báo cáo bán hàng, tình hình thanh toán nợ của khách
hàng..cung cấp cho Ban quản trị hay Ban giám đốc biết hoặc những người quan tâm.
» Thủ tục kiểm soát:
Thủ tục kiểm soát là những chính sách và thủ tục do Ban giám đốc đơn vị thiết
lập và thực hiện nhằm đạt được mục tiêu quản lý cụ thể. Khi thiết lập thủ tục kiểm soát
phải đảm bảo 3 nguyên tắc cơ bản sau: nguyên tắc bất kiêm nhiệm, nguyên tắc phân
công, phân nhiệm rõ ràng, nguyên tắc ủy quyền và phê chuẩn. Ngoài ra, các thủ tục
kiểm soát còn bao gồm: việc quy định chứng từ, sổ sách phải đầy đủ, quá trình kiểm
soát vật chất đối với tài sản, sổ sách và kiểm soát độc lập việc thực hiện các hoạt động
của đơn vị.
Đặc biệt đối với chu trình bán hàng và thu tiền, việc hiểu được những đặc điểm
cũng như những biểu hiện của hệ thống kiểm soát nội bộ đã góp phần nâng cao chất
lượng, hiệu quả kiểm toán chu trình này. Đó cũng là lý do để chúng ta nhận thức được
tầm quan trọng của những thông tin trên trong khi đi vào thực hành kiểm toán chu
trình.
1.2.1.3. Mục tiêu kiểm toán bán hàng- thu tiền.
› Do chu trình bán hàng và thu tiền được cấu thành bởi các nghiệp vụ cụ thể và
từ đó hình thành các khoản mục trên các Báo cáo tài chính nên các mục tiêu đặc thù
của kiểm toán bán hàng và thu tiền cần cụ thể hoá cả mục tiêu kiểm toán tài chính và
mục tiêu kiểm toán nghiệp vụ phù hợp với các đặc điểm của phần hành kiểm toán này.
Mặt khác, mặc dù các nghiệp vụ bán hàng và thu tiền có quan hệ chặt chẽ và tạo nên
chu trình xác định, song mỗi loại nghiệp vụ này lại có yêu cầu riêng và phản ánh cụ
thể vào sổ sách kế toán riêng theo trình tự độc lập tương đối. Có thể khái quát các mục
tiêu kiểm toán đặc thù phổ biến của 2 loại nghiệp vụ và khoản mục này theo bảng sau:

Bảng số 1: Mục tiêu kiểm toán đặc thù của kiểm toán nghiệp vụbán hàng và
nghiệp vụ thu tiền:

18


Mục tiêu kiểm toán nghiệp

Mục tiêu kiểm toán

Mục tiêu kiểm toán nghiệp

vụ thu tiền

chung

vụ bán hàng

Mục tiêu hợp lý chung

Các nghiệp vụ bán hang đều

Các khoản thu tiền đều đảm
bảo hợp lý chung

có căn cứ hợp lý
Các mục tiêu chung
khác

Các khoản phải thu khách

hàng là có thực
Mọi khoản phải thu ở khách
hàng đều được ghi sổ
Các khoản mục phải thu
được đánh giá đúng
Các khoản phải thu có người
sở hữu
Các khoản phải thu được
phân loại đúng
Các khoản phải thu được tính
toán đúng

Hiệu lực
Trọn vẹn

Định giá

Quyền và nghĩa vụ
Phân loại

Chính xác cơ học

Hàng bán vận chuyển đến
khách hàng là có thật
Mọi nghiệp vụ bán hàng đều
được ghi sổ
Hàng đã vận chuyển và có
hóa đơn ghi giá bán được thỏa
thuận
Hàng hóa đã bán thuộc sở hữu

của đơn vị
Các nghiệp vụ bán hàng được
phân loại thích hợp
Các nghiệp vụ ghi vào sổ tổng
hợp, chi tiết thích hợp và
khớp đúng các số cộng

Các mục tiêu kiểm
toán nghiệp vụ
Những thay đổi về thể thức, thời
gian, thủ tục thanh toán tiền hàng
đều được cho phép đúng đắn
Các nghiệp vụ phải thu được
ghi sổ đúng kì

Các nghiệp vụ bán hàng kể cả
Cho phép

Kịp thời

bán chịu, vận chuyển được
cho phép đúng đắn
Các khoản bán hàng được ghi
sổ đúng thời gian

1.2.2 Quy trình kiểm toán bán hàng- thu tiền.
1.2.2.1. Lập kế hoạch kiểm toán.
» Ý nghĩa của lập kế hoạch kiểm toán :
› Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên của một cuộc kiểm toán có vai trò
quan trọng, chi phối tới chất lượng và hiệu quả chung của toàn cuộc kiểm toán. Theo

Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 300, Kế hoạch kiểm toán, " KTV và Công ty kiểm
19


toán cần lập kế hoạch kiểm toán để có thể đảm bảo được rằng cuộc kiểm toán đã được
tiến hành một cách có hiệu qủa".
› Đối với chu trình bán hàng- thu tiền việc lập kế hoạch kiểm toán sẽ giúp KTV
thu thập được các bằng chứng kiểm toán đầy đủ và có giá trị làm cơ sở để đưa ra ý
kiến xác đáng về các khoản mục doanh thu bán hàng và phải thu khách hàng trên Báo
cáo tài chính từ đó giúp các KTV hạn chế các sai sót, giảm thiểu trách nhiệm pháp lý,
nâng cao hiệu quả công việc và giữ vững được uy tín nghề nghiệp đối với khách hàng.
Trình tự lập kế hoạch kiểm toán bao gồm các bước sau:
-

Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán.
Thu thập thông tin cơ sở.
Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hang.
Thực hiện các thủ tục phân tích.
Đánh giá trọng yếu và rủi ro .

Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát:
Nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng và đánh giá rủi ro kiểm
soát là một phần việc hết sức quan trọng.Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số
400, Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ, "KTV phải có đủ hiểu biết về hệ thống kế
toán và kiểm soát nội bộ của khách hàng để lập kế hoạch kiểm toán và xây dựng cách
tiếp cận kiểm toán có hiệu qủa".
- Tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ: KTV tiến hành xem xét các chính sách,
thủ tục kiểm soát liên quan đến chu trình bán hàng-thu tiền trên cơ sở dựa vào kinh
nghiệm trước đây của KTV đối với kiểm toán. Thẩm vấn nhân viên của công ty khách
hàng, xem xét các sổ tay về thủ tục chế độ liên quan đến hệ thống kiểm soát nội bộ.

KTV kiểm tra các chứng từ và sổ sách đã hoàn tất, quan sát các mặt hoạt động và quá
trình hoạt động của công ty khách hàng.
- Để miêu tả hệ thống kiểm soát nội bộ, KTV sử dụng một trong 3 phương pháp
hoặc kết hợp cả 3 phương pháp sau tuỳ thuộc đặc điểm đơn vị được kiểm toán và quy
mô kiểm toán: Vẽ lưu đồ, lập bảng câu hỏi về kiểm soát nội bộ, Bảng tường thuật về
kiểm soát nội bộ.
- Đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát.
- Nhận diện mục tiêu kiểm soát của chu trình bán hàng-thu tiền.
20


- Nhận diện quá trình kiểm soát đặc thù của chu trình.
Từ đó đánh giá các nhược điểm của hệ thống kiểm soát nội bộ, đánh giá rủi ro
kiểm soát theo yếu tố định tính thấp, trung bình, cao hoặc tỷ lệ phần trăm.
1.2.2.2. Thực hiện kiểm toán.
1.2.2.2.1. Kiểm soát nội bộ và trắc nghiệm đạt yêu cầu đối với chu trình bán
hàng-thu tiền.
a. Đối với nghiệp vụ bán hàng
Sự đồng bộ của sổ sách:
Đòi hỏi hệ thống kế toán từ chứng từ đến sổ kế toán và bảng tổng hợp có tác
dụng kiểm soát tối đa các nghiệp vụ và do đó, các trình tự kế toán phải có trước khi đặt
ra các mục tiêu kiểm soát nội bộ..Tuy nhiên, mỗi đơn vị lại có thể lựa chọn các hình
thức kế toán, các phương thức kế toán khác nhau dẫn đến trình tự kế toán cụ thể cũng
khác nhau.Hơn nữa, mọi văn bản pháp lý vẫn chỉ là khung tối thiểu còn thực tế của
mỗi đơn vị lại rất đa dạng, phong phú. Do đó, mỗi đơn vị cần định sẵn trình tự cụ thể
tương ứng với hệ thống sổ sách tạo thành yếu tố kiểm soát có hiệu lực. Tương ứng với
công việc kiểm soát này trắc nghiệm đạt yêu cầu dựa vào quy định về trình tự ghi sổ
đã nêu để đối chiếu với thực tiễn của đơn vị được kiểm toán.
Việc đánh số thứ tự các chứng từ:
Sử dụng chứng từ có đánh số trước theo thứ tự liên tục có tác dụng vừa đề phòng

bỏ sót, dấu diếm, vừa tránh trùng lặp các khoản phải thu, các khoản ghi sổ bán hàng.
Trắc nghiệm đạt yêu cầu cho việc kiểm soát này là chọn ra một dãy liên tục các chu
trình khác nhau.
Lập bảng cân đối thanh toán tiền hàng và gửi cho người mua :
Các công ty có nghiệp vụ bán hàng và thu tiền với quy mô lớn, thông thường
hàng tháng có tổng hợp và lập bảng cân đối giữa giá trị hàng bán với các khoản thu
tiền, và các khoản phải thu để kiểm soát công việc bán hàng và thu tiền. Để bảo đảm
tính khách quan trong xác nhận, các bảng cân đối này có thể phân công cho người
không có liên quan lập ra và gửi qua bưu điện để người mua dễ dàng trả lời ngay cả
khi có sai sót. Trong trường hợp này, lập và xác nhận các bảng cân đối hàng, tiền và
phải thu là công việc kiểm soát nội bộ hữu hiệu.
Trắc nghiệm đạt yêu cầu trong trường hợp này là sự xem xét và đưa ra ý kiến của
KTV về việc lập và xác nhận các bảng cân đối trên.
21


Xét duyệt nghiệp vụ bán hàng:
Kiểm soát nội bộ tập trung vào 3 điểm chủ yếu sau: Việc bán chịu phải được
duyệt cẩn trọng trước khi bán hàng. Hàng bán chỉ được vận chuyển sau khi duyệt đầy
đủ chứng cứ. Công việc kiểm soát này nhằm ngăn ngừa tổn thất do vận chuyển đến
người mua không thật sự hoặc không có điều kiện thanh toán. Giá bán phải được duyệt
bao gồm cả phí vận chuyển, giảm giá, bớt giá và điều kiện thanh toán. Điều này nhằm
tránh thất thu, kích thích thoả đáng tăng thu và giải quyết hợp pháp và hiệu quả các
quan hệ lợi ích giữa các bên trong quan hệ mua bán.
Tương ứng với việc kiểm soát nội bộ này trắc nghiệm đạt yêu cầu được thực hiện
qua xem xét chu trình với thủ tục xét duyệt tương ứng
Phân cách nhiệm vụ đầy đủ trong tổ chức công tác tài chính kế toán:
Đây là công việc trọng yếu trong kiểm soát nội bộ nhằm ngăn ngừa những sai sót
và gian lận trong kế toán nói chung và lĩnh vực bán hàng-thu tiền nói riêng.
Trắc nghiệm đạt yêu cầu là xem xét chung sự phân công trong công tác kế toán

và quan sát thực tế công việc kế toán.
Tính độc lập của người kiểm tra- kiểm soát:
Đây là yếu tố chủ yếu trong việc phát huy hiệu lực của kiểm soát nội bộ. Thông
thường sử dụng KTV nội bộ để kiểm soát việc xử lý và ghi sổ các nghiệp vụ bán hàng
và thu tiền sẽ bảo đảm chất lượng kiểm soát phục vụ tốt cho việc thực hiện các mục
tiêu kiểm toán.
Trắc nghiệm đạt yêu cầu được thực hiện thông qua xem xét báo cáo của KTV nội
bộ và xem xét sự xuất hiện các dấu hiệu của KTV nội bộ đã ký hoặc ghi dấu quy ước
trên các chứng từ sổ sách.
b. Đối với nghiệp vụ thu tiền
Các khoản thu tiền được ghi sổ thực tế đã nhận (mục tiêu về tính hiệu lực, tính có
thực):
Kiểm soát nội bộ phải phân cách nhiệm vụ giữa người giữ tiền và người giữ sổ,
đối chiếu độc lập với tài khoản ở ngân hàng.
Trắc nghiệm đạt yêu cầu đối với mục tiêu này là : KTV thẩm tra việc phân cách
nhiệm vụ giữa người giữ tiền và người giữ sổ. Xem xét việc thực hiện đối chiếu với
một ngân hàng.
Khoản tiền chiết khấu đã được xét duyệt đúng đắn (mục tiêu được phép):
22


Kiểm soát nội bộ phải có chính sách cụ thể cho việc thanh toán trước hạn.Duyệt
các khoản chiết khấu. Đối chiếu chu trình gốc và ký duyệt phiếu thu tiền.
Trắc nghiệm đạt yêu cầu đối với mục tiêu này là xem xét quy chế thu tiền hàng
hoặc trao đổi với giám đốc phụ trách tài chính hoặc kinh doanh. Xem xét giấy báo
nhận tiền trước hạn. Khảo sát trình tự lập phiếu thu tiền.
Tiền mặt thu được đã ghi sổ đầy đủ vào sổ quỹ và các nhật ký thu tiền (mục tiêu
về tính trọn vẹn).
Kiểm soát nội bộ phải phân cách nhiệm vụ giữa người giữ tiền và người ghi
sổ.Sử dụng giấy báo nhận tiền hoặc bảng kê tiền mặt đánh số trước kèm quy định cụ

thể về chế độ báo cáo nhận tiền kịp thời. Trực tiếp xác nhận Séc thu tiền
Trắc nghiệm đạt yêu cầu đối với mục tiêu này là KTV thẩm tra việc phân cách
nhiệm vụ giữa người giữ tiền và người ghi sổ. Xem xét thủ tục kiểm tra nội bộ tại các
bộ phận có thu tiền hàng. Xem xét dãy liên tục các giấy báo nhận tiền hoặc bảng kê
tiền mặt đánh số trước.Rà soát quan hệ giữa các Séc và bảng kê.
Các khoản thu tiền đã vào sổ đều phù hợp với giá bán (mục tiêu về định giá)
Kiểm soát nội bộ theo dõi chi tiết các khoản thu theo thương vụ và đối chiếu với
chu trình bán hàng và thu tiền. Đối chiếu đều đặn với ngân hàng về khoản tiền bán
hàng.
Trắc nghiệm đạt yêu cầu đối với mục tiêu này là khảo sát tổ chức kế toán chi tiết
các khoản phải thu. Xem xét việc đối chiếu hàng tháng với ngân hàng.
Các khoản thu tiền đều được phân loại đúng đắn (mục tiêu về phân loại):
Kiểm soát nội bộ phải sử dụng sơ đồ tài khoản có quy định các quan hệ đối ứng
cụ thể về thu tiền. Soát xét, đối chiếu nội bộ việc phân loại chú ý định khoản đặc biệt.
Trắc nghiệm đạt yêu cầu đối với mục tiêu này là KTV kiểm tra việc tổ chức thực
hiện sơ đồ tài khoản và quy định về đối ứng.Xem xét dấu hiệu của kiểm soát nội bộ.
Các khoản thu tiền ghi đúng thời gian (tính kịp thời):
Kiểm soát nội bộ phải quy định rõ ràng việc cập nhật các khoản thu tiền vào quỹ
và sổ quỹ. Có nhân viên độc lập kiểm soát ghi thu và nhập quỹ.
Trắc nghiệm đạt yêu cầu đối với mục tiêu này là quan sát việc tổ chức ghi thu,
chế độ báo cáo thu tiền ở các bộ phận có liên quan. Xem xét dấu hiệu của kiểm soát
nội bộ về thu tiền.
Các khoản thu tiền ghi đúng vào sổ quỹ, sổ cái và tổng hợp đúng (mục tiêu về
tính chính xác máy móc):
Kiểm soát nội bộ phải phân cách nhiệm vụ ghi Sổ quỹ với theo dõi thanh toán
tiền hàng. Lập cân đối thu tiền và gửi cho người mua đều đặn. Tổ chức đối chiếu nội
bộ về chuyển sổ và cộng sổ.
23



Trắc nghiệm đạt yêu cầu đối với mục tiêu này là xem xét việc phân cách nhiệm
vụ giữa người ghi sổ quỹ với người ghi sổ thanh toán. Thẩm tra việc gửi các bảng cân
đối thu tiền. Xem xét dấu hiệu của kiểm soát nội bộ.
1.2.2.2.2. Phân tích và đánh giá tổng quát:
Căn cứ vào các tài liệu trên Báo cáo tài chính, sổ cái tài khoản KTV tiến hành
thực hiện một số thủ tục phân tích như sau:
- So sánh doanh thu bán hàng của từng loại hàng hoá dịch vụ kỳ này so với kỳ
trước.
- So sánh tỉ lệ lãi gộp năm nay so với năm trước.
- So sánh tỷ lệ doanh thu hàng bán bị trả lại, các khoản chiết khấu giảm giá trên
tổng doanh thu của kỳ này so với kỳ trước. So sánh tỉ lệ dự phòng nợ phải thu trên
tổng doanh thu của kỳ này so với kỳ trước…
Từ đó KTV có thể rút ra các biến động bất thường và tiến hành tìm hiểu rõ
nguyên nhân để có những kiến nghị và xử lý phù hợp
1.2.2.2.3. Thử nghiệm cơ bản đối với chu trình bán hàng- thu tiền.
a. Đối với nghiệp vụ bán hàng.
Các khoản bán hàng đã ghi sổ có hiệu lực.
Nhìn chung việc ghi sổ những khoản bán hàng không có thật thường ít xảy ra do
các khoản doanh thu hay thu nhập tương ứng được xem là căn cứ để tính thuế. Tuy
nhiên, tình huống đó vẫn có thể xảy ra khi có những thay đổi trong chính sách thuế nói
chung hay mức thuế suất nói riêng giữa các thời kỳ kinh doanh. Bên cạnh đó, doanh
thu hay thu nhập không chỉ được xem là căn cứ tính thuế mà còn là cơ sở xem xét bổ
sung vốn lưu động để vay vốn hoặc thu hút thêm vốn.
Trắc nghiệm độ vững trãi với mục tiêu này theo hướng sau: Sai sót do sơ suất
hoặc do các hạn chế khác của người ghi sổ chưa được phát hiện và điều chỉnh hết nhờ
hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp, cố tình ghi các nghiệp vụ bán hàng
không nhất quán với kỳ quyết toán, ghi sổ các khoản bán hàng nhưng trên thực tế hàng
hoá chưa vận chuyển hoặc dịch vụ chưa cung cấp, vận chuyển hàng hoá hay cung ứng
dịch vụ theo những biên bản giao nhận khống mà vẫn được ghi nhận như một khoản
bán hàng.


Các nghiệp vụ bán hàng đều được phê chuẩn đúng đắn:
24


Mục tiêu được phép trong bán hàng thường có liên quan trực tiếp đến các quyết
định về bán chịu về vận chuyển và về giá cả. Trắc nghiệm độ vững trãi chính là việc ra
soát các quyết định về chính sách chung cũng như những thay đổi trong từng thương
vụ. Các trắc nghiệm này có quan hệ và tác động tích cực đến việc triển khai các mục
tiêu khác có liên quan đặc biệt là trắc nghiệm về định giá.Trắc nghiệm độ vững trãi về
định giá là so sánh giá thực tế của hàng bán bao gồm cả phí vận chuyển, khoản bớt giá
với bảng giá đã được duyệt.Nếu giá cả được thoả thuận qua từng thương vụ cần xem
xét quyền hạn của người cho phép thay đổi này.Các hợp đồng mua bán hàng hoá cũng
được xem xét tương tự hoặc có thể qua xác nhận của người mua.
Các nghiệp vụ bán hàng đều được ghi sổ đầy đủ:
Trong một số trường hợp, chính sách tài chính của doanh nghiệp có xu hướng
dấu diếm doanh thu hoặc không phản ánh đầy đủ doanh thu bán hàng. Theo đó KTV
phải thực hiện kiểm tra chi tiết nếu kết quả của trắc nghiệm đạt yêu cầu cho thấy kiểm
soát nội bộ của doanh nghiệp không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các thủ tục
kiểm soát đối với việc phản ánh các khoản bán hàng trong năm. Để khẳng định có hiện
tượng bỏ sót nghiệp vụ bán hàng, hướng chủ đạo trong kiểm toán là soát xét lại các
chứng từ theo một dãy liên tục, đặc biệt ở các thời điểm đầu kỳ kế toán sau, trên cơ sở
đó thực hiện đối chiếu giữa ba loại sổ sách: chứng từ vận chuyển, liên 2 của hoá đơn
bán hàng có liên quan, nhật ký bán hàng, nhật ký thu tiền hoặc sổ hạch toán chi tiết các
khoản phải thu.
Các khoản bán hàng đã ghi sổ đều được định giá đúng:
Việc kiểm tra chi tiết quá trình định giá đối với từng nghiệp vụ bán hàng chỉ
được thực hiện nếu kết quả của trắc nghiệm đạt yêu cầu cho thấy doanh nghiệp không
có các thủ tục kiểm soát nội bộ đối với việc tính giá bán hàng. Việc kiểm tra chi tiết
được bắt đầu từ việc rà soát các bút toán trong nhật ký bán hàng với nhật ký thu tiền,

với sổ hạch toán các khoản phải thu và đặc biệt với hoá đơn bán hàng. Trong đó, cần
quan tâm tới giá bán hàng, chế độ bán hàng và việc phê chuẩn các yếu tố đó.
Các khoản bán hàng đã ghi sổ đều được phân loại thích hợp:
Đối với nghiệp vụ bán hàng, việc phân loại đúng các nghiệp vụ vào các tài khoản
tiểu khoản thích hợp thường không phát sinh những vấn đề phức tạp như nhiều loại
nghiệp vụ khác. Trắc nghiệm độ vững trãi các nghiệp vụ bán hàng theo mục tiêu phân
loại thường gắn liền với việc kiểm tra quá trình định giá và tính giá thông qua nhật ký
bán hàng, nhật ký thu tiền, sổ hạch toán chi tiết các khoản phải thu và hoá đơn bán
hàng.
25


×