Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở các trường THPT huyện sóc sơn, hà nội theo hướng nghiên cứu bài học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 106 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ DIỆU THANH

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN Ở CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN SÓC SƠN, HÀ NỘI
THEO HƯỚNG NGHIÊN CỨU BÀI HỌC

Chuyênngành : QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mãsố

: 60140114

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. NGUYỄN THỊ MAI LAN

HÀ NỘI, 2017




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, tư liệu được sử dụng từ nhiều nguồn tư liệu đáng tin cậy và là kết quả khảo sát
của riêng tôi. Nếu có điều gì sai sót, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 15 tháng 02 năm 2017
Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Diệu Thanh


LỜI CẢM ƠN
Kính thưa các thầy giáo cô giáo!
Để hoàn thành luận văn này, trước hết em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu
sắc đến Ban lãnh đạo Học viện khoa học xã hội cùng các thầy cô giáo đã tận tình
giảng dạy, trang bị những kiến thức quý báu, có giá trị cao trong quản lý và đời
sống, chỉ bảo, tạo điều kiện tốt nhất cho em trong suốt thời gian học tập.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS Nguyễn Thị Mai
Lan, người định hướng cho em nghiên cứu đề tài, đã cung cấp những kiến thức
cùng những kinh nghiệm quý báu có tính quyết định tới sự thành công của luận văn.
Đề tài này em hoàn thành trên cơ sở nỗ lực nghiên cứu của bản thân còn có sự kế
thừa, tổng hợp tài liệu của các nhà nghiên cứu đi trước. Em xin chân thành cảm ơn
các thầy cô giáo và các cán bộ quản lý của phòng GDTrH- Sở GD&ĐT Hà Nội, Các
trường THPT trong huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội, các đồng chí lãnh đạo, cán
bộ giáo viên nơi em công tác đã cộng tác, giúp đỡ em trưng cầu ý kiến, nghiên cứu
và hoàn thành luận văn này.
Dù đã có nhiều cố gắng nhưng luận văn chắc chắn sẽ không tránh khỏi
những những thiếu sót và những hạn chế nhất định. Em kính mong sự giúp đỡ
và góp ý của các nhà khoa học, của các thầy cô và các bạn đồng nghiệp để luận
văn hoàn thiện hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 15 tháng 02 năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Diệu Thanh


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU……………………………………………………………………………1
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động tổ chuyên môn theo nghiên cứu
bài học ở trường trung học phổ thông……………………………………………9
1.1. Hoạt động nghiên cứu bài học tại tổ chức chuyên môn…………………….…9
1.2. Hoạt động tổ chuyên môn ở trường trung học phổ thông nghiên cứu bài học
………………………………………………………………………………14
1.3. Quản lý hoạt động tổ chuyên môn theo nghiên cứu bài học …………………14
1.4. Quản lý hoạt động tổ chuyên môn theo nghiên cứu bài học …………………20
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tổ chuyên môn theo nghiên cứu bài học…...25
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động tổ chuyên môn theo nghiên cứu bài
học………………………………………………………………………………….30
2.1. Khái quát về các trường trung học cơ sở, Hà Nội……………………………..30
2.2. Thực trạng hoạt động tổ chuyên môn theo nghiên cứu bài học ………………32
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động tổ chuyên môn theo nghiên cứu bài học ……...39
2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động tổ chuyên môn theo nghiên
cứu bài học ………………………………………………………………………...46
2.5. Thực trạng những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tổ chuyên môn theo nghiên
cứu bài học…………………………………………………………………………50
Chương 3. Biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn theo nghiên cứu bài
học …………………………………………………………………………………55
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn theo
nghiên cứu bài học ………………………………………………………………...55
3.2. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn theo nghiên cứu bài học57
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp………………………………………………70
3.4. Khảo nghiệm nhận thức về tính cần thiết và tính khả thi……………………..71
Kết luận và khuyến nghị…………………………………………………………78
Tài liệu tham khảo………………………………………………………………..81
Phụ lục……………………………………………………………………………..84



NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
TT

Chữ viết tắt

Cụm từ viết tắt

1

BP

Biện pháp

2

CBQL

Cán bộ quản lý

3

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

4

GV

Giáo viên


5

HS

Học sinh

6

NCBH

Nghiên cứu bài học

7

PPDH

Phương pháp dạy học

8

QLGD

Quản lý giáo dục

9

SHCM

Sinh hoạt chuyên môn


10

THPT

Trung học phổ thông

11

TCM

Tổ chuyên môn

12

TT, TPCM

Tổ trưởng, tổ phó chuyên môn


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Các bảng
Bảng 2.1. Nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về tầm quan trọng của hoạt
động nghiên cứu bài học tại tổ chuyên môn ở trường trung học phổ thông
Bảng 2.2. Đánh giá của cán bộ quản lý và giáo viên về kết quả thực hiện hoạt động
nghiên cứu bài học tại tổ chuyên môn ở các trường THPT huyện Sóc Sơn, Hà Nội
Bảng 2. 3. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về tầm quan trọng
của quản lý hoạt động nghiên cứu bài học tại tổ chuyên môn các trường trung học
phổ thông huyện Sóc Sơn, Hà Nội
Bảng 2.4. Thực trạng xây dựng kế hoạch tổ chuyên môn theo nghiên cứu bài học

tại các trường trung học phổ thông trong huyện Sóc Sơn, Hà Nội
Bảng 2.5. Thực trạng bồi dưỡng năng lực NCBH tại tổ chuyên môn cho giáo viên
Bảng 2.6. Thực trạng chỉ đạo triển khai hoạt động NCBH tại tổ chuyên môn ở các
trường THPT huyện Sóc Sơn, Hà Nội
Bảng 2.7. Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ NCBH tại tổ
chuyên môn ở các trường trung học phổ thông trong huyện Sóc Sơn, Hà Nội
Bảng 2.8. Thực trạng xây dựng chế độ đãi ngộ, khuyến khích, tạo động lực cho đội
ngũ tổ trưởng chuyên môn và giáo viên trong các trường THPT ở huyện Sóc Sơn,
Hà Nội
Bảng 2.9. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động nghiên cứu bài học tại tổ
chuyên môn ở các trường trung học phổ thông huyện Sóc Sơn, Hà Nội
Bảng 2.10. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động NCBH tại tổ chuyên
môn ở các trường THPT huyện Sóc Sơn, Hà Nội
Các sơ đồ
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức ở các trường trung học phổ thông huyện Sóc Sơn, Hà Nội
Sơ đồ 3.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn theo
NCBH ở các trường trung học phổ thông huyện Sóc Sơn, Hà Nội


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đổi mới và phát triển kinh tế – xã hội có tác động trực tiếp và đặt ra cho giáo
dục những yêu cầu mới. Cần nhận thức được vai trò to lớn của giáo dục đối với sự
phát triển của đất nước. Từ đổi mới của giáo dục, các quốc gia trong khu vực và
trên thế giới đã có những thành công có bước đột phá, vượt bậc về kinh tế xã hội.
Để đạt được điều này trước hết, hướng tới sự phát triển của con người – Nguồn lực
của xã hội – Động lực của sự phát triển. Giáo dục là bước đầu tiên của chiến lược
con người là điều kiện cơ bản để hình thành và phát triển lực lượng sản xuất [ 1].
Trong giai đoạn hiện nay, toàn ngành giáo dục Việt Nam đang đẩy mạnh hoạt
động thực hiện nội dung nghị quyết số 29 – NQ/TW ngày 4/11/2013 của ban chấp

hành trung ương Đảng tại Đại hội XI của Trung ương Đảng“Giáo dục và đào tạo là
quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp hàng đầu của Đảng, Nhà nước và của toàn dân.
Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương
trình, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội. Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ
đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện đảm bảo
thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt
động quản trị của các cơ sở giáo dục - đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng
đồng, xã hội và bản thân người học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học "[ 4].
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, Trung học phổ thông là một cấp học quan
trọng nhằm đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao đáp ứng yêu cầu xã hội. Thực
hiện yêu cầu đổi mới trong công tác quản lý và giảng dạy Bộ GDĐT đã có công văn
chỉ đạo số 5555/BGDĐT-GDTrH ngày 08 tháng 10 năm 2014 về việc hướng dẫn
sinh hoạt chuyên môn về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá; tổ
chức và quản lý các hoạt động chuyên môn của trường trong đó có nêu rõ mục tiêu
giáo dục trong giai đoạn mới là: “Nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn trong
trường trung học và trung tâm giáo dục thường xuyên, tập trung vào thực hiện đổi
mới phương pháp và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học
1


sinh; Giúp cho cán bộ quản lý, giáo viên bước đầu biết chủ động lựa chọn nội dung
để xây dựng các chuyên đề dạy trong mỗi môn học và học tích cực, tự lực, sáng tạo
cho học sinh; sử dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực để xây dựng
tiến trình dạy học theo chuyên đề nhằm phát triển năng lực và phẩm chất của học
sinh; làm quen với hình thức tập huấn, bồi dưỡng, học tập và sinh hoạt chuyên môn
qua mạng” [ 10].
Ở các trường THPT, chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn chưa cao, nội
dung sinh hoạt chuyên môn còn sơ sài, hình thức. Giáo viên chưa thực sự tích cực
đổi mới phương pháp giảng dạy. Các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực chỉ

được áp dụng trong các bài dạy thao giảng, thi giáo viên giỏi, chuyên đề chuyên
môn….Hoạt động tổ chuyên môn theo NCBH là một vấn đề mới, có nhiều giáo viên
và kể cả cán bộ quản lý không hiểu rõ bản chất của NCBH. Việc quản lý và chỉ đạo
hoạt động NCBH ở các nhà trường còn nhiều bất cập. Đó là nguyên nhân khiến cho
các giáo viên trong cùng tổ, nhóm chuyên môn chưa thực sự gắn kết và chia sẻ
kinh nghiệm chuyên môn, chưa có phương pháp giảng dạy một cách bài bản và chặt
chẽ để tạo ra sự thống nhất trong hoạt động đổi mới phương pháp day học hướng
đến người học, đồng thời qua đó nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và năng
lực sư phạm.
Thực tế đòi hỏi phải tăng cường các biện pháp quản lý thiết thực, hiệu quả các
hoạt động tổ chuyên môn. Cần quan tâm nhiều hơn đến công tác quản lý và chỉ đạo
hoạt động nghiên cứu bài học ở các tổ chuyên môn trong từng trường THPT. Vấn
đề này được Sở GD&ĐT Hà Nội đã triển khai nhưng việc nghiên cứu công tác quản
lý hoạt động nghiên cứu bài học tại tổ chuyên môn các trường THPT còn chưa đề
cập đến.
Xuất phát từ những lý do trên và với mong muốn từng bước nâng cao chất
lượng hoạt động tổ chuyên môn, để tổ chuyên môn thực sự là hạt nhân của quá trình
đổi mới giáo dục trong nhà trường đề tài “ Quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở các
trường THPT huyện Sóc Sơn,Hà Nội theo hướng nghiên cứu bài học” cần được đề
ra và nghiên cứu.

2


2.Tình hình nghiên cứu đề tài
2.1. Các nghiên cứu trên thế giới
Nghiên cứu bài học bắt đầu ở Nhật như là một hoạt động phát triển nghiệp vụ sư
phạm cho giáo viên. Những giáo viên có kinh nghiệm thường xuyên tham gia vào
quy trình này để kiểm tra và cải tiến một cách có hiệu quả các thực hành dạy học
của họ. Các giáo viên trong nhóm nghiên cứu hợp tác với nhau để lên kế hoạch cho

một bài học nhằm đáp ứng được các câu hỏi hoặc các mục đích được thiết lập từ
trước. Sau đó, một giáo viên trong nhóm có kinh nghiệm sẽ dạy bài học này trong
khi các giáo viên khác quan sát. Tiếp theo, các giáo viên trong nhóm sẽ thảo luận về
tiết học này và sửa lại kế hoạch bài học cho phù hợp và một giáo viên khác sẽ dạy
nó trong một lớp học khác. Quy trình quan sát và thảo luận được lặp lại một vài lần
và cuối cùng là viết báo cáo ( Fernandez & Chokshi 2002) [ 22].
Nghiên cứu bài học lần đầu tiên được giới thiệu đến Mỹ bởi Makoto Yoshida như
là một chủ đề trong luận văn của ông. Nghiên cứu này đã hấp dẫn người hướng dẫn
của ông James Stigles. Stigles thành lập một nhóm phân tích những sự khác nhau
trong thực hành dạy học ở Mỹ và Canada. Lúc đó nhà giáo dục Catherine Liwis
cũng bắt đầu quan tâm đến nghiên cứu bài học, bà đã đến các trường phổ thông ở
Nhật để quan sát các thực hành dạy học đã áp dụng mô hình nghiên cứu bài học.
Những ấn phẩm đầu tiên bàn về cách tiếp cận này và những áp dụng có hiệu quả
trong phát triển nghiệp vụ cho giáo viên ở Mỹ xuất hiện trong những năm cuối của
thập niên 90 của thế kỉ 20(Lewis & Tsuchida, 1998; Stigler & Hierbert, 1999).
Yoshida(2005) đã nhấn mạnh rằng “ Nghiên cứu bài học làm cho giáo viên trở
thành những người học suốt đời. Thật quan trọng để nghĩ rằng, nghiên cứu bài học
như là một chương trình phát triển nghiệp vụ sư phạm, không chỉ là bồi dưỡng giáo
viên và việc phát triển bài học. Nó tạo cho giáo viên cơ hội để đào sâu hiểu biết của
mình về việc dạy, việc học, chương trình và nền giáo dục” [ 22].
Stigler & Hierbert (1999) chia quá trình ghiên cứu bài học thành 8 bước cụ thể:
(1) Xác định và nghiên cứu vấn đề; (2) Lập kế hoạch nghiên cứu bài học; (3) dạy
học và quan sát bài học nghiên cứu; (4) Đánh giá, nhận xét các bài học đã được dạy;

3


(5) Chỉnh sửa bài học dựa trên sự góp ý, bổ sung sau những gì thu thập được sau khi
tiến hành bài học nghiên cứu lần 1; (6) Tiến hành dạy các bài học đã được chỉnh
sửa; (7) Tiếp tục đánh giá, nhận xét đánh giá, nhận xét kết quả lần 2; (8) Đưa vào

ứng dụng rỗng rãi trong quá trình dạy học [ 22].
Nghiên cứu bài học cho đến nay, vẫn phổ biến ở nhiều trường ở Nhật Bản và
được xem như một hình thức chủ yếu để phát triển năng lực chuyên môn của giáo
viên tại trường. NCBH cũng đã được giới thiệu ở nhiều nước như Mỹ, Đức, Úc,
Trung Quốc, Hồng Kông, Hàn Quốc, Singapore, Thái Lan, Indonesia … và là một
chủ đề giáo dục được quan tâm trên thế giới [ 27].
Trong thời gian gần đây, nhiều nhà khoa học, nhà giáo dục có quan tâm đến
nghiên cứu bài học cho thấy rằng, nó sẽ dần giúp cho giáo viên thay đổi giảng dạy
thực tiễn hằng ngày tới học sinh , giúp học sinh trường lớp và có nhiều sáng tạo
trong quá trình học tập và phát triển của trẻ. Các quốc gia đã có nghiên cứu bài học
là Thái Lan, Việt Nam, Indonesia, Singapore [ 27].
2.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam
Dự án khởi đầu cho sự phát triển NCBH của các tổ chuyên môn các trường
phổ thông là Dự án hợp tác kĩ thuật giữa bộ GD-ĐT và JICA (tổ chức phát triển hợp
tác quốc tế của Nhật Bản) về “ Tăng cường bồi dưỡng giáo viên theo cụm trường và
quản lý nhà trường ở Việt Nam” 2006 – 2007 là một trong những nghiên cứu vận
dụng NCBH [ 24].
Ở Việt Nam nghiên cứu bài học bước đầu áp dụng thử nghiệm ở một số tỉnh
như Bắc Giang, Thái Nguyên đã đem lại kết quả khả quan, đã chứng minh được
tính khả thi của nó trong công bồi dưỡng chuyên môn và phát triển năng lực của
giáo viên so với các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học truyền thống khác.
Thực hiện Nghị quyết 29 – NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị Trung ương 8
khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Bộ Giáo dục và Đào tạo
đã có kế hoạch số 80/KH-BGDĐT, ngày 25/02/2014 của Bộ GD-ĐT về việc hướng
dẫn SHCM về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá, tiếp sau đó Sở
GD&DDT Hà Nội đã có công văn chỉ đạo số 10801/SGD&ĐT-GDTrH ngày

4



31/10/2014 về việc Hướng dẫn đổi mới sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn theo hướng
dạy học, kiểm tra đánh giá năng lực của học sinh các trường phổ thông. Từ đó các
trường THPT triển khai chỉ đạo các trường tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo
hướng NCBH.
Hoạt động NCBH là một hoạt động then chốt, chủ đạo trong các buổi sinh hoạt
chuyên môn. Sinh hoạt chuyên môn theo NCBH nhằm nâng cao năng lực nghề
nghiệp của giáo viên, tạo cơ hội và điều kiện học tập tốt nhất cho tất cả các em học
sinh. Chính vì vậy việc quản lý và chỉ đạo chuyên môn của Sở GD&ĐT đối với
hiệu trưởng các trường và tổ nhóm chuyên môn được nhiều nhà giáo và cán bộ quản
lý giáo dục đề cập quan tâm nghiên cứu, thực hiện.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, tìm hiểu thực trạng quản lý hoạt động tổ chuyên
môn theo nghiên cứu bài học ở các trường trung học phổ thông huyện Sóc Sơn, Hà
Nội, đề xuất các biện pháp cơ bản quản lý hoạt động tổ chuyên môn theo nghiên
cứu bài học nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tổ chuyên môn, đẩy mạnh phong
trào đổi mới phương pháp giảng dạy, từng bước nâng cao chất lượng giáo dục ở các
trường trung học phổ thông huyện Sóc Sơn, Hà Nội.
3.2.Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động tổ chuyên môn theo nghiên cứu
bài học ở các trường trung học phổ thông .
- Khảo sát, nghiên cứu và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động tổ chuyên môn
hướng nghiên cứu bài học ở các trường trung học phổ thông huyện Sóc Sơn, Hà Nội
và các yếu tố ảnh hưởng tới thực trạng này.
- Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn theo nghiên cứu bài
học tại các trường trung học phổ thông huyện Sóc Sơn, Hà Nội và khảo nghiệm tính
cần thiết, tính khả thi của các biện pháp đề xuất.

5



4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở các trường trung học phổ thông trên địa bàn
huyện Sóc Sơn, Hà Nội theo nghiên cứu bài học.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận về quản lý hoạt động tổ chuyên môn theo nghiên cứu bài học.
- Nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động tổ chuyên môn theo nghiên cứu bài học
tại 6 trường trung học phổ thông thuộc địa bàn huyện Sóc Sơn, Hà Nội.
- 20 hiệu trưởng và phó hiệu trưởng
- 56 Tổ trưởng, tổ phó chuyên môn ( tổ tự nhiên, tổ xã hội) và 128 giáo viên của 6
trường THPT trên địa bàn huyện Sóc Sơn, Hà Nội đó là: THPT Đa Phúc, THPT
Kim Anh, THPT Minh Phú, THPT Sóc Sơn, THPT Trung Giã, THPT Xuân Giang
5.Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Trong đề tài này sử dụng các phương pháp sau
5.1. Phương pháp luận
5.1.1. Nghiên cứu vấn đề theo nguyên tắc hệ thống
Vấn đề nghiên cứu được xem xét trong các mối quan hệ biện chứng với nhau,
trong sự phụ thuộc và quy định lẫn nhau theo một logic nhất định.
Phương pháp nghiên cứu lý luận cho đề tài qua các văn bản chủ trương của
Đảng, quy định của Nhà nước, của ngành giáo dục, của nhà trường có liên quan đến
đề tài.
5.1.2. Nghiên cứu vấn đề theo nguyên tắc hoạt động
Quản lý hoạt động tổ chuyên môn theo nghiên cứu bài học nhằm đáp ứng với
nhu cầu đòi hỏi mới của giáo dục và đào tạo.
Trước yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, mỗi nhà trường cần có
những hoạt động cụ thể như: đổi mới phương pháp giảng dạy, đổi mới kiểm tra
đánh giá học sinh, thay đổi cách giảng dạy theo kiểu truyền thụ một chiều, áp đặt

6



bằng cách giảng dạy mới nhằm phát huy năng lực của học sinh, trong giờ học học
sinh được chủ động tham gia vào các hoạt động học tập để tiếp thu kiến thức….
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp nghiên cứu các văn bản, tài liệu
- Phương pháp phân tích tổng hợp, chọn lọc các quan điểm lý thuyết, quan niệm
khoa học, hệ thống hóa các văn bản, tài liệu có liên quan.
- Phương pháp so sánh, tổng hợp, khái quát hóa lý luận để xây dựng hệ thống khái
niệm và căn cứ lí luận.
5.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Lập phiếu điều tra, sử dụng câu hỏi đã soạn sẵn với hệ thống câu hỏi nhằm thu
thập ý kiến về các vấn đề nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu là các hiệu trưởng, phó
hiệu trưởng, các tổ trưởng và tổ phó chuyên môn, các giáo viên tại các trường
THPT.
5.2.3. Phương pháp phỏng vấn sâu
Thu thập thông tin qua việc trao đổi trực tiếp với các chuyên viên của Sở GDĐT
Hà Nội, các CBQL, TTCM, TPCM, GV ở các nhà trường THPT.
5.2.4. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học:
Dùng phương pháp thống kê để tổng hợp số liệu thu thập được từ phiếu hỏi,
tính tỉ lệ phần trăm, tính điểm trung bình cộng… để phân tích, so sánh, đánh giá kết
quả nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận của luận văn
Luận văn đã xác định được khung lý thuyết nghiên cứu quản lý hoạt động tổ
chuyên môn theo nghiên cứu bài học tại các trường THPT. Trong đó đã xác định
được các khái niệm công cụ ( Quản lý, tổ chuyên môn tại các trường THPT, Quản
lý hoạt động tổ chuyên môn theo nghiên cứu bài học….). Luận văn cũng đã xác
định được các nội dung quản lý hoạt động tổ chuyên môn theo nghiên cứu bài học
từ cách tiếp cận mục đích, các nhiệm vụ của tổ chuyên môn và chỉ ra được các lý

thuyết về quản lý hoạt động này. Kết quả nghiên cứu lý luận của luận văn có thể

7


góp phần bổ sung thêm một số vấn đề lý luận về quản lý hoạt động tổ chuyên môn
theo NCBH tại các trường THPT vào lý luận của khoa học quản lý giáo dục.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn
Đề tài đã nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động tổ chuyên môn tại các trường
THPT huyện Sóc Sơn, Hà Nội theo nghiên cứu bài học. Đề tài đã chỉ ra được những
thành công và những bất cập của hoạt động này.
Đề tài đã đề xuất các pháp có tính khả thi cao nhằm nâng cao hiệu quả quản lý
hoạt động tổ chuyên môn tại các trường THPT huyện Sóc Sơn, Hà Nội theo NCBH.
Đề tài có thể dùng làm tài liệu nghiên cứu cho các nhà quản lý, giáo viên các
trường THPT
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, luận văn được chia thành 3
chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động tổ chuyên môn tại các trường
trung học phổ thông theo nghiên cứu bài học.
Chương 2. Thực trạng quản lý hoạt động tổ chuyên môn tại các trường trung
học phổ thông huyện Sóc Sơn, Hà Nội theo nghiên cứu bài học
Chương 3. Biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn tại các trường trung học
phổ thông huyện Sóc Sơn, Hà Nội theo nghiên cứu bài học.

8


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG

TỔ CHUYÊN MÔN THEO NGHIÊN CỨU BÀI HỌC
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Hoạt động nghiên cứu bài học tại tổ chuyên môn
1.1.1.Cơ sở khoa học của hoạt động nghiên cứu bài học
Thuật ngữ “ nghiên cứu bài học” ( Tiếng Anh là Lesson Study hoặc Lesson
Research). Thuật ngữ nghiên cứu bài học có nguồn gốc trong lịch sử giáo dục Nhật
Bản, từ thời Meiji (1868-1912), như một biện pháp để nâng cao năng lực nghề nghiệp
của giáo viên thông qua nghiên cứu cải tiến các hoạt động dạy học các bài học cụ thể,
qua đó cải tiến chất lượng học tập của học sinh[ 27]. Cho đến nay NCBH được xem
như một mô hình về cách tiếp cận nghề nghiệp của giáo viên và vẫn được sử dụng
rộng rãi ở các trường học tại Nhật Bản, hình thức này đã được áp dụng ở nhiều nước
trên thế giới. Cơ sở khoa học của hoạt động nghiên cứu bài học được dựa trên lý
thuyết vùng “ phát triển gần” của nhà tâm lý học người Nga V.X.Vygotsky (18961934), lý thuyết “vòng đối ngoại” của Mikhail Bakhtin. [ 22, 30]
1.1.1.1.Nghiên cứu bài học dựa trên lý thuyết phát triển gần
Việc học tập của học sinh và phát triển năng lực chuyên môn của giáo viên
trong NCBH dựa trên lý thuyết vùng phát triển gần của nhà tâm lý học người Nga
V.X.Vygotsky. Theo lý thuyết này bài học chỉ có ý nghĩa khi nằm trong vùng phát
triển của người học. Do đó, nhiệm vụ của nghiên cứu bài học cần phải xác định rõ
vùng phát triển gần để lựa chọn mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức
dạy học phù hợp với đối tượng học sinh.
Theo thuyết Vygotsky, kết quả dạy học sẽ tốt hơn nếu nội dung dạy học không quá
khó và cũng không quá đơn giản. Nội dung dạy học cần thiết thực, liên hệ và gắn bó
với đời sống thực tiễn, làm cho bài học sinh động và hấp dẫn hơn, liên hệ gần gũi
với đời sống hàng ngày.

9


Mỗi lớp học sinh thường có 3 nhóm đối tượng là: Nhóm học sinh khá, giỏi;
Nhóm học sinh trung bình và Nhóm học sinh yếu kém. Như vậy với cùng một nội

dung dạy học thì giáo viên cần chia ra các mức độ biết, hiểu, vận dung phù hợp với
từng nhóm đối tượng sao cho các nhóm đối tượng đều phát huy được khả năng và
năng lực của mình một cách tối ưu và hiệu quả cao. Sự phân hóa dạy học ở đây bao
gồm phân hóa theo mức độ nhận thức, phân hóa theo nội dung và nhiệm vụ học tập,
phân hoá theo hình thức tổ chức lớp học, theo phong cách học tập, theo dự án, theo
sản phẩm. [ 22, 30]
1.1.1.2.Nghiên cứu dựa trên lý thuyết “vòng đối ngoại” của Mikkhail Bakhatin
(1895-1975)
Theo thuyết “vòng đối ngoại” của Mikkhail Bakhatin (1895-1975), việc học của
con người mang ý nghia xã hội và nhân văn sâu sắc. Trong xã hội, khi hoạt động,
các mối quan hệ đan xen và tương tác với nhau, tương hỗ nhau. Theo nghĩa, quá
trình dạy học nói chung và việc học nói riêng không chỉ là tương tác theo chiều dọc,
chiều ngang khác nhau, mối quan hệ giữa giữa giáo viên và học sinh mà còn có sự
tương tác giữa học sinh với học sinh, giữa học sinh với tài liệu, sách giáo khoa, sách
tham khảo…[22].
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của tổ chuyên môn trong trường phổ thông
Ở các trường trung học phổ thông, tổ chuyên môn đóng vai trò hết sức quan
trọng trong việc chuẩn bị các điều kiện thực hiện các hoạt động dạy – học trong nhà
trường. Người tổ trưởng chuyên môn được ví như “ cánh tay nối dài của ban giám
hiệu nhà trường”, trực tiếp điều hành các công việc cụ thể trong quá trình dạy-học.
Tổ chuyên môn là một bộ phận trong tổ chức nhà trường, gồm một nhóm giáo
viên ( thường từ 4, 5 người trở lên) cùng giảng dạy một môn học hay một nhóm
môn học hay một nhóm viên chức làm công tác thư viện, thiết bị giáo dục, tư vấn
học đường… được tổ chức lại để cùng nhau thực hiện các nhiệm vụ theo quy định
tại khoản 2 điều 16 của điều lệ nhà trường. Mỗi tổ chuyên môn có tổ trưởng và tổ
phó do hiệu trưởng nhà trường bổ nhiệm vào đầu năm học.

10



Tổ chuyên môn có nhiệm vụ chính: Xây dựng và thực hiện kế hoạch chung của
tổ, hướng dẫn xây dựng và quản lý kế hoạch cá nhân của tổ viên theo kế hoạch dạy
học, phân phối chương trình và các hoạt động giáo dục khác của nhà trường; Tổ
chức bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ; tham gia đánh giá, xếp loại các hành
viên của tổ theo quy định của Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học và các quy
định hiện hành; Giới thiệu tổ trưởng, tổ phó; Đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối với
giáo viên. Tổ chuyên môn sinh hoạt 2 lần trong một tháng và có thể họp đột xuất
theo yêu cầu công việc hay khi Hiệu trưởng yêu cầu [ 8].
Căn cứ vào nhiệm vụ của tổ chuyên môn, từ đó lãnh đạo các nhà trường THPT có
quy định chức năng của tổ chuyên môn như sau:
- Tổ chuyên môn là nơi trực tiếp triển khai các mặt hoạt động của nhà trường với
trọng tâm là hoạt động giáo dục và dạy học. Trong đó sinh hoạt tổ chuyên môn là
bàn bạc, trao đổi, thảo luận, thống nhất về nội dung, phương pháp, hình thức tổ
chức các vấn đề về chuyên môn như hoạt động dạy, hoạt động giáo dục khác nhằm
giáo dục toàn diện học sinh THPT để học sinh tiếp tục học tập và đi vào cuộc sống.
- Tổ chuyên môn là đầu mối quản lý mà Hiệu trưởng nhất thiết phải tập trung
dựa vào đó để quản lý nhà trường trên nhiều phương diện, nhưng cơ bản nhất là
hoạt động giáo dục, dạy học và hoạt động sư phạm của giáo viên.
- Đặc biệt tổ chuyên môn là nơi tập hợp, đoàn kết, tìm hiểu nắm vững tâm tư,
tình cảm và những khó khăn trong đời sống của các giáo viên trong tổ, kịp thời
động viên, giúp đỡ giáo viên trong tổ hoàn thành tốt nhiệm vụ của người giáo viên
trong nhà trường.
1.1.3. Sinh hoạt tổ chuyên môn theo nghiên cứu bài học
1.1.3.1. Một số khái niệm liên quan đến sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn theo nghiên
cứu bài học
Phương pháp sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học
là hoạt động chuyên môn khác với sinh hoạt chuyên môn truyền thống, ở đó giáo
viên tập trung phân tích các vấn đề liên quan đến người học như: học sinh học như
thế nào? Học sinh đang gặp khó khăn gì trong học tập? Nội dung, phương pháp và


11


hình thức tổ chức có phù hợp và gây hứng thú cho học sinh không? Kết quả học tập
của học sinh có được cải thiện và tiến bộ không? Có cần điều chỉnh nội dung gì
không và điều chỉnh như thế nào?
Triết lý sinh hoạt chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học:
-

Đảm bảo cơ hội học tập cho từng học sinh

-

Đảm bảo cơ hội phát triển chuyên môn cho từng giáo viên

-

Xây dựng cộng đồng nhà trường để đổi mới nhà trường

-

Mỗi học sinh đến trường phải được học và học được

-

Giáo viên phải chấp nhận mọi em học sinh với đặc điểm riêng của học sinh
Sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học không tập trung vào việc đánh

giá giờ học, xếp loại giáo viên mà nhằm khuyến khích giáo viên tìm ra nguyên nhân tại
sao học sinh chưa đạt được kết quả như mong muốn và có biện pháp để nâng cao chất

lượng dạy học, tạo cơ hội cho học sinh được tham gia vào quá trình học tập; giúp giáo
viên có khả năng chủ động điều chỉnh nội dung, phương pháp dạy học cho phù hợp với
đối tượng học sinh của lớp mình, trường mình
1.1.3.2. Nguyên tắc sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học
Sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học là hoạt động giáo viên cùng
nhau học tập từ thực tế việc học của học sinh. Ở đó, giáo viên cùng nhau thiết kế kế
hoạch bài học, cùng dự giờ, quan sát, suy ngẫm và chia sẻ bài học ( tập trung chủ
yếu vào việc học của học sinh). Đồng thời đưa ra những nhận xét về sự tác động của
lời giảng, các câu hỏi, các nhiệm vụ học tập mà giáo viên đưa ra,… có ảnh hưởng
đến việc học của hoc sinh. Trên cơ sở đó, giáo viên đươc chia sẻ, học tập lẫn nhau,
rút kinh nghiệm và điều chỉnh nội dung, phương pháp dạy học vào bài học hằng
ngày một cách hiệu quả. Các nguyên tắc sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên
cứu bài học là:
Nguyên tắc 1: Từ bỏ phương pháp truyền thụ kiến thức một chiều, áp đặt kiểu
thuyết trình truyền thống. Trong những giờ học như vậy, giáo viên thiên về giải
thích, thuyết trình các kiến thức còn học sinh thụ động tiếp nhận kiến thức, làm hạn
chế tư duy sáng tạo... Mặt khác, cách dạy này làm mất đi sự tham gia tích cực của

12


học sinh vào bài giảng, không khuyến khích sự hợp tác học tập giữa học sinh với
học sinh trong quá trình tiếp nhận kiến thức. Để giải quyết tình trạng này, giáo viên
cần biế chuyển đổi phương pháp truyền thụ một chiều thành phương pháp dạy học
có sự tham gia tích cực của người học.
Nguyên tắc 2: Sử dụng trang thiết bị dạy học thực tế hoặc hoạt động trải
nghiệm sáng tạo. Bài học cần gắn liền với thực tiễn cuộc sống. Cần chống lại các
bài học lý thuyết suông, thiếu thực tế.
Nguyên tắc 3: Hoạt động nhóm hiệu quả, chống lại các hiện tượng ỷ lại, thụ
động, hiện tượng tách nhóm ( bị bỏ rơi từ nhóm trung bình xuống nhóm yếu, kém

hay từ nhóm khá giỏi xuống nhóm trung bình). Giáo viên chỉ đối thoại với nhóm
trưởng và thư kí, các thành viên khác trong nhóm bị bỏ rơi, lâu dần sẽ bị rỗng kiến
thức và lọt xuống học sinh yếu kém.
Nguyên tắc 4: Giao nhiệm vụ học tập vừa sức với học sinh, không quá dễ
cũng không quá khó với đối tượng học sinh trong lớp, đảm bảo phù hợp với từng
đối tượng học sinh trong lớp. Nếu không thực hiện đầy đủ nguyên tắc này thì dẫn
đến hiệu quả bài học không cao.
Nguyên tắc 5: Chia sẻ ý kiến, ý tưởng để xây dựng mối quan hệ giữa giáo viên
– học sinh, Học sinh – học sinh.
Trong quá trình dạy học, mỗi giáo viên cần biết sử dụng các nguyên tắc một cách
hợp lý, có hiệu quả theo các đối tượng học sinh. Nhằm phát triển khả năng và năng
lực của học sinh theo mục tiêu đã đặt ra.
1.2. Hoạt động nghiên cứu bài học tại tổ chuyên môn ở trường trung học phổ
thông
1.2.1. Nội dung hoạt động tổ chuyên môn ở trung học phổ thông theo nghiên cứu
bài học
Hoạt động nghiên cứu bài học tại tổ chuyên môn ở trường trung học phổ
thông được tổ chức, tiến hành theo các bước sau:
Bước 1. Tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch cụ thể về nghiên cứu bài học.

13


Bước 2. Các thành viên nghiên cứu bài dạy và soạn bài học theo nhiệm vụ và các
yêu cầu được phân công.
Bước 3. Tổ chuyên môn thảo luận về mục tiêu, nội dung và hình thức trình bày.
Bước 4. Cá nhân tự soạn thảo- sáng tạo cá nhân.
Bước 5. Tổ chuyên môn tổ chức dự giờ tiết dạy minh họa.
Bước 6. Tổ chuyên môn tổ chức thảo luận về giờ dạy minh họa.
Bước 7. Áp dụng cho thực tế giảng dạy hàng ngày.

1.2.2. Hình thức hoạt động tổ chuyên môn ở trường trung học phổ thông theo
nghiên cứu bài học
Hoạt động nghiên cứu bài học được tổ chức thành chuyên đề sinh hoạt của các
tổ chuyên môn theo định kỳ 2 lần trong một tháng. Mỗi tổ chuyên môn sẽ xây dựng
kế hoạch thực hiện nghiên cứu bài học ngay từ đầu năm học.
Nhà trường sẽ sắp xếp thời gian hợp lý để các tổ chuyên môn sinh hoạt chuyên đề
theo kế hoạch.
Ban giám hiệu nhà trường thường xuyên dự sinh hoạt tổ chuyên môn để nắm bắt
tình hình và có những điều chỉnh kịp thời để đạt được mục tiêu của hoạt động
nghiên cứu bài học.
1.3. Vai trò của chủ thể quản lý đối với hoạt động tổ chuyên môn theo hướng
nghiên cứu bài học ở trường trung học phổ thông
1.3.1.Quản lý, quản lý nhà trường
Quản lý là một trong những hoạt động cơ bản nhất của con người xét trên
nhiều phạm vi cá nhân, tập đoàn, quốc gia hoặc nhóm quốc gia. Hoạt động quản lý
xuất hiện khi loài người hình hành hoạt động nhóm. Qua lao động để duy trì sự
sống, đòi hỏi sự phối hợp hoạt động giữa giữa các cá nhân con người. Hoạt động
quản lý là một hiện tượng tất yếu phát triển cùng với sự phát triển của xã hội loài
người nhằm đoàn kết nhau lại tạo thành sức mạnh tập thể thống nhất thực hiện một
mục đích chung.
Có thể nói bản chất của hoạt động quản lý là một hệ thống những tác động
nhằm làm cho một tổ chức vận động theo mục tiêu đã đặt ra và tiến đến các trạng

14


thái mới. Trong quản lý có chăm sóc, giữ gìn sự ổn định, sửa sang, sắp xếp đổi mới
để phát triển. Tuy nhiên trong tổ chức có sự ổn định mà không phát triển thì tất yếu
cũng dẫn đến suy thoái. Ngược lại tổ chức phát triển mà không ổn định sẽ dẫn đến
rối ren. Như vậy, quản lý có cả sự ổn định và phát triển.

Trong quản lý nói chung, có quản lý giáo dục nói riêng đã được nhiều tác giả
nêu ra và bàn luận.
Tác giả Trần Kiểm cho rằng: “ Quản lý nhằm phối hợp sự nỗ lực của nhiều
người, sao cho mục tiêu của từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã hội”
[ 20, 21].
Từ góc độ tâm lý học, quản lý được hiểu là: “ Quản lý là sự tác động có định
hướng, có mục đích, có kế hoạch và có hệ thống thông tin của chủ thể đến khách thể
của nó” [ 15].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “ Quản lý nhà trường là tập hợp những tác
động tối ưu( cộng tác, tham gia, hỗ trợ, phối hợp, huy động, can thiệp…) của chủ
thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh và các bộ phận khác nhằm tác dụng vào
vốn lao động tự có hướng vào đào tạo thế hệ trẻ, thực hiện chất lượng mục tiêu và
kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường tiến lên trạng thái mới” [23].
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “ Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối
giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận
hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối
với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh”. [ 19]
Quản lý nhà trường về bản chất là quản lý con người. Điều đó tạo cho các
chủ thể( người dạy và người học) trong nhà trường một sự liên kết chặt chẽ không
chỉ bởi cơ chế hoạt động của những quy luật khách quan của một tổ chức xã hộinhà trường mà còn bởi hoạt động chủ quan, hoạt động quản lý của chính bản thân
giáo viên và học sinh.
Quản lý nhà trường về bản chất là quản lý con người (tập thể cán bộ giáo
viên và học sinh). Do đó, có thể hiểu quản lý trường học là những tác động tối ưu
của chủ thể quản lý (lãnh đạo nhà trường) đến giáo viên, học sinh và các cán bộ

15


khác nhằm tận dụng nguồn nhân lực hướng vào đẩy mạnh các hoạt động của nhà
trường, thúc đẩy quá trình đào tạo trẻ, thực hiện có chất lượng mục tiêu và kế hoạch

đào tạo, đưa nhà trường tiến lên trạng thái mong muốn. Xét về bản chất, quản lý con
người trong nhà trường là tổ chức một cách hợp lý lao động của giáo viên và học, là
tác động đến họ sao cho hành vi, hoạt động của họ đáp ứng được yêu cầu của việc
đào tạo con người.
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của hiệu trưởng và vấn đề quản lý hoạt động tổ
chuyên môn theo nghiên cứu bài học
1.3.2.1. Chức năng quản lý của Hiệu trưởng
Quản lý là một dạng lao động đặc biệt điều khiển các hoạt động lao động. Lao
động quản lý có các chức năng cơ bản được quy định một cách khách quan bởi chức
năng hoạt động của khách thể quản lý. Từ chức năng quản lý chủ thể quản lý xây
dựng nên nội dung quản lý tác động vào khách thể quản lý nhằm thực hiện mục tiêu
quản lý. Trong tiến trình của lịch sử loài người, đòi hỏi chức năng quản lý không
ngừng cải tiến để phù hợp theo.
Chức năng quản lý có 4 chức năng cơ bản: (1) Lập kế hoạch; (2) Tổ chức thực hiện;
(3) chỉ đạo; (4) Kiểm tra, đánh giá
Các chức năng quản lý có quan hệ khăng khít, mật thiết với nhau lập thành chu kì
quản lý ( Thông tin là trung tâm).
Chức năng kế hoạch: là chức năng hoạch định cơ bản nhất trong số các chức
năng quản lý; là xác định mục đích, mục tiêu của tổ chức, là biện pháp chương trình
hành động, các bước đi để đạt được mục tiêu, mục đích quản lý. Khâu đầu tiên của
kế hoạch hóa là xây dựng mục tiêu, mục đích của kế hoạch, dùng nguồn lực đã có
nhà quản lý tìm ra các phương pháp, phương tiện thời gian để tổ chức thực hiện đạt
được mục tiêu đó, kiểm tra đánh giá quá trình thực hiện mục tiêu đó.
Chức năng tổ chức thực hiện: Tổ chức là nhân tố sinh ra hệ toàn vẹn, biến một
tập hợp các thành tố rời rạc thành một thể thống nhất, tổ chức là quá trình hình
thành cấu trúc các quan hệ giữa các thành viên các bộ phận trong một tổ chức nhằm

16



làm cho họ thực hiện thành công các kế hoạch và đạt được mục tiêu, mục đích của
tổ chức.
Chức năng chỉ đạo: Sau khi kế hoạch đã được lập hoàn thiện, cơ cấu tổ chức bộ
máy đã hình thành, nhân lực, vật lực, tài lực đã chuẩn bị đầy đủ thì phải có người
lãnh đạo, vận hành tác nghiệp, điều chỉnh, điều hành hoạt động của tổ chức thực
hiện đúng kế hoạch đã lập ra để mục tiêu trong dự kiến trở thành hiện thực.
Chức năng chỉ đạo là phương thức tác động của người lãnh đạo , hiệu trưởng
đến cán bộ giáo viên, học sinh trong trường nhằm đưa nhà trường vận hành theo kế
hoạch. Hiệu trưởng phải có kĩ năng đưa ra quyết định và tổ chức thực hiện quyết
định. Trong quá trình chỉ đạo phải linh hoạt, sáng tạo, không quá rập khuôn, cứng
nhắc theo kế hoạch, có thể thay đổi kế hoạch kịp thời cho phù hợp với tình hình
thực tiễn (điều chỉnh). Điều này đòi hỏi người hiệu trưởng phải có tính chủ động,
sáng tạo hay tóm lại phải có năng lực quản lý tốt.
Chức năng kiểm tra, đánh giá: Đây là một chức năng quan trọng, xuyên suốt
quá trình quản lý. Kiểm tra nhằm đánh giá trạng thái của hệ thống, đối chiếu với
mục tiêu dự kiến, kiểm tra nhằm phát triển kịp thời các sai sót trong quá trình vận
hành để có biện pháp điều chỉnh, uốn nắn kịp thời. Kiểm tra giữ vai trò là kênh
thông tin ngược về hiệu quả các quyết định quản lý.
1.3.2.2. Mối quan hệ giữa hiệu trưởng và tổ chuyên môn trong quản lý hoạt động
nghiên cứu bài học tại tổ chuyên môn
Để thực hiện thành công mục tiêu đổi mới nội dung sinh hoạt chuyên môn
theo hướng nghiên cứu bài học, hiệu trưởng trường THPT cần tập trung xây dựng
văn hóa nhà trường, đó là bản sắc đặc thù của từng trường, thông qua việc xây dựng
mối quan hệ giữa các thành viên trong nhà trường. Mối quan hệ giữa hiệu trưởng và
giáo viên là mối quan hệ hai chiều, trong đó hiệu trưởng nhà trường hiểu rõ các
công việc đang diễn ra, đồng thời chỉ đạo cũng như hỗ trợ kịp thời khi giáo viên gặp
phải khó khăn. Đối với hoạt động nghiên cứu bài học thì mối quan hệ được hình
thành trong sinh hoạt chuyên môn, nơi cán bộ quản lý và giáo viên làm việc cùng
nhau, cùng thảo luận, cùng nhau tìm ra một nội dung và phương pháp tốt nhất, có


17


điều kiện để hiểu biết sâu sắc về đồng nghiệp, thông cảm, tạo điều kiện và hỗ trợ tốt
nhất lẫn nhau trong công việc và cuộc sống.
Mối quan hệ giữa giáo viên và giáo viên là sự tôn trọng, lắng nghe, chia sẻ, sẵn
sàng giúp đỡ đồng nghiệp và luôn học hỏi nhau. Đây là việc làm không dễ vì có một
số bộ phận không hiểu, bảo thủ. Vì vậy, mỗi nhà quản lý cần có phong cách riêng,
dần dần tạo được bầu không khí thoải mái, phấn khởi, nhẹ nhàng và có tấm lòng
học hỏi đồng nghiệp trong cộng đồng giáo viên của nhà trường.
Mối quan hệ giữa giáo viên với học sinh là sự tôn trọng nhân cách học của
người học, có sự hiểu biết sâu sắc về học sinh khi các em gặp vướng mắc. Khi dự
giờ đồng nghiệp, trong sinh hoạt chuyên môn, giáo viên có thể nhận ra mối quan hệ
này như thế nào qua hành vi ứng xử của giáo viên với học sinh. Muốn thành công
trong giảng dạy và chủ nhiệm đòi hỏi các giáo viên hiểu và quý trọng tất cả các học
sinh, học sinh có quyền được mắc lỗi và các em cần được quan tâm hỗ trợ giúp đỡ
khi gặp khó khăn trong học tập. Ngoài việc giáo viên thay đổi những thói quen ứng
xử chưa phù hợp, chưa phù hợp trong sinh hoạt chuyên môn, hiệu trưởng hiểu
những hành vi, hành động, tâm trạng, cử chỉ của giáo viên dạy minh họa đối với học
sinh trong giờ học. Thông qua những tiết học, lãnh đạo còn biết được mối quan hệ
của giáo viên và học sinh, biết được các hình thức tổ chức lớp học, quá trình giảng
dạy và phát huy các năng lực khác của giáo viên.
Từ cơ sở lí luận trên, quản lý hoạt động tổ chuyên môn theo nghiên cứu bài học
của hiệu trưởng là quá trình tác động của hiệu trưởng đến tổ chuyên môn và giáo
viên, giúp giáo viên hợp tác với nhau nhằm tìm ra các giải pháp cải tiến quá trình
dạy học, tạo điều kiện tốt nhất phát triển năng lực học tập của học sinh để từ đó
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
1.3.3. Chức năng và nhiệm vụ của tổ trưởng chuyên môn và vấn đề quản lí hoạt
động tổ chuyên môn theo nghiên cứu bài học
Người Tổ trưởng chuyên môn có nhiệm vụ thực hiện các nội dung từ nhiệm vụ

của tổ chuyên môn quy định tại điều lệ trường Trung học, trong đó nhấn mạnh đến
các nhiệm vụ trọng tâm [ 8].

18


Quản lí giảng dạy của giáo viên:
- Xây dựng kế hoạch hoạt động chung của tổ theo tuần, theo tháng, học kì và
cả năm học nhằm thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học và các hoạt động khác
theo kế hoạch giáo dục, kế hoạch dạy học các môn học theo khung chương trình của
Bộ GD&ĐT và kế hoạch năm học của nhà trường. Chỉ đạo giáo viên nghiên cứu bài
dạy để sinh hoạt tổ chuyên môn theo nghiên cứu bài học đạt kết quả cao.
- Xây dựng kế hoạch cụ thể dạy chuyên đề, soạn bài, bài nghiên cứu, tự chọn,
ôn thi học sinh giỏi, ôn thi THPT Quốc gia …Xây dựng kế hoạch cụ thể về sử dụng
đồ dùng dạy học, thiết bị dạy học đúng, đủ theo các tiết trong kế hoạch dạy học các
môn học.
- Hướng dẫn xây dựng và quản lý giáo viên sinh hoạt tổ, soạn giảng về tất cả
các nội dung theo quy định. Tổ chức bồi dưỡng chuên môn nghiệp vụ cho giáo viên
trong tổ, giáo viên mới tuyển dụng. Quản lý, kiểm tra việc thực hiện quy chế
chuyên môn của giáo viên. Dự giờ giáo viên trong tổ theo quy định.
- Các hoạt động khác: đề xuất khen thưởng, kỉ luật giáo viên… (Việc này đòi
hỏi tổ trưởng chuyên môn nắm thật rõ về tổ viên của mình, về ưu điểm và hạn chế
trong công việc thực hiện nhiệm vụ giảng dạy được phân công)
Quản lý học tập của học sinh
- Nắm được kết quả học tập của HS thuộc bộ môn mình quản lý để có biện
pháp nâng cao chất lượng dạy học, giáo dục.
- Đề xuất, xây dựng kế hoạch, tổ chức các hoạt động nội, ngoại khóa cho học
sinh để thực hiện thành công chất lượng dạy học, giáo dục.
- Quản lý cơ sở vật chất của tổ chuyên môn và các hoạt động khác (theo sự
phân công của Hiệu trưởng).

Nhiệm vụ của tổ trưởng chuyên môn rất đa dạng, phong phú nhiều công việc,
không ít khó khăn. Các công việc là sự kết hợp chuyên môn và công tác quản lý. Tổ
trưởng vừa có trách nhiệm với các thành viên trong tổ, vừa có trách nhiệm trước
lãnh đạo trường với các việc được giao.

19


×