VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
HỒ THẾ VIỆT
QUẢN LÝ LAO ĐỘNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
NGOÀI NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LƯƠNG TÀI
TỈNH BẮC NINH
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số
: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS TRẦN MINH TUẤN
HÀ NỘI, 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn cao học với đề tài Quản lý lao động trong
các doanh nghiệp ngoài nhà nước trên địa bàn huyện Lương Tài, tỉnh
Nắc Ninh là công trình khảo sát, nghiên cứu được thực hiện bằng chính công
sức và nỗ lực của bản thân tôi. Các tư liệu sử dụng trong luận văn đều có
nguồn gốc rõ ràng, minh bạch và trung thực.
Nếu có điều gì sai sót, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 20 tháng 02 năm 2017
Tác giả
Hồ Thế Việt
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Học viện Khoa học xã
hội - Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam - Những người đã truyền đạt
cho tôi nhiều kiến thức và tạo điều kiện giúp tôi thực hiện bản Luận văn này.
Đặc biệt, trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu, tôi đã nhận được
sự hướng dẫn nghiêm túc, khoa học của PGS.TS Trần Minh Tuấn. Xin chân
thành cảm ơn thầy đã nhận lời hướng dẫn và giúp đỡ học viên hoàn thành
luận văn thạc sĩ.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các cơ quan, ban ngành của tỉnh Bắc
Ninh, Huyện ủy, UBND huyện Lương Tài, các phòng ban chức năng của
huyện Lương Tài; Đảng ủy, UBND các xã, thị trấn và các doanh nghiệp của
huyện Lương Tài đã cung cấp những số liệu cần thiết và giúp đỡ tôi trong
việc tìm hiểu, nghiên cứu trên địa bàn huyện.
Cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã chia sẻ, khích lệ tôi trong
thời gian thực hiện luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 02 năm 2017
Tác giả
Hồ Thế Việt
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU…………………………………………………………………………….1
Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm quản lý lao động trong các
doanh nghiệp ngoài nhà nước……………………………………………………..7
1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về lao động và quản lý lao động trong
doanh nghiệp ngoài nhà nước………………………………..……………………...7
1.2. Kinh nghiệm quản lý lao động trong các doanh nghiệp ngoài nhà
nước…………………………………………………….………………………….20
Chương 2: Thực trạng quản lý lao động trong các doanh nghiệp ngoài
nhà nước trên địa bàn huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2011-2015.27
2.1. Tổng quan về huyện Lương Tài………………….……………………..27
2.2. Khái quát thực trạng doanh nghiệp ngoài nhà nước và đặc điểm lao động
trên địa bàn huyện Lương Tài……………………………………………………...33
2.3. Thực trạng quản lý lao động trong các doanh nghiệp ngoài nhà nước trên
địa bàn huyện Lương Tài………………………………….……………………….37
2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý lao động trong các doanh nghiệp ngoài
nhà nước ở huyện Lương Tài…………………………………...…………………48
2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý lao động trong các doanh nghiệp
ngoài nhà nước trên địa bàn huyện Lương Tài…………………….……………...57
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý lao động trong các doanh
nghiệp ngoài nhà nước trên địa bàn huyện Lương Tài, giai đoạn 2016-2020...60
3.1 Phương hướng, mục tiêu quản lý lao động trong các doanh nghiệp ngoài
nhà nước trên địa bàn huyện Lương Tài giai đoạn 2016-2020…………………….60
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý lao động trong các doanh nghiệp
ngoài nhà nước trên địa bàn huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh……………….…...61
KẾT LUẬN ………………………………………………………..……………..71
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHTN
Bảo hiểm thất nghiệp
BHXH
Bảo hiểm xã hội
BHYT
Bảo hiểm y tế
CĐ
Công đoàn
CĐCS
Công đoàn cơ sở
DN
Doanh nghiệp
HĐLĐ
Hợp lao động
KKT
Khu kinh tế
LĐ
Lao động
NLĐ
Người lao động
NSDLĐ
Người sử dụng lao động
QHLĐ
Quan hệ lao động
TB&XH
Thương binh và Xã hội
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
TƯLĐTT
Thỏa ước lao động tập thể
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong mọi quốc gia, mọi hình thái kinh tế - xã hội, con người, nguồn
nhân lực luôn là nguồn lực đặc biệt, đóng vai trò quyết định tới tiến trình phát
triển kinh tế - xã hội. Do vậy, phát triển con người, quản lý lao động luôn là
một vấn đề “thời sự nóng bỏng”, có ý nghĩa quan trọng, hàm chứa trong đó
mối quan hệ giữa sản xuất và phân phối trao đổi, giữa người lao động và
người sử dụng lao động, có tác động trực tiếp đến tình hình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung. Trong
nền kinh tế thị trường hiện nay, quản lý lao động là nội dung quan trọng trong
công tác quản trị của doanh nghiệp, là một trong những nhân tố then chốt
nhất quyết định số lượng, chất lượng sản phẩm hàng hóa. Thực hiện tốt công
tác quản lý lao động giúp hoạt động của doanh nghiệp đi vào nề nếp, thúc đẩy
người lao động hăng say làm việc, chấp hành tốt kỷ luật lao động, tăng năng
suất và hiệu quả công việc.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế, việc cạnh tranh giữa
các doanh nghiệp về kinh tế, thương mại và nguồn lao động là một xu thế tất
yếu. Do vậy việc quản lý tốt lao động – nhân tố quyết định sự thành công của
của một đất nước nói chung và sự thành bại của doanh nghiệp nói riêng có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng. Thực tiễn phát triển của nhiều nước trên thế giới là
minh chứng sống động khẳng định vai trò trọng yếu của con người tới tiến
trình tăng trưởng kinh tế. Sự phát triển kinh tế thần kỳ của Nhật Bản, Hàn
Quốc, Đài Loan hay sự tăng trưởng nhanh chóng của nhiều nước công nghiệp
mới, các nước ASEAN, Trung Quốc; Sự lớn mạnh của các tập đoàn, doanh
nghiệp lớn… phần lớn đều nhờ vào người lao động (người trực tiếp tạo ra sản
phẩm) và việc quản lý lao động hiệu quả.
1
Trong xu thế phát triển chung, Đại hội Đại biểu Đảng bộ huyện Lương
Tài lần thứ XVIII, XIX và XX đã khẳng định và quyết tâm phấn đấu xây dựng
huyện Lương Tài trở thành huyện văn minh giàu đẹp, trong đó chú trọng thu hút
các nhà đầu tư, phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề truyền
thống do vậy trong những năm qua đã thu hút nhiều nhà đầu tư đến đầu tư tại
huyện như công ty cổ phần tập đoàn Minh Tâm, công ty TNHH DHA Bắc
Ninh, công ty TNHH may Hoa Đô, công ty cổ phần Hà Việt, công ty cổ phần
luyện cán thép Sóc Sơn…
Theo báo cáo của sở Kế hoạch - Đầu tư tỉnh Bắc Ninh, tính đến hết
năm 2015 số doanh nghiệp trên địa bàn huyện Lương Tài là 560 doanh
nghiệp, trong đó chủ yếu là doanh nghiệp nhỏ lẻ, làng nghề, ít công nhân lao
động, công việc không ổn định, quản lý lao động theo hộ gia đình. Số lao
động đang làm việc tại các doanh nghiệp trên địa bàn huyện là 7.283 lao
động, trong đó đa phần là lao động địa phương chưa qua đào tạo, chưa có tác
phong làm việc công nghiệp; việc quản lý lao động và việc thực hiện các quy
định của pháp luật về lao động còn chưa nghiêm đặc biệt là trong vấn đề về
ký kết hợp đồng lao động, tham gia BHXH, BHYT, BHTN cho người lao
động, thời gian thử việc, làm thêm giờ, xử lý kỷ luật, sa thải công nhân một
cách tuỳ tiện, vấn đề tiền lương, vấn đề công nhân tự ý bỏ việc, chuyển nơi
làm việc thường xuyên… đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống, việc
làm của người lao động và sự phát triển bền vững của doanh nghiệp (Phòng
Lao động Thương binh và Xã hội huyện, 2015).
Trước thực tế đó, tôi chọn chủ đề “Quản lý lao động trong các doanh
nghiệp ngoài nhà nước trên địa bàn huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh”
làm đề tài luận văn thạc sỹ nhằm phân tích đánh giá thực trạng việc quản lý
lao động trong các doanh nghiệp ngoài nhà nước trên địa bàn huyện Lương
2
Tài hiện nay, từ đó đề xuất giải pháp tăng cường quản lý lao động giúp doanh
nghiệp có thể duy trì sản xuất kinh doanh và phát triển bền vững.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Nghiên cứu quản lý lao động giúp ta hiểu rõ hơn về lao động, về các
mối quan hệ lao động trong doanh nghiệp, về vai trò và nội dung quản lý lao
động của nhà nước cũng như của doanh nghiệp. Ngoài ra, nghiên cứu quản lý
lao động còn giúp ta tìm hiểu những tác động tích cực, tiêu cực của lao động
đối với sự phát triển kinh tế xã hội và sự phát triển của doanh nghiệp. Chính
vì vậy mà vấn đề quản lý lao động luôn là đề tài hấp dẫn đối với các nhà
nghiên cứu về kinh tế.
Trong thực tế đã có nhiều các công trình nghiên cứu liên quan đến chủ
đề này điển hình như cuốn sách Quản lý Nhà nước về lao động trong các
doanh nghiệp ở Việt Nam của TS Vũ Minh Tiến, đề tài nghiên cứu Luận án
tiễn sỹ về Hoàn thiện quản lý nhà nước về lao động trong kinh doanh du lịch
ở Việt Nam của tác giả Hoàng Văn Hoan, đề tài nghiên cứu luận án tiến sỹ về
Pháp luật về quyền quản lý lao động của người sử dụng lao động ở Việt Nam
của tác giả Đỗ Thị Dung, ngoài ra còn có các tiểu luận, các đề tài nghiên cứu
cấp nhà nước, các bài viết về vấn đề quản lý lao động. Mặc dù đã có nhiều
cuốn sách và các công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề lao động, quản
lý lao động nhưng riêng về quản lý lao động trong các doanh nghiệp ở huyện
Lương Tài cho đến nay vẫn chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu một
cách có hệ thống. Trong khuôn khổ của luận văn này, mục đích của tác giả là
đi sâu tìm hiểu về quản lý lao động trong các doanh nghiệp ngoài nhà nước để
nắm được tình hình công nhân lao động, hoạt động của các doanh nghiệp và
sự đóng góp của người lao động, của các doanh nghiệp vào sự phát triển kinh
tế xã hội của huyện.
3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng quản lý lao động trong các doanh
nghiệp ngoài nhà nước trên địa bàn huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh, đề tài
đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý lao động trong các doanh nghiệp
ngoài nhà nước trên địa bàn huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu tổng quan về huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh, trên cơ
sở đó tập trung nghiên cứu về đặc điểm lao động, doanh nghiệp trên địa
bàn huyện.
- Nghiên cứu, đánh giá thực trạng quản lý lao động trong các doanh
nghiệp ngoài nhà nước trên địa bàn huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý lao động trong các
doanh nghiệp ngoài nhà nước trên địa bàn huyện Lương Tài, tỉnh Bắc
Ninh thời gian qua.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm cải thiện công tác quản lý lao
động tại các doanh nghiệp ngoài nhà nước trên địa bàn huyện Lương Tài, tỉnh
Bắc Ninh trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các chính sách về quản lý lao động
trong các doanh nghiệp ngoài nhà nước.
Các chủ thể liên quan đến vấn đề quản lý lao động trên địa bàn huyện
Lương Tài bao gồm: Cơ quan quản lý nhà nước về lao động, người sử dụng
lao động (NSDLĐ), người lao động (NLĐ) và Công đoàn cơ sở (CĐCS).
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung
4
Luận văn tập trung làm rõ cơ sở lý luận, nghiên cứu thực trạng quản lý
lao động trong các doanh nghiệp ngoài nhà nước trên địa bàn huyện Lương
Tài, tỉnh Bắc Ninh.
- Phạm vi về không gian
Luận văn nghiên cứu quản lý lao động trong các doanh nghiệp ngoài
nhà nước trên phạm vi huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh.
- Phạm vi thời gian
Các số liệu về lao động, doanh nghiệp và quản lý lao động được quan sát,
nghiên cứu từ giai đoạn 2011-2015 và đề xuất giải pháp giai đoạn 2016-2020.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Đề tài được triển khai nghiên cứu dựa trên phương pháp luận duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin; chủ trương, quan
điểm, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước Việt Nam.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để triển khai nhiệm vụ nghiên cứu, đề tài sử dụng tổng hợp nhiều
phương pháp nghiên cứu khác nhau, trong đó chú trọng phương pháp phỏng
vấn, khảo sát thực địa; Phương pháp nghiên cứu tư liệu cũng được tác giả kế
thừa từ những kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học, các học giả đi trước
để phục vụ cho việc hoàn thành luận văn;
Phương pháp xử lý tư liệu, phân tích, thống kê, so sánh cũng được sử
dụng khi thực hiện khóa luận này.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Hệ thống hóa một số cơ sở lý luận, các chính sách về quản lý lao động
trong các doanh nghiệp và vận dụng ở huyện Lương Tài.
5
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Nghiên cứu, làm rõ thực trạng về quản lý lao động trong các doanh
nghiệp ngoài nhà nước trên địa bàn huyện Lương Tài là cơ sở để các cơ quan
nhà nước, doanh nghiệp quản lý lao động hiệu quả giúp doanh nghiệp phát
triển ổn định góp phần phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo mà tác giả
sử dụng trong quá trình hoàn thành luận văn và phần phụ lục, Luận văn gồm
có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm quản lý lao động trong các
doanh nghiệp ngoài nhà nước.
Chương 2: Thực trạng quản lý lao động trong các doanh nghiệp ngoài
nhà nước trên địa bàn huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2011-2015.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý lao động trong các doanh
nghiệp ngoài nhà nước trên địa bàn huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh giai
đoạn 2016-2020
6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM QUẢN LÝ LAO ĐỘNG
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI NHÀ NƯỚC
1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về lao động và quản lý lao động
trong doanh nghiệp ngoài nhà nước
1.1.1. Một số khái niệm
- Quản lý và hoạt động quản lý:
Quản lý là sản phẩm tất yếu của sự vận động và phát triển của xã hội,
được ra đời từ quá trình lao động sáng tạo của con người. Khi con người cùng
nhau hợp tác và thỏa thuận để phối hợp nhằm hoàn thành những mục tiêu
chung thì một tổ chức sẽ được hình thành. Những người điều phối các hoạt
động của tổ chức gọi là nhà quản lý, các nhà quản lý thường được bầu ra, bổ
nhiệm giữ chức vụ, quyền hạn và thực hiện chức năng quản lý nhất định. Ở
mỗi tổ chức có các yêu cầu về các dạng quản lý khác nhau. Khi kinh tế - xã
hội phát triển, cùng với sự phân công lao động, tính chuyên môn hóa càng
cao thì những đòi hỏi về quản lý cũng phải cao.
Hiểu theo cách chung nhất quản lý là sự tác động định hướng bất kỳ
lên một hệ thống nào đó nhằm trật tự hóa và hướng nó phát triển phù hợp với
những quy định nhất định. Hoạt động quản lý là sản phẩm tất yếu của xã hội
loài người, hình thành và phát triển từ khi chưa có Nhà nước.
- Lao động: là hoạt động quan trọng nhất của con người, thông qua đó
con người tác động vào giới tự nhiên, cải biến chúng thành những vật có ích
nhằm tạo ra của cải vật chất và các giá trị tinh thần của xã hội (Nguyễn Mậu
Dũng và cộng sự, 2011).
+ Người lao động là người từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động,
làm việc theo hợp đồng lao động, được trả lương và chịu sự quản lý điều
hành của người sử dụng lao động (Bộ Luật Lao động, 2012).
7
+ Người sử dụng lao động: là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác
xã, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao
động (Bộ Luật Lao động, 2012).
- Doanh nghiệp: là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch,
được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh
doanh (Luật doanh nghiệp, 2014). Cũng theo Luật doanh nghiệp năm 2014 thì
có thể hiểu doanh nghiệp ngoài nhà nước là doanh nghiệp không sở hữu
100% vốn của nhà nước.
- Quản lý lao động là hoạt động quản lý con người trong một tổ chức
nhất định trong đó chủ thể quản lý tác động lên khách thể bị quản lý nhằm
mục đích tạo ra lợi ích chung của tổ chức. (Nguyễn Ngọc Quân, 2009)
+ Quản lý nhà nước về lao động trong doanh nghiệp là hoạt động
quyền lực của nhà nước, nhà nước thông qua bộ máy tổ chức, chính sách,
pháp tác động định hướng lên người lao động, doanh nghiệp và các chủ thể
liên quan nhằm điều chỉnh và hướng hành vi của chủ thể này diễn ra phù hợp
với lợi ích chung trên cơ sở bảo đảm quyền, lợi ích của người lao động, người
sử dụng lao động (Vũ Minh Tiến, 2014).
+ Quản lý lao động trong doanh nghiệp ngoài nhà nước: Đối với các
doanh nghiệp ngoài nhà nước việc họ quan tâm đầu tiên là mong muốn khoản
đầu tư đó đem lại lợi ích hoặc lợi nhuận cho họ. Vì thế họ phải tìm mọi cách
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, tổ chức quản lý lao động là nội
dung quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, một trong những nhân tố quan trọng quyết định số lượng, chất lượng
sản phẩm hàng hóa. Thực hiện tốt công tác quản lý lao động giúp hoạt động
của doanh nghiệp đi vào nề nếp, thúc đẩy người lao động hăng say làm việc,
8
chấp hành tốt kỷ luật lao động nhằm tăng năng suất và hiệu quả công việc của
người lao động.
Nhiệm vụ của quản lý lao động là điều hành chính xác trọn vẹn các mối
quan hệ giữa NSDLĐ và NLĐ để sản xuất được tiến hành nhịp nhàng, liên tục
và đem lại hiệu quả cao. Vì vậy vai trò của quản lý lao động đối với doanh
nghiệp là rất quan trọng. Bởi lẽ, quản lý lao động là bộ phận không thể thiếu
được của quản trị sản xuất kinh doanh, nó nhằm củng cố và duy trì đầy đủ số
lượng và chất lượng người làm việc cần thiết cho doanh nghiệp để đạt được mục
tiêu đề ra, tìm kiếm và phát triển những hình thức, những phương pháp tốt nhất
để con người có thể đóng nhiều sức lực cho các mục tiêu của doanh nghiệp đồng
thời cũng tạo cơ hội để phát triển không ngừng chính bản thân con người. Sử
dụng có hiệu quả nguồn lực của con người là mục tiêu của quản lý lao động.
(Nguyễn Thị Hường, 2011)
1.1.2. Chính sách và các chủ thể tham gia quản lý lao động trong các
doanh nghiệp ngoài nhà nước
* Chính sách quản lý nhà nước về lao động
Nhà nước có nhiều chính sách quản lý lao động nhưng chủ yếu là quản
lý lao động ở ba nội dung cơ bản: Ban hành cơ chế, chính sách, pháp luật về
lao động; tổ chức thực hiện pháp luật lao động; theo dõi, kiểm tra, giám sát
người sử dụng lao động về việc tuân thủ pháp luật lao động trong quá trình
lao động; xử lý các hành vi, vi phạm pháp luật lao động của các bên tham gia
QHLĐ. Đến nay, hệ thống các văn bản pháp luật về quản lý lao động ở nước
ta có thể nói là tương đối đầy đủ, ở nhiều cấp độ văn bản pháp luật khác nhau.
Cơ bản như:
- Hiến pháp năm 2013 đã tạo cơ sở để xác định các nguyên tắc, nội
dung định hướng cơ bản của pháp luật lao động như: quyền - nghĩa vụ cơ bản
của công dân (người lao động và chủ sử dụng lao động cũng là công dân),
9
quyền - nghĩa vụ cơ bản của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh (doanh
nghiệp là tổ chức sản xuất, kinh doanh), tổ chức và hoạt động công đoàn và
của tổ chức đại diện NSDLĐ... Nhà nước ban hành chính sách, chế độ bảo hộ
lao động. Nhà nước quy định thời gian lao động, chế độ tiền lương, chế độ
nghỉ ngơi và chế độ bảo hiểm xã hội đối với viên chức Nhà nước và những
người làm công ăn lương; khuyến khích phát triển các hình thức bảo hiểm xã
hội khác đối với người lao động (Điều 57).
- Bộ luật Lao động hiện hành điều chỉnh một lĩnh vực rộng lớn có tác
động sâu rộng tới toàn bộ đời sống xã hội, tất cả các thành phần kinh tế, mọi
doanh nghiệp, các tổ chức, cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ và mọi người
lao động. Cùng với Bộ luật Lao động, Nhà nước còn ban hành một số luật
liên quan đến lĩnh vực lao động, như Luật Công đoàn năm 2012, Luật Bảo
hiểm xã hội; Luật Bảo hiểm y tế, Luật Dạy nghề, Luật doanh nghiệp…
- Cụ thể hóa Bộ luật Lao động và các đạo luật trên, Chính phủ đã ban
hành hơn 40 Nghị định, các Bộ, Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Tổng liên đoàn
Lao động Việt Nam... cũng ban hành hoặc phối hợp ban hành khoảng 100
Thông tư, Thông tư liên tịch quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể việc thi hành
các quy định về pháp luật lao động như Nghị định 05/2015/NĐ-CP ngày
12/1/2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật
Lao động về việc làm; Nghị định 139/2006/NĐ-CP ngày 20/11/2006 quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động và Luật
Giáo dục về dạy nghề; Nghị quyết 20-NQ/TW ngày 28/1/2008 của Ban chấp
hành Trung ương Đảng khóa X về tiếp tục xây dựng giai cấp công nhân Việt
Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước…
Người sử dụng lao động có các phương thức quản lý lao động của
mình thông qua các hoạt động cơ bản là tuyển chọn, sắp xếp, bố trí lao động;
ban hành nội quy, quy chế, mệnh lệnh, quyết định nhằm bảo đảm việc sắp
xếp, bố trí lao động; tổ chức, điều hành các hoạt động của người lao động;
10
kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nhiệm vụ đã giao cho người lao động;
xử lý vi phạm của người lao động… Thông qua các hình thức này, hoạt động
quản lý lao động của NSDLĐ có liên quan trực tiếp đến việc tạo lập môi
trường lao động cho người lao động. Các phương thức thực hiện quản lý lao
động của NSDLĐ phải thực hiện trên cơ sở quy định của pháp luật. Trong
quá trình quản lý lao động nếu NSDLĐ có hành vi vi phạm pháp luật sẽ bị cơ
quan nhà nước có thẩm quyền xử lý
* Các chủ thể tham gia quản lý lao động:
Hiện nay, ở nước ta có ba chủ thể chính tham gia quản lý lao động
1. NLĐ và tổ chức đại diện của họ (Công đoàn, nghiệp đoàn);
2. NSDLĐ và tổ chức đại diện của họ (Phòng Thương mại và Công
nghiệp Việt Nam (VCCI), Liên minh Hợp tác xã Việt Nam (VCA));
3. Nhà nước.
Mối quan hệ giữa các chủ thể được thể hiện qua sơ đồ 1.1
Nhà nước
Quy định, hướng
dẫn, kiểm soát
Quy định, hướng
dẫn, kiểm soát
Phản hồi
thông tin
Phản hồi
thông tin
Người sử dụng
Người Lao động
Lao động
Thương lượng
Ký kết HĐLĐ cá
nhân, TƯLĐTT
Sơ đồ 1.1: Các chủ thể trong quản lý lao động
(Nguồn: Chu Thanh Hưởng, 2008)
11
Theo sơ đồ này mối quan hệ giữa NLĐ và người sử dụng lao động là
thương lượng với nhau để đạt tới mục tiêu của mỗi bên, còn Nhà nước thiết
lập hệ thống luật pháp và áp dụng các biện pháp để hai chủ thể người lao
động và người sử dụng lao động phải tuân thủ và tôn trọng luật. Trong quá
trình thực hiện các quy định pháp luật của Nhà nước, người lao động và
NSDLĐ có thể phát hiện những điểm bất hợp lý hoặc không còn phù hợp,
phản hồi lại để Nhà nước xem xét và kịp thời điều chỉnh.
- NLĐ và tổ chức đại diện cho quyền lợi của họ
NLĐ là những người tham gia vào một thỏa thuận mà theo đó họ phải
thực hiện một công việc nhất định, được cung cấp các phương tiện vật chất
cần thiết để làm và được nhận một số tiền nhất định.
Công đoàn (CĐ) là tổ chức đại diện cho người lao động. Công đoàn
thực hiện các chức năng và vai trò chủ yếu là: đại diện bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp chính đáng cho NLĐ; tuyên truyền, giáo dục và giúp NLĐ có ý thức
kỷ luật trong lao động; tham gia kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật lao
động; tham gia, hỗ trợ giải quyết tranh chấp lao động; tham gia quản lý doanh
nghiệp, quản lý Nhà nước để góp phần cải tạo xã hội tốt đẹp hơn.
- NSDLĐ và đại diện cho quyền lợi của họ
Người sử dụng lao động là một khái niệm phức tạp, đôi khi mơ hồ và
dễ làm nhầm lẫn. Theo cách suy nghĩ cổ điển, NSDLĐ là người sở hữu vốn,
là người chủ hợp đồng. Nhưng hiện nay lại có quan niệm rằng: không nhất
thiết NSDLĐ phải là chủ sở hữu DN, mà chỉ cần họ có quyền tuyển dụng, sa
thải lao động hay họ là những người làm cho người khác phải làm việc. Theo
một quan điểm khác, NSDLĐ không phải là những con người cụ thể theo
nghĩa đen mà lại đại diện cho đơn vị hay tổ chức tham gia vào các cuộc
thương lượng tập thể với công đoàn. Trong lịch sử, trước kia NSDLĐ chưa có
xu hướng liên kết mà thường chỉ cạnh tranh với nhau. Tuy nhiên khi các cấp
12
chính quyền được tổ chức chặt chẽ hơn, CĐ ngày càng có kinh nghiệm hơn
trong hoạt động chính trị thì các chủ doanh nghiệp thấy cần phải hợp sức lại.
Các hiệp hội giới chủ ra đời và đảm nhận các vai trò: bảo vệ quyền lợi của
hội viên; đào tạo cho NSDLĐ về khía cạnh nghề nghiệp; đối thoại với Nhà
nước và các phương tiện truyền thông đại chúng; tạo đối trọng với CĐ. Sự
đối đầu giữa CĐ và NSDLĐ luôn khá gay gắt và không chỉ mới bắt đầu. Tuy
nhiên tình hình này đang được cải thiện, CĐ đang tìm cách tiếp cận thích hợp
hơn trong thương lượng, còn DN để nâng cao sức cạnh tranh cũng cần đến sự
hỗ trợ tích cực của Công đoàn.
- Nhà nước
Trong hệ thống quản lý lao động, Nhà nước là một chủ thể quan trọng
không thể thiếu. Trên thế giới không nhà nước nào từ bỏ quyền quản lý lao
động của mình. Việc Nhà nước nắm quyền quản lý lao động là bởi những lý
do xuất phát chức năng, trách nhiệm và sự cần thiết nhằm duy trì quyền lực
của nhà nước cũng như yêu cầu của xã hội. Nhà nước phải thực hiện bổn
phận, giữ gìn, sử dụng và bảo vệ lực lượng lao động, nguồn tài nguyên quý
nhất của quốc gia. Nhà nước tham gia quản lý lao động nhằm điều hòa mối
quan hệ đối tác giữa NLĐ và NSDLĐ. Trong buổi sơ khai, quản lý lao động
chỉ mới diễn ra giữa NSDLĐ và NLĐ trong thời kỳ đó NLĐ luôn ở vào thế
yếu, phải chịu thiệt thòi và luôn luôn phải phục tùng mệnh lệnh. Dần dần, vì
sự ổn định xã hội, Nhà nước nhận thấy cần phải tham gia vào với những can
thiệp, ban đầu là quy định các mức lương tối thiểu, thời gian làm việc tối đa
trong ngày... Mối quan hệ ba bên dần dần được hình thành và Nhà nước có
chức năng chủ yếu là:
+ Đại diện cho lợi ích quốc gia và cộng đồng trong quản lý lao động;
+ Đảm bảo khuôn khổ pháp lý để quản lý lao động trong các doanh
nghiệp vận hành, thông qua các điều luật cụ thể về quyền và nghĩa vụ của các
13
bên liên quan, các quy định về thủ tục, trình tự giải quyết các tranh chấp,
xung đột;
+ Tham gia giải quyết các tranh chấp lao động dưới các hình thức
thanh tra, hòa giải và xét xử.
1.1.3. Nội dung và phương thức quản lý lao động trong các doanh
nghiệp ngoài nhà nước
* Nội dung quản lý lao động trong doanh nghiệp
Nội dung Quản lý lao động trong doanh nghiệp thường gồm: tuyển dụng lao
động; phân công, sử dụng lao động; đánh giá khả năng thực hiện công việc và trả
công; đào tạo và bồi dưỡng lao động; giải quyết mâu thuẫn, tranh chấp, xung đột
phát sinh trong quan hệ lao động.
+ Tuyển dụng lao động
Tuyển dụng lao động là khâu đầu tiên rất cơ bản của quá trình tổ chức
lao, đó là quá trình tìm kiếm, thu hút các ứng viên từ những nguồn khác nhau
đến tham dự tuyển vào các vị trí còn trống trong tổ chức và lựa chọn trong số
họ những người đáp ứng tốt yêu cầu công việc đặt ra.
Các yêu cầu đối với tuyển dụng lao động:
Tuyển dụng lao động phải gắn chặt với nhu cầu về nguồn nhân lực phù
hợp với chiến lược sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, chỉ tiến hành tuyển
dụng trong những trường hợp cần thiết.
Tuyển dụng những người lao động thực sự phù hợp với yêu cầu của
công việc, đảm bảo cho doanh nghiệp có đội ngũ lao động tốt đáp ứng được
yêu cầu công việc (giảm bớt chi phí đào tạo, đào tạo lại, giúp người lao động
phát huy được năng lực của mình trong quá trình lao động).
Tuyển được người lao động có kỷ luật, trung thực gắn bó, tâm
huyết với công việc của doanh nghiệp.
14
Tuyển được người lao động có đủ sức khỏe, có nguyện vọng làm việc lâu
dài trong doanh nghiệp với nhiệm vụ được giao. (Nguyễn Ngọc Quân, 2009).
+ Phân công và sử dụng lao động trong doanh nghiệp
Phân công lao động: Phân công lao động hợp lý và khoa học sẽ tạo nên
sự phù hợp với khả năng, trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ của người lao
động sau khi họ được tuyển chọn vào doanh nghiệp. Hơn nữa nó tạo nên sự
phối hợp hoạt động của toàn bộ hệ thống theo không gian vào thời gian thật
cân đối nhịp nhàng liên tục cho quá trình sản xuất kinh doanh cũng như tạo ra
môi trường làm việc và quan hệ lý tưởng trong lao động nhằm thúc đẩy tăng
năng xuất lao động, phát triển doanh nghiệp.
Sử dụng lao động: Sử dụng lao động là sự phân công công việc thành
những phần việc khác nhau theo số lượng và tỷ lệ nhất định phù hợp với đặc điểm
kinh tế kỹ thuật của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó bố trí NLĐ cho từng công việc
phù hợp với khả năng và sở trường của họ. (Nguyễn Thị Hường, 2011)
Sử dụng lao động chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố: cơ cấu sản xuất,
loại hình sản xuất, trình độ tổ chức quản lý, trình độ kỹ thuật, năng lực của
người lao động... Do đó, khi sử dụng lao động phải chú ý các nhân tố trên để
phân công lao động hợp lý.
Các hình thức sử dụng lao động:
- Sử dụng lao động theo công nghệ: là sử dụng lao động theo loại công
việc, theo tính chất quy trình công nghệ, ví dụ: dệt may, điện tử, cơ khí, thực
phẩm... Hình thức này cho phép xác định nhu cầu lao động theo nghề tạo điều
kiện nâng cao trình độ chuyên môn của công nhân lao động;
- Sử dụng lao động theo trình độ: là sử dụng lao động theo mức độ
phức tạp của công việc, hình thức này phân công thành công việc giản đơn và
phức tạp (chia theo bậc). Hình thức này tạo điều kiện kèm cặp giữa các loại
15
lao động trong quá trình sản xuất nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, trình
độ lành nghề của người lao động;
- Sử dụng lao động theo chức năng: là phân chia công việc cho từng cá
nhân người lao động của doanh nghiệp trong mối quan hệ với chức năng mà
người lao động đảm nhận.
Hình thức này xác định mối quan hệ giữa lao động gián tiếp, lao động
trực tiếp và tạo điều kiện cho người lao động chính được chuyên môn hóa cao
hơn nhờ không làm công việc phụ.
+ Đánh giá khả năng lao động và trả công
- Đánh giá khả năng lao động: Việc đánh giá khả năng lao động là một
trong những khâu quan trọng trong quản lý lao động. Phân tích đánh giá
chính xác khả năng lao động sẽ giúp cho doanh nghiệp biết rõ năng lực làm
việc của người lao động từ đó bố trí công việc phù hợp với khả năng lao động
của từng người.
Bên cạnh đó việc đánh giá khả năng lao động chính xác còn làm căn cứ
để trả công cho người lao động, từ đó kích thính người lao động hăng say lao
động sản xuất góp phần phát triển doanh nghiệp.
- Trả công lao động: Trên thực tế có nhiều hình thức trả công cho người
lao động nhưng hình thức trả công phổ biến nhất là tiền lương.
Tiền lương là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao
động để thực hiện công việc theo thỏa thuận. (Bộ luật lao động, 2012)
Tiền lương là giá cả sức lao động được hình thành trên cơ sở giá trị sức
lao động thông qua sự thoả thuận giữa người có sức lao động và người sử
dụng người lao động. Để bù đắp phần hao phí lao động đó họ cần có một
lượng nhất định các vật phẩm tiêu dùng cho nhu cầu ăn, mặc, ở, đi lại… và
người sử dụng lao động phải đáp ứng nhu cầu đó đúng mức hao phí mà người
lao động đã bỏ ra thông qua tiền lương. Do đó sức lao động có thể là hàng
16
hoá phụ thuộc vào sự biến động cung cầu và chất lượng hàng hoá sức lao
động trên thị trường tức là chịu sự chi phối của các quy luật giá trị đóng vai
trò chủ đạo. Tiền lương đảm bảo cho người lao động có thể tái sản xuất lao
động để họ có thể tham gia vào quá trình tái sản xuất tiếp theo. Vì vậy, tiền
lương bao gồm nhiều yếu tố cấu thành, để thu nhập là nguồn sống chủ yếu
của bản thân người lao động và của gia đình họ. Việc trả lương cho người lao
động không chỉ căn cứ vào hợp đồng mà căn cứ vào kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của người lao động mà họ nhận được sau một thời gian lao
động mà họ bỏ ra.
Như vậy, tiền lương được biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa sức
lao động. Ở nước ta hiện nay có sự phân biệt rõ ràng giữa các yếu tố trong
tổng thu nhập từ lao động sản xuất kinh doanh của người lao động: tiền lương
(lương cơ bản), phụ cấp, tiền thưởng và phúc lợi xã hội. Tiền lương là giá cả
sức lao động, được hình thành thông qua thỏa thuận giữa người lao động và
người sử dụng lao động phù hợp với quan hệ cung cầu sức lao động trong nền
kinh tế thị trường. Tiền lương của người lao động do hai bên thỏa thuận trong
hợp đồng lao động và được trả theo năng suất, chất lượng lao động và hiệu
quả công việc. (Đỗ Thanh Bình, 2002)
+ Đào tạo, bồi dưỡng lao động
Đào tạo lao động trong doanh nghiệp được hiểu là các hoạt động để duy
trì và nâng cao chất lượng lao động của doanh nghiệp, là điều kiện để các doanh
nghiệp có thể đứng vững và thắng lợi trong môi trường cạnh tranh. Do đó trong
các tổ chức, công tác đào tao cần phải được thực hiện một cách có tổ chức và có
kế hoạch.
Đào tạo: (hay còn được gọi là các hoạt động đào tạo kỹ năng) được
hiểu là các hoạt động nhằm giúp người lao động có thể thực hiện có hiệu quả
hơn chức năng, nhiệm vụ của mình. Đó chính là quá trình học tập làm cho
17
người lao động nắm vững hơn về công việc của mình, là hoạt động học tập để
nâng cao trình độ, kĩ năng của người lao động để thực hiện nhiệm vụ lao
động có hiệu quả hơn. (Đỗ Thanh Bình, 2002)
+ Giải quyết mâu thuẫn, tranh chấp, xung đột phát sinh trong quan hệ
lao động
Quan hệ lao động về bản chất chính là quan hệ mua bán sức lao động,
người lao động muốn được bán sức lao động với giá cao, ngược lại người sử
dụng lao động muốn được mua sức lao động với giá thấp. Chính vì vậy, trong
quan hệ lao động dễ dẫn đến mâu thuẫn, tranh chấp, xung đột do lợi ích các
bên không được như mong muốn.
Để giải quyết các mâu thuẫn, tranh chấp, xung đột xảy ra trong quan hệ
lao động có các hình thức phổ biến như giải quyết bằng đối thoại, thương
lượng; giải quyết bằng hòa giải; giải quyết bằng trọng tài, toà án.
Việc giải quyết tốt những mâu thuẫn, tranh chấp và xung đột sẽ giúp
cho quan hệ lao động được hài hòa, ổn định tiến bộ, góp phần xây dựng
doanh nghiệp phát triển bền vững.
* Phương thức quản lý lao động
Phương thức quản lý có nhiều, nhưng tựu chung lại theo 2 phương thức
chính là: Phương thức hành chính và phương thức kinh tế.
+ Phương thức hành chính:
Phương thức hành chính trong quản lý là cách thức tác động trực tiếp của
chủ thể quản lý đến các tập thể và cá nhân dưới quyền bằng các quyết định dứt
khoát mang tính chất bắt buộc, đòi hỏi cấp dưới phải chấp hành nghiêm chỉnh,
nếu vi phạm sẽ bị xử lý kịp thời, thích đáng. Các quyết định được cụ thể hóa
dưới dạng các chỉ thị nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước
và các quy chế, quy định, quyết định, nội quy của doanh nghiệp.
+ Phương thức kinh tế:
18
Phương thức kinh tế là phương thức tác động vào đối tượng quản lý
thông qua các lợi ích kinh tế như tiền lương, tiền thưởng, tiền phạt… để cho
đối tượng quản lý tự lựa chọn phương án hoạt động có hiệu quả nhất trong
phạm vi hoạt động của họ.
Phương thức kinh tế có vai trò rất quan trọng và giữ vai trò trung tâm
trong công tác quản lý vì nó tác động thông qua các lợi ích kinh tế, tạo ra sự
quan tâm vật chất của mỗi cá nhân và tập thể lao động, tạo ra động lực kinh tế
trực tiếp khơi dậy sức mạnh tiềm tàng trong mỗi con người, động lực đó càng
vững chắc nếu lợi ích cá nhân được kết hợp đúng đắn với lợi ích của tập thể
và xã hội.
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý lao động trong doanh nghiệp
ngoài nhà nước
* Các yếu tố bên trong doanh nghiệp
Các yếu tố bên trong doanh nghiệp bao gồm quy mô và lĩnh vực hoạt
động của doanh nghiệp cùng các đặc trưng khác như trình độ kỹ thuật, công
nghệ; cơ cấu lao động; trình độ, tác phong, ý thức kỷ luật của người lao động;
nhận thức về pháp luật lao động của người lao động và người sử dụng lao
động; vai trò của tổ chức công đoàn; các hình thức khuyến khích, động viên
người lao động...
* Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp
Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp bao gồm yếu tố môi trường xã hội,
môi trường kinh tế, môi trường chính trị, pháp lý, năng lực hoạt động của các
cơ quan, tổ chức liên quan đến quản lý lao động như cơ quan quản lý nhà
nước về lao động, Hội đồng hòa giải, thanh tra, trọng tài, toàn án...
19
1.2. Kinh nghiệm quản lý lao động trong các doanh nghiệp ngoài
nhà nước
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý lao động ở một số nước trên thế giới
* Quản lý lao động của Nhật Bản
- Công việc làm trọn đời - Khẩu hiệu nâng cao năng suất: Lao động Nhật
Bản được chia thành 2 nhóm: Nhóm làm cố định (thường là những người có tay
nghề) và nhóm nhân viên tạm thời (học việc hoặc bán thời gian). Do đó, khẩu
hiệu “công việc trọn đời” được ra đời với mục đích là sàng lọc lao động và nâng
cao hiệu suất làm việc. Chẳng hạn, khi hoạt động kinh doanh sa sút, hay khi sử
dụng các kỹ thuật tiết kiệm lao động, các công ty sẽ giữ lại nhóm lao động làm
việc suốt đời và sa thải nhóm tạm thời hoặc giảm tiền thưởng và thuyên chuyển
họ sang các bộ phận sản xuất khác.
- Nhân viên cũng được đưa ra ý kiến: Các ông chủ của doanh nghiệp Nhật
Bản rất coi trọng ý kiến nhân viên của mình, bởi những ý kiến đó sẽ giúp doanh
nghiệp cải thiệt được năng suất lao động. Trên thực tế, có một số doanh nghiệp
của Nhật Bản quản lý lao động bằng cách khuyến khích sự hợp tác giữa lao
động và chủ lao động. Tức là nhân viên cũng sẽ được tham gia vào hoạt động
quản trị của công ty. Chẳng hạn như bầu ra một người làm đại diện cho mình và
người đó sẽ thay mặt họ đưa ra những ý kiến, yêu cầu của họ đối với công ty.
Cách quản lý này rất thông minh và hiệu quả. Bởi nó có thể hạn chế được
những cuộc biểu tình của nhân viên, tạo cho nhân viện cảm giác họ là người
quan trọng. Từ đó tăng được năng suất lao động.
- Thành lập nhóm kiểm tra chất lượng: Một trong những cách quản lý lao
động của người Nhật là khuyến khích công nhân viên đưa ra các sáng kiến để
nâng cao chất lượng và sản lưởng sản phẩm dịch vụ. Nhóm kiểm tra chất lượng
ra đời dựa trên tiêu chí này.
20