Ngày soạn : ….. /…./ 20
Ngày dạy : ….. /…../ 200
Bài 1
BIỂN BÁO HIỆU GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức: Nhớ và giải thích nội dung 23 biển báo hiệu giao thông đã học.
- Hiểu ý nghóa, nội dung và sự cần thiết của 10 biển báo hiệu giao thông mới.
2. Kó năng: Giải thích sự cần thiết của biển báo giao thông.
- Có thể mô tả lại các biển báo hiệu đó bằng lời hoặc bàng hình vẽ. Để nói cho những người khác
biết về nội dung của các biển báo hiệu giao thông.
3. Thái độ:Có ý thức tuân theo và nhắc nhở mọi người tuân theo hiệu lệnh của biển báo hiệu giao
thông khi đi đường.
II. NỘI DUNG AN TOÀN GIAO THÔNG:
1. Ôân nội dung, ý nghóa của những biển báo hiệu giao thông đã học.
Biển báo cấm: 101, 102, 112, 110a, 122.Biển báo nguy hiểm: 204, 208, 209, 210, 211, 233.Biển
hiệu lệnh: 301 ( a, b, d, e), 303, 304, 305.Biển chỉ dẫn: 423 (a, b), 424a, 434, 443.
2 Học các biển báo hiệu giao thông mới (10biển).
- 110 a, 123 (a, b), 207(a), 224, 226, 227, 426, 430, 436.(Tuỳ theo đòa phương, nơi học sinh sống.
Giáo viên có thể lựa chọn giảm bớt số biển báo hiệu mà đòa phương không thấy có).
III. CHUẨN BỊ:
1. Giáo viên : Chuẩn bò trước câu hỏi cho học sinh để học sinh phỏng vấn người khác về các biển
báo hiệu giao thông
- 2 bộ biển báo, gồm các biển báo đã học, 1 bộ tên của các biển báo hiệu đó.
- Phiếu học tập (dùng cho hoạt động 4).
2. Học sinh : Quan sát 2 biển báo hiệu gần nhà, theo dõi xem có bao nhiêu người chấp hành theo
hiệu lệnh của biển báo. Hỏi một số người ở gần biển báo hiệu (những người sống ở gần đó), xem
họ có biết biển báo hiệu đó không, họ có nghó rằng biển báo hiệu đó là cần thiết ở vò trí đó
không?
-Tại sao có người tuân theo và có người không tuân theo các biển báo hiệu.
-Các điều luật liên quan:
-Điều 13 – khoản 2,3; Điều 15 – khoản 1, 2; Điều 22 – khoản 3; Điều 22 – khoản 3; Điều 29 –
khoản 3 (Luật GTĐB).
IV. CÁC HOẠT ĐỘNG CHÍNH:
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
1. Ổn dònh : Ổn đònh tư thế ngồi học .
2. Kiểm tra bài cũ :
3. Bài mới : Giới thiệu bài
Hoạt động 1: Trò chơi phóng viên
a .Mục tiêu :
-HS có ý thức quan tân đến biển báo hiệu giao thông khi đi
đường
-HS hiểu sự cần thiết của biển báo hiệu giao thông để bảo
ATGT
b .Cách tiến hành .
-Một bạn đóng vai phóng viên hỏi :
H:Ở gần nhà bạn có những biển báo hiệu nào ?
H :Những biển báo đó được đặt ở đâu ?
- HS trả lời .
- HS nêu .
An toàn giao thông 5
1
H:Những người có nhà ở gần biển báo đó có biết nội dung
của biển báo đó không ?
H:Theo bạn việc không tuân theo như vậy có thể xảy ra hậu
quả nào không ?
H:Theo bạn nên làm thế nào để mọi người thực hiện theo
lệnh của biển báo hiệu giao thông?
c .Kết luận : Muốn phòng tránh tai nạn giao thông , mọi người cần có ý
thức chấp hành những hiệu lệnh và chỉ dẫn của biển báo hiệu giao thông .
Hoạt động 2 : Ôn lại các biển báo đã học .
- GV tổ chức cho HS hoạt động nhóm : Chọn khoảng 4
nhóm , mỗi nhóm 4-5 em . Giao cho mỗi nhóm 5 biển báo
nhiệu khác nhau .
- GV viết tên 4 nhóm biển báo hiệu trên bảng .
Biển báo
cấm
Biển báo
nguy hiểm
Biển hiệu
lệnh
Biển chỉ
dẫn
- Khi GV hô bắt đầu , mỗi nhóm 1 em cầm biển lên xếp biển
báo đang cầm váo đúng nhóm biển gắn ở trên bảng . Làm
xong về chỗ , em thứ hai của nhóm thực hiện tiếp rồi các em
còn lại trong nhóm .
* Kết luận : Khi gặp biển báo hiệu nguy hiểm này , ta phải
căn cứ vào nội dung biển hiệu để đề phòng nguy hiểm có thể
xảy ra .
H : Những biển báo hiệu giao thông thường được đặt ở đâu ?
Nhằm mục đích gì?
GV chốt :
Tác dụng của biển báo hiệu chỉ dẫn là cung cấp thông tin cần
thiết trên đường cho người đi đường biết .
Hoạt động 3 : Luyện tập
* Gắn tên 10 biển ở vò trí khác nhau
+ Yêu cầu từng HS lên gắn nbiển nào đúng tên biển đó .
H : Em hãy nhắc lại hình dáng , màu sắc nội dung của 2 biển
báo trong số các biển báo này ?
* Làm phiếu nbài tập , khuyến khích HS vẽ (vẽ màu )
H : Vẽ 2 biển báo hiệu mà em nhớ , có ghi tên biển báo ?
- GV nhận xét – chữa cho HS .
4. Củng cố :
- Gọi HS nhắc lại ghi nhớ SGK /7
- Nhận xét tiết học .
5. Dặn dò : Ôn lại kiến thức đã học .
- HS trả lời .
+ Dễ xảy ra tai nạn giao thông .
+ Nhắc nhở mọi người hiểu ý
nghóa của biển báo hiệu và thực
hiện .
- HS nghe và nắm yêu cầu của
GV .
- Các nhóm thực hiện .
- Cả lớp theo dõi => nhận xét .
+ Đặt ở bên lề đường , để cho
người đi đường biết nếu có nhu
cầu .
- HS nhắc lại .
- HS khác quan sát => nhận xét .
- HS trả lời .
- HS thực hiện vẽ .
- HS trưng bày sản phẩm của
mình – lớp nhận xét .
- HS nhắc lại ghi nhớ .
******************************************************************************
Ngày soạn : ….. /…./ 2006
Ngày dạy : ….. /…../ 2006
Bài 2
KỸ NĂNG ĐI XE ĐẠP AN TOÀN
An toàn giao thông 5
2
I-MỤC TIÊU
1. Kiến thức : Học sinh biết những quy đònh đối với người đi xe đạp trên đường phố theo luật
giao thông đường bộ.
- Học sinh biết cách lên, xuống xe vàdừng, đỗ xe an toàn trên đường phố.
2. Kó năng : Học sinh thể hiện đúng cách điều khiển xe an toàn qua đường giao nhau (có
hoặc không có vòng xuyến).
- Phán đoán và nhận thức được các điều kiện an toàn hay không an toàn khi đi xe đạp (có thể
điều khiển tốc độ vòng tránh xe ô tô và các phương tiện khác và tránh các nguy hiểm khác trên
đường).
- Xây dựng, liệt kê một số phương án và nhân tố để đảm bảo an toàn khi đi xe đạp.
3. Thái độ: Có ý thức điều khiển xe đạp an toàn.
II -NỘI DUNG AN TOÀN GIAO THÔNG:
Những quy đònh đối với người đi xe đạp, để đảm bảo an toàn.
- Ở đường một chiều, xe không có động cơ đi ở bên phải đường, xe có động cơ đi ở bên trái
đường.
- Ở cả đường một chiều và hai chiều, xe đạp đi ở phía bên phải đường hoặc đi vào làn
đường dành riêng cho xe thô sơ.
- Khi đổi hướng (hoặc đổi làn xe), xe đạp phải giơ tay xin tay xin đường.
- Không đổi hướng bất ngờ trên đường. Khi muốn rẽ, từ trước nơi đường giao nhau, người đi
xe đạp phải đi chậm lại, chuyển hướng xe sang làn đườnggần với chiều rẽ của mình (theo mũi tên
kẻ trên đường), giơ tay xin đường rồi mới rẽ.
- Khi rẻ, đổi hướng, xe đạp phải nhường đường cho người đi bộ, cho những người đi xe đạp
khác đang đi trên đường và những xe đi ngược chiều.
- Khi qua đường giao nhau, nơi đường giao nhau không có vòng xuyến, xe đạp phải nhường
đường cho những xe đi tới từ bên phải.
- Nơi đường giao nhau có vòng xuyến, xe đạp phải nhường đường cho những xe đạp tới từ
bên trái.
- Người đi xe đạp không được chở hàng cồng kềnh, gây cản trở giao thông.
*Các điều luật liên quan : Điều 13 – Khoản 2, 3; Điều 15 – Khoản 1 ,2; Điều 22 – Khoản 3; Điều
22 – Khoản 3; Điều 29 – Khoản 3 (Luật GTĐB)
III-CHUẨN BỊ:
*Giáo viên : Tạo một mô hình (hoặc sa bàn) đường phố có những đường sau:
+ Một đường hai chiều, mỗi chiễu có 2, 3 làn xe;
+ Hai đường phụ đi vào đường chính;
+ Một ngã tư không có vòng xuyến;
+ Một ngã năm , ngã sáu có vòng xuyến;
+Vạch kẻ đường để phân chia đường.
+ Những mũi tên kẻ trên đường chỉ hướng xe đi.
GV chuẩn bò những ô tô, xe máy, xe đạp, đèn tín hiệu giao thông (có thể bằng giấy màu) có
thể di chuyển được trên mô hình (Xem hình vẽ mô hình A kèm theo).
IV-CÁC HOẠT ĐỘNG CHÍNH
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
Hoạt động 1: Trò chơi đi xe đạp trên sa bàn
a) Mục tiêu: Biết cách điều khiển xe an toàn trên đường
An toàn giao thông 5
3
giao nhau (có hoặc không có vòng xuyến).
b) Tiến hành: Giáo viên giới thiệu:
-GV giới thiệu mô hình một đoạn đường phố.
-GV đặt các loại xe bằng giấy trên mô hình, gọi
1-2 HS chỉ trên sa bàn trình bày cách đi xe đạp từ
một điểm này đến một điểm khác.
-GV hỏi về cách đi xe đạp với các tình huống
khác nhau (chỉ trân mô hình A), yêu cầu từng học
sinh trả lời chỉ trên mô hình (hoặc sa bàn)
H : Để rẽ trái (từ điểm A đến điểm N) người đi xe
đạp phải đi như thế nào?
H : Người đi xe đạp nên đi như thế nào từ điểm O
đến điểm D (từ một đường phụ sang đường chính)
mà ở ngã tư không có đèn tín hiệu giao thông?
H : Người đi xe đạp đi như thế nào từ điểm D đến
điểm E hoặc điểm I?
H : Khi rẽ ở một đường giao nhau (từ điểm A đến
điểm N) ai được quyền ưu tiên đi trước? (người đi
xe đạp, các xe đi chiều ngược lại hay là người đi
bộ qua đường?).
H : Người đi xe đạp nên đi qua vòng xuyến (từ
điểm A đến điểm K) như thế nào?
H : Người đi xe đạp đi như thế nào từ điểm A đến
điểm M?
H : Xe đạp nên đi vòng và vượt qua một xe đang
đỗ (Ô tô P) ở phía làn xe bên phải như thế nào?
H : Khi đi xe đạp trên đường quốc lộ có rất nhiều
xe chạy, muốn rẽ trái, người đi xe đạp phải đi như
thế nào?
c) Kết luận (ghi nhớ)
* Các em đã học và nắm được cách đi xe đạp trên
đường có những tình huống khác nhau. Chúng ta
cần nhở để khi lên lớp trên, đủ tuổi ta có the åđi xe
đạp ra ngoài đường mà không sợ đi sai Luật
GTĐB.
Hoạt động 2 : Thực hành trên sân trường.
a) Mục tiêu:Học sinh thể hiện được cách điều
khiển xe an toàn qua đường giao nhau (có hoặc
không có vòng xuyến).
+ Xe đạp luôn đi bên phải sát lề đường. Nhưng muốn rẽ
trái, người đi xe đạp không đi đến tận đường giao nhau
mới rẽ, mà nên giơ tay trái xin đường, chuyển sang làn
xe bên trái khi đến sát đường giao nhau mới rẽ.
+ Đến gần ngã tư, người điều khiển xe đạp
phải đi chậm lại, quan sát cẩn thận các xe đi
đến từ cả hai phía trên đường chính. Khi
không có xe đi qua mới vượt nhanh qua
đường để rẽ trái tới điểm D.
+ Đến điểm E, người đi xe đạp nên đi ở sát bên phải,
giơ tay phải xin đường để báo hiệu là mình chuẩn bò rẽ
phải. Khi muốn đổi hướng sang điểm I, người đi xe đạp
giơ tay trái xin đường.
+ Xe đạp nên đi chậm lại và nhường đường
cho xe đi chiều ngược lại (từ M đến ô tô P)
và người đi bộ đang qua đường.
+ Người đi xe đạp phải nhường đường cho các xe đi
đến từ bên trái và đi sát vào bên phải.
+ Người đi xe đạp không được đi xuyên qua
vạch kẻ đường liền mà phải đi đến đường
giao nhau và vòng theo hình chữ U qua vòng
xuyến để đến điểm M
+ Người đi xe đạp giơ tay trái báo hiệu để đổi sang
làn xe bên trái, đi vượt qua xe đỗ, giơ tay phải xin trở
về làn đường bên phải.
+ Người đi xe đạp phải đi chậm lại, quan sát
phía sau và trước mặt, nếu có nhiều xe ô tô
đang chạy từ phía trước, phải dừng lại chờ,
khi thấy xe còn ở xa mới vượt nhanh qua
đường.
An toàn giao thông 5
4
b) Cách tiến hành: Giáo viên chuẩn bò kẻ sẵn trên
sân trường một đoạn ngã tư, trên đường có vạch
kẻ phân làn đường (đường 2 chiều) và chia làn xe
chạy (3 làn xe, 2 làn xe ô tô và 1 làn xe thô sơ).
Đường cắt ngang chỉ có một vạch chia 2 làn
đường (đường nhỏ hơn). Nếu có đèn tín hiệu giao
thông đặt ở góc ngã tư đường.
H : Em nào biết đi xe đạp?
- Thầy mời một em đi xe đạp từ đường chính rẽ
vào đường phụ theo cà hai phía (rẽ phải và rẽ
trái); một em khác đi từ đường phụ rẽ ra đường
chính cũng đi cả 2 phía. Một em khác đi khi gặp
đèn đỏ, đèn vàng … hoặc các tình huống khácnhư
ở trên lớp đã thể hiện trên sa bàn.
*Giáo viên hỏi thêm:
H : Tại sao lại cần phải giơ tay xin đường khi
muốn rẽ hoặc thay đổi làn đường?
H : Tại sao xe đạp phải đi vào làn đường sát bên
phải?
c) Kết luận (ghi nhớ)
Điều cần nhớ khi đi xe đạp là:Luôn luôn đi ở phía tay phải, khi
đổi hướng (muốn rẽ phải, rẽ trái) đều phải đi chậm, quan sát
và giơ tay xin đường.
Không bao giờ được rẽ ngoặt bất ngờ, vượt ẩu lướt qua
người đi xe phía trước. Đến ngã ba, ngã tư, nơi có đèn tín
hiệu Giao thông phải đi theo hiệu lệnh của đèn.
- Các em quan sát bạn thực hiện và nhận xét.
+ Nhờ đó những xe ở phía sau có thể biết em
đang đi theo hướng nào để tránh
+ Những xe có động cơ kích thước lớn và tốc độ cao
đều đi ở làn đường bên trái. Khi muốn vượt xe khác,
các xe phải đi về phía trái của xe đi chậm hơn. Do đó
xe đạp cần đi ở làn đường bên phải để các xe khác
không phải tránh xe đạp.
V-CỦNG CỐ – DẶN DÒ :
a) Mục tiêu:Nhắc nhở HS khi xe đạp phải đi theo đúng quy đònh của Luật giao thông đường bộ.
b) Cách tiến hành
-Yêu cầu HS nhắc lại những quy đònh cơ bản đối với người đi xe đạp để đảm bảo an toàn giao
thông. Nhắc HS nếu đi xe đạp trên đường phố các em cần thực hiện đúng những điều đã học.
-Yêu cầu những HS có đi xe đạp đi học làm bản “Phương án xử lý các tình huống giao thông khi
đi học”
-Cụ thể: Trên đường từ nhà đến trường em phải đi qua những đường phố nào, có mấy ngã ba, ngã
tư. Đi trên đường chính hay đường phụ?
Có chỗ ngoặt, (trái hay phải), có đi qua đoạn đường khó hay vật cản nào không?
Em hãy thống kê và đề ra cách xử lý khi đi đường đối với từng đoạn đường nguy hiểm.
******************************************************************************
Ngày soạn: 13 / 12/2006
Ngày dạy: 15/12/2006
Bài 3
CHỌN ĐƯỜNG AN TOÀN, PHÒNG TRÁNH TAI NẠN GIAO THÔNG
I/. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức: Học sinh biết được những điều kiện an toàn và chưa an toàn của các con đường và
đường phố để lựa chọn con đường đi an toàn (đến trường, đến CLB, Nhà thiếu nhi …)
An toàn giao thông 5
5
- Học sinh xác đònh được những điểm, những tình huống không an toàn đối với người đi bộ và đối
với người đi xe đạp để có cách phòng tránh tai nạn khi đi bộ và đi xe đạp trên đường.
2. Kỹ năng: Có thể lập một bản đồ con đường an toàn cho riêng mình khi đi học hoặc đi chơi.
- Học sinh biết cách phòng tránh các tình huống không an toàn ở những vò trí nguy hiểm trên
đường để tránh tai nạn xảy ra.
3. Thái độ: Có ý thức thực hiện những quy đònh của Luật GTĐB, có các hành vi an toàn khi đi
đường. (đội mũ bảo hiểm, đi đúng làn đường …)
- Tham gia tuyên truyền, vận động mọi người thực hiện Luật giao thông và chú ý đề phòng ở
những đoạn đường dể xảy ra tai nạây2
II/. CHUẨN BỊ:
1. Giáo viên: Chuẩn bò một bộ tranh, ảnh về đoạn đường an toàn và kém an toàn (nếu có điều
kiện có một đoạn băng hình về tình hình giao thông ở điạ phương).
- Bản đồ tượng trưng con đường từ nhà đến trường.
- Bản kê những điều kiện an toàn và không an toàn của con đường.
2. Học sinh: Phiếu giao việc.
III/. CÁC HOẠT ĐỘNG CHÍNH:
Hoạt động 1: Tìm hiểu con đường từ nhà đến trường.
a) Mục tiêu: Học sinh xác đònh được những vò trí không an toàn trên đường đi học và có cách
phòng tránh TNGT ở những vò trí đó.
- Gây ý thức cho học sinhluôn quan tâm phòng tránhtai nạn khi đi trên đường phố.
b) Cách tiến hành: Giáo viên hỏi:
- Em đến trường phương tiện gì? (đi bộ hay đi xe đạp?)
- Em hãy kể về các con đường mà em phải đi qua, theo em con đường đó an toàn hay không an
toàn?
+ Trên đường đi có mấy chỗ giao nhau? (Đường bộ với đường bộ hay đường bộ với đường sắt?
Đường lớn hay đường nhỏ?)
+ Tại ngã ba, ngã tư có đèn tín hiệu giao thông không? Có mấy vạch kẻ đường cho người đi bộ
sang đường không?(Mấy nơi có, mấy nơi không có?)
+ Trên đường có biển báo hiệu giao thông không? Em có biết đó là biển báo gì không?
+ Đường, phố em đi qua là đường một chiều hay đường hai chiều? (Đường quốc lộ hay đường tỉnh,
huyện?). Nếu là đường hai chiềucó vạch kẻ đườnghay có giải phân cáchchia hai phần đường
không?
+ Là đường nhựa, bêtông, mặt đường nhẵn hay đường đá, đường đất lồi lõm khó đi?
+ Trên đường có nhiều loại xe đi lại không? Hai bên đường có nhiều xe ôtô đỗ không?
+ Đường phố có vỉa hè không? Rộng hay hẹp?Vỉa hè có nhiều vật cản không? Cản hết hay chỉ
từng đoạn?
+ Theo em có mấy chỗ em cho là không an toàn cho người đi bộ? Không an toàn cho người đi xe
đạp? Vì sao? Gặp những chỗ nguy hiểm đó, em có cách xử lý như thế nào không? (Em hãy nêu ví
dụ cụ thể)
- GV ghi tóm tắt các đặc điểm học sinh kể và ý kiến học sinh về mặt an toàn hay chưa an toàn và
cách phòng tránh những chỗ chưa an toàn.
c) Kết luận (ghi nhớ):Trên đường đi học, chúng ta phải đi qua những đoạn đường phố khác nhau, em cần xác đònh
những con đường hoặc những vò trí không an toàn để tránhvà lựa chọn con đường an toàn để đi. Nếu có hai hay nhiều
ngả đường khác nhau, ta nên đi con đường an toàn dù có phải đi vòng xa hơn.
Hoạt động 2: Xác đònh con đường an toàn đi đến trường.
a) Mục tiêu: Học sinh phân biệt được những điều kiện an toàn và kém an toàn của con đường khi
đi bộ và đi xe đạp. Biết được những vò trí và con đường kém an toàn để biết cách phòng
tránh.Biết chọn con đường an toàn cho bản thân khi đi học, đi chơi.
An toàn giao thông 5
6