Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Hình phạt tù có thời hạn và công tác tái hòa nhập đối với người mãn hạn tù ở nước ta (trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn địa bàn tỉnh phú thọ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 110 trang )

I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT

TIN DNG

Hình phạt tù có thời hạn và công tác tái hòa nhập đối với
ng-ời mÃn hạn tù ở n-ớc ta
(trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn địa bàn tỉnh phú thọ)

LUN VN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2015


I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT

TIN DNG

Hình phạt tù có thời hạn và công tác tái hòa nhập đối với
ng-ời mÃn hạn tù ở n-ớc ta
(trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn địa bàn tỉnh phú thọ)
Chuyờn ngnh : Luật hình sự và tố tụng hình sự
Mã số

: 60 38 01 04

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Trịnh Quốc Toản


HÀ NỘI - 2015


Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của
riêng tôi. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ tin
cậy, chính xác và trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn
ch-a từng đ-ợc ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận văn

Tin Dũng


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HÌNH PHẠT TÙ CĨ THỜI
HẠN VÀ TÁI HÕA NHẬP ĐỐI VỚI NGƯỜI MÃN HẠN TÙ ................. 9
1.1. Khái niệm, mục đích và phạm vi, điều kiện áp dụng hình phạt tù có
thời hạn............................................................................................................. 9
1.1.1. Khái niệm hình phạt tù có thời hạn ...................................................... 9
1.1.2. Mục đích của hình phạt tù có thời hạn ............................................... 19
1.1.3. Phạm vi áp dụng, đối tượng áp dụng và điều kiện áp dụng hình phạt
tù có thời hạn .................................................................................................. 23
1.2. Khái niệm và ý nghĩa của cơng tác tái hịa nhập đới với người mãn
hạn tù .............................................................................................................. 27
1.2.1. Khái niệm tái hòa nhập đối với người mãn hạn tù ............................ 27

1.2.2. Ý nghĩa của cơng tác tái hịa nhập đối với người mãn hạn tù .......... 32
1.2.3. Những nội dung cơ bản của tái hịa nhập cho người mãn hạn tù ...... 35
1.3. Hình phạt tù có thời hạn và tái hịa nhập đối với người mãn hạn tù ở
một số nước trên thế giới .............................................................................. 41
1.3.1. Hình phạt tù có thời hạn trong luật hình sự một số nước trên thế giới ... 41
1.3.2. Cơng tác tái hịa nhập đối với người mãn hạn tù ở một số nước trên
thế giới ............................................................................................................ 44
Chương 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG HÌNH PHẠT TÙ CĨ THỜI HẠN
VÀ CÔNG TÁC TÁI HÕA NHẬP ĐỐI VỚI NGƯỜI MÃN HẠN TÙ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÖ THỌ ............................................................. 51
2.1. Thực trạng áp dụng hình phạt tù có thời hạn trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ..... 51
2.1.1. Những kết quả đạt được ...................................................................... 51


2.1. Số vụ án hình sự đưa ra xét xử của các Tòa án nhân dân trên địa bàn
tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2009-2013 ............................................................... 52
2.2. Thực trạng áp dụng hình phạt tù có thời hạn tại tỉnh Phú Thọ trong
giai đoạn 2009 - 2013 (khơng tính số bị tun án treo) .............................. 53
2.3. Số bị cáo và mức hình phạt tù có thời hạn Tịa án đã áp dụng trong
giai đoạn 2009 - 2013 ..................................................................................... 54
2.1.2. Một số tồn tại, hạn chế và các nguyên nhân cơ bản .......................... 55
2.2. Thực trạng tái hòa nhập đối với người mãn hạn tù trên địa bàn tỉnh
Phú Thọ .......................................................................................................... 57
2.2.1. Những kết quả đạt được ...................................................................... 57
2.2.2. Một số tồn tại, hạn chế và các nguyên nhân cơ bản ........................ 62
Chương 3: QUAN ĐIỂM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NHỮNG
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG HÌNH PHẠT TÙ CĨ
THỜI HẠN VÀ CÔNG TÁC TÁI HÕA NHẬP XÃ HỘI ĐỐI VỚI
NGƯỜI MÃN HẠN TÙ ................................................................................ 68
3.1. Sự cần thiết của việc hồn thiện quy định của Bộ luật hình sự Việt

Nam về hình phạt tù có thời hạn và nâng cao hiệu quả cơng tác tái hịa
nhập đối với người mãn hạn tù .................................................................... 68
3.1.1. Về mặt thực tiễn ................................................................................... 68
3.1.2. Về mặt lý luận ....................................................................................... 69
3.1.3. Về mặt lập pháp .................................................................................... 69
3.2. Hoàn thiện các quy định của Bộ luật hình sự Việt Nam về hình phạt
tù có thời hạn và các văn bản pháp luật điều chỉnh công tác tái hòa nhập
cộng đồng đối với người mãn hạn tù. .......................................................... 73
3.2.1. Hoàn thiện các quy định của Bộ luật hình sự Vệt Nam về hình phạt
tù có thời hạn .................................................................................................. 73


3.2.2. Hồn thiện các văn bản pháp luật có liên quan đến cơng tác tái hịa
nhập cộng đồng đối với người mãn hạn tù ................................................... 79
3.3. Những giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định của Bộ
luật hình sự Việt Nam về hình phạt tù có thời hạn và cơng tác tái hịa
nhập đối với người mãn hạn tù .................................................................... 82
3.3.1. Tăng cường năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ
Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, cán bộ Thi hành án hình sự .................. 82
3.3.2. Đổi mới cơng tác tái hịa nhập đối với người mãn hạn tù ................. 89
3.3.3. Tăng cường cơ sở vật chất, điều kiện cho trại giam, cơ sở thi hành án ....... 94
KẾT LUẬN .................................................................................................... 97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 99


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BLHS

: Bộ luật hình sự


XHCN

: Xã hội chủ nghĩa

TNHS

: Trách nhiệm hình sự


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng

Tên bảng

Trang

2.1

Số vụ án hình sự đưa ra xét xử của các Tòa án

52

nhân dân trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn
2009-2013
2.2

Thực trạng áp dụng hình phạt tù có thời hạn tại

53


tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn 2009 - 2013 (khơng
tính số bị tun án treo)
2.3

Số bị cáo và mức hình phạt tù có thời hạn Tòa án
đã áp dụng trong giai đoạn 2009 - 2013

54


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hình phạt là một biện pháp cưỡng chế của Nhà nước, được quy định
trong Bộ luật hình sự, do Tịa án áp dụng đối với người phạm tội theo thủ tục
do luật định, để tước bỏ hoặc hạn chế một số quyền hay lợi ích đối với người
bị kết án. Hình phạt có mục đích giáo dục, cải tạo người bị kết án trở thành
người có ích cho xã hội, có ý thức tuân theo pháp luật và các quy tắc của cuộc
sống xã hội, phòng ngừa họ phạm tội mới và phòng ngừa những người khác
phạm tội. Hình phạt cịn giáo dục mọi người tơn trọng pháp luật, đấu tranh
phịng và chống tội phạm.
Nghiên cứu hình phạt tù có thời hạn gắn liền với nhu cầu hồn thiện
pháp luật hình sự, pháp luật tố tụng hình sự, trong cải cách tư pháp, nâng cao
năng lực đội ngũ cán bộ tư pháp theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng lần
thứ X và Nghị quyết số 08/NQ-TW ngày 01 tháng 01 năm 2002, Nghị quyết
số 48/NQ-TW ngày 24 tháng 5 năm 2005 về Chiến lược xây dựng và hoàn
thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020,
Nghị quyết số 49/NQ-TW ngày 02 tháng 06 năm 2005 về Chiến lược cải cách
tư pháp đến năm 2020 [1, tr.20].
Gắn liền với việc thi hành hình phạt tù là cơng tác tái hòa nhập cộng
đồng cho người chấp hành xong hình phạt tù (người tù tha) là vấn đề từ lâu đã

mang tính xã hội và tính thời sự. Hình phạt tù là hình phạt cách ly người
phạm tội ra khỏi xã hội đưa họ vào môi trường trại giam để quản lý và giáo
dục tập trung theo quy định của pháp luật. Sau khi ra tù trở về với cuộc sống
đời thường liệu người tù tha có thực sự hịa nhập được với gia đình, với cộng
đồng, ổn định được cuộc sống và trở thành người cơng dân có ích cho xã hội
hay không? Đây là vấn đề không chỉ của bản thân đối tượng được tù tha trở
1


về, của gia đình họ mà nó cịn là vấn đề nhà nước và xã hội cùng quan tâm.
Đây là giai đoạn sau của thi hành án phạt tù, kết quả của nó sẽ đánh gia hiệu
quả thực sự của quá trình người phạm tội đã được giáo dục, cải tạo trong trại
giam. Bản thân người đã chấp hành xong hình phạt tù trở về với tư cách là
một thành viên của cộng đồng, họ được khôi phục các quyền và nghĩa vụ
công dân, họ rất cần sự giúp đỡ của người thân, gia đình và xã hội để họ có cơ
hội làm lại cuộc đời.
Trong thời gian qua, Đảng và Nhà nước, các cấp chính quyền, các cơ
quan chức năng, cộng đồng xã hội và gia đình rất quan tâm tới công tác giáo
dục cải tạo, tạo mọi điều kiện giúp cho q trình hồn lương của người mãn
hạn tù nhằm mục đích đưa họ về cuộc sống cộng đồng và trở thành một con
người tiến bộ. Nhưng trên thực tế vấn đề này chưa được quan tâm thực sự. Vì
người chấp hành xong hình phạt tù có thời hạn khơng cịn bị sự ràng buộc
pháp lý nữa trừ việc xóa án tích hay chấp hành hình phạt bổ sung. Nhiều
người quan niệm ra tù là hết trách nhiệm với Nhà nước và Nhà nước cũng hết
trách nhiệm. Nên nhiều khi vấn đề tái hòa nhập cộng đồng cũng chỉ là vấn đề
của bản thân người ra tù.
Tỉnh Phú Thọ là tỉnh có dân số đơng, có địa bàn rộng và tương đối
phức tạp. Hàng năm số lượng án hình sự thuộc loại cao của cả nước. Trong đó
số lượng người phạm tội bị tuyên án tù có thời hạn chiếm một tỉ lệ chủ yếu.
Số lượng người mãn hạn tù trở về địa phương hàng năm cũng rất đơng. Trên

địa bàn tỉnh Phú Thọ lại có Trại giam Tân Lập thuộc Bộ Công an và một trại
tạm giam của Công an tỉnh. Đây là nơi giam giữ, cải tạo những người chấp
hành hình phạt tù trên địa bàn tỉnh cũng như một số tỉnh lân cận. Công tác
đảm bảo tái hòa nhập cộng đồng cho số bị án tại Trại giam Tân Lập và trại
tạm giam Công an tỉnh trong thời gian qua đã đạt những kết quả đáng ghi
nhận. Tuy nhiên, do số lượng bị án chấp hành lớn, hàng năm số lượng người
2


chấp hành xong án phạt tù trở về địa phương rất nhiều, bên cạnh đó là vấn đề
cơng tác tái hòa nhập cộng đồng cho người mãn hạn tù còn là vấn đề mới mẻ,
chưa được các đơn vị, cá nhân quan tâm sâu sắc. Bởi lẽ hiện nay chỉ thiên
nặng về việc thi hành án trong trại giam mà khơng chú trọng đến vấn đề tái
hịa nhập cộng đồng cho người mãn hạn tù. Chính vì những ngun nhân trên,
nên vấn đề tái hòa nhập cộng đồng đối với người mãn hạn tù trên địa bàn tỉnh
Phú Thọ còn rất nhiều bất cập, đạt hiệu quả không cao, dẫn đến tỉ lệ tái phạm
của những người vừa mãn hạn tù cịn cao, trong số đó đặc biệt là những đối
tượng phạm tội xâm phạm trật tự xã hội như trộm cắp, cướp giật... Do đó, vấn
đề nghiên cứu về áp dụng hình phạt tù có thời hạn cũng như vấn đề tái hòa
nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong hình phạt tù có thời hạn trên
địa bàn tỉnh Phú Thọ có một ý nghĩa lý luận và thực tiễn hết sức quan trọng.
Từ những sự phân tích trên, học viên quyết định chọn đề tài “Hình phạt tù
có thời hạn và cơng tác tái hịa nhập đối với người mãn hạn tù ở nước ta (Trên
cơ sở nghiên cứu thực tiễn địa bàn tỉnh Phú Thọ)” làm đề tài luận văn của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Vấn đề hình phạt tù có thời hạn cũng như tái hòa nhập đối với người
mãn hạn tù là một vấn đề khoa học phức tạp.
Nghiên cứu về hình phạt tù có thời hạn và cơng tác tái hịa nhập cộng
đồng ở nước ta hiện nay có một số cơng trình nghiên cứu như sau:
Về tài liệu là giáo trình, sách chun khảo có: Những vấn đề cơ bản

trong khoa học luật hình sự (Phần chung) của tác giả Lê Văn Cảm (2005),
Sách chuyên khảo Sau đại học, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội; Hình phạt
bổ sung trong luật hình sự Việt Nam của tác giả Trịnh Quốc Toản, sách chuyên
khảo, nhà xuất bản Chính trị quốc gia – sự thật, 2011; Giáo dục, giúp đỡ người tù
tha tái hoà nhập cộng đồng ở Việt Nam, của tác giả Nguyễn Quốc Nhật, Phạm
Trung Hoà đồng chủ biên (2001), Nxb Công an nhân dân, Hà Nội;
3


Về luận văn, luận án: Việc nghiên cứu về vấn đề hình phạt tù có thời
hạn cũng như tái hịa nhập cộng đồng đối với người mãn hạn tù trong thời
gian qua đã có nhiều cơng trình nghiên cứu có thể kể đến như: Luận án tiến sỹ
luật học: Các hình phạt chính trong luật hình sự Việt Nam của tác giả Nguyễn
Sơn, Viện Nhà nước và pháp luật, Hà Nội, 2002; Luận văn thạc sỹ luật học,
Hà Nội : Hình phạt tù trong luật hình sự Việt Nam, Những vấn đề lý luận và
thực tiễn của tác giả Đào Tú Hoa; luận văn thạc sỹ luật học, Khoa Luật –
ĐHQGHN, Hà Nội 2001: Hình phạt tù và thi hành hình phạt tù những vấn đề
lý luận và thực tiễn của tác giả Trần Thị Thu Hằng, khóa luận tốt nghiệp Đại
học Quốc gia Hà Nội; Luận văn thạc sỹ luật học, Hà Nội 2002: Hình phạt tù
có thời hạn áp dụng đối với người chưa thành niên phạm tội theo luật hình sự
Việt Nam của tác giả Nguyễn Thị Thu Huyền, Luận văn Khoa Luật, Hà Nội
2002;... Tác giả Vũ Văn Hòa với Luận án tiến sỹ: Tổ chức tái hòa nhập cộng
đồng cho người chấp hành xong án phạt tù theo chức năng của lực lượng cảnh
sát nhân dân trong phòng ngừa tội phạm ở Việt Nam, Đại học Luật, năm 2013...
Về các đề tài nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu về tái hòa nhập đối với
người mãn hạn tù có thể đến một số cơng trình nghiên cứu như sau: Viện
Khoa học pháp lý - Bộ Tư pháp với Dự án điều tra cơ bản “Thực trạng tổ
chức và hoạt động thi hành án dân sự, thi hành án hình sự” năm 2010; Viện
Nhà nước và pháp luật với Hội thảo khoa học “Pháp luật và thực tiễn về tái
hòa nhập xã hội đối với người mãn hạn tù ở Việt Nam và Na Uy” năm 2009;

Vụ Pháp luật hành chính hình sự - Bộ Tư pháp và UNICEF với đề tài “Báo
cáo đánh giá và khuyến nghị về tái hòa nhập cộng đồng đối với người chưa
thành niên vi phạm pháp luật ở Việt Nam” vào năm 2010... Tuy nhiên, các
cơng trình nghiên cứu trên đây mới chỉ trình bày một số khía cạnh nhất định
của vấn đề tái hòa nhập đối với người mãn hạn tù ở Việt Nam hiện nay. Có
cơng trình chỉ nghiên cứu về tái hòa nhập đối với người mãn hạn tù ở khía
cạnh tổ chức, hoạt động và chức năng của lực lượng cảnh sát nhân dân.
4


Nhìn chung các cơng trình khoa học nêu trên đã nghiên cứu có tính chất
tổng thể hoặc là về những vấn đề chung của hệ thống hình phạt, hoặc là một
vấn đề cụ thể về hình phạt cũng như nghiên cứu về tổ chức tái hòa nhập cộng
đồng cho người mãn hạn tù ở Việt Nam hiện nay. Tuy nhiên, hiện nay chưa
có cơng trình nào có nghiên cứu tồn diện và đầy đủ nhất về đồng thời cả chế
định hình phạt tù có thời hạn và vấn đề tái hòa nhập đối với người mãn hạn tù
ở Việt Nam hiện nay. Việc nghiên cứu còn bao gồm cả ở khía cạnh lập pháp,
áp dụng pháp luật cũng như sau khi thi hành án hình sự xong, để từ đó đưa ra
những phương hướng, kiến nghị lập pháp về vấn đề này trên phương diện tổng
thể cho phù hợp với đặc điểm, điều kiện của Việt Nam. Vì vậy việc nghiên cứu
đề tài hình phạt tù có thời hạn và cơng tác tái hịa nhập đối với người mãn hạn tù
ở nước ta hiện nay có ý nghĩa quan trọng cả về lý luận và thực tiễn.
3. Mục đích, nhiệm vụ, đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của luận văn là làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận và thực tiễn
của hình phạt tù có thời hạn theo pháp luật hình sự Việt Nam và tái hịa nhập
cộng đồng đối với người mãn hạn tù từ đó xác định những bất cập, hạn chế để
trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp, kiến nghị góp phần nâng cao hiệu quả
áp dụng hình phạt tù có thời hạn nhằm đảm bảo công lý, công bằng xã hội, cải
tạo, giáo dục người phạm tội và phịng người tội phạm.

Ngồi ra, thơng qua đó luận văn cịn đề xuất một số biện pháp, kiến
nghị góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục đối tượng tù tha, giúp họ có được
nhận thức đúng đắn nhất và trở thành những người có ích khi trở về tái hòa
nhập cộng đồng.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được các mục đích nói trên, tác giả luận văn đã đặt ra và giải
quyết các nhiệm vụ sau:
5


Bằng cách tiếp cận tổng thể từ cái chung đến cái cụ thể, đi từ lý luận đến
đánh giá thực tiễn xét xử, tác giả làm rõ khái niệm, mục đích của hình phạt tù
có thời hạn, vai trị, ý nghĩa, bản chất pháp lý của hình phạt tù có thời hạn.
Làm rõ vấn đề lý luận về hình phạt tù có thời hạn như: khái niệm, các
điều kiện, trình tự thủ tục của hình phạt tù có thời hạn.
- Đánh giá thực trạng áp dụng hình phạt tù có thời hạn nhằm làm rõ
những ưu điểm, hạn chế và những nguyên nhân của nó.
- Trên cơ sở các quan điểm của Đảng và Nhà nước về hình phạt tù có
thời hạn, luận văn đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm góp phần nâng cao
hiệu quả áp dụng hình phạt tù có thời hạn.
- Làm rõ những vấn đề lý luận chung nhất về tái hòa nhập đối với
người mãn hạn tù. Tìm hiểu nhận thức của những người sau khi chấp hành
xong hình phạt tù về quá trình tái hòa nhập cộng đồng.
- Nhận thức về nhu cầu tái hòa nhập cộng đồng của các đối tượng mãn
hạn tù trên cơ sở các chính sách đãi ngộ của Nhà nước ta hiện nay.
- Nhận thức của các đối tượng mãn hạn tù về định kiến xã hội, gia đình,
bạn bè khi trở về cải tạo tại địa phương.
- Qua nghiên cứu đề xuất những giải pháp góp phần đảm bảo cơng tác
tái hịa nhập cộng đồng cho các đối tượng mãn hạn tù ở nước ta được thực
hiện tốt nhất theo đúng chính sách hình sự của Nhà nước ta trong giai đoạn

hiện nay.
3.3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn đúng như tên gọi của đề tài: Hình
phạt tù có thời hạn và tái hòa nhập đối với người mãn hạn tù ở nước ta
(trên cơ sở số liệu thực tiễn địa bàn tỉnh Phú Thọ).
3.4. Phạm vi nghiên cứu
- Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về hình phạt
tù có thời hạn và tái hịa nhập đối với người mãn hạn tù ở nước ta hiện nay.
6


- Về thực tiễn thi hành hình phạt tù và tái hòa nhập đối với người mãn
hạn tù, luận văn nghiên cứu trên cơ sở địa bàn tỉnh Phú Thọ trong thời gian 5
năm từ 2009-2013.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp duy vật biện chứng,
phương pháp duy vật lịch sử, quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lenin, tư tưởng
Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật, các quan điểm, chủ trương của Đảng
và Nhà nước ta về đấu tranh phòng và chống tội phạm, về cải tạo, giáo dục
người phạm tội và tái hòa nhập đối với người mãn hạn tù, về tính nhân đạo
của pháp luật cũng như thành tự của các chuyên ngành khoa học pháp lý như:
lý luận nhà nước và pháp luật, luật hình sự, tố tụng hình sự....
Luận văn sử dụng một số phương pháp tiếp cận để làm sáng tỏ về mặt
khoa học từng vấn đề tương ứng, đó là các phương pháp nghiên cứu như: lịch
sử, so sánh, phân tích, tổng hợp, thống kê..., cũng như để luận chứng các vấn
đề được nghiên cứu trong luận văn này.
5. Tính mới và những đóng góp của đề tài
Kết quả nghiên cứu của luận văn có ý nghĩa quan trọng về phương diện
lý luận và thực tiễn, vì đây là cơng trình nghiên cứu đầu tiên và có hệ thống ở
cấp độ một luận văn thạc sỹ luật học, cùng một lúc tiếp cận và giải quyết cả

hai vấn đề là hình phạt tù có thời hạn và cơng tác tái hòa nhập xã hội đối với
người mãn hạn tù ở nước ta, mà trong đó giải quyết nhiều vấn đề quan trọng
về lý luận và thực tiễn liên quan tới hình phạt tù có thời hạn và tái hịa nhập
xã hội đối với người mãn hạn tù. Những điểm mới cơ bản của luận văn là:
- Tổng hợp các quan điểm khoa học về hình phạt tù có thời hạn, mục
đích hình phạt, ý nghĩa của cơng tác tái hòa nhập xã hội đối với người mãn
hạn tù cũng như thực tiễn áp dụng hình phạt tù có thời hạn ở một số nước trên
thế giới.
7


- Nghiên cứu đánh giá làm sáng tỏ bức tranh về tình hình áp dụng hình
phạt tù có thời hạn và cơng tác tái hịa nhập xã hội của người mãn hạn tù trên
địa bàn tỉnh Phú Thọ, từ đó khái quát trên phạm vi cả nước; những tồn tại,
hạn chế của công tác này cũng như những nguyên nhân cơ bản của các tồn tại,
hạn chế đó.
- Trên cơ sở kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn đã đề
xuất các định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật thực định và nâng cao
hiệu quả áp dụng hình phạt tù có thời hạn và cơng tác tái hòa nhập xã hội đối
với người mãn hạn tù trong giai đoạn xây dựng nhà nước pháp quyền và cải
cách tư pháp hiện nay.
Về mặt lý luận: Luận văn là cơng trình nghiên cứu đề cập đến một cách
tương đối hệ thống và toàn diện về những vấn đề lý luận và thực tiễn về hình
phạt tù có thời hạn và tái hòa nhập đối với người mãn hạn tù ở cấp độ luận
văn thạc sỹ luật học với những đóng góp về khoa học đã nêu trên.
Về mặt thực tiễn: Luận văn rút ra một số kết luận mang tính khoa học
góp phần xác định đúng đắn thực tiễn áp dụng hình phạt tù. Cụ thể, luận văn
hồn thiện là tài liệu tham khảo có giá trị trong việc xây dựng và hoàn thiện
pháp luật, luận văn cũng là tài liệu tham khảo cần thiết và bổ ích cho các nhà
lập pháp, nhà nghiên cứu, cán bộ giảng dạy và người học chuyên ngành luật.

6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo nội dung
của luận văn gồm 3 chương, cụ thể:
Chương 1: Những vấn đề chung về hình phạt tù có thời hạn và tái hịa
nhập đối với người mãn hạn tù
Chương 2: Thực trạng áp dụng hình phạt tù và cơng tác tái hịa nhập
đối với người mãn hạn tù trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
Chương 3: Quan điểm hòa thiện pháp luật và những giải pháp nâng cao
hiệu quả áp dụng hình phạt tù và cơng tác tái hịa nhập đối với người mãn hạn tù
8


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HÌNH PHẠT TÙ CĨ THỜI HẠN VÀ
TÁI HÕA NHẬP ĐỐI VỚI NGƯỜI MÃN HẠN TÙ
1.1. Khái niệm, mục đích và phạm vi, điều kiện áp dụng hình phạt
từ có thời hạn
1.1.1. Khái niệm hình phạt tù có thời hạn
Tội phạm là một hiện tượng xã hội tiêu cực mang tính lịch sử và bản
chất giai cấp sâu sắc. Đấu tranh với tội phạm là nhiệm vụ tất yếu khách quan
đặt ra cho mọi nhà nước, khơng phân biệt đó là kiểu nhà nước nào, chiến hữu
nô lệ, phong kiến, tư sản hay nhà nước xã hội chủ nghĩa. Để bảo vệ lợi ích
của giai cấp thống trị và sự tồn tại của xã hội, Nhà nước quy định hành vi này
hay hành vi khác xâm phạm đến lợi ích của giai cấp mình là nguy hiểm cho
xã hội và bị coi là tội phạm đồng thời quy định những chế tài để áp dụng đối
với những hành vi đó. Hình phạt được coi là một trong những công cụ hữu
hiệu trong cuộc đấu tranh phịng chống tội phạm. Các Mác đã nói: “Hình phạt
khơng phải một cái gì khác ngồi phương tiện để tự bảo vệ mình của xã hội,
chống lại sự vi phạm các điều kiện tồn tại của nó” [4, tr.513].
Trong lịch sử cũng như trong lí luận của luật hình sự có nhiều quan niệm

khác nhau về hình phạt song cơ bản được phân thành hai quan niệm chính:
Loại quan niệm thứ nhất: Coi hình phạt là cơng cụ trả thù người phạm tội,
theo đó hình phạt là những biện pháp hà khắc, phổ biến mang tính nhục hình, đầy
đọa gây đau đớn về thể xác, chà đạp lên phẩm giá con người [18, tr.25].
Tương ứng với quan điểm này là các hình phạt hà khắc như: Tùng xẻo,
lăng trì, phanh thây, chém bêu đầu... các hình phạt này phổ biến trong hình luật
của các Nhà nước chiếm hữu nơ lệ, phong kiến và các nhà nước theo đạo Hồi...
Loại quan niệm thứ hai: Coi hình phạt là cơng cụ đấu tranh phịng và
chống tội phạm. Theo quan niệm này hình phạt chủ yếu nhằm mục đích cải
9


tạo, giáo dục người phạm tội trở thành người lương thiện, có ích cho xã hội,
phịng ngừa sự phạm tội lại và phịng ngừa người khác phạm tội. Các hình
phạt áp dụng đối với người phạm tội không gây đau đớn về thể xác, không
chà đạp lên nhân phẩm con người [6, tr,12].
Đây là quan điểm dân chủ, tiến bộ mang tính nhân đạo sâu sắc và có
tính xu thế tất yếu của thời đại, phổ biến trong luật hình sự của nước dân chủ.
Quan niệm này về hình phạt thể hiện rõ nét phương châm kết hợp cưỡng chế
với giáo dục và cải tạo trong chính sách hình sự. Cưỡng chế là không thể
thiếu nhưng giáo dục thuyết phục có vai trị rất quan trọng, nó có ưu thế hơn
cưỡng chế ở khả năng làm cho con người có thể tự nguyện tuân theo và như
vậy trên cơ sở của sự tự giác, sự đồng tình đó mới thực sự bền vững. Theo
quan điểm này, mục đích cuối cùng được đặt ra là hạn chế và đi đến triệt tiêu
các nguyên nhân, điều kiện của tình hình tội phạm, tiến tới loại bỏ tội phạm ra
khỏi đời sống xã hội.
Các quan niệm về hình phạt cơ bản được hình thành trên cơ sở quan
niệm về tội phạm. Quan niệm về tội phạm như thế nào thì sẽ có quan niệm
tương ứng như thế về hình phạt. Nếu coi tội phạm là hiện tượng xã hội tiêu
cực có tính lịch sử và mang bản chất giai cấp sâu sắc thì hình phạt nó mang

những thuộc tính tương ứng. Hình phạt là hậu quả pháp lý tất yếu của tội
phạm, không có việc quy định tội phạm chung chung mà tương ứng với tội
phạm là hình phạt gắn liền với nó.
Trong khoa học luật hình sự nước ta, khái niệm hình phạt trong sách
báo pháp lý chuyên khảo và giáo trình luật hình sự của một trường đại học
được hiểu tương đối thống nhất: "Hình phạt là biện pháp cưỡng chế của nhà
nước do tòa án áp dụng đối với người thực hiện tội phạm theo quy định của
Luật hình sự, tước bỏ hoặc hạn chế những quyền và lợi ích nhất định của
người bị kết án nhằm mục đích cải tạo, giáo dục người phạm tội và ngăn ngừa
tội phạm" [30, tr.190].
10


Hệ thống hình phạt được quy định trong BLHS năm 1999 của Việt
Nam gồm các hình phạt chính và các hình phạt bổ sung, trong đó hình phạt
chính gồm cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, trục xuất, tù có thời
hạn, tù chung thân và tử hình.
Hình phạt tù có thời hạn là loại hình phạt chính thường được áp dụng
nhất trong các vụ án hình sự. Trong luật hình sự Việt Nam, tù có thời hạn là
hình phạt truyền thống và có lịch sử lâu đời, là hình phạt chính được quy định
phổ biến trong các chế tài của luật hình sự. Trong thực tiễn xét xử, tù có thời
hạn là hình phạt được áp dụng phổ và được Nhà nước coi là loại hình phạt
hữu hiệu nhất để đấu tranh với các loại tội phạm.
Trong các tài liệu sách báo pháp lý ở nước ta, đa số đều ghi nhận: "Tù
có thời hạn là buộc người bị kết án phải cách ly khỏi xã hội trong một thời
gian nhất định để học tập, lao động cải tạo" [30, tr.187].
Trong BLHS Việt Nam năm 1999, hình phạt tù có thời hạn được quy
định tại Điều 33 với nội dung như sau:
Tù có thời hạn là việc buộc người bị kết án phải chấp hành hình phạt
tại trại giam trong một thời hạn nhất định. Tù có thời hạn đối với người

phạm một tội có mức tối thiểu là ba tháng, mức tối đa là hai mươi năm.
Thời gian tạm giữ, tạm giam được trừ vào thời hạn chấp hành hình
phạt tù, cứ mỗi ngày tạm giữ, tạm giam bằng một ngày tù [22]
Như vậy, hình phạt tù có thời hạn buộc người bị kết án phải cách ly
khỏi xã hội, khỏi mơi trường sống hoạt động bình thường trong một khoảng
thời gian nhất định, họ phải chấp hành hình phạt tại các trại giam của Nhà
nước, với những quy chế nghiêm ngặt, đồng thời trong thời gian này họ bị
tước một số quyền tự do cơ bản như: tự do đi lại, tự do kinh doanh, quyền
bầu cử, quyền ứng cử... Họ phải chịu sự giám sát chặt chẽ của cán bộ trại
giam, phải học tập, lao động theo quy định của pháp luật.
11


Theo Điều 3 của Luật Thi hành án hình sự năm 2010 đã quy định: "Thi
hành án phạt tù là việc cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Luật
này buộc phạm nhân phải chịu sự quản lý giam giữ, giáo dục, cải tạo để họ trở
thành người có ích cho xã hội". Như vậy, nội dung hình phạt tù có thời hạn
(Điều 33 BLHS năm 1999) chưa quy định rõ chế độ giam giữ, giáo dục, cải
tạo đối với người bị kết án song Luật Thi hành án hình sự đã cụ thể hóa các
nội dung này.
So với các hình phạt như: cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo khơng giam giữ
thì hình phạt tù có thời hạn có nội dung pháp lý nghiêm khắc hơn nhiều bởi
các hình phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo khơng giam giữ không tước quyền tự
do của người bị kết án, trong khi đó tù có thời hạn là hình phạt tước quyền tự
do của người bị kết án trong một thời gian nhất định.
"Thời hạn" của hình phạt tù có thời hạn là cơ sở để phân biệt hình phạt
này với hình phạt tù chung thân. Tù chung thân là hình phạt tước quyền tự do
của người bị kết án khơng có thời hạn. Trong các hình phạt chính xét về mức
độ nghiêm khắc thì hình phạt tù có thời hạn đứng trước các hình phạt khơng
tước tự do và đứng sau hình phạt tù chung thân và tử hình.

So với Điều 25 BLHS năm 1985 thì Điều 33 BLHS năm 1999 có
những thay đổi đáng kể, Điều 25 BLHS năm 1985 quy định: "Tù có thời hạn
là hình phạt buộc người bị kết án phải bị giam trong một thời gian 3 tháng đến
20 năm. Thời gian tạm giam được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù"
[20]. Như vậy, so với Điều 25 BLHS năm 1985, Điều 33 BLHS năm 1999 chỉ
rõ: Thời hạn ba tháng đến hai mươi năm quy định rõ chỉ áp dụng đối với
người phạm một tội, thời gian tạm giữ được trừ vào thời hạn chấp hành hình
phạt tù như thời gian tạm giam. Đây là điểm mới hơn so với quy định trước
đây, khắc phục những thiếu sót trong q trình lập pháp.
Theo quy định tại Điều 33 BLHS tù có thời hạn đối với người phạm
một tội có mức tối thiểu là ba tháng, mức tối đa là 20 năm. Trong trường hợp
12


phạm nhiều tội mức tối đa của tù có thời hạn là 30 năm (Điều 50). Đây là quy
định mới so với BLHS năm 1985. BLHS năm 1985 quy định dù một người có
phạm nhiều tội nhưng đều bị xét xử trong một bản án thì mức hình phạt tù tối
đa đối với người ấy cũng không được quá 20 năm. Việc quy định như vậy đã
không thể hiện được ngun tắc cơng bằng trong quyết định hình phạt và
khơng mang lại hiệu quả trong cơng tác đấu tranh, phịng ngừa tội phạm.
Bộ luật hình sự năm 1999 quy định thời hạn tù cụ thể đối với từng cấu
thành tội phạm cụ thể. Mức tối thiểu và mức tối đa với hình phạt tù có thời
hạn được quy định trong các điều luật và trong từng khung hình phạt cụ thể
khơng hồn tồn giống với mức tối thiểu và mức tối đa được quy định cho
loại hình phạt này mà tùy thuộc vào từng tội phạm, từng trường hợp phạm tội
cụ thể mà Nhà nước quy định mức tối thiểu và tối đa cho phù hợp.
Có tội phạm chỉ quy định mức tối thiểu là ba tháng và mức tối đa là hai
năm, nhưng có tội phạm phải quy định mức tối thiểu là mười năm và mức tối
đa là hai mươi năm. Nếu khung hình phạt quy định mức tối thiểu là cao hơn
ba tháng tù thì khi quyết định hình phạt Tịa án có thể tun phạt bị cáo dưới

mức tối thiểu của khung hình phạt nhưng khơng được dưới ba tháng tù.
Người bị kết án Tòa án áp dụng hình phạt tù có thời hạn nếu trước đó họ
đã bị tạm giữ, tạm giam thì thời gian tạm giam, tạm giữ sẽ được trừ vào thời
hạn chấp hành hình phạt tù, cứ một ngày tạm giữ, tạm giam bằng một ngày tù.
Thực tiễn thi hành án phạt tù cho thấy việc cách li và hạn chế sự tự do
đối với người bị kết án đã làm cho các chức năng xã hội bình thường của một
con người bị tê liệt, các thói quen xã hội có ích như học tập, quan hệ gia đình,
xã hội và bạn bè... bị ảnh hưởng. Và chính điều đó gây trở ngại cho người bị
kết án khi thi hành án xong khơi phục lại các quan hệ xã hội bình thường đó.
Chính vì vậy mà lý luận luật hình sự các nước XHCN cũng như thực tiễn đấu
tranh phòng chống tội phạm ở nước ta đã đi đến một khẳng định rằng: trong
những trường hợp, khi mà mục đích của hình phạt vẫn có thể đạt được mà
13


không cần đến việc phải cách ly người phạm tội ra khỏi mơi trường sống bình
thường của xã hội thì cần áp dụng các hình phạt khơng phải hình phạt tù.
Trong BLHS nước ta quy tắc đó được thể hiện bằng việc đưa ra các quy tắc ở
phần chung, cho phép Tịa án có thể chuyển sang một hình phạt khác thuộc
loại nhẹ hơn (Điều 47) hoặc quy định chế tài lựa chọn ở phần các tội phạm
của BLHS, trong đó bên cạnh hình phạt tù có thời hạn cịn quy định các hình
phạt khác khơng phải là hình phạt tù.
Các đặc điểm cơ bản của hình phạt tù có thời hạn là một hình phạt chính
nằm trong hệ thống hình phạt được quy định trong BLHS nước ta, do đó hình
phạt tù có thời hạn mang đầy đủ các nội dung cơ bản của hình phạt đó là:
Hình phạt tù có thời hạn là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của
Nhà nước. Cũng như các loại hình phạt khác trong hệ thống hình phạt của luật
hình sự Việt Nam, hình phạt tù có thời hạn là biện pháp cưỡng chế nghiêm
khắc nhất trong hệ thống các biện pháp cưỡng chế của Nhà nước và được Nhà
nước sử dụng như là một công cụ sắc bén trong cuộc đấu tranh phòng ngừa và

chống tội phạm nhằm bảo vệ lợi ích hợp pháp của mình, của xã hội và những
lợi ích hợp pháp của công dân. Tính nghiêm khắc của hình phạt tù có thời hạn
thể hiện ở việc hạn chế những quyền tự do của người bị kết án. Đồng thời
hình phạt này bao giờ cũng để lại hậu quả pháp lý bất lợi nhất định đó là án
tích. Sau khi chấp hành xong hình phạt theo bản án, người bị kết án phải
mang án tích trong một thời gian nhất định theo quy định của pháp luật, trong
khoảng thời gian này nếu phạm tội mới có thể bị coi là tái phạm, hoặc tái
phạm nguy hiểm và coi đây là những tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự
áp dụng đối với người phạm tội khi quyết định hình phạt.
Tính nghiêm khắc của hình phạt tù có thời hạn cịn thể hiện ở chỗ ngồi
hình phạt này, chính người phạm tội cịn có thể bị áp dụng các hình phạt bổ
sung như: quản chế, cấm cư trú hay cấm làm những nghề hoặc công việc nhất
14


đinh... Đây là những biện pháp hỗ trợ cho hình phạt tù nhằm xử lý một cách
triệt để đối với người phạm tội trong một số trường hợp để đạt được mục đích
tối đa của hình phạt này.
Hình phạt tù có thời hạn được quy định trong BLHS và do Tịa án áp
dụng. Hình phạt tù trong BLHS nước ta được quy định ở phần chung và phần
các tội phạm: phần chung quy định những vấn đề có tính ngun tắc liên quan
đến hình phạt tù có thời hạn như khái niệm, căn cứ quyết định hình phạt,
quyết định hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội, tổng hợp hình phạt của
nhiều bản án... Phần các tội phạm quy định loại hình phạt và mức hình phạt
cho từng loại tội phạm cụ thể.
Hình phạt tù có thời hạn chỉ được quy định trong BLHS. Việc loại bỏ
hình phạt này đối với một tội danh nào đó trong BLHS chỉ thuộc thẩm quyền
của cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất là Quốc hội. Đây là đòi hỏi của
nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa.
Trong áp dụng hình phạt tù chỉ có Tịa án là cơ quan duy nhất nhân

danh Nhà nước quyết định áp dụng hình phạt này đối với người phạm tội.
Điều 127 Hiến pháp năm 1992 quy định: "Tòa án nhân dân tối cáo, các Tòa
án nhân dân địa phương, các Tòa án quân sự và các Tòa án khác do luật định
là những cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam"[18].
Ngồi Tịa án khơng cơ quan nào có quyền quyết định hình phạt.
Hình phạt tù có thời hạn chỉ có thể áp dụng đối với người phạm tội.
Một trong những nguyên tắc cơ bản của luật hình sự nước ta là trách nhiệm
hình sự chỉ đặt ra đối với cá nhân người phạm tội. Do vậy, hình phạt chỉ có
thể áp dụng đối với người đã thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội bị coi là
tội phạm. Dựa trên ngun tắc này, có thể khẳng định hình phạt tù có thời hạn
khơng thể áp dụng đối với những người khác trong gia đình hay người thân
thích của họ ngay cả khi họ tự nguyện chịu hình phạt thay. Xuất phát từ
nguyên tắc một người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội bị coi là tội
15


phạm phải chịu hình phạt và hình phạt chỉ áp dụng đối với người bị coi là tội
phạm. C. Mác đã viết: "Dưới con mắt của kẻ phạm tội, sự trừng phạt phải là
kết quả tất yếu của hành vi của chính người đó, do đó phải là hành vi của
chính người đó" [4, tr.181].
Pháp luật hình sự nước ta khơng thừa nhận cơ quan, tổ chức có thể trở
thành chủ thể của tội phạm và phải chịu hình phạt. Điều này khác với luật
hình sự của một số nước trên thế giới coi pháp nhân, tổ chức có thể trở thành
chủ thể của tội phạm và phải chịu hình phạt như Trung Quốc, Cộng hịa
Pháp... Hình phạt tù chỉ có thể được áp dụng đối với người có hành vi phạm
tội và chỉ có như vậy mới đạt được mục đích của hình phạt là nhằm cải tạo
người phạm tội trở thành người cơng dân có ích cho xã hội, có ý thức tuân thủ
pháp luật và các quy tắc khác của cuộc sống, ngăn ngừa họ phạm tội mới.
Hình phạt tù có thời hạn có mức tối thiểu là ba tháng và mức tối đa là
ba mươi năm. Đặc điểm này để phân biệt hình phạt tù có thời hạn với hình phạt

tù chung thân. Theo đó, hình phạt tù chung thân là hình phạt tù khơng thời hạn.
Như vậy, tính chất nghiêm khắc của hình phạt tù chung thân là cao hơn so với
hình phạt tù có thời hạn. Hình phạt tù chung thân chỉ được áp dụng đối với
những người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng nhưng chưa đến mức xử phạt tử
hình và khơng áp dụng hình phạt tù chung thân với người chưa thành niên. Hiện
nay, theo quy định của BLHS năm 1999 thì hình phạt tù có thời hạn áp dụng
trong trường hợp phạm một tội là khơng q 20 năm cịn trong trường hợp phạm
nhiều tội hoặc tổng hợp hình phạt của nhiều bản án là không quá 30 năm.
Về thời hạn của hình phạt tù có thời hạn. Hình phạt tù có thời hạn đúng
như tên gọi của nó là loại hình phạt ln gắn liền với một thời hạn nhất định
và đây là điểm cơ bản để phân biệt hình phạt tù có thời hạn với tù chung thân.
Thời hạn của hình phạt tù có thời hạn được hiểu là khoảng thời gian pháp luật
cho phép có thể tước tự do của người bị kết án, khi người đó bị áp dụng loại
hình phạt này. Thời hạn quy định mức tối thiểu và mức tối đa của hình phạt tù
16


có thời hạn làm cơ sở cho việc quy định hình phạt tù có thời hạn trong phần
các tội phạm cũng như quyết định hình phạt này trong thực tế.
Mức tối thiểu và tối đa của hình phạt tù có thời hạn. Bộ luật hình sự
quy định mức tối thiểu và mức tối đa của hình phạt tù có thời hạn đối với
người phạm một tội là từ ba tháng đến hai mươi năm. Đối với mỗi cấu thành
tội phạm cụ thể mức thấp nhất của hình phạt tù có thời hạn không thể dưới ba
tháng và mức cao nhất không thể vượt quá hai mươi năm. Khi áp dụng hình
phạt tù có thời hạn đối với người phạm một tội dùng có ít nghiêm trọng đến
đâu (nếu khơng thuộc các trường hợp áp dụng các hình phạt khơng tước tự
do) thì Tịa án cũng khơng thể quyết định mức phạt thấp hơn ba tháng, trong
trường hợp đặc biệt nghiêm trọng (nếu không thuộc các trường hợp bị phạt tù
chung thân hoặc tử hình) thì Tịa án cũng chỉ có thể áp dụng đến hai mươi
năm tù.

Trong trường hợp phạm nhiều tội, phải tổng hợp hình phạt của nhiều
bản án thì mức hình phạt chung khơng được vượt q ba mươi năm tù. Đây là
điểm mới của BLHS năm 1999 so với BLHS năm 1985. Như vậy, theo các
quy định của BLHS năm 1999 chúng ta có thể thấy rằng mức tối đa của hình
phạt tù có thời hạn đối với người phạm một tội là hai mươi năm, trong trường
hợp phạm nhiều tội hay tổng hợp hình phạt của nhiều bản án thì mức tối đa
của hình phạt tù có thời hạn có thể là ba mươi năm.
Khoảng cách giữa mức tối thiểu và tối đa của hình phạt tù có thời hạn trong
một khung hình phạt. Khi nghiên cứu BLHS năm 1999 có thể thấy rằng: Một điều
luật quy định tội danh có thể có một khung hình phạt hoặc có thể có nhiều khung
hình phạt tùy thuộc vào tính chất mức độ nguy hiểm của mỗi tội phạm.
Trong một khung hình phạt, có thể chỉ có một loại hình phạt tù có thời
hạn quy định độc lập. Nhưng cũng có thể có nhiều loại hình phạt khác nhau
với mức độ nghiêm trọng khác nhau cho phép khi áp dụng Tịa án có thể lựa
17


×