Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Một số bệnh tiêu hóa thường gặp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (812.33 KB, 64 trang )

MỘT SỐ BỆNH THƢỜNG GẶP CỦA

HỆ TIÊU HÓA


HỆ TIÊU HÓA


LOÉT DẠ DÀY HÀNH TÁ TRÀNG


1.1. Đại cƣơng
- Khá phổ biến ở Việt Nam: 2 % tổng số
người đến bệnh viện, nam > nữ, thường gặp
ở lứa tuổi trung niên (từ 30 – 50 tuổi). Bệnh
loét tá tràng nhiều hơn loét dạ dày

- Bệnh sinh ra do mất cân bằng giữa các yếu
tố bảo vệ niêm mạc dạ dày với các yếu tố
tấn công niêm mạc dạ dày
- Hiện nay người ta phát hiện ra xoắn khuẩn
gram âm Helicobacter pylori là nguyên nhân
gây bệnh


1.2. Triệu chứng lâm sàng



Đau bụng là triệu chứng chính với các đặc
điểm: đau bụng âm ỉ vùng thượng vị, có khi


trội thành cơn. Thường đau vào mùa lạnh,
mỗi đợt kéo dài từ 10 – 15 ngày. Trong mỗi
ngày, cơn đau thường vào giờ nhất định có
liên quan đến bữa ăn



Bệnh nhân có cảm giác nóng rát vùng
thượng vị, kèm theo ợ hơi, ợ chua, có khi
nôn hoặc buồn nôn

• Clotest (+): xét nghiệm nhanh tìm HP


Loét dạ dày tá tràng


Trào ngược dạ dày thực quản
(Gastroesophageal Reflux Disease - GERD)


1.3. Biến chứng:
a. Chảy máu dạ dày
• nhẹ: đi ngoài ra phân đen
• nặng: phân đen + nôn ra máu tươi kèm
theo dấu hiệu trụy tim mạch như mạch
nhanh, huyết áp tụt, da tái nhợt. Biến
chứng này rất hay gặp
b. Thủng dạ dày: đau bụng vùng thượng
vị đột ngột, bụng co cứng. Trường hợp

này phải phẫu thuật để khâu lỗ thủng


c. Hẹp môn vị: bệnh nhân biểu hiện ăn uống
khó tiêu, nôn liên tục, nôn ra thức ăn của
ngày hôm trước. Do nôn kéo dài nhiều
ngày làm bệnh nhân kiệt sức, gầy đét
d. Ung thƣ hóa: đây là biến chứng nguy
hiểm dễ tử vong. Những vết loét ở bờ
cong nhỏ dễ tiến triển thành ung thư.


1.4. Điều trị
a.

Chế độ sinh hoạt

- Bệnh nhân cần được ăn các chất dễ tiêu,
ăn làm nhiều bữa trong ngày.
- Tránh các chất kích thích như rượu, chè,
thuốc lá, cà phê…
- Tránh căng thẳng thần kinh


b. Điều trị nội khoa
- Thuốc làm giảm co
thắt và giảm đau
+ Atropin
+ Nospa
+ Gastrogel

- Dùng thuốc trung hòa
dịch vị
+ Alusi
+ NaHCO3
- Dùng các thuốc bảo
vệ niêm mạc dạ dày
+ Cam thảo
+ Vitamin B1, B6, PP

- Các thuốc chống bài tiết
acid
+ Cimetidin, Ranitidin
+ Omezprazol
- Thuốc diệt vi khuẩn
+ Amoxicillin
+ Metronidazol
- Ngoài ra còn dùng
thuốc an thần như
meprobamat, seduxen,
gardenal…
- Đông y : cao dạ cẩm
hoặc mật ong kết hợp
với bột nghệ


c.

Điều trị ngoại khoa

Phẫu thuật cắt bỏ 1/3 hoặc 2/3 dạ dày khi:


- Đã điều trị nội khoa thật tích cực, có hệ
thống, đúng phương pháp trên 2 năm mà
bệnh nhân không đỡ
- Có biến chứng nặng


2.BỆNH TIÊU CHẢY CẤP Ở TRẺ EM
2.1. Đại cƣơng
- đi ngoài nhiều lần trong ngày (trên 3 lần), phân
lỏng, có nhiều nước do thức ăn qua ruột quá
nhanh nên nước không được hấp thu lại
- người bệnh dễ bị mất muối, nước gây rối loạn
tuần hoàn, nhiễm độc thần kinh
- nguyên nhân:
+ Nhiễm khuẩn tại ruột: tả, lỵ, thương hàn, siêu
vi khuẩn đường ruột, ký sinh trùng…
+ Nhiễm khuẩn ngoài ruột: viêm tai giữa mãn
tính, viêm VA, sởi…
+ Nhiễm độc: thủy ngân, asenic, urê máu cao
+ Dị ứng thức ăn: tôm, cua, cá…


2.2.

Triệu chứng lâm sàng

- Tiêu chảy thường (rối loạn tiêu hóa)
đi tiêu từ 3 – 5 lần/ ngày, phân loãng, có đau
bụng nhưng ít. Không có dấu hiệu mất nước,

không có các rối loạn khác
- Tiêu chảy mất nước (tiêu chảy nhiễm độc)
Bệnh tiến triển rất nặng, biểu hiện các hội
chứng sau
a. Hội chứng tiêu hóa
- Bệnh nhân đi ngoài rất nhiều lần/ ngày, phân
nhiều nước, mùi chua tanh hoặc thối khẳm, có đi
kèm theo lẫn mũi nhày
- nôn ra thức ăn có khi lẫn cả mật
- đau bụng quặn từng cơn


b.Hội chứng mất nước
• Da nhăn nheo, mắt trũng, môi khô, thóp
lõm (trẻ em), khát nước rất nhiều
c. Hội chứng thần kinh
• nhẹ: bệnh nhân lơ mơ hoặc vật vã quấy
khóc
• nặng: bệnh nhân co giật, có khi li bì hoặc
hôn mê. Bệnh nhân thường biểu hiện sốt
cao, rối loạn tim mạch và hô hấp như
mạch nhanh, huyết áp hạ, rối loạn nhịp
thở…


2.3. Điều trị
- Trong trường hợp tiêu chảy chưa có mất nước
Cho bệnh nhân uống nước cháo muối hoặc dung
dịch oresol. Cứ sau mỗi lần đi ngoài lại cho bệnh
nhân uống từ 100 – 200 ml. Nếu sau 2 ngày

không đỡ, có dấu hiệu mất nước phải chuyển đến
cơ sở điều trị
- Trường hợp tiêu chảy mất nước
+ Trước hết, truyền nước và các chất điện giải để
khôi phục khối lượng tuần hoàn bằng các dung
dịch: glucose 5 %, NaHCO3 12,5 %.
+ Điều trị các triệu chứng như hạ nhiệt, an thần,
chống co giật…
+ kháng sinh đường ruột: biseptol,
Chloramphenicol


2.4. Phòng bệnh
- Ăn uống hợp vệ sinh, khoa học, không ăn
các thức ăn đã ôi thiu.

- Tích cực chăm sóc, bảo vệ nguồn sữa mẹ
cho trẻ còn bú mẹ.

- Diệt ruồi, xử lý tốt các nguồn phân, rác.
- Tiêu diệt các ổ vi khuẩn ở tai, mũi, họng.


3.

BỆNH TẢ

3.1. Đại cƣơng
- là một bệnh truyền nhiễm cấp tính lây rất
nhanh có khi thành những vụ đại dịch

-Bệnh do phẩy khuẩn gram âm Vibrio
choleara gây nên. Mầm bệnh có trong phân
của bệnh nhân và cả người lành mang khuẩn
-Bệnh lây bằng đường tiêu hóa


3.2.

Triệu chứng lâm sàng

a. Thời kỳ mang bệnh: 4 giờ - 4 ngày
b. Thời kỳ khởi phát
đột ngột: nôn và tiêu chảy. Có trường hợp tiêu chảy
thường vài ngày sau mới chuyển sang tả
c. Thời kỳ toàn phát
- Tiêu chảy kịch liệt, liên tục, có khi hàng trăm lần/ ngày,
phân toàn nước trắng như nước vo gạo, có cục mũi
trắng như những hạt gạo, không có máu, không thối
- Kèm theo nôn nhiều nước, có khi lẫn mật
- mất nuớc và muối biểu hiện da khô, mắt trũng, má lõm,
toan máu, hay bị chuột rút làm bệnh nhân đau đớn cơ
bắp, tay chân co cứng, hàm cứng…
- Đái ít nước hoặc vô niệu, huyết áp hạ, chân tay lạnh,
mạch nhanh, thở nhanh, với trẻ em dễ bị co giật  tử
vong cao (tới 50 %)


3.3. Điều trị
a. Bù nƣớc và các chất điện giải để chống
trụy tim mạch là chủ yếu

• Dùng dung dịch Ringer lactat (là tốt nhất) hoặc
các loại huyết thanh mặn ngọt, kiềm (truyền tĩnh
mạch liên tục) kết hợp uống orezol
b. Trợ tim mạch: long não, ouabain…
c. Dùng kháng sinh đặc hiệu
- Tetracyclin 250 mg uống 50 mg/ kg/ 24h.
- Biseptol 480 mg uống 2 – 3 viên/ ngày.
- Ampicillin 250 mg uống 6 viên/ ngày.


3.4.

Phòng bệnh

a. Chƣa có dịch
• Vệ sinh ăn uống, quản lý phân nước thật tốt,
diệt ruồi nhặng.
• Tiêm phòng vaccin tả 1 ml, 1,5 ml.
b.
Khi có dịch
- Điều tra ổ bệnh đầu tiên, cách ly, bao vây chặt
chẽ
- Uống thuốc phòng khi vào vùng dịch: tetracyclin.
- Tẩy uế chất nôn, phân bệnh nhân bằng nước
vôi
- Nếu người chết, phải chôn sâu, rắt vôi bột hoặc
thiêu xác


4.


BỆNH LỴ

4.1. Đại cƣơng
• Bệnh lỵ là một bệnh truyền nhiễm dễ lây
và có khi gây thành dịch. Nguyên nhân :
trực khuẩn Shigella và ký sinh trùng amib
gây nên viêm đại tràng co thắt, tiết nhày
và chảy máu.
• Mầm bệnh có ở phân người bệnh và cả
người lành mang khuẩn, lây nhiễm qua
đường thức ăn và nước uống


4.2. Triệu chứng lâm sàng
Những triệu chứng chung (còn gọi là hội
chứng lỵ)
- Bệnh nhân đau quặn bụng từng cơn
- Mót dặn nhiều lần
- Phân có máu lẫn mũi nhày


Những
nhau

triệu

chứng

khác


Lỵ trực khuẩn

Lỵ amib

Có hội chứng nhiễm khuẩn: sốt
cao, môi khô, lưỡi dơ, thiểu
niệu, mạch nhanh
Đau bụng, mót rặn nhiều lần,
liên miên hàng chục lần (20 – 60
lần/ 24h)
Phân có nhiều máu, mũi nhày có
khi toàn máu hoặc mũi nhày,
lượng phân ít
Hay phát thành dịch
Ít khi chuyển thành mãn tính, ít
biến chứng

Thường không sốt, thể trạng ít
ảnh hưởng
Đau bụng mót rặn ít (vài lần/
24h)
Phân có nước lẫn máu với mũi
nhày, lượng phân nhiều hơn.
Ít khi thành dịch
Để lại di chứng mãn tính hoặc
có biến chứng:
Viêm ruột mãn, Abcès gan, Trĩ



4.2. Điều trị
4.2.1. Điều trị chung
- Bù nước và điện giải bằng cách cho uống
orezol hoặc nước cháo muối. Nếu mất
nước nặng phải truyền dịch đường tĩnh
mạch.
- Cho ăn nhẹ, ăn lỏng, giàu chất dinh
dưỡng


×