Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Doanh thu hoạt động tiêu dùng nội bộ,hoạt động xuất khẩu và doanh thu hoạt động hàng đổi hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (173.81 KB, 21 trang )

CHỦ ĐỀ :
ĐIỀU KIỆN GHI NHẬN TRÍCH LẬP DỰ PHÒNG PHẢI
TRẢ
1. Lời mở đầu
Với vai trò cung cấp thông tin tài chính làm nền tảng cho vệc ra quyết định
kinh doanh, kế toán là một lĩnh vực gắn liền với hoạt động kinh tế tài chính,
trở thành một bộ phận cấu thành quan trọng trong hệ thống công cụ quản lý,
điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế. Trong những năm gần đây,
cùng với quá trình đổi mới nền kinh tế, hệ thống kế toán Việt Nam đã không
ngừng hoàn thện và phát triển.
Đối với các nhà quản trị, để kinh doanh có thể phát triển ổn định và chủ
động về tài chính thì vai trò của công tác kế toán là điều vô cùng quan trọng.
Tuy nhiên, trong xu hướng toàn cầu hóa nền kinh tế hiện nay, xuất hiện ngày
càng nhều các công ty và tập đoàn kinh tế mới trong nước và nước ngoài, sự
biến động ngày càng phức tạp của thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp luôn
phải đề phòng những rủi ro có thể xảy ra. Do vậy, việc thực hiện chính sách
hạch toán các khoản dự phòng phải trả và nợ tiềm tang trong doanh nghiệp là
điều rất quan trọng. việc lập dự phòng có thể giúp doanh nghiệp nắm thế chủ
động trong việc xử lí rủi ro xảy ra, đồng thời có kế hoạch XSKD hợp lí để có
thể đứng vững trong môi trường cạnh tranh gay găt như hiện nay.
Bởi những lí do trên, nên nhóm chúng em quyết định chọn chủ đề: “điều
kiện trích lập dự phòng phải trả”.
Mục đích nghiên cứu
Mục đích nhằm làm rõ các vấn đề lý luận cơ bản về dự phòng phải trả và
nợ tiềm tang. Trên cơ sở đó nghiên cứu chế độ kế toán dự phòng phải trả.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là: chế độ hạch toán dự phòng phải trả và nợ tiềm
tàng theo chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS18, VAS01, VAS 23.


Phạm vi nghiên cứu: đi sâu vào chế độ hạch toán dự phòng phải trả và nợ


tiềm tàng trong các doanh nghiệp SXKD ở Việt Nam.
2. Nội dung
Nhằm cung cấp hình ảnh trung thực về tình hình tài chính cũng như kết quả
hoạt động kinh doanh, tuân thủ nguyên tắc thận trọng, nguyên tắc phù hợp,
vào cuối niên độ kế tán trước khi lập BCTC, kế toán thường kê khai lập các
dự phòng: dự phòng giảm giá tài sản và dự phòng phải trả. Trong đó dự
phòng phải trả là một vấn đề khá mới mẻ ở nước ta.
2.1 Dự phòng là gì?
2.1.1 Khái niêm dự phòng
Dự phòng là việc xác nhận về phương diện kế toán, sự giảm giá trị một tài
sản hay sự gia tăng công nợ, xác thực về bản chất nhưng mang ước tính về
mặt gia trị. Việc thiết lập dự phòng thường dựa trên bằng chứng xác thực xảy
ra xung quanh thời điểm khóa sổ kế toán.
Như vậy có thể nói, đặc điểm chủ yếu của dự phòng là một ước tính của
kế toán, nó vừa mang tính chất dự đoán, vừa mang tính chất tạm thời. Việc
lập dự phòng là do nguyên tắc thận trọng trong kế toán, khi có những vấn
đề chưa rõ ràng, cần phải xét đoán thận trọng để không làm tài sản và thu
nhập bị thổi phồng, cũng như nợ phải trả và chi phí bị giấu bớt.
2.1.2 Vai trò của dự phòng
Việc lập các khoản dự phòng có thể làm tăng chi phí của doanh nghiệp do
vậy dẫn đến việc làm giảm thu nhập ròng của niên độ báo cáo. Tuy nhiên vai
trò các khoản dự phòng là rất đáng kể.
Thứ nhất: là các khoản dự phòng cho phép doanh nghiệp luôn thực hiện
được nguyên tắc hạch toán tài sản theo giá phí, lại có thể ghi nhận trên các
báo cáo tài chính của mình giá trị thực tế của tài sản. Nhờ vậy bảng cân
đối kế toán của doanh nghiệp phản ánh chính xác hơn giá trị thực tế của
tài sản. Thực chất, các khoản dự phòng là nguồn tài chính của doanh
nghiệp khắc phục trước mát những thệt hai có thể xảy ra trong kinh
doanh.
Thứ hai: là dự phòng và những lợi ích kinh tế của nó được nhìn nhận

như một đối sách tài chính cần thiết để duy trì và phát triển ổn định doanh


nghiệp vừa tạo thu lâu dài vào NSNN vừa tạo cơ sở tín nhiệm cho doanh
nghiệp trong quan hệ kinh doanh với các đối tác nước ngoài.
2.2 Dự phòng phải trả:
2.1.1 Khái niệm:
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam, chuẩn mực số 18 (VAS18) đã định
nghĩa: “một khoản dự phòng: là khoản nợ phải trả không chắc chắn về giá
trị hoặc thời gian.”
Như vậy, dự phòng phải trả về thực chất là một khoản nợ mà doanh nghiệp
phải trả trong tương lai do một sự kiện nào đó phát sinh tới nghĩ vụ nợ này.
Về mặt giá trị thì không được xác định chắc chắn, mà nó chỉ là các ước
tính.Kế toán mang tính chất dự doán tạm thời.
2.1.2 Điều kiện ghi nhận khoản dự phòng phải trả:
Một khoản dự phòng phải trả được phép ghi nhận khi nó thỏa mãn đủ điều
kiện sau đây:
Thứ nhất là doanh nghiệp có nghĩa vụ trả nợ hiện tại. Đó có thể là nghĩa
vụ pháp lý hoặc nghĩa vụ liên đới mà phát sinh do kết quả từ một sự kiện
xảy ra.
Thứ hai là có thể say ra sự giảm sút về những lợi ích kinh tế dẫn đến
việc yêu cầu phải thanh toán nghĩa vụ trả nợ.
Thứ ba phải đưa ra một ước tính đáng tin cậy về giá trị của nghĩa vụ trả
nợ đó.
Khoản dự phòng phải trả được trích lập vào mỗi năm một lần vào cuối niên
độ kê toán. Trường hợp đơn vị có lập báo cáo tài chính giữa niện độ thì được
lập dự phòng phải trả vào cuối kỳkế toán giữa niên độ.
2.1.3 Phân loại khoản dự phòng phải trả
Theo Chuẩn mực kế toán số 18 (VAS18), khoản mục “dự phòng phải trả”
được phân loại thành các nội dung dự phòng phải trả căn bản sau:

a, dự phòng phải trả bảo hành sản phẩm, công trình xây lắp.
b, dự phòng phải trả tái cơ cấu doanh nghiệp.
Là dự phòng khi có thay đổi quan trọng về phạm vi hoạt động kinh
doanh hoặc phương thức hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.


c, dự phòng phải trả đối với hợp đòng có rủi ro lớn mà trong đó những
hoạt động bắt buộc phải trả có nghĩa vụ liên quan đến hợp đồng vượt quá
những lợi ích kinh tế dự tính thu được từ hợp đồng đó.
d, dự phòng phải trả khác.
2.2 Nợ tiềm tàng
2.2.1. khái niệm
Nợ tiềm tàng trong chuẩn mực kế toán số 18 (VAS 18) đã định nghĩa:
Nghĩa vụ nợ có khả năng phát sinh từ các sự kiện đã xảy ra và sự tồn tại
của nghĩa vụ nợ này sẽ chỉ được xác nhận bởi khả năng hay xảy ra hoặc
không hay xảy ra của một hoặc nhiều sự kiện không chắc chắn trong
tương lai mà doanh nghiệp không kiểm soát được; hoặc
Nghĩa vụ nợ hiện tại phát sinh từ các sự kiện đã xảy ra nhưng chưa
được ghi nhận vì: Không chắc chắn có sự giảm sút về lợi ích kinh tế do
việc phải thanh toán nghĩa vụ nợ; hoặc Giá trị của nghĩa vụ nợ đó không
được xác định một cách đáng tin cậy.
2.2.2
Điều
kiện
ghi
nhận
nợ
tiềm
tàng
Doanh nghiệp không được ghi nhận một khoản nợ tiềm tàng. Các khoản nợ

tiềm tàng có thể xảy ra không theo dự tính ban đầu, do đó chúng phải được
ước tính thường xuyên để xác định xem liệu sự giảm sút về lợi ích kinh tế có
xảy ra hay không. Nếu sự giảm sút về các lợi ích kinh tế trong tương lai có
thể xảy ra mà liên quan đến một khoản mục trước đây là một khoản mục nợ
tiềm tàng, thì phải ghi nhận một khoản dự phòng vào các báo cáo tài chính
của niên độ mà khả năng thay đổi đó có thể xảy ra (Ngoại trừ một số trường
hợp không đưa ra được cách ước tính đáng tin cậy).
Doanh nghiệp không được ghi nhận các khoản nợ tiềm tàng mà chỉ cần phải
trình bày các khoản nợ tiềm tàng trên báo cáo tài chính. Nếu khả năng giảm
sút lợi ích kinh tế là khó xảy ra thì không phải trình bày.
Nợ tiềm tàng chưa được ghi nhận trên Bảng cân đối kế toán cho đến khi có
chứng cứ chắc chắn về các sự kiện sẽ xảy ra.
2.3 Phân biệt các khoản dự phòng phải trả và nợ tiềm tàng
Một khoản nợ phải trả là nghĩa vụ nợ hiện tại của doanh nghiệp phát
sinh từ các sự kiện đã qua và việc thanh toán khoản phải trả này dẫn đến sự


giảm sút về lợi ích kinh tế của doanh nghiệp. Do vậy Nợ phải trả bao gồm Nợ
tiềm tàng và Nợ thông thường. Các khoản nợ phải trả thông thường thì
thường xảy ra, còn khoản nợ tiềm tàng thì chưa chắc chắn xảy ra. Trong đó
nợ tiềm tàng lại được chia ra thành dự phòng phải trả và nợ tiềm tàng
Do vậy tất cả các khoản dự phòng phải trả đều là nợ tiềm tàng vì chúng không
được xác định một cách chắc chắn về giá trị hoặc thời gian. Tuy nhiên, thuật
ngữ “tiềm tàng” được áp dụng cho các khoản nợ không được ghi nhận vì
chúng chỉ được xác định cụ thể khi khả năng xảy ra hoặc không xảy ra
của một hoặc nhiều sự kiện không chắc chắn trong tương lai mà doanh
nghiệp không kiểm soát được. Hơn nữa, thuật ngữ “nợ tiềm tàng” được áp
dụng cho các khoản nợ không thoả mãn điều kiện để ghi nhận là một khoản
nợ phải trả thông thường. Theo đó ta cần phân biệt khoản dự phòng phải trả


khoản
nợ
tiềm tàng.
So sánh dự phòng phải trả và nợ tiềm tàng

Đặc điểm
Giống nhau

Khác nhau

DỰ PHÒNG PHẢI TRẢ
NỢ TIỀM TÀNG
- Chúng không được xác định một cách chắc chắn về
giá trị hoặc thời gian.
- Chúng đều là một khoản Nợ phải trả
- Chúng đều là khoản nợ tiềm tàng
- Một khoản dự phòng là
khoản nợ phải trả không
chắc chắn về giá trị hoặc
thời
gian.
- Một khoản dự phòng chỉ
được ghi nhận khi thoả mãn
các điều kiện sau:
-Doanh nghiệp có nghĩa vụ
nợ hiện tại (nghĩa vụ pháp lý
hoặc nghĩa vụ liên đới) do
kết quả từ một sự kiện đã

Nợ tiềm tàng có thể là:

+ Nghĩa vụ nợ có khả năng
phát
sinh từ các sự kiện đã xảy
ra

sự tồn tại của nghĩa vụ nợ
này sẽ chỉ được xác nhận
bởi khả năng hay xảy ra
hoặc không hay xảy ra của
một hoặc nhiều sự kiện
không chắc chắn trong


xảy ra;
- Sự giảm sút về những lợi
ích kinh tế có thể xảy ra dẫn
đến việc yêu cầu phải thanh
toán
nghĩa
vụ
nợ;
- Đưa ra được một ước tính
đáng tin cậy về giá trị của
nghĩa vụ nợ đó.

tương
lai
mà doanh nghiệp không
kiểm
soát

được;
+ Nghĩa vụ nợ hiện tạiphát
sinh từ các sự kiện đã xảy
ra nhưng chưa được ghi
nhận
vì:
=> Không chắc chắn có sự
giảm sút về lợi ích kinh tế
do việc phải thanh toán
nghĩa vụ
nợ; hoặc
=> Giá trị của nghĩa vụ nợ
đó không được xác định
một cách đáng tin cậy.

- Tất cả các khoản dự phòng
đều là nợ tiềm tàng vì chúng
không được xác định một
cách chắc chắn về giá trị
hoặc thời gian

- Trong phạm vi chuẩn
mực
này
thuật ngữ “Nợ tiềm tàng”
được
áp dụng cho các khoản nợ
không được ghi nhận vì
chúng chỉ được xác định
cụ thể khi khả năng xảy ra

hoặc không xảy ra của
một hoặc nhiều sự kiện
không chắc chắn trong
tương lai mà doanh nghiệp
không kiểm soát được

- Các khoản dự phòng là
các khoản đã được ghi nhận
là các khoản nợ phải trả (giả
định đưa ra một ước tính
đáng tin cậy) vì nó là các

- “Nợ tiềm tàng” được
áp dụng cho các khoản nợ
không thoả mãn điều kiện
để ghi nhận là một khoản
nợ phải trả thông thường


nghĩa vụ về nợ phải trả hiện
tại và chắc chắn sẽ làm giảm
sút các lợi ích kinh tế để
thanh toán các nghĩa vụ về
khoản nợ phải trả đó.
- Các khoản dự phòng cần
phải được xem xét lại vào
mỗi ngày lập bảng tổng kết
tài sản và được điều chỉnh
để phản ánh cách đánh
giá tốt nhất theo giá trị hiện

tại

vì các khoản nợ phải trả
thường xảy ra, còn khoản
nợ tiềm tàng thì chưa chắc
chắn
xảy ra.
- Các khoản nợ tiềm tàng
thường xảy ra không theo
dự kiến ban đầu. Do đó
chúng phải được ước tính
thường xuyên để xác định
xem liệu sự giảm sút
kinh tế có xảy ra hay
không.

- Có thể ước tính nghĩa vụ - Không thể ước tính nghĩa
nợ một cách đáng tin cậy thì vụ nợ một cách đáng tin
lập dự phòng.
cậy, thì khoản nợ hiện tại
không
được
ghi nhận và trình bày như
một khoản nợ tiềm tàng.

2.4 Kế toán các khoản dự phòng phải trả
2.4.1 Một số quy định khi hạch toán các khoản dự phòng phải trả.
Hạch toán tài sản này cần tuân thủ những quy định sau:
1. Một khoản dự phòng phải trả chỉ được ghi nhận khi thoả mãn các
điều kiện

sau:
- Doanh nghiệp có nghĩa vụ nợ hiện tại (nghĩa vụ pháp lý hoặc nghĩa
vụ liên đới) do kết quả từ một sự kiện đã xảy ra;
- Sự giảm sút về những lợi ích kinh tế có thể xảy ra dẫn đến việc yêu
cầu phải
thanh
toán
nghĩa
vụ
nợ;

- Đưa ra được một ước tính đáng tin cậy về giá trị của nghĩa vụ nợ đó.
2. Giá trị được ghi nhận của một khoản dự phòng phải trả là giá trị
được ước tính hợp lý nhất về khoản tiền sẽ phải chi để thanh toán nghĩa vụ


nợ hiện tại tại ngày kết thúc kỳ kế toán năm hoặc tại ngày kết thúc kỳ kế
toán giữa niên độ.
3. Khoản dự phòng phải trả được lập mỗi năm một lần vào cuối niên
độ kế toán.
Trường hợp đơn vị có lập báo cáo tài chính giữa niên độ thì được lập dự
phòng phải trả vào cuối kỳ kế toán giữa niên độ.
Trường hợp số dự phòng phải trả cần lập ở kỳ kế toán này lớn hơn số dự
phòng phải trả đã lập ở kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết thì số chênh
lệch được ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh của kỳ kế toán đó.
Trường hợp số dự phòng phải trả lập ở kỳ kế toán này nhỏ hơn số dự
phòng phải trả đã lập ở kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết thì số chênh
lệch phải được hoàn nhập ghi giảm chi phí sản xuất, kinh doanh của kỳ kế
toán đó.
Đối với dự phòng phải trả về bảo hành công trình xây lắp được lập

cho từng công trình xây lắp và đượclập vào cuối kỳ kế toán năm hoặc cuối
kỳ kế toán giữa niên độ. Trường hợp số dự phòng phải trả về bảo hành
công trình xây lắp đã lập lớn hơn chi phí thực tế phát sinh thì số chênh
lệch được hoàn nhập ghi vào TK 711 “Thu nhập khác”.
4. Chỉ những khoản chi phí liên quan đến khoản dự phòng phải trả đã
lập ban đầu mới được bù đắp bằng khoản dự phòng phải trả đó.
5. Không được ghi nhận khoản dự phòng cho các khoản lỗ hoạt
động trong tương lai, trừ khi chúng liên quan đến một hợp đồng có rủi ro
lớn và thoả mãn điều kiện ghi nhận dự phòng.
6. Nếu doanh nghiệp có hợp đồng có rủi ro lớn, thì nghĩa vụ nợ hiện
tại theo hợp đồng phải được ghi nhận và đánh giá như một khoản dự
phòng và khoản dự phòng được lập riêng biệt cho từng hợp đồng có rủi ro
lớn.
7. Một khoản dự phòng cho các khoản chi phí tái cơ cấu doanh
nghiệp chỉ được ghi nhận khi có đủ các điều kiện ghi nhận đối với các
khoản dự phòng theo quy định tại đoạn 11 Chuẩn mực kế toán số 18“Các
khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng”.


8. Khi tiến hành tái cơ cấu doanh nghiệp thì nghĩa vụ liên đới chỉ
phát sinh khi doanh nghiệp:
8.1. Có kế hoạch chính thức cụ thể để xác định rõ việc tái cơ cấu
doanh nghiệp, trong đó phải có ít nhất 5 nội dung sau:
- Toàn bộ hoặc một phần của việc kinh doanh có liên quan;
Các
vị
trí
quan
trọng
bị

ảnh
hưởng;
- Vị trí, nhiệm vụ và số lượng nhân viên ước tính sẽ được nhận bồi thường
khi
họ
buộc
phải
thôi
việc;
Các
khoản
chi
phí
sẽ
phải
chi
trả;

- Khi kết hoạch được thực hiện.
8.2. Khi đưa ra được một dự tính chắc chắn về những chủ thể bị ảnh
hưởng và tiến hành quá trình tái cơ cấu bằng việc bắt đầu thực hiện kế
hoạch đó hoặc thông báo các vấn đề quang trọng đến những chủ thể bị
ảnh hưởng của việc tái cơ cấu.
9. một khoản dự phòng do vệc tái cơ cấu chỉ được dự tính cho những chi
phí trực tiếp phát sinh từ hoạt động tái cơ cấu, đó là những chi phí thỏa
mãn cả 2 điều kiện :
-cần phải có cho hoạt động tái cơ cấu;
-không liên quan đếncác hoạt động thường xuyên của doanh nghiệp.
10. Một khoản dự phòng cho việc tái cơ cấu không bao gồm các chi phí
như:

- Đào tạo lại hoặc thuyên chuyển nhân viên hiện có;
-Tiếp thị;
- Đầu tư vào những hệ thống mới và các mạng lưới phân phối.
11. Các khoản dự phòng phải trả thường bao gồm:
- Dự phải trả tái cơ cấu doanh nghiệp;
- Dự phòng phải tra bảo hành sản phẩm;
- Dự phòng phải trả đối với hợp đồng có rủi ro lớn mà trong đó những
chi phí bắt buộc phải trả cho các nghĩa vụ liên quan đến hợp đồng vượt
quá những lợi ích kinh tế dự tính thu được từ hợp đồng đó;
-Dự phòng phải trả khác


12. Khi lập dự phòng phải trả doanh nghiệp được ghi nhận vào chi phí
quản lý doanh nghiệp, riêng đối với khoản dự phòng phải trả về bảo hành
sản phẩm, hàng hóa được ghi nhận và chi phí bán hàng, khoản dự phòng
phải trả về chi phí bảo hành công trình xây lắp được ghi nhận vào chi phí
sản xuất chung.
2.4.2 Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 352 “dự phòng phải trả”
Bên Nợ:
Ghi giảm dự phòng phải trả khi phát sinh chi phí liên quan đến khoản
dự phòng đã được lập ban đầu,
Ghi giảm (hoàn nhập) dự phòng phải trả khi doanh nghiệp chắc chắn
không còn phải chịu sự giám sát về kinh tế do không phải chi trả cho nghã
vụ nợ,
Ghi giảm dự phòng phải trả về số chênh lệch giữa số dự phòng phải trả
phải lập năm nay nhỏ hơn số dự phòng phải trả đã lập năm trước chưa sử
dụng hết.
Bên Có:
Phản ánh số dự phòng phải trích lập vào chi phí.
Số dư bên Có:

Phản ánh số dự phòng phải trả hiện có cuối kỳ.
2.4.3 Phương pháp hạch toán các khoản dự phòng phải trả
1. Khi trích lập dự phòng cho các khoản chi phí tái cơ cấu DN, ghi:
Nợ TK 642 – chi phí quản lý DN (642)
Có TK 352 – dự phòng phải trả
2. Nếu doanh nghiệp có hợp đồng có rủi ro lớn mà trong đó những chi
phí bắt buộc phải trả cho các nghĩa vụ liên quan đến hợp đồng vượt quá
lợi ích kinh tế dự tính thu được từ hợp đồng đó. Các chi phí bắt buộc
phải trả theo các điều khoản của hợp đồng như khoản bồi thường hoặc
đền bù do việc không thực hiện hợp đồng , khi xác định chắc chắn một
khoản dự phòng phải trả cần lập cho một hợp đồng có rủi ro lớn, ghi:
Nợ TK 642 – chi phí quản lý doanh nghiệp (6426)
Có TK 352 – dự phòng phải trả.


3. Trường hợp doanh nghiệp bán hàng cho khách hàng có kèm theo
dấu bảo hành sửa chữa cho các khoản hỏng hóc do lỗi sản xuất được
phát hiện trong thời gian bảo hành sản phẩm, hàng hóa, doanh nghiệp
phải xác định cho từng mức chi phí sửa chữa cho toàn bộ nghĩa vụ bảo
hành. Khi xác định số dự phòng phải trả cần lập về chi phí sửa chữa, bảo
hành sản phẩm đã bán, ghi :
Nợ TK 641 – chi phí bán hàng
Có TK 352 – dự phòng phải trả.
Khi xác định số dự phòng phải trả về chi phí bảo hành công trình xây
lắp, ghi:
Nợ TK 627 – chi phí sản xuất chung
Có TK 352 – dự phòng phải trả.
4. khi xác định số dự phòng phải trả khác cần lập tính vào chi phí quản
lý DN, ghi:
Nợ TK 642 – chi phí quản lí doanh nghiệp (6426)

Có TK 352 – dự phòng phải trả.
5. Khi phát sinh các khoán chi phí liên quan đến dự phòng phải trả đã
lập ban đầu, ghi:
5.1. Khi phát sinh các khoản chi phí bằng tiền mặt, ghi
Nợ TK 352 – dự phòng phải trả
Có TK 111, 112, 331…
5.2. Khi phát sinh các khoản chi phí liên quan đến dự phòng phải trả
về bảo hành sản phẩm, công trình xây lắp đx lập ban đầu, như chi phí
NVL, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch
vụ mua ngoài,…
a. TH không có bộ phận độc lập về bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công
trình xây lắp:
- Khi phát sinh các khoản chi phí liên quan đến việc bảo hành sản
phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp, ghi:
Nợ TK 621, 622, 627,…
Nợ TK 133 – thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)


Có các TK 111, 112, 152, 214, 331, 334,…
-Cuối kì, kết chuyển chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình
xây lắp thực tế phát sinh trong kì, ghi:
Nợ TK 154 – chi phí SXKD dở dang
Có các TK 621, 622, 627,…
-Khi sửa chữa bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp hoàn
thành bàn giao cho khách hàng, ghi:
Nợ TK 352 – dự phòng phải trả
Nợ TK 641 – cpbh (phần dự phòng phải trả về bảo hành sản phẩm, hàng
hóa còn thiếu)
Có TK 154 – chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
b. TH có bộ phận độc lập về bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình

xây lắp, số tiền phải trả cho bộ phận bảo hành về chi phí bảo hành sản
phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp hoàn thành bàn giao cho khách hàng,
ghi:
Nợ TK 352 – dự phòng phải trả
Nợ TK 641 – chi phí bán hàng (chênh lệch nhỏ hơn giữa dự phòng phải
trả về bảo hành sản phẩm, hàng hóa so với chi phí thực tế bảo hành)
Có TK 336 – phải trả nội bộ.
6. Cuối kì kế toán hoặc cuối kì kế toán giữa niên độ (kì kế toán) doanh
nghiệp phải tính, xác định số dự phòng phải trả cần lập ở cuối kì kế toán:
- TH số dự phòng phải trả cần lập ở kì kế toán này lớn hơn số dự
phòng phải trả đã lập ở kì kế toán trước nhưng chưa sử dụng hết thì số
chênh lệch hạch toán ghi vào chi phí, ghi:
Nợ TK 642 – chi phí quản lí DN (6426)
Nợ TK 641 – chi phí bán hàng (đối với dự phòng phải trả về báo hành
sản phẩm, hàng hóa)
Có TK 352 – dự phòng phải trả.
- TH số dự phòng phải trả cần lập ở kì kế toán này nhỏ hơn số dự
phòng phải trả đã lập ở kì kế toán trước nhưng chưa được sử dụng hết
thì số chênh lệch ghi hoàn nhập giảm chi phí, ghi:


Nợ TK 352 – dự phòng phải trả
Có TK 642
Có TK 641.
- Cuối kì kế toán giữa niên độ hoặc cuối kì kế toán năm, kh xác định số
dự phòng phải trả về bảo hành công trình xây lắp lớn hơn chi phí thực tế
phát sinh thì số chênh lệch phải ghi hoàn nhập, ghi:
Nợ TK 352 – dự phòng phải trả
Có TK 711 – thu nhập khác.
7. Hết thời hạn bảo hành công trình xây lắp, nếu công trình không

phải bảo hành hoặc số dự phòng phải trả về công trình xây lắp lớn hơn
chi phí thực tế phát sinh thì số chênh lệch phải hoàn nhập, ghi:
Nợ TK 352 – dự phòng phải trả
Có TK 711 – thu nhập khác.
8. Trong một số trường hợp, DN có thể tìm kiếm một bên thứ ba để
thanh toán một phần hay toàn bộ chi phí cho khoản dự phòng ( thông
qua các hợp đồng bảo hiểm, các khoản bồi thường hoặc các giấy bảo
hành của nhà cung cấp), bên thứ ba có thể hoàn trả lại những gì mà DN
đã thanh toán. Khi DN nhận được khoản bồi hoàn của một bên thứ ba để
thanh toán một phần hay toàn bộ chi phí cho khoản dự phòng, kế toán
ghi:
Nợ các TK 111, 112,…
Có TK 711 – thu nhập khác.
TK 627

SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN
TK 111, 112, 331

TK 352

Chi phí phát sinh liên
quan đến dự phòng phải
trả
TK 641
TK 154
Chí phí bảo
hành sp, hh

Trích bảo hành công
trình xây dựng

Số dự phòng kì này
lớn hơn số dự phòng
lập kì trước

TK 641

TK 642

Số dự phòng phải trả kì
này > số dự phòng đã lập
trả về BH công trình xây lắp
kìdự
trước
chưaptra
sd kì
hết.
Số
phòng
này < số dự
lớn hơn số chi thực tế
phòng kì trước chưa sd hết

TK 711
Số chênh lệch dự phòng phải


Ví dụ:
Cuối năm N, xưởng hoá chất công ty A ở tỉnh X đã ngưng hoạt động để điều
chuyển các thiết bị và nhân lực chủ yếu sang địa bàn tỉnh Y theo quyết định
của nhà nước ( nhằm giải quyết tình trạng ô nhiễm môi trường cho cư dân địa

phương )
- Dự toán về chi phí di dời được công ty xác định tại ngày kết thúc niên độ kế
toán N (31/12) như sau:
+ Thiệt hại do chấm dứt sớm hợp đồng thuê xưởng là 100 triệu. (1) + Chi phí
bồi thường thiệt hại cho nhân viên là 200 triệu. (2)
+ Chi phí vận chuyển thiết bị là 50 triệu. (3)
+ Chi phí cài đặt lại hệ thống máy tính à 50 triệu. (4)
- Chi phí thực tế đã phát sinh bằng tiền mặt trong năm N +1 giống như dự
toán, ngoại trừ phần bồi thường cho công nhân viên là 180 triệu, do một số
nhân viên đã thay đổi quyết định sang tỉnh Y để tiếp tục công việc cho công
ty. (5)
- Công ty cũng nhận được tiền trợ cấp cho việc di dời xưởng của nhà nước là
40 triệu. (6)
Hạch toán: Ngày 31/12/N :
(1). (2) Nợ TK 642 : 100 + 200 = 300 (triệu)
Có TK 352 : 100 + 200 = 300 (triệu)
(3), (4) Chi phí chưa phát sinh nên chưa phản ánh.
Năm N+ 1:
(5) Nợ TK 352 : 100 + 180 = 280 (triệu)
Có TK 111 : 280. Nợ TK 352 : 20 (triệu)
Có TK 642 : 20. (6) Nợ TK 111 : 40 (triệu)
Có TK 711 : 40 (triệu)
(3),(4) năm N + 1 phát sinh.


Nợ TK 642 : 50 + 30 = 80 (triệu)
Có TK 111 : 80 (triệu)
3. Kết luận
Trong cơ chế thị trường hiện nay, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh là tất yếu và rất quyết liệt . Vì vậy khả năng xảy ra rủi ro

trong quá trình hoạt động của các doanh nghiệp là rất cao. Nhằm giúp doanh
nghiệp có nguồn tài chính để bù đắp khi rủi ro xảy ra thì doanh nghiệp phải có
các
khoản dự phòng. Các khoản dự phòng có vai trò rất quan trọng đối với
doanh nghiệp, đặc biệt là dự phòng phải trả ở nhiều phương diện khác nhau
như
kinh
tế,
tài
chính,
thuế.
Do đó việc hạch toán các khoản dự phòng này có vai trò quan trọng đối với sự
phát triển lâu dài của DN, bới vậy các DN cần nắm bắt thông tin kịp thời về
các chế độ Kế toán hiện hành bên cạnh đó nâng cao năng lực kế toán viên là
việc cần thiết 


KẾ TOÁN DỰ PHÒNG TÁI CƠ CẤU DOANH NGHIỆP
I.

Tái cơ cấu doanh nghiệp

1. Khái niệm
Cơ cấu tổ chức là hệ thống quy định thứ bậc các vị trí chức danh, chức
năng, trách nhiệm, nhiệm vụ và các mối liên kết giữa những nhóm công việc
nhằm đạt mục tiêu của công ty. Đồng thời, cơ cấu tổ chức cũng thể hiện rõ cơ
chế sử dụng nguồn nhân lực của doanh nghiệp.
Theo VAS 18 – các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng thì tái cơ
cấu doanh nghiệp là một chương trình do ban giám đốc lập kế hoạch, kiểm
soát và có những thay đổi quan trọng về phạm vi hoạt động kinh doanh cảu

doanh nghiệp hoặc phương thức hoạt động của doanh nghiệp.
Tái cơ cấu doanh nghiệp là một quá trình phức tạp, xét trên góc độ tổng
quan thì tái cơ cấu doanh nghiệp được diễn ra trên các lĩnh vực tái cơ cấu tài
chính; tái cơ cấu hệ thống quản trị; điều hành và tổ chức bộ máy; tái cơ cấu
hoạt động sản xuất kinh doanh…
Việc tái cơ cấu được xem là vấn đề cần thiết khách quan trong quá trình
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp bởi đó là hệ quả của những đòi hỏi tất
yếu xuất phát từ bên trong và bên ngoài doanh nghiệp.
Quá trình tái cơ cấu doanh nghiệp là quá trình phát sinh các nghiệp vụ
kinh tế. Những chi phí cam kết phải trả và thực tế phải trả và thực tế phát sinh
trong quá trình tái cơ cấu, những thay đổi về cấu trúc tài chính, việc bán đi
các khoản nợ tồn đọng, những quyết định bán hay chấm dứt hoạt động một bộ
phận kinh doanh… tất cả đặt ra cho kế toán cần phải xử lý về mặt nghiệp vụ
kế toán như thế nào để đảm bảo tính khoa học trong điều kiện hiện nay khi
mà quy định kế toán về các nghiệp vụ này tuy đã có nhưng chưa mang tính
hệ thống, chưa cụ thể và chưa đầy đủ
2. Các nghiệp vụ phát sinh
2.1.

Kế toán chi phí tái cơ cấu doanh nghiệp

Quá trình tái cơ cấu doanh nghiệp sẽ dẫn tới nghĩa vụ pháp lý nợ và
nghĩa vụ liên đới khi lập kế hoạch tái cơ cấu doanh nghiệp theo dự tính.
Trong đó, nghĩa vụ pháp lý là nghĩa vụ phát sinh từ một hợp đồng, một văn
bản pháp luật hiện hành; còn nghĩa vụ liên đới là nghĩa vụ phát sinh từ các


hoạt động của doanh nghiệp khi thông qua các chính sách đã ban hành hoặc
hồ sơ, tài liệu hiện tại hiện tại có liên quan để chứng minh cho các đối tác
khác của doanh nghiệp biết rằng doanh nghiệp sẽ chấp nhận và thực hiện

những nghĩa vụ cụ thể.
Các nghĩa vụ liên đới phát sinh khi
- Có kế hoạch chính thức, cụ thể để xác định rõ việc tái cơ cấu doanh
nghiệp trong đó phải thỏa mãn ít nhất các điều kiện như: Thay đổi toàn
bộ hoặc một phần hoạt động kinh doanh; các vị trí quan trọng ảnh
hưởng; vị trí, nhiệm vụ, số lượng, nhân viên ước tính sẽ được nhận bồi
thường khi họ buộc phải thôi việc; các khoản chi phí sẽ được trả khi kế
hoạch thực hiện.
- Đưa ra danh sách chủ thể bị ảnh hưởng.
Quá trình tái cơ cấu sẽ làm phát sinh các khoản chi phí mà doanh
nghiệp cam kết sẽ phải tả trong tương lai từ nghĩa vụ nợ pháp lý Và nghĩa vụ
nợ liên đới. Các chi phí này được trả thông qua việc lập dự phòng tái cơ cấu.
2.2.

Kế toán các khoản nợ tồn đọng.

Bán đi các khoản nợ tồn đọng là một trong những hoạt động quan trọng
của quá trình tái cơ cấu doanh nghiệp. Nợ tồn đọng được hiểu là các khoản
phải thu quá hạn thanh toán nhưng chưa thu được.
2.3.

Kế toán cơ cấu lại các khoản nợ vay

Thông thường các doanh nghiệp có nhu cầu chuyển khoản nợ vay sang
góp vốn là các khoản nợ vay tồn đọng, không có khả năng thanh toán, không
có tài sản bảo đảm.
2.4.

Về bán hoặc chấm dứt hoạt động một bộ phận kinh doanh


Việc bán hoặc chấm dứt một bộ phận kinh doanh được xem là một
trong những nội dung công việc nằm trong quá trình tái cơ cấu doanh nghiệp.
khi bán một bộ phận kinh doanh cần xem xét
- Xác định giá trị doanh thu, thu nhập của từng loại tài sản bán như thế
nào trong khi bán bộ phận kinh doanh giá gộp
- Ghi nhận về kế toán nghiệp vụ bán bộ phận kinh doanh như thế nào
- Ghi nhận chi phí phát sinh trong quá trình bán bộ phận kinh doanh


II.

Kế toán dự phòng tái cơ cấu doanh nghiệp và tài khoản sử dụng

1. Tài khoản sử dụng
TK 352: Dự phòng phải trả
- Ghi giảm khi phát sinh khoản
chi phí liên quan đến khoản dự
phòng đã được lập ban đầu;
- Ghi giảm (hoàn nhập) khi
doanh nghiệp chắc chắn không
còn phải chịu sự giảm sút về
kinh tế do không phải chi trả
cho nghĩa vụ nợ;
- Ghi giảm về số chênh lệch
giữa số dự phòng phải trả phải
lập năm nay nhỏ hơn số dự
phòng phải trả đã lập năm trước
chưa sử dụng hết.

Số dự phòng phải

trả trích lập tính
vào chi phí.

Số dư bên Có: Phản
ánh số dự phòng phải
trả hiện có cuối kỳ.

- Tài khoản 3521 - Dự phòng bảo hành sản phẩm hàng hóa: Tài khoản này
dùng để phản ánh số dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa cho số lượng sản
phẩm, hàng hóa đã xác định là tiêu thụ trong kỳ;
- Tài khoản 3522 - Dự phòng bảo hành công trình xây dựng: Tài khoản
này dùng để phản ánh số dự phòng bảo hành công trình xây dựng đối với các
công trình, hạng mục công trình hoàn thành, bàn giao trong kỳ;
- Tài khoản 3523 - Dự phòng tái cơ cấu doanh nghiệp: Tài khoản này
phản ánh số dự phòng phải trả cho hoạt động tái cơ cấu doanh nghiệp, như chi
phí di dời địa điểm kinh doanh, chi phí hỗ trợ người lao động...;
- Tài khoản 3524 - Dự phòng phải trả khác: Tài khoản này phản ánh
các khoản dự phòng phải trả khác theo quy định của pháp luật ngoài các
khoản dự phòng đã được phản ánh nêu trên, như chi phí hoàn nguyên môi
trường, chi phí thu dọn, khôi phục và hoàn trả mặt bằng, dự phòng trợ cấp
thôi việc theo quy định của Luật lao động, chi phí sửa chữa, bảo dưỡng,
TSCĐ định kỳ...


Sơ đồ hạch toán
Tài khoản 3523 - Dự phòng tái cơ cấu doanh nghiệp
711

111, 112…


642(6)

Bảo hành hoàn thành,
Nhận được bồi hoàn
từ bên thứ ba Để
thanh toán một phần
hay toàn bộ chi phí

Dự phòng cho các
Bàn giao khách hàng khoản chi tái cơ cấu
(1a)
vào cuối năm hành
sản phẩm

Hoàn nhập dự phòng
(nếu có)

2. Điều kiện dự phòng
Một khoản dự phòng cho việc tái cơ cấu chỉ được dự tính cho những chi phí trực
tiếp phát sinh từ hoạt động tái cơ cấu, thảo mãn hai điều kiện
-

Cần có cho hoạt động tái cơ

-

Không liên quan tới hoạt động thường xuyên của doanh nghiệp

Không bao gồm các chi phí như
-


Đào tạo lại, thuyên chuyển nhân viên hiện có

-

Tiếp thị

-

Đầu tư vào những hệ thống mới và các mạng lưới phân phối.

3. Minh họa:
Cuối năm N, xưởng hóa chất của công ty A ở tỉnh X đã ngưng hoạt động để điều
chuyển ác thiết bị và nhân lực sang địa bàn tỉnh Y theo QĐ của nhà nước ( Nhằm
giải quyết tình trạng ô nhiễm môi trường)
Dự toán về chi phí di dời được công ty xác định tai ngày kết thức niên độ kế toán
31/12/N:
-

Thiệt hại do chấm dứt sớm hợp đồng cho thuê xưởng: 100 triệu

-

Chi phí bồi thường cho nhân viên: 200 triệu

-

Chi phí vận chuyển thiết bị: 50 triệu



-

Chi phí cài đặt lại hệ thống máy tính: 30 triệu

Chi phí thực tế đã chi bằng tiền mặt trong năm N + 1 giống như dự toán, ngoại trừ
phần bồi thường cho nhân viên là 180 triệu, do một số nhân viên đã thay đổi quyết
định chuyển sang tỉnh Y để tiếp tục làm việc cho công ty.
Công ty cũng nhận được tiền trợ cấp cho việc di dời xưởng của nhà nước là 40
triệu.
 Các khoản chi phí ước tính được trích lập dự phòng
Tại 31/12/N.
Chi phí bồi thường công nhân và thiệt hại doa chấm dứt hợp đồng thuê xưởng
Kế toán hạch toán
+Nợ TK 6426

: 300 triệu
Có TK 3523 : 300 triệu

Tại năm N:
Chi phí bồi thường cho công nhân là 180 triệu  hoàn nhập 20 triệu.
Thực chi 180 triệu trong tiền dự phòng
Kế toán hạch toán
+Nợ TK 3523

: 20 triệu
Có TK 6426 : 20 triệu

+Nợ TK 3523

: 180 triệu

Có TK 111 : 180 triệu

Nhận được tiền trợ cấp
Kế toán hạch toán:
+Nợ TK 111

: 40 triệu
Có TK 711: 40 triệu




×