Chuyên đề : Truyền thống yêu nước
Phần I
Ý ĐỊNH BÀI GIẢNG
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU
A. MỤC TIÊU
- Nhằm giới thiệu cho người học nắm được những nội dung chủ yếu về nguồn
gốc, sự đặc sắc trong nội dung và ý nghĩa của truyền thống yêu nước Việt Nam.
- Trên cơ sở nắm rõ những nội dung và nét đặc sắc về truyền thống yêu
nước Việt Nam giúp người học thêm tự hào về truyền thống dân tộc mấy ngàn
năm lịch sử dựng nước đi đôi với giữ nước.
- Vận dụng những hiểu biết về truyền thống yêu nước phục vụ công tác
nghiên cứu, giảng dạy và góp phần phát triển các giá trị truyền thống trong giai
đoạn hiện nay.
B. YÊU CẦU
- Chủ động nghiên cứu nắm chắc nội dung cơ bản của chuyên đề.
- Xây dựng và củng cố niềm tự hào về truyền thống yêu nước của dân tộc.
- Kiên quyết đấu tranh với các quan điểm sai trái, bảo vệ sự trong sáng và
nét đặc sắc trong truyền thống yêu nước của dân tộc Việt Nam anh hùng.
II. Tài liệu nghiên cứu
a, Tài liệu bắt buộc
1. Phan Ngọc (2002), Bản sắc văn hóa Việt Nam, Nxb Văn học, Hà Nội.
2. Vũ Như Khôi (2014), Văn hóa giữ nước Việt Nam, Nxb CTQG-ST, Hà Nội.
3. Ngô Sĩ Liên (1999), Đại Việt sử ký toàn thư, Nxb Văn hóa, Hà Nội.
4. Hồ Chí Minh toàn tập (2011), Nxb CTQG, Hà Nội.
b, Tài liệu tham khảo
1. Phan Kế Bính (1946), Việt Nam phong tục, Nxb Nhã Nam, Hà Nội.
2. Binh thư yếu lược, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội 2002.
3. Tuyển tập văn thơ yêu nước chống phong kiến xâm lược, Nxb Văn học, Hà Nội 1996.
4. Nguyễn Trãi, Toàn tập (1976), Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
5. Ngô Gia văn phái (1984), Hoàng Lê nhất thống chí, Nxb Văn học, Hà Nội.
MỞ ĐẦU
Mỗi dân tộc trên thế giới đều có lịch sử hình thành và phát triển, đều ẩn sâu
trong lòng những giá trị lịch sử văn hóa riêng biệt; đặc biệt là những nét truyền
thống đã được hun đúc qua nhiều thế hệ.
Trong lịch sử mấy nghìn năm dựng nước đi đôi với giữ nước của dân tộc
Việt Nam đã tạo nên những truyền thống tốt đẹp; trong đó, truyền thống yêu
nước là một trong những truyền thống nổi bật và cao quý, được hun đúc và phát
huy qua hàng ngàn năm lịch sử.
Truyền thống yêu nước Việt Nam vẫn đang hàng ngày, hàng giờ thấm đẫm
và lan tỏa vào nhận thức, hành động của mỗi con người, của dân tộc Việt Nam
đang vươn cao cùng với thế giới.
Trong khuôn khổ chuyên đề hôm nay, chúng ta cùng nhau nghiên cứu, làm
rõ những vấn đề liên quan đến nội dung và những nét đặc sắc về tuyền thống yêu
nước Việt Nam.
NỘI DUNG
I. CƠ SỞ HÌNH THÀNH
1.1. Khái niệm
1.1.1. Về truyền thống
* Sự xuất hiện của con người và hoạt động của con người trong lịch sử
chính là quá trình hình thành những truyền thống
2
- Truyền thống ra đời và hoàn thiện gắn chặt với những hoạt động có
mục đích của con người; những giá trị tốt đẹp của các thế hệ trước sẽ được lưu
giữ và trở thành những giá trị văn hóa để lan tỏa, nuôi dưỡng thế hệ sau.
- Chỉ những giá trị tốt đẹp mới được lưu giữ và nâng lên thành truyền
thống; cùng với quá trình đó, những tập tục lạc hậu chỉ tồn tại nhất thời.
+ Về tập tục đốt pháo vào dịp đầu năm đã bị cấm vào năm 1993, vì
đó chỉ là một tập tục chứ không phải truyền thống.
+ Những tập tục thách cưới cao, bắt vợ dọc đường… và những tập
tục xấu được ghi chép trong tác phẩm “Việc làng” của Ngỗ Tất Tố cần được đấu
tranh và loại bỏ ra khỏi cuộc sống cộng đồng.
- Truyền thống không chỉ sinh ra từ cuộc sống của con người mà nó
còn nuôi dưỡng những thế hệ người.
* Có rất nhiều những cách hiểu khác nhau về truyền thống. Sự khác biệt
này do sự tác động các yếu tố về lịch sử, văn hóa, nhận thức, sự chi phối bởi
những quan điểm chính trị…
- Dựa vào cuốn từ điển do A de Rhodes soạn năm 1651, cho rằng ở
thời kỳ này, người Châu Âu dùng từ Traditio (trong tiếng La tinh), giải nghĩa
theo tiếng Việt là nối đời hay là nối truyền.
- Xuất phát từ gốc của chữ Traditio trong nhiều ngôn ngữ Châu Âu;
hiện nay, trong tiếng Anh, từ truyền thống được viết là: Traditional, được dịch
sang tiến Việt là truyền thống.
* Trong các văn tự cổ cho thấy, người Việt Nam đã đưa ra quan niệm về
truyền thống từ khá sớm
- Ngay từ thế kỷ 17, thuật ngữ truyền thống đã được dùng để chỉ những gì
được truyền từ đời này sang đời khác.
- Truyền thống không đồng nhất với tất cả những gì đã diễn ra mà
chỉ là những yếu tố được di tồn lại.
3
- Truyền thống là cái hiện hữu nhưng lại vô hình. Nó tồn tại thông
qua sự khống chế các hành vi xã hội của con người.
► Vì vậy, để xác định những nội dung của truyền thống Việt Nam
phải nhìn toàn bộ tiến trình lịch sử dân tộc để tìm ra những di tồn
với tư cách là những yếu tố khách quan có tác động khống chế vô
hình đến những hành vi xã hội của người Việt.
* Theo GS, TSKH Vũ Minh Giang (Phó Chủ tịch Hội Sử học Việt Nam),
trong tiếng Việt, truyền thống là từ được dùng khá rộng rãi. Có thể gắn cụm từ
truyền thống với các loại hình cộng đồng. Chẳng hạn như có thể nói tới truyền
thống gia đình, dòng họ, truyền thống của một địa phương, của một vùng hay
rộng ra, của cả một dân tộc, thậm chí cả một khu vực rộng lớn như truyền thống
Châu Á, truyền thống phương Đông…
- Người ta cũng có thể nói tới truyền thống hình thành trong một lĩnh
vực nào đó như truyền thống văn hóa, truyền thống chống ngoại xâm…
- Trên thực tế, khi sử dụng cụm từ truyền thống, người ta thường ít
hoặc không quan tâm tới nội hàm của khái niệm.
+ Nói tới truyền thống của một cộng đồng hoặc về một lĩnh vực
nào đó thì thường đồng nhất truyền thống với lịch sử (hay đúng hơn là những
mặt, khía cạnh tích cực trong lịch sử) của cộng đồng ấy hoặc lĩnh vực ấy.
+ Thực ra truyền thống được hình thành trong quá trình lịch sử
nhưng không phải là lịch sử. Truyền thống là giá trị tốt đẹp được kết tinh từ hoạt
động thực tiễn của con người trong quá trình sáng tạo lịch sử.
- Truyền thống của các loại hình cộng đồng hay truyền thống trong
một lĩnh vực nào đó, truyền thống của dân tộc Việt Nam hàm chứa những nội
dung tích cực nổi bật có sức trường tồn.
4
+ Những giá trị đó không ngừng được bồi đắp theo quá trình lịch
sử và chịu sự tác động của các yếu tố địa lý, tự nhiện, lịch sử, văn hóa, lao động
sản xuất, xã hội và cả sự giao lưu khu vực và quốc tế.
+ Trong khi nghiên cứu làm rõ những giá trị nổi bật của truyền
thống và nhận rõ những di tồn của những tập tục lạc hậu cần phải khắc phục.
* Từ những khảo cứu trên, có thể đưa ra khái niệm về truyền thống là:
“quá trình chuyển giao từ thế hệ này sang thế hệ khác những yếu tố xã hội và
văn hóa, những tư tưởng, chuẩn mực xã hội, phong tục, tập quán, lễ nghi và
được duy trì trong các tầng lớp xã hội và giai cấp trong một thời gian dài”1.
1.1.2. Về truyền thống yêu nước
* Truyền thống yêu nước trước hết là tình yêu tha thiết với làng quê, phố
phường, nơi mỗi người đã sinh ra, được nuôi dưỡng và lớn lên
- Ai cũng có một quê hương để xây dựng và yêu thương và khi đi xa
để nhớ và hồi tưởng. Quê hương như người mẹ nuôi dưỡng con người khôn lớn.
Rộng lớn hơn nữa là tình yêu đất nước, Tổ quốc.
- Từ nếp nhà, ruộng vườn, mái đình, cây đa, bến nước, dòng sông đã
gắn bó con người với quê hương từ tuổi thơ, tình cảm ấy sâu sắc và bền vững.
- Tổ quốc là tình yêu cao cả, thiêng liêng đối với mỗi con người. Tổ
quốc là hợp thành của bao nhiêu miền quê tươi đẹp. Tổ quốc là núi sông hùng vĩ,
là biển đảo mênh mông, là bầu trời cao đẹp.
- Tổ quốc là sự sống của con người và gắn kết những cộng đồng và tất
cả con người ở mọi thế hệ, mọi thời đại. Đất nước, Tổ quốc do con người, do
nhân dân đời này qua đời khác dựng xây và bảo vệ.
* Từ yêu nước nâng thành ý thức, tư tưởng và chủ nghĩa yêu nước
1
Từ điển Bách khoa Việt Nam (1995), Trung tâm biên soạn từ điển bách khoa Việt Nam, H. tập 4, trang 630.
5
- Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, chủ nghĩa yêu nước là “nguyên tắc
đạo đức về chính trị mà nội dung là tình yêu, lòng trung thành, ý thức phục vụ
Tổ quốc trong mỗi con người và trong cả cộng đồng”.
+ Xã hội nguyên thủy đã có những mầm mống của tinh thần yêu
nước, dựa trên tình cảm máu mủ giữa các thành viên trong thị tộc hay bộ lạc.
+ Từ khi xã hội nguyên thủy tan rã, tình cảm tự nhiên của con người
được gắn bó với quê hương, tiếng mẹ đẻ, các truyền thống… kết hợp với nhận
thức về nghĩa vụ của người dân đối với cả cộng đồng xã hội đã được thiết lập.
+ Cùng với sự hình thành dân tộc và nhà nước, tinh thần yêu nước từ
chỗ chủ yếu là một yếu tố trong tâm lý xã hội, đã trở thành hệ tư tưởng. Nó trở
thành lực lượng tinh thần vô cùng mạnh mẽ, động viên mọi người đứng lên bảo
vệ tổ quốc chống lại mọi cuộc xâm lược.
* Từ những phân tích trên, cho thấy: Truyền thống yêu nước của dân tộc
Việt Nam là nét nổi bật trong đời sống văn hóa tinh thần của người Việt, thể
hiện tình cảm và trách nhiệm của mỗi người đối với quê hương, đất nước; là di
sản quý báu của dân tộc được hình thành rất sớm, được củng cố và phát huy qua
hàng ngàn năm lịch sử dựng nước và giư nước.
* Khi đề cập đến lòng yêu nước của nhân dân Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí
Minh nêu rõ: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là truyền thống quý
báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi
nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự
nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước”2.
1.2. Những cơ sở hình thành truyền thống yêu nước Việt Nam
1.2.1. Từ công cuộc lao động sản xuất xây dựng đất nước
* Văn hóa của người Việt gắn liền với nền văn hóa trồng lúa nước
6
- Các nền văn hóa thời tiền sử từ Văn hóa Sơn Vi, Hòa Bình, Bắc Sơn,
Quỳnh Văn, Hạ Long, Bàu Tró… của người Việt cổ đều gắn liền với sản xuất
nông nghiệp của người bản địa trên vùng lãnh thổ đã được xác định.
- Lao động sản xuất nông nghiệp đã xuất hiện cách ngày nay hàng vạn
năm cả trong trồng trọt, chăn nuôi, khai thác biển....
- Gần đây, các nhà khoa học đã tìm được rất nhiều công cụ sản xuất
nông nghiệp, các hạt giống lúa ở Phùng Nguyên, Đồng Đậu, Gò Mun... Có thể
nói, tập tục trồng lúa nước xuất hiện từ rất sớm trọng lịch sử.
- Trồng lúa nước ở phương Đông khác với canh tác nông nghiệp khô ở
phương Tây. Lúa nước đòi hỏi phải có sự hợp tác, gắn kết trong sản xuất như:
cày, bừa, cấy đổi công; tát nước qua ruộng hàng xóm vào ruộng nhà mình…
“Rủ nhau đi cấy, đi cày
Bây giờ khó nhọc có ngày phong lưu”
* Người Việt sống và lao động nông nghiệp gắn liền với điều kiện địa lý,
tự nhiên vô cùng khắc nghiệt.
- Điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, khí hậu nhiệt đới gió mùa, thổ
nhưỡng khác biệt, địa hình dốc ra hướng biển.
+ “Nơi thì bừa cạn, nơi thì cày sâu”.
+ Mỗi khi gặp lũ lụt, nhân dân lại cùng nhau góp sức để
“Nghiêng đồng đổ nước ra sống” (Thơ Hoàng Trung Thông).
- Ngay trong từng gia đình, tập tục sản xuất nông nghiệp đã giúp cho
người Việt biết phân công hợp lý công việc trong từng gia đình.
“Trên đồng cạn, dưới đồng sâu
Chồng cầy, vợ cấy, con trâu điu cày”
- Người Việt đã cùng nhau xây dựng những công trình trị thủy vĩ đại,
khai hoang các miền đất mới để mở rộng diện tích canh tác và địa bàn sinh sống:
7
+ Công trình đắp đê sông Hồng để ngăn lụt lội, quai đê lấn biển…
được thể hiện trong truyền thuyết Sơn Tinh – Thủy Tinh.
+ Quá trình khai mở các miền đất mới ở Tiền Hải – Thái Bình và
Kim Sơn – Ninh Bình gắn với vai trò của Dinh điền sứ Nguyễn Công Trứ.
+ Thiên tai, địch họa liên miên. Kẻ thù thường tìm mọi cách để vơ
vét tài sản, lương thực tại chỗ phục vụ cho các cuộc chiến tranh.
+ Khi địch đến, ông cha ta cũng thường dùng kế “thanh dã” thời
Trần hay “tiêu thổ kháng chiến” thời Hồ Chí Minh… đã ảnh hưởng không nhỏ
đến sản xuất nông nghiệp.
- Những việc trong sản xuất nông nghiệp đều thuận theo thiên nhiên, thuận
theo sự biến chuyển của trời đất.
“Trông trời, trông đất, trông mây
Trông mưa, trông gió, trông ngày, trông đêm”
- Quá trình tồn tại và thích ứng với điều kiện tự nhiên, khí hậu.
+ Người Việt bao giờ cũng mong mưa thuận gió hòa nhưng không thụ
động trước thiên nhiên, tìm mọi cách để thích ứng và tồn tài.
+ Quá trình đó đã gắn bó cư dân, mỗi con người với mảnh đất mà họ đã
lao động cực nhọc, đổ mồ hôi, nước mắt và cả xương máu để tạo dựng.
+ Phải đối phó với thiên tai, thích ứng với điều kiện tự nhiên để sản xuất
và tồn tại đã rèn luyện ý chí, nghị lực và kỹ năng lao động của con người, hình
thành những kinh nghiệm trong lao động sản xuất, xây dựng cộng đồng.
- Đây là những chất liệu cho sự xuất hiện nền văn minh Sông Hồng, nền
văn minh nông nghiệp lúa nước gắn với một Nhà nước dân chủ sơ khai và công
xã nông thôn bền vững.
+ Từ buổi đầu Các Vua Hùng dựng nước đã định hình và phát triển liên
tục các nền văn hóa của người Việt cổ, tạo nên Văn minh Sông Hồng - một trong
8
18 nền văn minh của loài người còn đang hiện hữu (theo tác giả Vũ Như Khôi,
thế giới đã xuất hiện 34 nền văn minh).
- Nền sản xuất tự túc, tự cấp đã gắn bó người lao động (nông dân) với ruộng
đất, có ý nghĩa về kinh tế sự thiêng liêng về tâm linh, văn hóa.
+ Nền văn minh lúa nước có mùa vụ, có đổi công giúp đỡ lẫn nhau… đã
hình thành sự gắn bó, đoàn kết; cùng nhau sản xuất, cùng nhau mở lễ hội…
► Phải chống chọi với những khó khăn, mọi người thường gắn bó,
chung lưng đấu cật, hoạn nạn có nhau, chia sẻ khó khăn hoạn nạn
trong lao động sản xuất và cuộc sống. Từ tình yêu giữ những con
người chuyển sang tình yêu với quê hương đất nước.
1.2.2. Lịch sử chống ngoại xâm oanh liệt của dân tộc
* Lịch sử dân tộc Việt Nam là lịch sử dựng nước đi đôi với giữ nước và trở
thành quy luật tồn tại và phát triển của dân tộc Việt Nam
- Do vị trí địa chính trị, địa kinh tế rất chiến lược của Việt Nam, nên trong
lịch sử tồn tại và phát triển luôn diễn ra các cuộc chiến tranh vệ quốc vĩ đại.
+ Trong mấy nghìn năm lịch sử đã có hơn 1.000 năm phải trực tiếp cầm
vũ khí chống ngoại xâm. Nếu chỉ tính từ khi có sử liệu ghi chép rõ ràng thì từ
cuộc kháng chiến chống quân Tần xâm lược nước Âu Lạc (cuối thế kỷ thứ III
trước Công nguyên) đến nay, trong 22 thế kỷ, dân tộc ta đã có hơn 10 cuộc
kháng chiến để giữ nước và khoảng 100 cuộc khởi nghĩa quy mô lớn.
+ Ngay từ buổi đầu dựng nước, thời các vua Hùng đã phải chống giặc
xâm lăng với truyền thuyết Thánh Gióng. Một đứa trẻ mới lên ba, chưa biết nói,
biết cười nhưng câu nói đầu tiên mà đưa bé phát ra lại là yêu cầu được đi đánh
giặc, được xả thân vì đất nước.
+ Hình ảnh Thánh Gióng là hiện thân cho dân tộc Việt Nam còn non
trẻ, bên cạnh các đế chế phong kiến phương Bắc luôn có tư tưởng bành trướng,
tư tưởng “bình thiên hạ”.
9
+ Tiếp đó chống xâm lược của phong kiến Phương Bắc - nhà Tần (214
- 208 TCN) dựng nước Âu Lạc. Chống xâm lược của nhà Triệu trong suốt 30
năm nước Âu Lạc (208 - 179 TCN).
+ Thời kì chống Bắc thuộc, có khởi nghĩa Hai Bà Trưng năm 40 - 43.
Khởi nghĩa của Bà Triệu năm 248. Khởi nghĩa của Lý Bí dựng nước Vạn Xuân
năm 544. Khởi nghĩa Mai Thúc Loan năm 722. Khởi nghĩa Phùng Hưng năm
766 - 791. Khởi nghĩa Dương Thanh năm 818. Năm 905 Khúc Thừa Dụ dựng
quyền tự chủ. Chống xâm lược của Nam Hán năm 931 của Dương Đình Nghệ.
Chiến thắng Bạch Đằng của Ngô Quyền năm 938, mở ra thời kì độc lập dân tộc.
+ Trong suốt thời kì phong kiến kéo dài, dân tộc ta đã phải chống lại
nhiều cuộc xâm lược lớn từ Phương Bắc.
√ Kháng chiến chống Tống năm 981 do Lê Hoàn lãnh đạo.
√ Kháng chiến chống Tống xâm lược lần thứ 2 năm 1075 - 1077 do
Lý Thường Kiệt lãnh đạo.
√ Ba lần đánh tan xâm lược của quân Nguyên (1258, 1285, 1288)
với công lao to lớn của nhà Trần và vai trò của Trần Hưng Đạo.
√ Đánh bại sự xâm lược và đô hộ của nhà Minh (1418 - 1427) giải
phóng đất nước do Lê Lợi lãnh đạo, ra đời bản Tuyên ngôn độc lập thứ hai của
dân tộc - Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi.
√ Đánh tan sự xâm lược của quân Xiêm (1785) ở trận Rạch Gầm –
Xoài Mút, tiếp đó đánh tan cuộc xâm lược của nhà Thanh, mùa xuân Kỉ Dậu
năm 1789, gắn liền với tên tuổi vua Quang Trung – Nguyễn Huệ.
* Ở thời đại Hồ Chí Minh, vận mệnh dân tộc lại được thử thách trước
những kẻ thù mới; cùng với đó, truyền thống yêu nước của dân tộc đã được nâng
tầm thời đại và được cả thế giới biết đến
- Thực dân Pháp đến từ phương Tây xâm lược Việt Nam, đã đặt vận
mệnh dân tộc trước thử thách hiểm nghèo.
10
+ Tính từ cuộc khởi nghĩa đầu tiên của Trương Định (1859) đến
khởi nghĩa Yên Bái của Việt Nam Quốc dân Đảng mà lãnh tụ là Nguyễn Thái
Học năm 1930, thì đã có 26 cuộc khởi nghĩa lớn nhỏ đã xảy ra đều thất bại.
Đúng là con dao giết gà khó có thể mang ra mổ trâu được nữa.
+ Từ khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, với đường lối cách mạng
đúng đắn, đã tập hợp được đông đảo quần chúng nhân dân, phát huy cao độ
truyền thống yêu nước, tạo ra sức mạnh to lớn đấu tranh chống đế quốc to.
√ Giành độc lập dân tộc năm 1945.
√ Chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ (7-5-1954), Chiến dịch Hồ
Chí Minh lịch sử 30-4-1975; chiến đấu bảo vệ Tổ quốc ở biên giới Tây Nam và
biên giới phía Bắc (1975 - 1979) và công cuộc đổi mới đất nước đã khẳng định
vai trò lãnh đạo của Đảng và sức mạnh của lòng yêu nước Việt Nam.
► Lịch sử chống ngoại xâm nghiệt ngã và bi hùng đó đã tạo
dựng những giá trị truyền thống yêu nước, yêu chuộng hòa bình
của dân tộc Việt Nam anh hùng.
1.2.3. Quốc gia thống nhất sớm, dân tộc Việt Nam hình thành sớm
- Vượt qua thời kỳ chống Bắc thuộc bi thương (179 TCN - 938), dân tộc
Việt Nam bắt đầu thời đại độc lập xây dựng Nhà nước phong kiến vững mạnh
với nền Văn minh Đại Việt (938 - 1858).
+ Khát khao một dân tộc độc lập đã hòa quyện vào tinh tần yêu nước,
tạo ra sức mạnh đánh đuổi quân xâm lược để dựng nền độc lập sớm.
+ Sự ra đời của nhà nước phong kiến trung ương tập quyền từ sau
chiến thắng Bạch Đằng (938) là rất sớm so với khu vực và trên thế giới.
- Từ Nhà nước Văn Lang của thời đại Hùng Vương đến Nhà nước cách
mạng kiểu mới của thời đại Hồ Chí Minh, dân tộc Việt Nam đã trải qua lịch sử
dựng nước vô cùng khó khăn nhưng đầy sáng tạo và có sức sống bền vững.
11
- Chính sự hình thành dân tộc sớm là kết quả của chủ nghĩa yêu nước, ý
thức dân tộc cao. Khi dân tộc được hình thành, bản thân sự tồn tại của dân tộc
trong tiến trình lịch sử lại nuôi dưỡng truyền thống yêu nước.
1.2.4. Sự thống nhất trong tính đa dạng của nền văn hóa dân tộc
* Trong tiến trình phát triển quốc gia, dân tộc đã hình thành và phát triển
những trung tâm văn hóa lớn
- Dân tộc Việt Nam là một quốc gia đa tộc người (54 tộc người).
+ Mỗi tộc người có giá trị văn hóa, phong tục, tập quán riêng đã bổ
sung làm phong phú những giá trị truyền thống về mọi mặt của cả quốc gia.
+ Dù có 54 tộc người nhưng đều có chung nguồn cội, chúng ý chí;
đều có trách nhiệm góp sức bảo vệ đất nước, bảo vệ nền độc lập dân tộc.
- Từ trung tâm là Văn minh Sông Hồng, Văn minh Đại Việt mà phát triển,
lan tỏa vào miền Trung, miền Nam, hòa nhập với Văn hóa Sa Huỳnh, Văn hóa
Óc eo, đây là ba dòng văn hóa chủ đạo tạo thành sự thống nhất trong đa dạng của
văn hóa Việt Nam ngày nay.
+ Mỗi dòng văn hóa có những nét đặc sắc riêng, nhưng đều toát lên
truyền thống yêu nước, quyết hi sinh vì độc lập dân tộc.
+ Sự giao thoa và phát triển đã gắn kết các trung tâm văn hóa lớn đó
để tạo dựng những giá trị văn hóa chung của cả cộng đồng dân tộc Việt Nam.
► Tất cả những yếu tố trên đã tạo ra nền tảng cho tình yêu con người,
tình yêu đất nước, sự lạc quan tin tưởng vào cuộc sống được hình
thành và phát triển.
II. NỘI DUNG TRUYỀN THỐNG YÊU NƯỚC
2.1. Yêu quê hương, yêu đồng bào
* Tình yêu quê hương, làng xóm của cư dân người Việt rất đặc sắc và
được hòa quyện vào tình yêu đất nước
12
- Mỗi người sinh ra đều từ một miền quê, những kí ức về quê hương,
làng xóm, về những người thân luôn theo cùng mỗi người.
+ Quê hương là những gì gần gũi, gắn bó, là cánh võng, là tiếng mẹ
du trưa hè, quê hương ẩn trong miếng trầu bà ăn, ẩn trong hình đất nước.
√ Yêu quê hương qua từng trang sách nhỏ
Yêu quê hương trong từng nắm đất (Giang Nam).
√ Khi Bác Hồ về nước vào năm 1941, tại cột mốc 108, Bác đã
cầm một nắm đất, hôn, nâng lưu và để vào giỏ hành lý của mình.
+ Tình yêu quê hương, làng xóm thấm đẫm trong mỗi con người.
Những lúc vui buồn, người ta đều nhớ đến quê hương, đến những người thân.
+ Tình yêu quê hương là chất liệu đầu tiên và quan trọng nhất làm nên
cốt cách, tinh thần và cao hơn là nhân cách mỗi con người.
- Tình yêu quê hương gắn với tình yêu con người, tình yêu đồng bào.
+ Truyền thuyết về cội nguồn dân tộc Âu Cơ - Lạc Long Quân sinh
ra trăm trứng, trăm con là tình ruột thịt, nghĩa đồng bào, là cội nguồn gắn kết con
dân đất Việt dù ở bất cứ phương trời nào.
+ Dù ở đâu, bao giờ và có sự khác biệt đôi chút về tập quán, màu da
nhưng dân tộc Việt Nam là một, mọi người đều là đồng bào, có chung nguồn gốc
là con rồng cháu tiên.
+ Cội nguồn có ý nghĩa sâu xa ấy là cơ sở để định hình và phát triển
biết bao giá trị truyền thống và hơn hết là đoàn kết, thương yêu nhau, nhân
nghĩa, không chấp nhận sự chia cắt, cát cứ.
- Tình cảm đặc biệt giữa những con người trong từng làng xã được người
dân lưu giữ và bồi đắp.
+ Tình yêu làng xóm được thể hiện trong quan hệ gắn kết giữa những
con người trong cộng đồng: Thương người như thể thương thân; lá lành đùm lá
rách; lá rách ít bọc lá rách nhiều; người quê tối lửa tắt đèn có nhau.
13
+ Có thái độ đấu tranh quyết liệt và nghiêm khắc với những hành
động, những trào lưu ảnh hưởng đến sự trong sáng của những nét văn hóa đã
định hình trong cộng đồng.
* Mối liên kết bền chặt nhà - làng - nước, tình làng nghĩa nước nảy sinh
và phát triển
- Văn hóa làng xã là nét nổi bật của văn hóa người Việt, tồn tại mãnh liệt,
không bị mai một trước những biến thiên của thời cuộc.
+ Văn hóa làng xã hình thành cùng với sự hình thành của các cộng
đồng làng xã, như mạch ngầm tưới mát tâm hồn người Việt; trở thành những
pháo đài bất khả xâm phạm để bảo vệ cuộc sống của những cư dân.
+ Văn hóa làng xã không bị đồng hóa mà còn Việt hóa nhiều nét văn
hóa độc đáo của các nền văn minh nhân loại qua các thời kì.
√ Ông cha đã biến chứ Hán thành chữ Nôm cho hợp với ngôn ngữ.
√ Mặc dù ảnh hưởng của Nho giáo và các giáo phái khác, nhưng
vào Việt Nam đều bị đồng hóa (tam giáo đồng nguyên).
- Cộng đồng gia đình, dòng họ, làng xã đến cộng đồng dân tộc, quốc gia là
nền tảng cho truyền thống yêu nước.
+ Gia đình gắn với dòng họ, gắn với làng xã từng bước củng cố quan hệ
huyết thống và quan hệ láng giềng, hình thành và phát triển văn hóa gia đình,
dòng họ và văn hóa làng xã.
+ Nhà gắn với làng và với nước. Nhà và làng bền vững làm cho đất
nước vững bền.
+ Những gia phong chuẩn mực, những mối quan hệ gia đình có nền
nếp… được lưu giữ, được làng xóm tôn trọng và lan tỏa; được nhà vua phong
tặng những danh hiệu cao quý như: Tiết hạnh khả phong…
14
+ Văn hóa làng xã hội tụ sức mạnh cộng đồng, nuôi dưỡng con người,
thời cơ đến là vươn mình thành người khổng lồ, thành vị thánh mà giành lại
được đất nước như: Thánh Tản, Thánh Gióng, đức Thánh Trần...
- Quan hệ xã hội giữa các cá nhân, quan hệ trong lao động sản xuất và văn
hóa tinh thần không tách rời các loại hình sinh hoạt cộng đồng.
+ Mọi thành viên trong các loại hình cộng đồng được tôn trọng được
phát huy quyền và năng lực để xây dựng, củng cố cộng đồng, đất nước.
+ Từ quá trình lao động, con người nảy sinh tình yêu đồng loại, yêu
đất nước và yêu độc lập dân tộc.
* Lòng yêu thương đồng bào là biểu hiện của tinh thần yêu nước, là sợi
dây kết nối các thành viên trong cộng đồng dân tộc
- Tình yêu thương đồng bào, yêu thương con người được nâng tầm và biểu
hiện thành tinh thần yêu nước, căm thù giặc.
+ Tình yêu đó không chỉ dừng lại ở những con người với nhau mà còn
là sự hy sinh những lợi ích riêng để hiến thân cho đất nước.
√ Vì thành bại của cuộc kháng chiến mà Lê Lai đã hi sinh để bảo vệ
Lê Lợi; vợ hai của Lê Lợi là bà Phạm Thị Ngọc Trần cũng trẫm mình xuống
sông hiến cho thủy thần.
√ Khi dời đô từ Hoa Lư, Lý Công Uẩn đã không dời về quê mình
là vùng Cổ Pháp, có dòng song Tiêu Tương, có vùng đất Luy Lâu nổi tiếng, mà
lại dời đô về Thăng Long, để đất nước được hưng thịnh muôn đời.
+ Hy sinh vì lý tưởng cao đẹp mà coi cái chết tựa lông hồng.
√ Vì vận mệnh đất nước, Trần Quốc Tuấn đã khẳng khái:
“Dẫu cho trăm thân ta phơi ngoài nội cỏ
Nghìn xác ta gói trong da ngựa, ta cũng nguyện xin làm”.
√ Vì vận mệnh của đất nước, nghe theo tiếng gọi của Đảng, nên
bao thế hệ người Việt Nam đã sống vì nghĩa lớn:
15
Khi Tổ quốc cần họ biết sống xa nhau.
Đôi môi tươi đạn xé - Chưa một lần được hôn.
Vì Tổ quốc, nhẹ nhàng chết như cày xong thửa ruộng.
Võ Thị Sáu ngắt hoa cài lên mái tóc trước khi hi sinh.
- Sự cố kết trong nội bộ các loại hình cộng đồng là cơ sở vững chắc cho sự
đoàn kết toàn quốc gia dân tộc.
+ Trong mỗi gia đình cũng hình thành nếp nhà, hình thành những nét
sinh hoạt riêng biệt. Các thành viên liên kết bền chặt trong không gian sinh hoạt
và lao động: Tự đại đồng đường…
+ Các thôn xóm, làng xã cũng cấu kết với nhau trong một vùng,
miền dựa trên sự đồng nhất về văn hóa, về tập quán sản xuất.
+ Vua - tôi đồng lòng, anh em hòa mục, cha con, chồng vợ thuận
hòa. Sự kiện giải mối bất hòa của nội bộ nhà Trần để thu phục nhân tâm, cả nước
góp sức đã giúp đánh thắng quân giặc Mông Nguyên ở thế kỉ 13.
2.2. Tự hào về lịch sử vẻ vang và nền văn hóa Việt Nam
* Lịch sử vẻ vang của dân tộc đã ghi nhận những gương anh hùng hào
kiệt cống hiến, hy sinh vì nền độc lập của Tổ quốc
- Các nữ anh hùng như Bà Trưng, bà Triệu đã vượt qua những quan niệm lễ
giáo, tập hợp quần chúng đứng lên đánh giặc để trả nợ nước, thù nhà.
+ Hai Bà Trưng:
Một xin rửa sạch nước thù
Hai xin đem lại nghiệp xưa họ Hùng
Ba kẻo oan ức lòng chồng
Bốn xin vẻn vẹn sở công lênh này.
+ Bà Triệu: Tôi chỉ muốn cưỡi cơn gió mạnh, đạp luồng sóng dữ,
chém cá tràng kình ở biển khơi, đánh đuổi quân Ngô, giành lại giang sơn, cởi
ách nô lệ, chứ tôi không chịu khom lưng làm tì thiếp cho người.
16
- Nhiều tấm gương nam nhi nghĩa liệt còn sống mãi với ngàn thu.
+ Trần Bình Trọng: Thà làm quỷ nước Nam, hơn làm vương đất Bắc.
+ Những phát biểu khẳng khái của Trần Thủ Độ, Trần Hưng Đạo
trước những biến cố của dân tộc khi kẻ thù xâm lược bờ cõi, như: Muốn hàng
giặc hãy chém đầu thần đi đã…
- Lịch sử cũng rất công bằng, cùng với ghi nhận và tôn vinh những danh
nhân có công với nước với dân, thì cũng rất nghiêm khắc với những người bán
nước cầu vinh, theo gót kẻ thù hoặc vì lợi mà làm những việc phản quốc, vinh
thân phì gia, như: Trần Ích Tắc, Lê Chiêu Thống, Đặng Trần Thường, Hoàng
Văn Hoan, Hoàng Minh Chính…
* Cội nguồn sức mạnh dân tộc xuất phát từ nền văn hóa, niềm tự hào về
truyền thống văn hóa, văn hiến của dân tộc Việt Nam
- Người Việt luôn tự hào về nền văn hóa, văn hiến lâu đời và rất cao của
dân tộc, sánh với các nền văn minh khác.
+ Trong Bình Ngô đại cáo, Nguyễn Trãi đã khẳng khái
Như nước Đại Việt ta từ trước
Vốn xưng nền văn hiến đã lâu
Núi sông bờ cõi đã chia
Phong tục Bắc Nam cũng khác.
- Chính tinh thần tự tôn, tự hào về nền văn hóa, văn hiến đã làm cho người
Việt quyết không để cho kẻ thù xâm lược, xâm hại đến nét đẹp của nền văn hóa.
+ Quang Trung tuyên bố:
Đánh cho để dài tóc
Đánh cho để đen răng.
* Văn hóa của người Việt có nhiều sự khác biệt với văn hóa phương Bắc
- Sự khác biệt thể hiện trên nhiều lĩnh vực, ví dụ như tư tưởng trung quân
ái quốc của người Việt cũng khác với phương Bắc.
17
+ Nếu người phương Bắc: Quân xử, thần tử, thần bất tử, bất trung.
Mặt khác, chữ “quân” trong ngôn ngữ của người Hán còn hàm ý là người nuôi
mình, người ân nhân của mình. Vì thế, Hàn Tín nói “mặc áo của người ta thì
phải chết vì người ta”; vợ gọi chồng là “phu quân”…
+ Người Việt: Không trung mù quáng mà là trung với nước – hiếu
với dân. Là sẵn sàng chiến đấu, hy sinh vì sự tồn vong của đất nước, nhất định
không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ.
+ Sự khác biệt đó thể hiện cốt cách người Việt với các dân tộc khác.
- Những chuẩn mực giá trị cũng khác nhau.
+ Nếu theo gót ngoại quốc về xâm lược đất nước mình thì người Việt
coi là phản quốc, nhưng Ngũ Tử Tư đưa quân nước Ngô về đánh nước Sở là quê
hương mình để trả thù vua Sở lại được sử sách ghi chép là đại anh hùng.
- Nhận thức về văn hóa và thể hiện văn hóa cũng có sự khác biệt, có khi còn
cao hơn người phương Bắc.
+ Sự kiện Mạc Đĩnh Chi xé bức trướng có thêu sẻ đậu trên cành trúc,
đã nhắc nhở về những chuẩn mực ở đời.
2.3. Độc lập dân tộc là mục tiêu và nghĩa vụ của mọi thế hệ người Việt Nam
* Độc lập dân tộc là sợi chỉ đỏ xuyên suốt lịch sử dân tộc
- Có độc lập dân tộc mới có cuộc sống hạnh phúc; vì vậy, trong mọi thế
hệ người Việt đều ý thức rất cao về độc lập dân tộc. Dù kẻ thù có mạnh đến mấy
nhưng dân ta không chịu sống kiếp ngựa trâu.
+ Dù thời kì chống Bắc thuộc hàng ngàn năm, nhưng không một phút
ngơi nghỉ, nhiều cuộc đấu tranh của nhân dân đã nổi lên khắp nơi đòi độc lập.
+ Sau này nhà Minh cũng chỉ xâm lược nước ta có 20 năm.
+ Nhà Thanh cũng chỉ được ngủ qua đêm ở Thăng Long rồi lại bị
quân Tây Sơn đánh đuổi.
+ Đến thời đại Hồ Chí Minh: Không có gì quý hơn độc lập, tự do.
18
- Ý thức bảo vệ độc lập dân tộc biến thành nghĩa vụ cao cả nhất, thiêng
liêng nhất của mọi người dân Việt Nam
+ Mỗi khi tổ quốc bị lâm nguy, người Việt quyết tâm: Thà hi sinh tất
cả chứ không chịu mất nước, không chịu làm nô lệ.
+ Cả thế hệ thanh niên thời đại Hồ Chí Minh đã
√ Xẻ dọc Trường Sơn đi cứu nước
Mà lòng phơi phới dậy tương lai.
√ Tuổi trẻ đẹp đẽ là ở nơi tuyến đầu giết giặc.
+ Không chỉ cầm súng ra trận, mà lòng yêu nước còn được nhân dân
thể hiện qua nhiều cách thức, quyết tâm xây dựng nền độc lập dân tộc là một
biểu hiện sinh động: Sự đóng góp trong tuần lễ vàng khi cách mạng Tháng 8 mới
thành công (tiêu biểu như gia đình ông Trịnh Văn Bô ở 48 Hàng Ngang); nhân
dân quyết đi bầu cử bầu ra quốc hội dân chủ đầu tiên vào 6/1/1946…
* Bảo vệ nền độc lập là quá trình khẳng định chủ quyền quốc gia và vun
đắp truyền thống yêu nước
- Ở tất cả các thời kỳ lịch sử dân tộc Việt Nam đều phải chống lại những
thế lực xâm lược lớn mạnh và cuối cùng đã giành thắng lợi, dù phải chiến đấu
lâu dài, thậm chí rất lâu dài như thời chống Bắc thuộc, thời Pháp thuộc để bảo vệ
nền độc lập dân tộc, khẳng định chủ quyền.
+ Sự kiên cường chống ngoại xâm là cơ sở rất quan trọng và nổi bật
để hình thành truyền thống yêu nước.
+ Yêu nước nghĩa là phải đánh giặc giữ nước, là nhất định không
chịu mất nước, không chịu làm nô lệ. Là giặc đến nhà đàn bà cũng đánh, là còn
một cái đai quần cũng đánh giặc.
- Lịch sử đánh giặc giữ nước là chất liệu làm phong phú nền văn hóa, văn
học yêu nước qua mọi thời đại và nuôi dưỡng tâm hồn người Việt.
19
+ Đánh giặc và lao động sản xuất, đánh giặc và học hành, làm thơ và
đánh giặc hòa quyện trong hành vi và tâm hồn người Việt.
+ Dưới mưa bom, bão đạn nhưng tiếng hát vẫn ngân vang, vẫn hát
những bản tình ca để át tiếng bom kẻ thù.
+ Dưới hầm sâu nhưng cuộc sống vẫn diễn ra bình thường, vẫn sinh
sôi nảy nở, giáo án hàng ngày vẫn mở…
+ Trong ba lô mỗi chiến sĩ ra trận vẫn có cuốn lịch sử, có cuốn truyện
Kiều, niềm tự hào của dân tộc. Có nhà thơ ca ngợi Nguyễn Chí Thanh:
“Anh là tướng nhưng tâm hồn nghệ sĩ
Đem truyện Kiều xếp lẫn với binh thư”.
* Xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam XHCN, giữ vững độc
lập dân tộc luôn là nghĩa vụ và trách nhiệm của nhân dân đối với đất nước
- Đây là hai nhiệm vụ chiến lược trong giai đoạn cách mạng hiện nay.
+ Hai nhiệm vụ gắn chặt với nhau không tách rời, là sự cụ thể hóa
mục tiêu cách mạng của Đảng, của Hồ Chủ tịch và của nhân dân đã lựa chọn.
+ Phù hợp với lý luận khoa học và xu thế thời đại.
+ Xây dựng để bảo vệ và bảo vệ để xây dựng.
- Thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược trong điều kiện mới, phức tạp.
+ Cuộc đấu tranh giai cấp có nội dung, hình thức,phương pháp mới.
+ Kẻ thù tìm mọi cách để chống phá cách mạng nước ta.
- Nội hàm về nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc có những phát triển mới, phù hợp
với thực tiễn cách mạng.
► Tất cả những yếu tố trên, đòi hỏi phải phát huy cao độ truyền
thống yêu nước, góp sức mình, tạo ra sức mạnh to lớn góp phần
thực hiện thắng lợi hai nhiệm vụ chiến lược.
2.4. Ý thức sâu sắc về chủ quyền quốc gia và kiên quyết bảo vệ vững
chắc chủ quyền
20
* Quan niệm về chủ quyền quốc gia được xác lập và phát triển trong tiến
trình đấu tranh chống ngoại xâm và xây dựng nhà nước độc lập
- Ý thức sâu sắc về chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ và được
khẳng định trên thực tế và trên cơ sở pháp lý.
+ Trong bài thơ thần, xuất hiện từ thế kỉ 11, thời nhà Lý đánh Tống vào
năm 1078 – 1079.
Sông núi nước Nam, vua Nam ở,
Rành rành phân định tại sách trời
Cớ sao lũ giặc sang xâm phạm
Chúng bay sẽ bị đánh tơi bời.
+ Trước khi xuất quân đánh quân Thanh xâm lược vào cuối tháng 12 âm
lịch năm 1788, Quang Trung – Nguyễn Huệ đã khẳng định: “Trong khoảng vũ
trụ, đất nào sao nấy, đều đã phân biệt rõ ràng, phương Nam, phương Bắc chia
nhau mà cai trị”. Vì vậy mà tuyên bố:
Đánh cho chích luân bất phản,
Đánh cho nó phiến giáp bất hoàn,
Đánh cho sử tri Nam quốc anh hùng chi hữu chủ.
+ Trong bản Tuyên ngôn độc lập ngày 2/9/1945. Chỉ tịch Hồ Chí Minh đã
khẳng định: Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã
thành một nước tự do độc lập. Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh
thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy.
- Mọi người Việt Nam từ thế hệ này sang thế hệ khác hiểu biết sâu sắc về
chủ quyền của đất nước mình trong lịch sử.
+ Ngoài trừ những nền văn minh nhân loại như: Ai Cập, Hi Lạp,
Lưỡng Hà… thì rất ít quốc gia có lịch sử tồn tại và phát triển đến mấy ngàn năm
như dân tộc Việt. Điều này được Nguyễn Trãi khẳng định: Ngang với phương
21
Bắc ở cả 4 tiêu chí về một quốc gia độc lập: Lãnh thổ, văn hóa, lịch sử, bộ máy
hay chính quyền thống nhất.
+ Thời nhà Lý, Thái sư Lê Văn Thịnh đã đòi được một vùng lãnh thổ
rộng lớn do các tù trưởng người Tày ở phía Bắc dâng cho Ngoại quốc.
+ Vua Quang Trung đã sớm chuẩn bị mọi mặt để sang đòi lại các vùng
đất mà quân Thanh đã chiếm đóng lâu ngày. Tuy nhiên, do ông mất đột ngột nên
ý chí đó đã không được thực hiện.
+ Sự việc Hoàng Sa bị chiếm đóng trái phép và âm mưu độc chiếm biển
Đông thời gian vừa qua đã dấy lên làn sóng phản đối mạnh mẽ trong nhân dân, là
nhân tố gắn kết mọi người và khơi dậy truyền thống yêu nước.
* Ý thức trách nhiệm đối với việc bảo vệ chủ quyền quốc gia của dân tộc,
bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc
- Kẻ thù xâm phạm đến bờ cõi, đến nền độc lập thì cả dân tộc Việt Nam
sẽ ra trận, hi sinh vì nền hòa bình.
+ Lịch sử ghi nhận truyền thống đánh giặc giữ nước của dân tộc: Khi
đất nước bị lâm nguy thì: Cả nước đánh giặc, ai ai cũng là binh…
+ Trong lời kêu gọi Toàn quốc kháng chiến, Bác viết: Chúng ta muốn
hoà bình, chúng ta phải nhân nhượng. Nhưng chúng ta càng nhân nhượng, thực
dân Pháp càng lấn tới, vì chúng quyết tâm cướp nước ta một lần nữa!
Không! Chúng ta thà hy sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước, nhất
định không chịu làm nô lệ.
- Mỗi người dân đều sẵn sàng gánh vác trách nhiệm với dân tộc.
+ Với tinh thần: Quốc gia hữu sự, thất phu hữu trách. Mỗi khi tổ quốc
bị lâm nguy, mọi người dân đều sẵn sàng là một chiến sĩ giết giặc.
+ Sự kiện ông Nguyễn Phi Khanh nhắc Nguyễn Trãi đừng đi theo bố
mà hãy về nước mà tìm cách cứu dân đen ra khỏi cảnh lầm than.
22
+ Sự kiện ông Nguyễn Sinh Sắc nhắc Nguyễn Tất Thành hãy tìm
đường cứu nước, đừng quá bận tâm đến những người thân.
+ Hàng vạn thanh niên xẻ dọc Trường Sơn đi cứu nước.
+ Tinh thần xe chưa qua thì nhà phải dỡ.
+ Hình ảnh bà mẹ Việt Nam anh hùng Nguyễn Thị Thứ, Bà có chồng,
9 người con trai, 1 con rể và 2 cháu ngoại là liệt sĩ, là người mẹ có nhiều con
cháu hy sinh nhất trong cả hai cuộc chiến tranh chống Pháp và chống Mỹ.
* Bảo vệ chủ quyền đi đôi với mở rộng cương vực
- Đó cũng chính là quá trình khai khẩn và cải tạo các vùng đất mới.
+ Lịch sử hào hùng thời đánh Tống – bình Chiêm thời nhà Lý.
“Từ thủa mang gươm đi mở cõi
Ngàn năm thương nhớ đất Thăng Long” (Huỳnh Văn Nghệ).
+ Mở nước thông qua con đường hòa bình, kết giao hữu hảo. Vua Trần
Nhân Tông đã gả con gái là công chúa Huyền Chân cho vua Chiêm Thành là
Chế Mân để được quà hồi môn là hai châu Ô, Lý.
+ Sự kiện Nguyễn Hoàng xin phép Trịnh Kiểm vào đất Thuận Hóa
theo lời phán của Nguyễn Bỉnh Khiêm “Hoành Sơn nhất đái, vạn đại dung thân”.
2.5. Niềm tự hào, tự tôn dân tộc được coi trọng
* Niềm từ hào, tự tôn dân tộc có trong mỗi người dân Việt
- Mọi người dân luôn ý thức và tự hào về một dân tộc văn hiến lâu đời. Tự
hào về các nền văn hóa, văn minh của dân tộc đã trường tồn trong lịch sử và tỏa
sáng đến ngày nay.
+ Khi lên ngôi sau khi dẹp loạn 12 xứ quân, Đinh Tiên Hoàng đặt tên
nước là Đại Cồ Việt, tức là nước Việt lớn, không nhầm lẫn với các cách hiểu
khác về chữ đại.
+ Thời Lê Đại Hành, khí tiếp sứ thần phương Bắc đã khẳng khái, giữ
vững vị thế mà không lên biên ải đón sứ, không thi lễ quỳ trước sứ thần.
23
- Khi dân tộc bị xâm lược, quốc thể bị trà đạp thì mọi người dân đều sẵn
sàng đứng lên hi sinh vì Tổ quốc.
+ Những nữ nhi thường tình cũng chia sẻ trách nhiệm cùng vận mệnh
dân tộc: Như Bà Trưng, Bà Triệu, như phong trào Đồng khởi Bến Tre…
+ Những vị vua ở ngôi cao cũng từ bỏ hư danh khi bị kẻ ngoại bang đè
nén như: Vua Hàm Nghi, vua Thành Thái…
* Lòng tự hào, tự tôn dân tộc là động lực to lớn tạo nên những
chiến công oanh liệt, những tấm gương tràn đầy khí phách, giàu sáng tạo để
giữ quốc thể và nâng cao vị thế của dân tộc
- Tự tôn dân tộc đã làm cho người Việt không khuất phục trước cường
quyền, uy vũ bất năng khuất.
+ Khi đi sứ sang phương Bắc, Mạc Đĩnh Chi đã bảo vệ quốc thể đối
phương bằng câu đối: Nguyệt cung, tinh tiễn, hoàng hôn xạ lạc kim ô để đối lại
câu đối kiêu ngạo, tự coi mình là thiên triều của vua Nguyên: Nhật hỏa, vân tinh,
bạch đản thiệu tàn ngọc thỏ.
+ Nhiều chiến sĩ cách mạng tiền bối, chỉ vì lòng yêu nước, nghe
theo tiếng gọi của Đảng mà chia xa gia đình, người thân đi làm cách mạng như:
Ngô Gia Tự, Nguyễn Đức Cảnh, Trần Phú, Lê Hồng Phong, Võ Nguyên Giáp…
mà cao nhất con người Hồ Chí Minh, dù phải hi sinh vẫn giữ vững chí khí đấu
tranh vì nền độc lập dân tộc.
* Ý thức tự lập, tự cường của dân tộc Việt Nam luôn được phát huy
trong mọi thời đại
- Mang sức ta mà giải phóng cho ta: Không thụ động đợi chờ sự giúp đỡ
của bên ngoài, mà chủ động, lợi dụng thời cơ dựng nền độc lập.
+ Khúc Thừa Dụ, là Hào trưởng Chu Diên, với lòng tự tôn, tự cường
dân tộc cao, lại được dân chúng ủng hộ, năm 906 đã tiến quân ra chiếm đóng phủ
thành Đại La, tự xưng là Tiết độ sứ.
24
+ Đánh quân Tống, quân Minh, quân Thanh cũng đều từ sức mạnh
của cả dân tộc, sức mạnh trong nước.
- Một đất nước có Văn minh Sông Hồng rực rỡ, niềm tự tôn dân tộc, tự
cường đã phát triển mạnh mẽ trong thời đại Hồ Chí Minh.
+ Một dân tộc mà ngồi đợi sự giúp đỡ của người khác thì không xứng
đáng được hưởng tự do, độc lập.
+ Phương châm của hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Mỹ đều xác
định: Toàn dân, toàn diện, lâu dài và dựa vào sức mình là chính.
+ Trong hai cuộc kháng chiến trường kì, chúng ta luôn ghi nhận và
cảm ơn sự giúp đỡ của các nước bạn bè và nhân dân yêu chuộng hòa bình trên
thế giới; tuy nhiên, sức mạnh Việt Nam là nhân tố hàng đấu làm nên chiến thắng.
III. KẾ THỪA VÀ PHÁT HUY TRUYỀN THỐNG YÊU NƯỚC
TRONG THỜI ĐẠI MỚI
3.1. Tính tất yếu phải phát huy
* Xuất phát từ vị trí, vai trò của truyền thống yêu nước
- Đây là truyền thống quý báu và nổi bật của dân tộc Việt Nam.
- Truyền thống yêu nước là chất liệu làm nên cốt cách con người Việt, tạo
ra sự khác biệt về văn hóa giữa các dân tộc.
- Truyền thống yêu nước là yếu tố nội sinh, là nguồn sức mạnh để bảo vệ
nền độc lập dân tộc.
* Xuất phát từ đòi hỏi của sự nghiệp đổi mới và hội nhập quốc tế hiện nay.
- Đất nước đang đứng trước những thời cơ và vận hội mới; đồng thời, có
nhiều khó khăn, thử thách đan xem.
- Đổi mới đất nước rất cần phát huy sức mạnh tổng hợp; trong đó, truyền
thống yêu nước là quan trọng hang đầu.
- Trong giai đoạn hội nhập hiện nay, chính những truyền thống yêu nước
đặc sắc này sẽ làm cho dân tộc Việt Nam giữ được nét riêng trong sự đa dạng.
25