Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh đống đa tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (517.97 KB, 26 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ MINH ĐỨC

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI
NHÁNH ĐỐNG ĐA

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60 34 01 02

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ NỘI, 2017


Công trình được hoàn thành tại: Học viện Khoa học Xã hội Việt Nam

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. TRẦN VĂN HÒE

Phản biện 1: PGS. TS. Ngô Xuân Bình
Phản biện 2: PGS. TS. Trần Đình Thao

Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc
sĩ họp tại: Học viện Khoa học Xã hội hồi 13 giờ 30 phút ngày 05
tháng 05 năm 2017

Có thể tìm hiểu luận văn tại: Thư viện Học viện Khoa học Xã hội



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động kinh doanh của các NHTM ngày càng trở lên đa
dạng chứ không đơn thuần chỉ có hoạt động tín dụng. Tuy nhiên,
trong các hoạt động kinh doanh của ngân hàng thì hoạt động tín dụng
vẫn là hoạt động quan trọng nhất chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng
tài sản, tạo ra thu nhập cao nhất. Đi đôi với việc đó thì hoạt động tín
dụng cũng có nhiều rủi ro nhất trong các hoạt động của các Ngân
hàng. Chính vì vậy rủi ro tin dụng cần được quản lý và kiểm soát để
tạo lợi thế cạnh tranh cho các ngân hàng và để các ngân hàng tăng
trưởng bền vững. Ở nước ta vấn đề rủi ro tín dụng và các biện pháp
phòng ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của các
NHTM đã được đề cập, tuy nhiên việc quản trị rủi ro tín dụng vẫn là
vấn đề khó khăn nhưng rất bức thiết, đây cũng là nội dung quan trọng
trong hoạt động kinh doanh của NHTM.
NHNo & PTNT Việt Nam là một ngân hàng thương mại nhà
nước cũng tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường với hoạt
động tín dụng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các hoạt động kinh
doanh. Tuy nhiên chịu tác động chung của nền kinh tế thị trường của
Việt Nam, tình hình nợ quá hạn, nợ xấu, nợ rủi ro của Agribank nói
chung và của Agribank chi nhánh Đống Đa nói riêng trong những
năm qua đang ở mức cao và có xu hướng tăng, điều này làm ảnh
hưởng đến hoạt động của ngân hàng. Điều này đòi hỏi Agribank chi
nhánh Đống Đa phải tìm kiếm những giải pháp khả thi nhằm nâng
cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay của
ngân hàng.
Từ thực tế trên, tôi quyết định chọn đề tài “Quản trị rủi ro
tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
1



Nam - Chi nhánh Đống Đa” để nghiên cứu, đánh giá thực trạng
nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác quản trị rủi ro tín dụng của
Agribank chi nhánh Đống Đa.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Chất lượng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng có ý nghĩa hết
sức quan trọng trong quá trình tồn tại và phát triển của các NHTM
hiện nay. Vì vậy, đã có khá nhiều các công trình nghiên cứu cũng
như tài liệu trong và ngoài nước liên quan đến vấn đề này.
Đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề rủi ro tín dụng
và quản trị rủi ro tín dụng. Tuy nhiên vào mỗi thời kỳ, công tác quản
trị rủi ro tín dụng lại cần được các Ngân hàng nhìn nhận lại và đưa ra
những chính sách, giải pháp phù hợp với tình hình mới. Vì vậy, vào
mỗi thời kỳ, lại cần có những nghiên cứu mới để phù hợp với tình
hình thị trường, giúp các Ngân hàng có những giải pháp hữu hiệu
hơn trong tình hình mới.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục tiêu nghiên cứu:
Trên cơ sở là rõ các lý luận chung về quản trị rủi ro tín dụng
và các thực trạng rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng tại
NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Đống Đa có những mặt đạt
được và mặt hạn chế nào. Từ đó, đưa ra các giải pháp để hoàn thiện
công tác quản trị rủi ro tín dụng cho NHNo&PTNT Việt Nam - Chi
nhánh Đống Đa
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu:
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về quản trị rủi ro
tín dụng.
Thu thập thông tin, số liệu, phân tích và đánh giá thực trạng
rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng tại NHNo & PTNT Việt

2


Nam - Chi nhánh Đống Đa.
Đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro
tín dụng tại NHNo & PTNT Việt Nam - Chi nhánh Đống Đa.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục đích nghiên cứu của đề tài luận văn sử
dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp nghiên cứu tổng hợp lý thuyết.
Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Thu thập, tổng hợp, phân
tích, so sánh số liệu.
Phương pháp thống kê toán.
Phương pháp suy luận logic: quy nạp và diễn dịch.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Không gian: Chủ yếu nghiên cứu tại NHNo&PTNT Việt
Nam - Chi nhánh Đống Đa.
Thời gian: Công tác quản trị rủi ro tín dụng tại
NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Đống Đa từ năm 2013 đến năm
2015, đưa ra đề xuất giải pháp tăng cường hoàn thiện công tác quản
trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng.
Nội dung: Tập trung nghiên cứu nội dung công tác quản trị
rủi ro tín dụng của tổ chức.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Đề tài cung cấp những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản trị rủi
ro tín dụng tại NHNo&PTNT Việt Nam - chi nhánh Đống Đa nhằm
hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT Việt Nam
- chi nhánh Đống Đa trong thời điểm hiện tại.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm 3 chương:


3


Chương 1: Cơ sở lý thuyết về rủi ro và quản trị rủi ro tín
dụng trong hoạt động của NHTM.
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại
NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Đống Đa.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi
nhánh Đống Đa.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ RỦI RO VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Rùi ro và quản trị rủi ro trong hoạt động ngân hàng
1.1.1. Rủi ro và quản trị rủi ro
1.1.1.1. Rủi ro và phân loại rủi ro
* Khái niệm rủi ro: Rủi ro là xuất hiện một biến cố không mong đợi
gây thiệt hại cho một công việc cụ thể.
* Phân loại rủi ro:
Theo phương pháp quản trị rủi ro truyền thống, phân làm ba
nhóm rủi ro cơ bản sau:
Rủi ro từ thảm họa
Rủi ro tài chính
Rủi ro tác nghiệp
1.1.1.2. Quản trị rủi ro
* Khái niệm quản trị rủi ro: Quản trị rủi ro là quá trình tiếp cận
rủi ro một cách khoa học, toàn diện, liên tục và có hệ thống nhằm
nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất,
những mất mát, những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro, đồng thời tìm

cách biến rủi ro thành những cơ hội thành công.
4


* Quy trình quản trị rủi ro: Quản trị rủi ro gồm các bước:
Nhận dạng rủi ro
Phân tích rủi ro
Đo lường tổn thất
Kiểm soát, phòng ngừa rủi ro
Tài trợ rủi ro
1.1.2 Rủi ro và quản trị rủi ro trong hoạt động ngân hàng
1.1.2.1. Rủi ro trong hoạt động ngân hàng
Rủi ro tín dụng
Rủi ro lãi suất
Rủi ro hối đoái
Rủi ro thanh khoản.
Rủi ro tồn đọng vốn
Rủi ro khác: rủi ro công nghệ, rủi ro quốc gia...
1.1.2.2. Quản trị rủi ro trong hoạt động ngân hàng
Quản trị rủi ro tín dụng:
Rủi ro tín dụng nếu xảy ra có thể dẫn tới thiệt hại lớn cho
ngân hàng, ảnh hưởng trực tiếp tới thu nhập của ngân hàng và có thể
dẫn tới các rủi ro khác vì vậy việc hiểu và nhận biết tốt về rủi ro tín
dụng là cơ sở để quản lý rủi ro tín dụng.
Quản trị rủi ro lãi suất:
Rủi ro lãi suất xuất hiện khi lãi suất biến động bất lợi gây tổn
thất cho ngân hàng.
Quản trị rủi ro tỷ giá:
Rủi ro tỷ giá là những tác động tiềm năng của các chuyển
động tỷ giá bất lợi lên thu nhập và giá trị kinh tế.

Quản trị rủi ro giá:

5


Rủi ro giá là rủi ro ngân hàng có thể gặp tổn thất do sự
chuyển động bất lợi trong giá cả thị trường.
Quản trị rủi ro hoạt động:
Rủi ro hoạt động là rủi ro do thiếu hoặc lỗi các quy trình nội
bộ, con người, hệ thống và các sự kiện bên ngoài.
Quản trị rủi ro danh tiếng:
Rủi ro danh tiếng là nguy cơ phủ định công khai về thực tiễn
kinh doanh của ngân hàng, cho dù đúng hay không, gây ra sự sụt
giảm về khách hàng, chi phí kiện tụng hoặc giảm doanh thu, thu nhập
của ngân hàng và quan niệm không tốt của công chúng về ngân hàng.
Quản trị rủi ro tuân thủ:
Rủi ro tuân thủ là rủi ro bị trừng phạt do việc không tuân thủ
các luật, quy định, quy tắc, tổ chức quy định tiêu chuẩn… tiến hành
áp dụng đối với hoạt động của ngân hàng.
1.2. Rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động
của Ngân hàng thương mại
1.2.1. Rủi ro tín dụng và đo lường rủi ro tín dụng
1.2.1.1. Rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là khả năng khách hàng nhận vốn vay không
thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân hàng
theo cam kết trong hợp đồng tín dụng, gây tổn thất cho ngân hàng,
biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc
trả không đúng hạn cho ngân hàng.
1.2.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng
Căn cứ theo tính khách quan, chủ quan của nguyên nhân gây

ra rủi ro thì rủi ro tín dụng được phân thành rủi ro khách quan và rủi
ro chủ quan.

6


Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng
được phân chia thành rủi ro giao dịch và rủi ro danh mục.
Căn cứ vào hình thức tài trợ vốn : rủi ro tín dụng bao gồm rủi
ro nội bảng (cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, …) và rủi ro
ngoại bảng (bảo lãnh, cam kết thanh toán L/C, …)
Phân loại theo tác động đến danh mục tín dụng: phân thành
rủi ro đặc thù và rủi ro hệ thống.
1.2.1.3. Chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng
Chỉ tiêu nợ quá hạn:
Nợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng không trả được
khoản nợ vay khi thời hạn thoả thuận ghi trên hợp đồng tín dụng đã
đến, khoản nợ vay này có thể là một phần hoặc toàn bộ gốc hoặc lãi
vay.
Chỉ tiêu nợ xấu:
Thông thường, dư nợ cho vay của TCTD được chia làm 5
nhóm:
+ Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn)
+ Nhóm 2 (Nợ cần chú ý)
+ Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn)
+ Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ)
+ Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn)
Chỉ tiêu về tính đa dạng hoá của hoạt động tín dụng:
Trong hoạt động kinh doanh, người vay chịu ảnh hưởng bởi
rất nhiều yếu tố: sự thay đổi về quan điểm chính trị dẫn đến một loạt

những thay đổi về pháp luật, thuế quan,...; sự thay đổi đột ngột của
điều kiện tự nhiên; chu kỳ sống của sản phẩm; sự biến động về giá cả
nguyên vật liệu, thành phẩm,….
Điểm và hạng khách hàng:
7


Quy trình chấm điểm và xếp hạng khách hàng nhằm đánh giá
xác suất một khách hàng vay vốn không thực hiện được nghĩa vụ tài
chính của mình đối với ngân hàng cho vay: không trả được gốc và,
hoặc lãi vay khi đến hạn.
Khả năng bù đắp rủi ro:
Chỉ tiêu này nói lên sự chuẩn bị của ngân hàng cho các
khoản tổn thất tín dụng.
1.2.2. Quản trị rủi ro tín dụng
1.2.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị rủi ro tín dụng
Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình xem xét, xác định các
nguy cơ tiềm ẩn và khả năng xảy ra nguy cơ từ các hoạt động liên
quan đến tín dụng, từ đó có những hành động thích hợp để hạn chế
các rủi ro đó ở mức thấp nhất các rủi ro và tìm cách quản lý, hạn chế
các rủi ro đó.
Mục tiêu của quản trị rủi ro tín dụng là đảm bảo rủi ro trong
phạm vi ngân hàng có thể chấp nhận được.
1.2.2.2. Các nguyên tắc chung quản trị rủi ro tín dụng
Thiết lập một môi trường tín dụng thích hợp
Hoạt động theo một quy trình cấp tín dụng hợp lý
Duy trì một quy trình quản lý, đánh giá và kiểm soát tín dụng có
hiệu quả
Đảm bảo quy trình kiểm soát đầy đủ đối với rủi ro tín dụng
1.2.2.3. Các công cụ quản trị rủi ro tín dụng

Mô hình bộ máy quản lý tín dụng
Chính sách tín dụng
Quy trình tín dụng
Kiểm tra, giám sát khoản vay
Mô hình đo lường rủi ro tín dụng
8


Bảo đảm tiền vay
Xử lý các khoản vay có vấn đề
Các công cụ tín dụng phái sinh
Đánh giá và xếp hạng khách hàng
1.2.2.4. Các bước quản trị rủi ro tín dụng:
Nhận dạng rủi ro tín dụng
Đo lường rủi ro tín dụng
Kiểm soát rủi ro tín dụng
Tài trợ rủi ro tín dụng
1.3. Nhân tố ảnh hưởng dẫn đến rủi ro tín dụng của Ngân hàng
thương mại
1.3.1. Nhân tố thuộc môi trường hoạt động
Những diễn biến bất lợi của môi trường tự nhiên
Môi trường kinh tế
Môi trường pháp lý
1.3.2. Khách hàng vay vốn
Sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả
nợ vay
Khả năng quản lý kinh doanh kém
Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch
Khách hàng chủ định lừa đảo, chiếm dụng vốn ngân hàng
1.3.3. Nhân tố thuộc bản thân ngân hàng

Công tác kiểm tra nội bộ của các ngân hàng
Chính sách tín dụng của ngân hàng
Quy trình tín dụng nội bộ
Thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay
Sự hợp tác giữa các NHTM chưa chặt chẽ

9


1.4 Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của một số ngân hàng
thương mại.
1.4.1 Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam (BIDV).
1.4.2 Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam (Vietinbank).

10


Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT
NAM - CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA
2.1. Khái quát về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Việt Nam - chi nhánh Đống Đa
2.1.1 Giới thiệu chung
NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Đống Đa là Chi nhánh
phụ thuộc Agribank được thành lập năm 2000. Từ 31/12/2009 đến
nay, mạng lưới NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Đống Đa có 01
Hội sở tại 211 Xã Đàn - Đống Đa - Hà Nội và 05 phòng giao dịch.

2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong những
năm gần đây
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn
Khâu tạo vốn là tiền đề quan trọng nhất đối với sự tồn tại và
phát triển của một ngân hàng. Nguồn vốn ổn định thì mới có thể đảm
bảo việc cho vay và tiến hành các hoạt động khác một cách thuận lợi.
Sự nỗ lực không ngừng trong công tác huy động vốn đã giúp quy mô
của Chi nhánh tăng trưởng qua từng năm.
2.1.3.2. Hoạt động sử dụng vốn
Tốc độ tăng trưởng dư nợ theo từng loại có sự tăng giảm
qua các năm nhưng không đồng đều. Dư nợ tín dụng ngắn hạn năm
2013 là 889 tỷ đồng, năm 2014 là 724 tỷ đồng giảm 165 tỷ đồng
(tương đương 20%) so với năm 2013. Đến năm 2015, dư nợ tín dụng
ngắn hạn chỉ còn 593 tỷ đồng, giảm 131 tỷ đồng (tương đương
18.1%) so với năm 2014. Dư nợ tín dụng trung dài hạn năm 2013 là
443 tỷ đồng, năm 2014 là 523 tỷ đồng tăng 80 tỷ đồng (tương đương
11


18,1%) so với năm 2013, sang năm 2015 là 425 tỷ đồng giảm 98 tỷ
đồng (tương đương 18,7%) so với năm 2014.
2.1.3.3 Kết quả hoạt động kinh doanh
Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank chi nhánh Đống
Đa liên tục bị thua lỗ qua các năm cho thấy sự hoạt động không hiệu
quả của ngân hàng.
2.1.3.4 Đội ngũ cán bộ
Agribank chi nhánh Đống Đa là chi nhánh cấp I loại 2 có 6
phòng nghiệp vụ và 5 phòng giao dịch với số lượng cán bộ gần 150
cán bộ.
2.1.3.5 Nền tảng công nghệ thông tin

Trong giai đoạn 2011 - 2015, trung tâm công nghệ thông tin
của Agribank không ngừng nâng cấp, hoàn thiện các hệ thống ứng
dụng đối với các giao dịch ngân hàng nói chung và các giao dịch
trong thanh toán quốc tế. Đồng thời hệ thống quản trị rủi ro được liên
kết với các Ngân hàng nhà nước qua Trung tâm phòng ngừa và xử lý
rủi ro của Agribank.
2.1.3.6 Hệ thống mạng lưới
Vị trí trụ sở chính của chi nhánh cùng với 5 phòng giao dịch
được đặt tại các địa điểm khu dân cư đông đúc, nhiều văn phòng,
công ty.
2.2. Thực trạng rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT Việt Nam - chi
nhánh Đống Đa
2.2.1. Thực trạng rủi ro tín dụng tại chi nhánh
Trong 3 năm gần đây, tỷ lệ nợ quá hạn luôn duy trì ở mức
tương đối cao (khoảng dưới 40%) và có xu hướng giảm: Năm 2013
tỷ lệ nợ quá hạn so với tổng dư nợ là 39,8% nhưng đến năm 2015 tỷ
lệ này là 23,7%. Nhìn chung, nợ quá hạn của Chi nhánh chủ yếu là
12


nợ quá hạn dưới 180 ngày: Năm 2013 nợ quá hạn dưới 180 ngày là
358 tỷ đồng, năm 2014 là 325 tỷ đồng và đến năm 2015 là 233 tỷ
đồng. Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày và trên 360 ngày có xu
hướng giảm.
2.2.2. Một số dự án bị rủi ro
- Công ty cổ phần Container quốc tế CAS
- Công ty CP Đầu tư và Kỹ thuật Tín Thành
- Công ty TNHH XD và TV ĐT Hoàng Nam
- Công ty TNHH Âu Trường Thành
2.2.3 Nguyên nhân của rủi ro

Biến động của kinh tế thế giới tác động đến nền kinh tế Việt
Nam.
Doanh nghiệp quản lý hoạt động kinh doanh không tốt.
Báo cáo tài chính do khách hàng cung cấp nghiêm chỉnh và
trung thực...
Khách hàng sử sụng vốn vay không đúng mục đích.
2.2.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro của chi nhánh
* Môi trường hoạt động kinh doanh:
* Khách hàng:
Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích
Khách hàng bị chiếm dụng vốn, mất cân đối tiền vay và tài
sản hình thành từ vốn vay.
Khách hàng không tiêu thụ được sản phẩm
Khách hàng không đủ vốn lưu động để kinh doanh
Khách hàng không có đủ hoặc không thu xếp được nguồn
vốn như kế hoạch.
Khách hàng chủ đích lừa đảo
* Nhân tố thuộc bản thân chi nhánh:
13


Quy trình tín dụng còn chưa chặt chẽ
Năng lực chuyên môn của cán bộ tín dụng còn hạn chế
Công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ còn chưa hiệu quả
2.3. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT Việt
Nam - chi nhánh Đống Đa
2.3.1. Phân tích dự báo
NHNo & PTNT Việt Nam - Chi nhánh Đống Đa thực hiện
đo lường mức độ rủi ro tín dụng thông qua việc phân loại khách hàng
theo Quy định số 1197/QĐ-NHNo-XLRR ngày 18/10/2011 của

NHNo & PTNT Việt Nam.
2.3.2. Phân loại nợ
Từ năm 2005, NHNo & PTNT Việt Nam thực hiện phân loại
nợ theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 và
thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013, thông tư 09/2014/TTNHNN ngày 18/03/2014 của NHNN và Quyết định số 450/QĐHĐTV-XLRR ngày 30/05/2014 của NHNo&PTNT Việt Nam.
2.3.3. Khả năng bù đắp rủi ro
Tại Agribank Chi nhánh Đống Đa, công tác trích lập dự
phòng rủi ro tín dụng luôn được thực hiện chủ động. Phương châm
hoạt động của Chi nhánh luôn cố gắng tăng thu một cách tối đa và
hạn chế chi phí một cách tối thiểu, nhưng vẫn phải thực hiện đầy đủ
những quy định của NHNN về việc đảm bảo an toàn trong hoạt động
kinh doanh và hoạt động tín dụng.
2.3.4. Đánh giá tình hình quản trị rủi ro tín dụng tại NHNo &
PTNT Việt Nam - Chi nhánh Đống Đa
2.3.4.1. Những điểm mạnh
Tích cực thực hiện các biện pháp nhằm nâng cao khả năng
phát hiện, phòng ngừa và kiểm soát nguy cơ xảy ra rủi ro tiểm ẩn.
14


Các bộ phận đã được chuyên môn hóa sâu hơn tủy theo chức năng,
phân định rõ trách nhiệm giữa các bộ phận.
Thực hiện quy trình tín dụng áp dụng chung trong toàn hệ
thống Agribank theo mô hình ngân hàng đa năng, bán chéo sản
phẩm.
Thường xuyên quan tâm đến công tác kiểm tra, kiểm soát tín
dụng, khắc phục những tồn tại sau thanh tra, kiểm tra.
Thực hiện việc đánh giá lại tài sản đảm bảo thường xuyên và
liên tục.
Thực hiện tốt chính sách cho vay, quy trình tín dụng.

Tuân thủ quy trình xử lý rủi ro tín dụng, quy trình xử lý rủi
ro tín dụng thực hiện theo bộ quy trình của Agribank. Chi nhánh chủ
động trong việc trích lập dự phòng và xử lý rủi ro.
Tích cực khai thác thông tin tín dụng từ trực tiếp tại trang
web của CIC.
Tích cực xử lý nợ quá hạn, nợ xấu, nợ có dấu hiệu rủi ro.
2.3.4.2. Những điểm yếu
Thứ nhất: Công tác xử lý nợ xấu, nợ quá hạn của Ngân hàng
chưa thực sự hiệu quả, việc thu hồi nợ vẫn thuộc về ngân hàng nhưng
việc triển khai thu hồi nợ vẫn chưa có kết quả như mong muốn.
Thứ hai: Chất lượng thẩm định chưa cao, hiệu quả hoạt động
kiểm tra, kiểm soát khoản vay chưa đáp ứng yêu cầu quản trị rủi ro
tín dụng
Thứ ba: Thông tin tín dụng không đầy đủ, thông tin là cơ sở
để thẩm định và quyết định cho vay ở Ngân hàng hiện nay còn thiếu,
không kịp thời, chất lượng thông tin còn chưa cao
Thứ tư: Việc quyết định đầu tư tín dụng còn mang nặng tính
chủ quan, cảm tính, không dựa vào quá trình thu thập thông tin; phân
15


tích, xử lý thông tin thiếu thận trọng, thiếu chính xác và không chú ý
đến độ thanh khoản của tài sản bảo đảm.
Thứ năm: Công cụ quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng đang áp
dụng để đánh giá rủi ro tín dụng là chấm điểm và xếp hạng khách
hàng và xây dựng giới hạn tín dụng cho khách hàng mang tính định
tính, chưa tuân thủ nghiêm ngặt mà dựa vào trực quan phán đoán của
cán bộ chuyên môn. Chưa đánh giá được hết rủi ro từ phía khách
hàng.
2.3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế

Thứ nhất, việc thực hiện quy trình tín dụng còn chưa nghiêm
túc:
Thứ hai, năng lực chuyên môn cán bộ tín dụng còn hạn chế:
Thứ ba, cơ sở pháp lý và việc thực thi về xử lý tài sản bảo
đảm thu hồi nợ còn bất cập:
Thứ tư, công tác kiểm tra nội bộ chưa hiệu quả:
Thứ năm, do phải cạnh tranh gay gắt với các ngân hàng và tổ
chức tín dụng khác nhằm mục tiêu tăng trưởng tín dụng dẫn đến việc
giảm thấp điều kiện cung cấp tín dụng, nới lỏng kiểm soát cho vay.
Thứ sáu, thông tin tài chính khách hàng cung cấp không
trung thực.
Thứ bảy, khách hàng cố ý lợi dụng lừa đảo ngân hàng.

16


Chương 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA
3.1. Định hướng hoạt động tín dụng
Duy trì tốc độ tăng trưởng tín dụng ở mức độ hợp lý theo
hướng sử dụng hiệu quả, phù hợp với Chi nhánh.
Phát triển danh mục tín dụng hợp lý, đa dạng đảm bảo đa
dạng hóa được ngành nghề.
Mục tiêu cụ thể của hoạt động tín dụng:
Tốc độ tăng dư nợ từ 15-20%.
Tỷ lệ nợ xấu giảm xuống dưới 2% tổng dư nợ cho vay.
Thu tối thiểu 50% nợ XLRR và nợ bán VAMC
3.2 Định hướng quản trị rủi ro tín dụng

3.2.1 Dự báo những rủi ro tín dụng trong những năm tới
Tình hình kinh tế thế giới vẫn chưa ổn định, giá dầu và tỷ giá
hối đoái biến động thường xuyên.
Thị trường bất động sản ở Việt Nam vẫn chưa phục hồi có xu
hướng xuống thấp.
Khách hàng kinh doanh nhiều ngành nghề/lĩnh vực làm cho
cán bộ ngân hàng khó kiểm soát hoạt động kinh doanh của khách
hàng.
3.2.2 Quản trị rủi ro tín dụng trong những năm tới
Tăng khả năng phòng ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động
của Chi nhánh thông qua nâng cao chất lượng thẩm định, tăng cường
kiểm soát, giám sát liên tục, toàn diện và kịp thời trong quá trình cấp
17


tín dụng, hạn chế tối đa đầu tư các ngành, lĩnh vực cho vay có độ rủi
ro cao. Tập trung xử lý, thu hồi các khoản nợ xấu, nợ đã xử lý rủi ro.
Chú trọng đến số lượng, chất lượng cán bộ làm công tác kiểm
tra, giám sát hoạt động tín dụng.
Không tập trung cấp tín dụng quá cao cho một khách hàng,
một ngành nghề/lĩnh vực, các nhóm khách hàng có liên quan.
Khi quyết định cấp tín dụng cho một dự án lớn phải được
thực hiện theo chế độ tập thể, bảo đảm tính khách quan.
3.3. Các giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại
NHNo&PTNT Việt Nam - chi nhánh Đống Đa
3.3.1. Tích cực xử lý nợ xấu và nợ quá hạn
Cần thực hiện các bước tuần tự và thận trọng cần thiết,
không nên nóng vội.
Làm rõ thực trạng kinh doanh, tài sản bảo đảm, thái độ của
khách hàng: phân tích về khả năng phục hồi tình hình sản xuất

kinh doanh, mức độ trả nợ, sự hợp tác của khách hàng; tình trạng
và khả năng xử lý tài sản bảo đảm.
Lựa chọn phương pháp xử lý phù hợp với từng khách hàng.
3.3.2. Thực hiện tốt quy trình tín dụng
Đối với nội dung thẩm định và phân tích tín dụng: Cần đáp
ứng được yêu cầu về chất lượng phân tích và thời gian ra các
quyết định, đảm bảo sự cẩn trọng hợp lý trên cơ sở phân tích lợi
nhuận và rủi ro cũng như đáp ứng được yêu cầu về chất lượng
phục vụ khách hàng.
Nâng cao chất lượng thẩm định khách hàng, cán bộ tín dụng
phải luôn đặt các tiêu chí như thẩm định tư cách, năng lực pháp lý,
năng lực điều hành, năng lực tài chính, năng lực quản lý sản xuất
kinh doanh, các chỉ tiêu phản ánh khả năng hoàn trả nợ vay, uy tín
18


của khách hàng đó là những thông tin được xếp vào vị trí quan trọng
hàng đầu.
Đối với quy định kiểm tra giám sát cho vay: Nhằm sớm phát
hiện những bất ổn, thiếu sót và có hướng xử lý kịp thời cần có sự
chuẩn hóa quy định về kiểm tra giám sát cho vay.
Thực hiện kiểm tra sử dụng vốn vay phù hợp với đặc thù của
các khoản vay, chất lượng khách hàng.
Trong kiểm tra sử dụng vốn, cần nghiêm túc thực hiện
kiểm tra trên thực tế, có đánh giá về việc sử dụng vốn, về tài sản
bảo đảm của khách hàng
Ngân hàng cần xây dựng thủ tục và quy trình kiểm tra chéo
và kiểm tra đột suất đối với những khách hàng vay giữa các địa bàn
và giữa các cán bộ tín dụng với nhau.
Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra nội bộ, tăng cường

nhân sự phòng Kiểm tra kiểm soát nội bộ.
3.3.3. Cải thiện chất lượng nguồn nhân lực
Lựa chọn những cán bộ có năng lực, trình độ chuyên môn và
đạo đức tốt để bố trí vào bộ phận quản lý tín dụng. Cần tiêu chuẩn
hóa cán bộ tín dụng theo các tiêu chí chuyên môn, đạo đức rõ ràng để
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ ngân hàng.
Bố trí đủ và phân công công việc hợp lý cho cán bộ theo hướng
chuyên môn hóa.
Tăng cường công tác đào tạo, tái đào tạo định kỳ và thường
xuyên để nâng cao trình độ kiến thức cũng như khả năng vận dụng
những kinh nghiệm.
Xây dựng các quy định về đánh giá, khen thưởng và kỷ luật
dựa trên chất lượng tín dụng và hiệu quả công việc mà cán bộ đó
thực hiện. Xây dựng chế độ lương thưởng hợp lý, tạo cơ hội thăng
19


tiến sẽ là những yếu tố quan trọng động viên tinh thần và nâng cao ý
thức trách nhiệm.
3.3.4. Chú trọng công tác thu thập thông tin
Tổ chức việc thu thập, lưu trữ và khai thác thông tin nhằm phục
vụ cho việc phân tích, đánh giá và đo lường rủi ro tín dụng để nâng cao
chất lượng thông tin tín dụng.
Ngân hàng cần phải xây dựng kho dữ liệu thông tin riêng về
thông tin tín dụng và kỹ thuật phân tích có khả năng đo lường được
rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng.
3.3.5. Xây dựng chính sách tín dụng hợp lý
Phản ánh được định hướng, mục tiêu tín dụng của Chi nhánh
trong từng thời kỳ, đảm bảo sự quản lý thống nhất trên quan điểm
tổng thể.

Có giải pháp hạn chế trong đầu tư tín dụng đối với các lĩnh
vực, ngành nghề không có lợi thế cạnh tranh trong kinh doanh.
Đáp ứng được các yêu cầu về hiệu quả kinh doanh, cân bằng
giữa mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro, đảm bảo hoạt
động tín dụng phát triển theo hướng tăng trưởng bền vững.
Chính sách tín dụng là kim chỉ nam trong hoạt động tín dụng
nhằm đảm bảo việc đầu tư tín dụng luôn hướng đến các mục tiêu đã
đề ra.
3.3.6. Hoàn thiện các công cụ quản trị rủi ro tín dụng
Ngân hàng nên lựa chọn và áp dụng một mô hình xếp hạng
tín dụng và lượng hoá rủi ro sao cho phù hợp với điều kiện của mình
như mô hình định tính về rủi ro tín dụng - Mô hình 6C; mô hình xếp
hạng của Moody’s và Standard & Poor’s, mô hình điểm số tín dụng
tiêu dùng .... Xếp hạng tín dụng là một công cụ hiệu quả, mang tính

20


khoa học trong quản trị rủi ro tín dụng thông qua lượng hoá các đánh
giá và đưa ra các quyết định phù hợp.
3.3.7. Tăng cường thực hiện các biện pháp bảo đảm tiền vay
Thường xuyên thu thập thông tin về tài sản cùng loại qua thị
trường và trung tâm đấu giá để có cơ sở định giá tài sản bảo đảm,
hoặc sử dụng các công ty độc lập có sự am hiểu về tài sản để thực
hiện việc định giá tài sản bảo đảm.
Yêu cầu khách hàng bổ sung tài sản bảo đảm.
Giảm dần dư nợ nếu khách hàng không đáp ứng đủ điều kiện
tài sản bảo đảm theo quy định của Ngân hàng.
Đối với việc nhận tài sản bảo đảm cần thường xuyên xem xét
tính hợp lệ, hợp pháp và tính thị trường của tài sản đó.

3.3.8. Chuyển đổi mô hình quản lý tín dụng
Bộ phận quan hệ khách hàng: thực hiện chức năng tìm kiếm,
tiếp xúc, khởi tạo quan hệ tín dụng với khách hàng. Bộ phận quan hệ
khách hàng là bộ phận tiêp xúc ban đầu với khách hàng, đây là bộ
phận đánh giá sơ bộ khi khách hàng bắt đầu quan hệ với ngân hàng.
Sau khi thực hiện xem xét hồ sơ đầy đủ, đúng quy định hiện hành sẽ
chuyển hồ sơ sang cho bộ phận thẩm định tín dụng trực thuộc Chi
nhánh. Ngay từ đầu khi tiếp cận với khách hàng thì việc phân loại
khách hàng có khả năng mang lại rủi ro cho ngân hàng là điều rất
quan trọng.
Bộ phận quản trị rủi ro tín dụng: thẩm định tín dụng độc lập,
giám sát quá trình thực hiện các quy định của bộ phận quan hệ khách
hàng, giám sát quá trình vay vốn và trả nợ của khách hàng. Sau khi
xem xét các điều kiện của khách hàng vay sẽ có trả lời về việc đồng ý
cho vay hoặc không cho vay. Bộ phận này có nhiệm vụ đánh giá
khách hàng có mang lại rủi ro cho ngân hàng hay không.
21


Bộ phận tác nghiệp: thực hiện lưu giữ hồ sơ, hạch toán, theo
dõi và quản lý khoản vay theo đúng quy định. Đồng thời, thực hiện
kiểm tra việc sử dụng vốn vay của khách hàng.
3.4. Một số kiến nghị
3.4.1. Với Agribank
Tiếp tục hợp tác với NHNN trong việc thực hiện kết nối kho
thông tin dữ liệu nhằm thu thập những thông tin về tình trạng hoạt
động tín dụng của khách hàng tại các tổ chức tín dụng khác.
Dựa trên thông tin về khách hàng, ngành hàng, dự án đã cấp
tín dụng, Trung tâm phòng ngừa và xử lý rủi ro NHNo & PTNT Việt
Nam cần tổng hợp và đưa ra các đánh giá, phân tích, lưu trữ và cung

cấp các thông tin hữu ích cho toàn hệ thống sử dụng trong thẩm định
tín dụng.

Cần thiết lập các mối liên hệ với các tổ chức, dịch vụ

cung cấp thông tin trong và ngoài Việt Nam để có thể khai thác, mua
tin khi cần thiết để đáp ứng yêu cầu thông tin từ các chi nhánh, đặc
biệt những thông tin về tình hình tài chính, hoạt động của các doanh
nghiệp, xu hướng phát triển ngành,…
Cần xây dựng và hoàn thiện các phần mềm hỗ trợ cung cấp
thông tin và xử lý thông tin khách hàng: xây dựng các trang web
phục vụ cho việc khai thác, quản lý và cảnh báo thông tin trong hoạt
động tín dụng, hoàn thiện bộ mã ngành trên hệ thống giao dịch
IPCAS, xây dựng chương trình phần mềm phân tích ngành kinh tế,
xây dựng phần mềm quản lý khách hàng có quan hệ với nhiều chi
nhánh,….
Bên cạnh việc tạo lập hệ thống thông tin tín dụng, NHNo &
PTNT Việt Nam cần cập nhật và bổ sung thường xuyên cẩm nang tín
dụng.
Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng
22


Hoàn thiện việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro.
Sử dụng công cụ phái sinh để hạn chế rủi ro
Tăng cường các mối quan hệ với các hiệp hội, ban ngành như:
Mở rộng hợp tác với các TCTD trong khu vực và trên thế
giới, tạo ra các cơ hội nhận tài trợ về đào tạo, học hỏi kinh nghiệm,
góp phần nâng cao kỹ năng đầu tư cho ngân hàng.
Kết hợp với các cơ quan chính quyền, hiệp hội, hội doanh

nghiệp, cơ quan quản lý kinh doanh, thuế các cấp tập huấn nâng cao
quy trình quản lý cho các khách hàng.
3.4.2. Với Ngân hàng nhà nước
Nghiên cứu và triển khai các công cụ tín dụng phái sinh,
công cụ bảo hiểm tín dụng như hoán đổi tín dụng, chứng khoán hóa
khoản vay,...
Nâng cao chất lượng Trung tâm thông tin tín dụng (CIC) để
nâng cao tính hiệu quả và thúc đẩy động lực làm việc.
Thực hiện thường xuyên công tác thanh tra, kiểm soát dưới
nhiều hình thức để kịp thời phát hiện và ngăn chặn những vi phạm
tiêu cực trong hoạt động tín dụng nhằm đưa hoạt động tín dụng của
ngân hàng vào đúng quỹ đạo luật pháp.
Hoàn thiện hệ thống pháp luật cũng là một đòi hỏi cấp bách.
Nhà nước cần không ngừng tạo ra môi trường pháp lý lành mạnh để
khuyến khích sản xuất kinh doanh, tạo hành lang pháp lý vững chắc
để các thành phần kinh tế yên tâm bỏ vốn ra đầu tư. Bên cạnh đó,
Nhà nước cũng cần tiếp tục hoàn thiện, đổi mới môi trường kinh tế,
coi đó là giải pháp tổng thể và cơ bản nhất trong quá trình đổi mới
mọi lĩnh vực kinh doanh nói chung và lĩnh vực kinh doanh tiền tệ nói
riêng.

23


×