Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

ôn tập bào chế dược

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (908.1 KB, 27 trang )

1).Lập bảng so sánh viên nang cứng và viên nang mềm gelatin về dạng bào chế đóng nang, cấu
tạo vỏ nang, thành phần thuốc đóng vào nang , phương pháp bào chế.
Dạng bào chế
đóng nang
Cấu tạo vỏ
nang

Thành phần
thuốc đóng
vào nang

Phương pháp
bào chế

Viên Nang cứng
Bột thuốc, cốm thuốc, pellet, bột
nhão, viên nén….

Viên Nang mềm
Chất lỏng, Dung dịch dầu, hỗn dịch ,
bột nhão, nhũ tương.

-cứng, gồm 2 nửa đáy và nắp lồng -mềm. dẻo dai
khít với nhau
- thành phần:
-thành phần:
• Gelatin: 35-45%
• Gelatin (DC cellulose:
• chất hóa dẻo: 15-20%
HPMC, HPC)
• nước 30-40%


• Nước (12-16%...)
• chất màu
• Chất hóa dẻo tỷ lệ nhỏ.
• chất cản quang, chất tạo mùi,
• Chất bảo quản (paraben)
tạo vị ngọt
• Chất màu
• chất bảo quản
• Chất cản quang
- Dược chất
- Dược chất
- Tá dược:
- Chất nhũ hóa (lecithin)
- Tá dược: Dung môi thường
• Tá dược trơn: magnesi stearat,
dùng:
calci stearat, aerosil… tỷ lệ
• Chất lỏng thân dầu: dầu thực
0,5- 1%.
vật, dầu khoáng, triglyceride
• Tá dược độn: tinh bột, lactose.
mạch trung bình…
• Chất diện hoạt: natri lauryl

Chất lỏng thân nước : PEG 400 sulfat, tween…
600, triacetin, polyglycerin este.
• tá dược dính, tá dược rã
Tạo vỏ tách rời đóng thuốc ( vỏ
và nắp rời )
- Pp đóng theo thể tích

- Pp đóng bằng piston

Tạo vỏ và đóng thuốc đồng thời ( vỏ
kín )
- Pp nhúng khuôn
- Pp nhỏ giọt
- Pp ép khuôn

2) Trình bày kỹ thuật bào chế nang mềm bằng phương pháp ép khuôn? Đặc điểm của viên thu
được bằng pp này.( viên có gờ, Viên đa dạng về hình dạng , kích thước, hai màu khác nhau )
kỹ thuật bào chế nang mềm bằng phương pháp ép khuôn
❖ điều chế dung dịch vỏ nang mềm
1. Hòa tan chất màu, chất bảo quản, chất phụ khác vào nước
2. Ngâm gelatin vào dung dịch này cho trương nở hoàn toàn
3. đun nóng glycerin, cho gelatin đã trương nở vào đun cách thủy để hòa tan
1


4. lọc ,giữ nóng
❖ Đóng thuốc
- Dd vỏ nang rót thành 1 lớp mỏng sang trống quay đã làm lạnh trước
 gelatin đông cứng thành màng mỏng.
 màng chuyển lên ống có bôi dầu
 màng đưa vào trục tạo nang đã đc làm nóng.
-

Trục tạo nang : 2 ống hình trụ quay ngược chiều, trên mỗi trục có khuôn 1 nửa vỏ nang.
2 nửa vỏ nang tiếp xúc với nhau
 đáy nang hàn kín trước + cùng lúc đó DC đóng vào nang nhờ 1 piston phân phối
 2 trục khuôn tiếp tục quay, nang được hàn kín, cắt rời khỏi màng gelatin


-

đặc điểm của viên thu được bằng pp này.
Pp này có thể tạo ra nhiều nang có hình dạng khác nhau, có thể có 2 màu khác nhau trên cùng 1
nang.
Trên Viên nang ép khuôn có 1 gờ nhỏ

3. Trình bày định nghĩa thuốc nang, ưu nhược điểm của thuốc nang.
* Định nghĩa thuốc nang (chọn 1 trong 2)
- Thuốc nang là dạng thuốc uống chứa một hay
nhiều dược chất trong vỏ nang với nhiều hình
dạng và kích thước khác nhau. Vỏ nang được
làm chủ yếu từ gelatin hoặc polyme như
HPMC... Ngoài ra trong vỏ nang còn chứa các tá
dược khác như chất hóa dẻo, chất màu, chất bảo
quản...
- Thuốc chứa trong nang có thể là dạng rắn (bột,
cốm, pellet...) hay lỏng, nửa rắn (hỗn dịch, nhũ
tương, bột nhão...).

Ưu điểm:
- Dễ nuốt
- Tiện dùng

Là một dạng thuốc phân liều
- Một vỏ rỗng để đựng thuốc (bằng tinh bột
hoặc gelatin) chứa bên trong DC và tá
dược.
- Một đơn vị phân liều của dược chất đã

được bào chế dưới các dạng thích hợp để
đóng vào vỏ nang (bột, hạt, dung dịch, viên
nén…)
Chủ yếu dùng để uống, ngoài ra đặt
(trực tràng, âm đạo), hoặc xông hít.

Nhược điểm:
- DC kích ứng niêm mạc đường tiêu hóa
không nên đóng nang (natri nitrofurantoin).

2


- Dễ sản xuất lớn
- Sinh khả dụng cao.

- Chi phí sản xuất cao hơn viên nén
- Thiết bị phức tạp

4. Trình bày về các tá dược hay dùng trong thuốc đóng vào nang cứng?
TD trơn

TD độn

Chất diện hoạt
TD dính

- Điều hòa sự chảy  bột , hạt chảy đều
vào nang đảm bảo sự đồng nhất về KL
và hàm lượng DC

- Dùng với Tỷ lệ : 0.5-1%
-Khi liều hoạt chất thấp ko chiếm hết dung
tích nang.
-Tăng khả năng thấm ướt khối bột trong
dịch tiêu hóa
- Dùng khi bột thuốc khó trơn chảy , khi
đóng nang phải tạo hạt
- lưu ý : TD rã khi tạo hạt để đảm bảo sự
giải phóng DC

- magnesi stearat, calci
stearat, aerosil…

Tinh bột, lactose, tinh bột
biến tính, lactose phun
sấy…
natri lauryl sulfat..

5. Trình bày 2 phương pháp chính trong công nghiệp hay dùng để đóng thuốc vào nang
cứng.
Có 2 pp chính đóng thuốc vào nang cứng
PP đong theo thể tích

PP đóng bằng piston

• Bột thuốc được phân phối qua phễu
trong khi mâm đựng thân nang quay
• Bột chảy qua phễu với tốc độ ko đổi,
lượng bột đóng vào nang nhiều hay ít
phụ thuộc vào tốc độ quay của mâm.

• Mâm quay nhanh KL bột đóng giảm
và ngược lại
• bột đóng nang phải trơn chảy tốt 
đảm bảo đồng đều về KL

- Khối bột trước khi đóng vào nang đc nén
bằng piston
- Có nhiều cách nén bột:
• cho bột chảy vào các cối  nén bằng
piston, lặp đi lặp lại nhiều lần tạo ‘thỏi’
trước khi đóng thuốc vào nag
• Dùng piston cắm vào thùng bột, nén sơ
bộ khối bột thành ‘thỏi’  thả vào thân
nang
- Lượng bột đóng mỗi nang tính dựa vào:
• áp lực nén của piston
• V buồng piston,
• khả năng chịu nén của khối bột.
- Thêm TD trơn để bột chảy vào buồng
nén, ‘thỏi’ bột đẩy khỏi piston rơi vào

3


nang
6) Kể tên các thành phần tá dược vỏ nang mềm, vẽ sơ đồ quy trình bào chế vỏ nang mềm.
Các thành phần tá dược vỏ nang mềm:
- gelatin:

35-45% vỏ nang


- chất hóa dẻo :
• 15-20% (phụ thuộc vào thành phần, bản chất thuốc đóng nang)
• Thường dùng: Glycerin, Sorbitol, Propylene glycol
- nước
• 30-40% vỏ nang tùy thuộc vào độ nhớt gelatin.
• Sau khi đóng đc loại đi chỉ còn 6-10%
- chất màu ( màu tan hoặc màu ko tan )
- các chất khác:
• chất cản quang: titan dioxid 0.05%.
• chất tạo mùi, chất bảo quản.
sơ đồ quy trình bào chế vỏ nang mềm.

Dung dịch vỏ nang mềm

4


7. Trình bày nguyên tắc bào chế thuốc bột kép? Biện pháp cải thiện độ chảy của khối bột?
Với thuốc bột kép, kỹ thuật bào chế qua 2 giai đoạn theo nguyên tắc sau:
• Nghiền bột đơn:: đảm bảo sự phân tán đồng nhất của khối bột kép. Gồm nguyên tắc:
➢ Về khối lượng: DC có khối lượng lớn thì nghiền trước, sau đó xúc ra khỏi cối rồi nghiền tiếp
DC có khối lượng ít hơn.
➢ Về tỉ trọng: DC có tỉ trọng lớn cần phải nghiền mịn hơn để giảm bớt khối lượng tiểu phân DC,
làm cho khối bột kép dễ trộn thành khối đồng nhất, tránh phân lớp.


Trộn bột kép:
-


Nguyên tắc đồng lượng: Bắt đầu từ bột đơn có khối lượng nhỏ nhất rồi thêm dần bột có khối
lượng lớn hơn. Mỗi lần thêm một lượng tương đương với lượng đã có trong cối.

-

Lưu ý: Các bột nhẹ trộn sau cùng để tránh bay bụi gây ô nhiễm không khí và hư hao dược chất

❖ Biện pháp cải thiện độ chảy của khối bột :
• Thay đổi cấu trúc KTTP: loại bớt bột mịn, thêm bột khô vào khối bột, tạo hạt…
• Thay đổi hình dạng tiểu phân: tạo tiểu phân cấu tạo hình cầu
• Giảm liên kết tiểu phân: sấy khô bột, thêm chất chống ẩm (MgO), thêm TD trơn
• Tăng cường tác động cơ học: rung, lắc phễu
• Dùng các chất làm tăng độ trơn chảy: TD chống dính, điều hòa sự chảy: talc, magnesi stearat,
silicon, aerosol.. với tỷ lệ thích hợp
8. Trình bày phương pháp xát qua rây trong bào chế thuốc cốm.
Phương pháp xát qua rây:
• Trộn bột kép: Tiến hành trộn bột kép DC hoặc DC với TD rắn theo nguyên tắc chung
• Tạo khối ẩm-xát hạt:
+Trộn bột kép với TD dính lỏng trong thiết bị nhào trộn thích hợp để liên kết các tiểu phân bột.

5


+Nếu muốn xát thành từng sợi cốm thì mức độ liên kết giữa các tiểu phân bột phải cao hơn xát thành
hạt
+Với TD có độ nhớt cao và thời tiết lạnh, nên đun nóng TD trước khi trộn để dễ trộn đều
+Sau khi trộn xong nên để khối ẩm ổn định trong time thích hợp (30-40ph) , rồi xát hạt ( hoặc sợi) qua
cỡ rây thích hợp (1-2mm)
• Sấy hạt-sửa hạt:
+Sấy ở nhiệt độ thích hợp (40-70oC) đến hàm ẩm dưới 5%.

+ Sửa hạt qua cỡ rây qui định để loại bỏ bột mịn và cục vón, làm cho kích thước hạt đồng nhất hơn.
9. Tương kỵ do kết quả của quá trình oxy hoá khử xảy ra khi nào. Nêu các biện pháp khắc phục.
Tương kỵ do kết quả của quá trình oxy hoá khử xảy ra khi :
Dạng tương kỵ này xảy ra khi phối hợp trong cùng một chế phẩm có khả năng oxy hóa với các chất
khủ hoặc trong nhiều trường hợp, dược chất dễ bị oxyl hóa do ảnh hưởng của tá dược , môi trường...
Qúa trình oxy hóa khử xảy ra khi nhanh chóng tức thì, cũng có khi chậm chạp, nhưng kết quả là làm
thay đổi tính chất và tác dụng của chế phẩm.
Trong thực tế sản xuất, gặp khá nhiều các dược chất rất dễ bị oxy hóa như: Các vit (A,B,C,D..) , các
kháng sinh ( gentamycin..)..
Biện pháp khắc phục
-Về cơ bản , cần tránh sự tiếp xúc trực tiếp giữa các dược chất, TD có tính khử vơí DC dễ bị oxy hóa
và ngược lại.
-Thay thế các hợp phẩn trong đơn thuốc hoặc công thức có khả năng gây tương kỵ
-Đưa thêm vào thành phẩn của chế phẩm các chất chống oxy hóa không có tác dụng dược lý riêng,
nhằm ngăn chặn quá trình oxy hóa khử
- Áp dụng các biện pháp kỹ thuật mới nhằm hạn chế tới mức thấp nhất khả năng xảy ra phản ứng.
10. Tương kỵ là gì. Nguyên nhân và kết quả tương kỵ
- Trong một dạng thuốc, nếu phối hợp hai hay nhiều dược chất với một hoặc nhiều tá dược, ở những
điều kiện nhất định, nếu có sự thay đổi ít nhiều hoặc hoàn toàn về tính chất vật lý, hoá học hoặc dược

6


lý làm cho chế phẩm không đạt chất lượng về các mặt: tính đồng nhất, tính bền vững, giảm hoặc không
có hiệu lực điều trị được coi là tương kỵ.
Tương kỵ thường xảy ra trong một thời gian ngắn, có khi tức thì.
Tương tác thường xảy ra chậm hơn, kết quả của tương tác có thể trở thành tương kỵ
Nguyên nhân : người xây dựng công thức chỉ chú ý tới việc phối hợp nhiều dược chất nhằm mục đích
điều trị mà không chú ý tới tính chất vật lý , hóa học của dược chất , tá dược một cách đầy đủ vì vậy có
thể dẫn tới tương tác giữa dược chất với tá dược, giữa các dược chất, hoặc tá dược với nhau.

Người pha chế không đúng quy trình sản xuất gốc và các quy trình thao tác chuẩn.
Sử dụng thuốc không đúng theo hướng dẫn.
Kết quả : sản phẩm không đảm bảo chất lượng cụ thể là không đảm bảo các chỉ tiêu : tinh khiết, an
toàn, hiệu quả.
11) Định nghĩa, ưu nhược điểm thuốc đặt
Định nghĩa : thuốc đặt là dạng thuốc phân liều , thể rắn ở nhiệt độ thường , khi đặt vào các hốc tự
nhiên của cơ thể tì chảy lỏng hoặc hòa tan trong niêm dịch. Dược chất sau khi giải phóng có tác dụng
điều trị tại chổ hoặc toàn thân.
Ưu nhược điểm thuốc đặt
Ưu điểm

Nhược điểm

Điều chế ở cả quy mô lớn và nhỏ

Hấp thu chậm và ko hoàn toàn

Thích hợp cho các bệnh nhân tổn thương
đường tiêu hóa nôn mửa, hôn mê

Hấp thu không ổn định

Trẻ em người già bệnh nhân rối loạn tâm thần
Thuốc có tác dụng phụ trên ống tiêu hóa ,
không bền / PH dịch vị , nhạy cảm với enzym
ống tiêu hóa , chuyển hóa qua gan , mùi vị khó
chịu.

Có thể gây viêm trực tràng
Khó đảm bảo tuổi thọ của thuốc

Khó bảo quản
Cách sử dụng hơi bất tiện

Thuốc gây nghiện, ảo giác.

7


Tá dược thuốc đặt: phân loại, ưu nhược điểm từng nhóm.

12)

Nhóm tá dược

Ưu điểm

Tá dược béo :
bơ ca cao

-

Tá dược thân
nước : PEG

-

-

Tá dược nhũ
hóa : tween 61


Nhược điểm

Có khả năng phối hợp nhiều
loại dược chất
Thích hợp với nhiều phương
pháp điều chế
Chảy hoàn toàn ở thân nhiệt để
giải phóng dược chất
Dịu với niêm mạc
Nhiệt độ nóng chảy cao hơn
thân nhiệt nên viên thuốc có độ
bền cơ học cao hơn viên thuốc
chế từ tá dược béo.
Thích hợp với dược chất ít tan
trong nước

-

-

-

Nhiệt độ nóng chảy
hơi thấp
Khả năng nhũ hóa kém
Hiện tượng đa hình

Độ cứng lớn nên gây
đau ở chổ đặt bị tổn

thương
Có tính háo ẩm làm
khích thích nhu động
đẩy viên thuốc ra
ngoài.

Giải phóng dược chất , hấp thu nhanh.

13).Tá dược PEG: ưu nhược điểm
Ưu điểm
-

-

Nhiệt độ nóng chảy cao hơn thân
nhiệt nên viên thuốc có độ bền cơ
học cao hơn viên thuốc chế từ tá
dược béo.
Thích hợp với dược chất ít tan trong
nước.

Nhược điểm
Độ cứng lớn nên gây đau ở chổ đặt
bị tổn thương
Có tính háo ẩm làm khích thích nhu
động đẩy viên thuốc ra ngoài.

-

14 ) Tá dược glycerin- gelatin: ưu nhược điểm, cách bào chế.

Cách điều chế : thái nhỏ gelatin ngâm vào nước cho trương nở. đun nóng cách thủy glycerin lên 55- 60
độ c , đổ gelatin đã ngâm ở trên vào khuấy cho tan hoàn toàn, lọc nhanh qua gạc.
Ưu : khả năng tạo gel tốt , phù hợp với các tính chất dược chất và điều kiện khí hậu khác nhau .

8


Nhược : Chỉ điều chế TD này khi dùng ngay hoặc chỉ dùng trong 1 vài ngày, nếu để lâu hơn phải cho
thêm chất bảo quản chống nấm mốc thích hợp.

15. Cách phối hợp dược chất và tá dược trong phương pháp đun chảy đổ khuôn khi dùng tá
dược béo và tá dược thân nước.
Tá dược béo và tá dược nhũ hóa.
DC dễ tan trong tá
dược
Hòa tan dc trong 1
phần td đã đun chảy
cách thủy
Cho phần td còn lại
vào trộn cho chảy
đều.

Dc dễ tan trong
nước

DC ở thể lỏng phân DC ko tan trong tá
cực hoặc dễ tan / dược , cũng ko tan
dmôi trơ phân cực trong nước
Hòa tan dc trong
Nghiền dc thành bột

một lượng tối thiểu
mịn thêm 1 phần td
dung môi trơ phân
vào trộn
cực
Đun chảy cách thủy
Nhũ hóa ddich đó
phần td còn lại trộn
vào td đã đun chảy
với hỗn hợp bột trên
cách thủy
Tá dược thân nước

DC phức tạp
Kết hợp các phương
pháp hòa tan , trộn
đều , nhũ hóa .

Dc tan trong dmôi
trơ không phân cực

Dc không tan trong Dc phức tạp
nước cũng ko tan
trong dầu.
Hòa tan dc trong
Hòa tan dc trong 1
Nghiền nhỏ dược
Kết hợp các pp hòa
một lượng tối thiểu
lượng tối thiểu dầu

chất , thêm 1 phần
tan , trộn đều , nhũ
nước hoặc glycerin
thực vật
nước hoặc glycerin
hóa .
Phối hợp vào td mới Nhũ hóa dd đó vào
nghiền thành bột
điều chế ở gần nhiệt td mới điều chế ở
nhão, mịn
độ đông đặc
gần nhiệt độ đông
Phối hợp vào td mới
đặc.
điều chế.
16. Trình bày các bước tiến hành của Kỹ thuật điều chế thuốc đặt theo pp đun chảy đổ khuôn
Chuẩn bị dụng cụ và nguyên liệu.
Khuôn ( bằng kim loại ) , dao ,cối , chày hoặc máy tự động
Nguyên phụ liệu : tính dư 10 % để trừ hao , tính lượng tá dược dựa vào hệ số thay thế ( HSTT)
Phối hợp dược chất vào tá dược
Hòa tan , trộn đều đơn giản , nhũ hóa
9


Đổ khuôn
Làm lạnh
Hoàn thiện , đóng gói , dán nhãn.
17. Vẽ sơ đồ qui trình điều chế thuốc mỡ theo các phương pháp: hòa tan, trộn đều đơn giản, nhũ
hóa. Cấu trúc hóa lý thuốc mỡ tạo thành tương ứng mỗi phương pháp đó.
A-PHƯƠNG PHÁP HÒA TAN:

❖ Cấu trúc hóa lý: dung dịch, hệ phân tán đồng thể
❖ Điều kiện áp dụng:
-DC ở thể lỏng hoặc thể rắn tan trong TD hoặc trong 1 chất trung gian, có thể trộn đều hoặc
hòa tan với tá dược
-TD: Thân dầu, thân nước, tá dược khan
❖ Quy trình bào chế
Chuẩn bị DC



Cân, nghiền nhỏ DC rắn ( nếu cần )

Chuẩn bị TD
Cân và phối hợp các TD , tiệt khuẩn ( nếu cần):
-TD thân dầu và NT khan: đun chảy, lọc (nếu cần)
-TD PEG: phối hợp rồi đun chảy
-TD gel: ngâm trong MT phân tán để gel trương nở hoàn toàn tạo gel đồng nhất
Hòa tan DC và TD (có thể hòa tan ở nhiệt độ thường hoặc đun nóng; Trường hợp sử dụng nhiệt: DC dễ
bay hơi phải hòa tan trong dụng cụ có nắp đậy kín)
B-PP TRÔN ĐỀU ĐƠN GIẢN
• Cấu trúc hóa lý: hỗn dịch, thuộc hệ phân tán dị thể
• Điều kiện áp dụng:
-DC là những chất rắn không tan hoặc ít tan trong TD
-Các DC tương kỵ với nhau nếu ở dạng dd
-TD: 4 nhóm (thân nước, thân dầu, NT có sẵn, NT hoàn chỉnh)

10


• Chuẩn bị DC




Cân, nghiền thật mịn các DC, rây qua rây thích hợp, trộn thành bột kép đồng nhất

• Chuẩn bị TD
- Cân và phối hợp các TD, tiệt khuẩn ( nếu cần):
-TD thân dầu và NT khan: dun chảy, lọc (nếu cần)
-TD PEG: phối hợp rồi đun chảy
-TD gel: ngâm trong MT phân tán để gel trương nở hoàn toàn tạo gel đồng nhất
• Phối hợp DC vào TD
- Làm TM đặc

(Theo nguyên tắc đồng lượng)

- Phối hợp với TD còn lại
• Cân hoặc làm đồng nhất
• Đóng gói
C-PP NHŨ HÓA
+PP NHŨ HÓA VỚI TD NHŨ TƯƠNG CÓ SẴN
❖ Cấu trúc: Nhũ Tương N/D
❖ Điều kiện:
- DC ở thể lỏng phân cực hoặc bán phân cực không tan trong TD
- DC là những chất rắn dễ tan/ các DM trơ phân cực: các cao thuốc, muối alcoloid…
- DC là những chất rắn chỉ phát huy tác dụng dưới dạng dd/nước: iod, bạc keo…
- TD thuộc loại nhũ tương khan.
❖ Quy trình bào chế
• Chuẩn bị DC
-DC lỏng: cân đong/dụng cụ thích hợp
-Hòa tan trong một lượng nhỏ nước, DC là cao mềm, cao khô DL: hòa tan 1 phần glycerin

hay hh ethanol-glycerin-nước (1:3:6)
• Chuẩn bị TD
Phối hợp, đun chảy, lọc (nếu cần) rồi để nguội
• Phối hợp DC vào TD

11


Cho TD vào cối.
Cho từ từ DC ở dạng lỏng vào, dùng chày trộn đều tới khi thu được thuốc mỡ kiều NT ổn định
+ PP NHŨ HÓA VỚI TD NHŨ TƯƠNG CHƯA CÓ SẴN
❖ Cấu trúc hóa lý: Nhũ tương N/D hay N/D tùy thuộc CNH sử dụng
❖ Điều kiện áp dụng:
-DC là chất ở thể rắn, lỏng tan trong nước hoặc trong dầu
-TD chưa có sẵn nhưng trong thành phần có đầy đủ pha dầu, pha nước và CNH
❖ Quy trình bào chế

Chuẩn bị NL, thiết bị, bao bì
Pha dầu:Hòa tan DC,
chất phụ tan trong
dầu, đun nóng 6065oC

Pha nước:Hòa tan
DC, chất phụ tan
trong nước, đun nóng
64-70oC

Phối hợp ( khuấy
trộn, nhiệt độ)


Đồng nhất hóa

Kiểm tra bán thành phẩm

Đóng lọ hoặc tuýp, dán nhãn

Kiểm tra thành phẩm

18. Nêu tên 4 nhóm tá dược thuốc mỡ và đặc điểm chính của mỗi nhóm?
+ TD THÂN DẦU: TD béo, ky nước-lipophile
+ TD THÂN NƯỚC: Hòa tan hay trương nở trong nước tạo hệ gel
+ TD HẤP PHỤ ( TD KHAN, TD HÚT, TD NHŨ HÓA): Lanolin khan..
+ TD NHŨ TƯƠNG HOÀN CHỈNH (ND, D/N)

TD THÂN DẦU

12


Dầu, mỡ ,sáp -

Dễ bắt dính, hấp thu tốt trên da

- dầu cá, dầu lạc, dầu vừng....

Loại có nguồn gốc động vật  có khả năng

- mỡ lợn

thấm sâu


- sáp ong, lanolin

Trơn nhờn, khó rửa sạch, cản trở trao đổi của

- Dẫn chất dầu, mỡ, sáp:

da, niêm mạc

• Hydrogen hóa

-

Gp hoạt chất chậm

• Polyoxyethylen glycol hóa

-

Dễ bị ôi khét

• Alcol béo cao : alcol cetylic

-

Thể chất thay đổi dưới tác động của to

• Acid béo cao và dẫn chất: a.

-


-

Stearic....
hydrocarbon

-

Bền vững về mặt hóa học và vi sinh vật

no

-

Có thể phối hợp vs nhiều loại DC  thuốc mỡ - vaselin

-

Gp DC chậm và ko hoàn toàn

-

Khả năng thấm kém

-

Cản trở sự trao đổi của da

-


Gây bẩn da, quần áo, khó rửa sạch = nước

Silicon

-

- dầu vaselin

- parafin

Thể lỏng, độ nhớt phụ thuộc vào mức độ

-polysiloxan

trùng điệp hóa
-

Trơ về mặt hóa học, vi sinh vật

-

Ko kích ứng da và nm, ko ảnh hưởng đến hô
hấp của da

-

Ko thấm qua da thuốc mỡ bv da và nm

-


Kích ứng nm mắt --> ko làm TM tra mắt

Dẫn chất

- gel khoáng vật

pylyethylen

polypropylen
TD THÂN NƯỚC

13


-

Hòa tan hay trương ở trong nước tạo hệ gel

Gel polysaccarid: natri alginat,

-

GPDC nhanh

tinh bột biến tính

-

Ko cản trở sự trao đổi bình thường của da


Gel dẫn chất cellulose: MC,

-

Ko trơn nhờn , dễ rửa sạch = nc

CMC, Na CMC, HPMC...

-

Thể chất ổn định khi thay đổi nhiệt độ

Gel carbomer: carbopol,

-

Ko bền, dễ bị VN, nấm mốc phát triển và làm

carboxypolymethylen,

hỏng

carboxyvinyl polymer

Dễ bị mất nước và trở nên khô cứng

Polyethylen glycol (PEG):

-


macrogol, carbowax, PEG
400.600,...

TD HẤP PHỤ ( TD KHAN, TD HÚT, TD NHŨ HÓA)
❖ Trong thành phần có pha dầu và CNH thân dầu,

• Lanolin khan: TD nhũ hóa thiên

có khả năng hút nc và chất lỏng phân cực tạo

nhiên, khan, có khả năng hút

thành NT kiểu N/D

nước mạnh cho NT N/D

-

bền về mặt hóa lý

-

GP DC nhanh so vs TD thân dầu

-

Có khả năng thấm sâu

-


Cản trở sự trao đổi bình thường của da

-

Trơn nhờn khó rửa sạch = nước

-

Thể chất thay đổi dưới tác động của nhiệt độ

• Hỗn hợp của lanolin và các dẫn
chất của lanolin với vaselin
• Hỗn hợp vaselin với cholesterol
và các sterol khác

TD NHŨ TƯƠNG HOÀN CHỈNH

14


• Dầu mỡ sáp

❖ TD có đầy đủ pha D,N và CNH 

• Dẫn chất dầu mỡ sáp

kiểu NT N/D hoặc D/N
Tướng dầu

• hydrocarbon no


-

Thể chất mềm, mịn màng hấp dẫn

-

GPDC nhanh và có khả năng thấm

• Silicon

sâu

• Dược chất lỏng thân dầu

-

Ko bền, dễ tách lớp do ảnh hưởng

• Propylen glycol

của nhiệt độ
-

Dễ bị VK, NM phát triển cần

Tướng nước

thêm chất bảo quản


• PEG 300, 400
• Dịch chiết nước từ DL
• Dd nước
NT D/N
• Xà phòng kiềm
• Alcol sulfat
• Chất diện hoạt cation

Chất nhũ hóa

• CDH ko ion hóa: tween
NT N/D
• Lanolin và dẫn chất
• Sáp ong, spermaceti
• Alcol béo cao
• CNH tổng hợp có HLB 3-6
• Xà phòng đa hóa trị

19.Thuốc phun mù: Định nghĩa, ưu nhược điểm, thành phần cấu tạo của thuốc phun mù, trình bày cụ
thể thành phần chất đẩy: loại chất đẩy, ưu nhược điểm của từng loại chất đẩy.
Định nghĩa:
-

Là dạng thuốc khi sử dụng, thuốc được phân tán thành những tiểu phân rất nhỏ thể rắn hoặc thể
lỏng trong không khí.

-

DC có thể ở dạng bột, dd, nhũ tương được đóng trong một hệ kín và được đẩy khỏi hệ tới nơi
điều trị nhờ áp suất của khí nén, khí hóa lỏng hoặc nhờ lực cơ học do người dùng thuốc tạo ra.


15


-

Thuốc phun mù được chỉ định dùng tại chỗ trên da, niêm mạc, dùng cho các hốc của cơ thể như
tai, trực tràng, âm đạo hoặc dùng xông hít qua đường hô hấp để thuốc vào phổi, vào xoang mũi.
❖ ƯU NHƯỢC ĐIỂM:
ƯU ĐIỂM:
- Tiện sử dụng , dễ dàng tạo ra một liều thuốc
- Có độ ổn định cao
- Sự phân liều chính xác
- Hạn chế kích ứng tại nơi dùng thuốc
- Hiệu lực điều trị cao, tránh được sự phân hủy DC ở đường tiêu hóa và tuần hoàn qua gan
NHƯỢC ĐIỂM
- Kỹ thuật sản xuất tương đối phức tạp
- TPM sử dụng chất đẩy fluocarbon gây phá hủy tầng ozon
- Chất đẩy hydrocarbon dễ gây cháy nổ
- Dược chất TPM xông hít không được gây kích ứng đường hô hấp
- TPM xông hít nếu không hít thở đúng cách sẽ không cung cấp đủ liều thuốc.
❖ THÀNH PHẦN CẤU TẠO CỦA TPM
Thuốc phun mù hoàn chỉnh bao gồm 4 thành phần
+ Thuốc (DC và TD)
+Chất đẩy
+Bình chứa
+Van và nắp bấm ( đầu phun)
❖ CHẤT ĐẨY:
1. KHÍ HÓA LỎNG


+Nhóm dẫn xuất của fluocarbon:
• Ưu điểm: -Chiếm thể tích nhỏ nên bình thuốc gọn nhỏ
-Có sự cân bằng lỏng- hơi nên giữ được áp suất hằng định trong suốt quá trình sử
dụng
-Có vai trò là tác nhân gây phân tán, làm nhỏ KTTP
-tương đối trơ về mặt hóa học, ít độc hại
16


- không dễ cháy
• Nhược điểm: - Gây phá hủy tầng ozon của khí quyển trái đất
- Một số chất đẩy có thể thủy phân tạo HCl ăn mòn bình kim loại, gây kích ứng
da và niêm mạc

+Các hydrocarbon
• Ưu điểm: -Chiếm thể tích nhỏ nên bình thuốc gọn nhỏ
-Có sự cân bằng lỏng- hơi nên giữ được áp suất hằng định trong suốt quá trình sử
dụng
-Có vai trò là tác nhân gây phân tán, làm nhỏ KTTP
- giá rẻ hơn nhóm fluocarbon
- không gây hại đến khí quyển
• Nhược điểm: Dễ cháy nổ
2. KHÍ NÉN (N2; CO2; N2O)
• Ưu điểm:
+Trơ về mặt hóa học
+Đẩy loại không khí trong hệ bình thuốc
• Nhược điểm
+ Khi sử dụng, áp suất trong bình sẽ yếu dần
+Dung tích bình lớn hơn khí hóa lỏng
20. Viên nén: Nêu 4 loại tá dược chính trong bào chế thuốc viên nén, vai trò của từng loại tá dược đó,

cho ví dụ mỗi loại. Kể 3 phương pháp bào chế viên nén, ưu nhược điểm, phạm vi áp dụng của mỗi
phương pháp?

TD

VAI TRÒ

VÍ DỤ

TD ĐỘN

Đảm bảo khối lượng viên, cải thiện

Lactose, TBBT,

tc cơ lý của hạt (độ trơn chảy, độ

Tinh bột

chịu nén,...)

17


TD RÃ

TD DÍNH

Giúp viên rã nhanh và rã mịn, giúp


Avicel, tinh bột,

tăng bề mặt tiếp xúc của tiểu phân

Polyclar AT(

Dc vơi MT

PVP)

Tác nhân liên kết tiểu phân-> tạo

Hồ tinh bột,

hình viên, đảm bảo độ chắc cho

gelatin, PVP, MC

viên
TD TRƠN

Giúp giảm ma sát, chống dính, điều Aerosil, talc, acid
hòa sự chảy, làm viên bóng đẹp

stearic và muối

Ưu nhược điểm, phạm vi áp dụng 3 pp điều chế viên nén
Stt
Ưu


Hạt ướt
+ Độ bền cao
+ Đảm bảo độ đồng đều KL, HL
+ Dễ thao tác thực hiện

Nhược + Ẩm, nhiệt độ
+ Khó rã
+Tốn thời gian, diện tích

Hạt khô
+ Tránh ẩm và nhiệt độ
+ Dễ rã
+ Tiết kiệm diện tích
+ Độ bền thấp
+ Không đồng đều khối
lượng, hàm lượng
+ Cần có thiết bị riêng

Dập thẳng
+ Tránh ẩm và nhiệt độ
+ Dễ rã
+ Tiết kiệm diện tích, thời
gian
+ DC cần chảy tốt
+ Cần TD dập thẳng

Phạm
vi áp
dụng
21. Thuốc nang: Nêu tóm tắt SKD thuốc nang, nang cứng, nang mềm ( những ảnh hưởng tốt và

không tốt cho sự hấp thu thuốc từ thuốc nang)
❖ Thuốc nang
- SKD phụ thuộc vào độ rã của vỏ nang trong đường tiêu hóa
- pH dịch vị càng thấp vỏ nang càng rã nhanh
- nang bảo quản lâu thời gian rã kéo dài hơn nang mới điều chế
❖ Nang cứng
- SKD phụ thuộc kích thước tiểu phân DC nhất là những DC ít tan trong nước.
• Giảm kích thước tăng tốc độ hòa tan
• nếu bột quá mịn  xu hướng kết tụ lại làm khối bột khó thấm nước.

18


TD Độn: ảnh hưởng đến khả năng thấm của khối bột trong môi trường hòa tan.
• Vs DC sơ nước + TD độn thân nước: tinh bột biến tính, lactose cải thiện tính thấm của DC
• Vs DC ít tan +TD ít tan: calci phosphate  điều hòa sự hòa tan, hấp thu DC
- TD trơn (sơ nước ) tăng độ trơn chảy khối bột + giảm khả năng thấm của khối bột
- Độ xốp của khối bột do sử dụng máy đóng nang có độ nén khác nhau  ảnh hưởng đến SKD
❖ Nang mềm
- Chứa DC thân nước, hòa tan trong chất dẫn thân nước PEG DC dễ trộn đều vs dịch vị, dễ giải
phóng, dễ hòa tan
• DC tan trong a SKD cao
• DC ko tan trong atủa lại dạng hỗn dịch mịn nhanh chóng hòa tan, hấp thu
- Chứa DC dầu, dạng nhũ tương N/D:
• 1 phần hấp thu trực tiếp qua hệ bạch huyết
• đa phần chuyển từ pha dầu  pha nước. Thời gian chuyển: phụ thuộc vào độ nhớt của dầu,
chất nhũ hóa, chất gây thấm, men , muối mật trong dịch tiêu hóa
-

 SKD cao

22) Nêu tên 3 đường đưa thuốc vào hệ tuần hoàn ở đường trực tràng, đường nào là đường đưa
thuốc chủ yếu? Hãy cho biết vị trí nào trong trực tràng khi đặt thuốc sẽ có 70% lượng dược chất
vào tuần hoàn chung?
-

Đường 1: theo Tĩnh mạch trực tràng giữa + Tĩnh mạch trực tràng dưới  tĩnh mạch chủ dưới hệ
tuần hoàn chung ko qua gan.
Đường 2: theo Tĩnh mạch trực tràng trên  tĩnh mạch cửa  qua gan  hệ tuần hoàn chung.
Đường 3: theo hệ lympho  hệ tuần hoàn chung

Đường đưa thuốc chủ yếu là đường 1: theo tĩnh mạch trực tràng giữa và Tĩnh mạch trực tràng dưới
Khi viên thuốc đặt ở vùng tĩnh mạch trực tràng dưới thì sẽ có 70% lượng dược chất hấp thu qua đường
thứ 1 do thuốc đi thẳng vào hệ tuần hoàn chung ko bị chuyển hóa ở gan
23) Nêu tên các yếu tố ở trực tràng, các yếu tố về dược chất, các yếu tố về tá dược ảnh hưởng sự
hấp thu dược chất từ dạng thuốc đạn.
❖ Các yếu tốở trực tràng: yếu tố sinh học
- Niêm dịch trực tràng
- Độ PH của niêm dịch trực tràng
- Sự co bóp của trực tràng
- Hệ tĩnh mạch trực tràng.
❖ Các yếu tố dược học
19


• Dược chất :
- Độ tan dược chất
- Dẫn chất khác nhau của dược chất
- Mức độ ion hóa
- Kích thước tiểu phân.
• Tá dược

- Tá dược béo
- Tá dược thân nước
• Chất diện hoạt : tween, span …..

24. Hãy phân tích vai trò các thành phần trong các công thức sau; chọn phương pháp bào
chế và đưa ra qui trình bào chế: ( tự phân tích nha )
+ Công thức 1:
1. Methylsalicylat
500g
2. Sáp trắng
250g
3. Lanolin khan
250mg
Vai trò thành phần công thức
1. Dược chất, giảm đau, thư giãn cơ, chống viêm
2. Tá dược thân dầu: có cấu tạo chủ yếu bởi các este của các acid béo cao với các alcol béo no. Có
thể chất rắn, hơi giòn và dễ vỡ vụn, điều chỉnh thể chất, làm tăng độ cứng, độ chảy và khả năng
hút nước
3. Tá dược, màu trắng ngà vàng, có mùi đặc biệt, chảy ở 400C, có ái tính với nước, hấp thụ một
khối lượng nước lớn, rất dễ ngấm qua da, thường trộn với vaselin để thuốc mềm và dễ dàn lên
da hơn. Chất nhũ hóa tạo nhũ tương N/D
Qui trình bào chế:
- Cân chung các tá dược vào chén sứ, đun chảy
- Cân methylsalicylat cho vào hòa tan
- Đậy kín hỗn hợp, để nguội còn 60oC,(vẫn còn ở thể lỏng), đổ vào hộp.
- Dán nhãn
+ Công thức 2:
1. Menthol
1g
2. Long não

1g
3. Tinh dầu bạc hà
1g
4. Tinh dầu tràm
0.6 g
5. Tinh dầu hương nhu
0.2 g
6. Tinh dầu quế
0.2 g
7. Parafin rắn
1.8 g

20


8. Vaselin
1.5 g
9. Lanolin
0.2 g
10. Sáp ong
1.5 g
Vai trò thành phần công thức
1. Dược chất, giảm đau, giảm ho, sát khuẩn, cảm giác mát lạnh
2. Dược chất, sát trùng chống ngứa, giảm sưng đau
3. Dược chất, giảm đau, kháng viêm, kích thích thần kinh
4. Dược chất, kháng khuẩn, kháng nấm, kháng virut
5. Dược chất, làm ấm, giảm đau, khử trùng.
6. Dược chất, chữa cảm cúm, cảm mạo ho hen do lạnh, sát khuẩn
7. Tá dược, trắng, không mùi, chảy 50oC – 60oC, không tan trong nước, ít tan trong ancol, đồng tan
mọi tỷ lệ với dầu béo và tinh dầu, điều chỉnh thể chất, dịu da niêm mạc,

8. Tá dược, hỗn hợp hydrocacbon no rắn và lỏng, hòa tan đc nhiều tinh dầu, nhũ hóa rất yếu nên
phải phối hợp với vaselin và sáp ong, cản trở hoạt động sinh lí của da
9. Tá dược, sáp lông cừu, este của acid béo cao và ancol nhân steroid, tăng khả năng thấm, dẻo
quánh khó bám thành lớp mỏng trên da, thành phần có ancol sterolic nên hút nước mạnh
10. Tá dược, chất rắn, bền vững, ít bị biến chất ôi khét, điều chỉnh thể chất, tăng khả năng nhũ hóa
Qui trình bào chế:
- Cân chung menthol, long não vào cốc có mỏ để cho chảy lỏng, thêm các tinh dầu vào, trộn đều
thành dung dịch, đậy kín.
- Cân chung các tá dược vào chén sứ, đun 120oC/ 3- 5 phút để loại nước.
- Đặt ra khỏi bếp, phối hợp dược chất trong cốc có mỏ vào, trộn đều, nhanh.
- Đậy kín hỗn hợp, để nguội còn 60oC,(vẫn còn ở thể lỏng), đổ vào hộp.
- Dán nhãn
+ Công thức 3:
1. Clotetracyclin hydroclorid
3g
2. PEG 400
40
3. PEG 4000
57g
Vai trò thành phần công thức
1. Dược chất, kháng sinh kìm khuẩn
2. Tá dược thân nước: ở thể lỏng, có độ nhớt cao, hút ẩm nhẹ, làm mềm và giữ độ ẩm
3. Tá dược thân nước: ở thể rắn, điểm nóng chảy cao, hòa tan dược chất, tạo thể chất của thuốc có
độ cứng và đô chảy cao.
Qui trình bào chế: Đun chảy đổ khuôn
- Chuẩn bị khuôn: rửa sạch, sấy khô, sát khuẩn bằng ethanol 96%, bôi trơn bằng dầu parafin, lắp
và úp ngược khuôn .
- Đun cách thủy hỗn hợp PEG trong chén sứ
- Nghiền mịn Clotetracyclin hydroclorid trong cối
- Cho Clotetracyclin hydroclorid vào hỗn hợp tá dược và hòa tan hoàn toàn, để nguội đến gần

nhiệt độ đông đặc.
- Đổ khuôn (đổ đầy), làm lạnh ở 5- 100C trong 10 phút cho thuốc đông rắn, dùng dao cắt bỏ phần
thừa trên mặt khuôn, tháo khuôn lấy thuốc.
21


- Đóng gói, dán nhãn
+ Công thức 4:
1. Natri hydrocarbonat
500mg
2. Tinh bột biến tính
25mg
3. Talc
25mg
Vai trò thành phần công thức
1. Dược chất, trung hòa acid dịch vị, điều trị đau dạ dày
2. Tá dược rã: là tinh bột đã qua xử lý. Tinh bột biến tính chịu nén và trơn chảy tốt hơn tinh bột
thường, làm rã dược chất nhanh
3. Tá dược trơn: Bột rất mịn, trắng hoặc gần như trắng, không mùi, giảm ma sát, làm trơn, điều hòa
sự chảy.
Qui trình bào chế: Dập thẳng
- Nghiền Natri hydrocacbonat
- Trộn dược chất với tá dược (theo nguyên tắc đồng lượng)
- Dập viên.
+ Công thức 5:
1. Paracetamol
300mg
2. Tinh bột
85mg
3. Lactose

15mg
4. Hồ tinh bột 10%

5. Talc
7mg
6. Magnesi monostearat
1mg
Vai trò thành phần công thức
1. Dược chất, tác dụng hạ nhiệt giảm đau
2. Tá dược độn, là tinh bột đã qua xử lý, thuộc nhóm không tan trong nước. Vai trò đảm bảo khối
lượng, cải thiện tính cơ lý. Khắc phục được các tính trơn chảy kém và chịu nén kém của tinh
bột. Ngoài ra còn có một phần vai trò tá dược dính, rã.
3. Tá dược độn, tan được trong nước. Vai trò đảm bảo khối lượng, đảm bảo độ bền cơ học.
4. Hồ tinh bột 10%: tá dược dính lỏng. Vai trò liên kết các tiểu phân để tạo hình viên, đảm bảo độ
chắc của viên. Ít kéo dài thời gian rã, dễ bị nấm mốc.
5. Tá dược trơn, không tan trong nước, vai trò chính là chống dính, ngoài ra còn có vai trò giảm ma
sát, điều hòa sự chảy, làm viên bóng đẹp.
6. Tá dược trơn, không tan trong nước, vai trò chính là giảm ma sát, ngoài ra còn có vai trò chống
dính, điều hòa sự chảy, làm viên bóng đẹp.
Qui trình bào chế:
- Nghiền 1, 2, 3 theo nguyên tắc nghiền bột đơn;
- Rây 1, 2, 3 qua rây 250; 5, 6 qua rây 180.
- Trộn bột kép: 1, 2, 3 theo nguyên tắc đồng lượng.
- Thêm từ từ 4, trộn đến khi khối bột thấm đều, xát qua rây 1,25.
- Sấy hạt 600C đến khi độ ẩm đạt 5%, sửa hạt qua rây 1,6.

22


- Trộn hạt với 5,6

- Dập viên. Đóng gói, dán nhãn
+ Công thức 6:
Neomycin sulfat
35000 UI
Polymycin sulfat
35000 UI
Nystatin
100000 UI
Dầu thực vât hydrogen hóa

Vai trò thành phần công thức
1. Dược chất, kháng sinh nhóm aminoglycosid, dùng tại chỗ để điều trị các nhiễm khuẩn ngoài da,
tai và mắt do tụ cầu và các vi khuẩn khác nhạy cảm.
2. Dược chất, kháng sinh, dùng tại chỗ để điều trị nhiễm khuẩn da, niêm mạc, mắt, và tai ngoài do
các vi khuẩn nhạy cảm với polymyxin B gây nên.
3. Dược chất, kháng sinh chống nấm được
4. Tá dược thân dầu, làm thể chất thuốc đặc hơn, bền hơn, ko bị ôi khét.
Qui trình bào chế: thuốc mỡ trộn đều đơn giản
- Chuẩn bị dược chất: cân, nghiền min các dược chất, rây qua rây thích hợp, trộn thành bột kép
đồng nhất
- Chuẩn bị tá dược: đun chảy, lọc
- Phối hợp dược chất vào tá dược:
Làm thuốc mỡ đặc: phối hợp DC với 1 phần tá dược đã xử lý theo nguyên tắc đồng lượng
Thêm phần tá dược còn lại vào, trộn đều.
- Đóng gói
+ Công thức 7:
1. Cloramphenicol
250mg
2. Tinh bột biến tính


3. Natri lauryl sulfat
4mg
4. Aerosil
5mg
5. Vỏ nang rỗng
1 vỏ
Vai trò thành phần công thức
1. Dược chất, kháng sinh, kìm khuẩn, nhưng có thể diệt khuẩn ở nồng độ cao.
2. Tá dược độn, là tinh bột đã qua xử lý, thuộc nhóm không tan trong nước. Vai trò đảm bảo khối
lượng, cải thiện tính cơ lý. Khắc phục được các tính trơn chảy kém và chịu nén kém của tinh bột.
Ngoài ra còn có một phần vai trò tá dược dính, rã.
3. Tá dược, là chất diện hoạt, vai trò là để tăng khả năng thấm ướt khối bột trong dịch tiêu hóa, tăng
sinh khả dụng.
4. Tá dược trơn, không tan trong nước, tác dụng chính là điều hòa sự chảy, giúp bột chảy đều vào
nang đảm bảo sự đồng nhất về khối lượng và hàm lượng dược chất.
5. Đơn vị phân liều, chứa bột thuốc.
Qui trình bào chế: thuốc mỡ trộn đều đơn giản

23


- Nghiền cloramphenicol, tinh bột biến tính, natri lauryl sulfat, aerosil theo nguyên tắc nghiền bột
đơn. Rây Cloramphenicol qua rây 250; tinh bột biến tính, natri lauryl sulfat, aerosil qua rây 180.
- Trộn bột kép theo nguyên tắc đồng lượng.
- Đóng thuốc vào nang.
- Làm sạch nang. Đóng gói, dán nhãn
+ Công thức 8: Viên nang Cephalexin
1. Cephalexin
500mg
2. Natri lauryl sulfat

4mg
3. Magnesistearat
7mg
4. Talc
10mg
5. Aerosil
2,5mg
6. Vỏ nang số 0
1 vỏ
Vai trò thành phần công thức:
1. Dược chất, là kháng sinh nhóm Beta- lactam.
2. Tá dược, là chất diện hoạt, vai trò là để tăng khả năng thấm ướt khối bột trong dịch tiêu hóa, tăng
sinh khả dụng.
3. Tá dược trơn, không tan trong nước, vai trò chính là giảm ma sát, ngoài ra còn có vai trò chống
dính, điều hòa sự chảy, giúp bột chảy đều vào nang đảm bảo sự đồng nhất về khối lượng và hàm
lượng dược chất.
4. Tá dược trơn, không tan trong nước, vai trò chính là điều hòa sự chảy, ngoài ra còn có vai trò
giảm ma sát, chống dính, giúp bột chảy đều vào nang đảm bảo sự đồng nhất về khối lượng và
hàm lượng dược chất.
5.Tá dược trơn, không tan trong nước, tác dụng chính là điều hòa sự chảy, giúp bột chảy đều vào
nang đảm bảo sự đồng nhất về khối lượng và hàm lượng dược chất.
6. Đơn vị phân liều, chứa bột thuốc.
Qui trình bào chế:
- Nghiền Cephalexin, Natri lauryl sulfat, Magnesi stearat, Talc, Aerosil theo nguyên tắc nghiền bột
đơn. Rây Cephalexin qua rây 250; Na. lauryl sulfat, Talc, Mg. stearat qua rây 180.
- Trộn bột kép theo nguyên tắc đồng lượng.
- Đóng thuốc vào nang số 0.
- Làm sạch nang. Đóng gói, dán nhãn
+ Công thức 9: Viên nang Vitamin E
1. Vitamin E (D – αtocopherol)

2. Dầu đậu tương
Vỏ nang:
3. Gelatin : 40%
4. Glycerin: 20%
5. Nước cất: 40%

400,00 mg
25,00 mg

24


Vai trò thành phần công thức:
1. Dược chất, tướng dầu, bảo vệ da, chống oxy hóa, làm lành tổn thương da.
2. Dung môi hòa tan vitamin E, tướng dầu
3. Chất tạo màng.
4. Chất hóa dẻo
5. Dung môi hòa tan tá dược vỏ nang
Qui trình bào chế:
- Làm nhỏ gelatin, ngâm vào nước cho trương nở hoàn toàn.
- Đun cách thuỷ glycerin lên khoảng 60oC, cho gelatin đã trương nở vào, tiếp tục đun cách thuỷ và
khuấy nhẹ nhàng đến khi tan hoàn toàn.
- Lọc nóng (nếu cần) thu được dung dịch vỏ nang
- Tạo hỗn hợp dược chất và tá dược: hòa tan vitamin E vào dầu đậu tương
- Tạo viên nang bằng phương pháp ép khuôn với dung dịch vỏ nang, hỗn hợp dược chất và tá dược
+ Công thức 10: Viên nén Allopurinol
1. Allopurinol
300mg
2. Emcompress (Dicalci phosphat)
200mg

3. Explotab (Tinh bột biến tính)
20,5mg
4. Talc
10,0mg
5. Cab-O-sil /Aerosil
2,5mg
6. Magnesistearat
5,0mg
Vai trò thành phần công thức:
1. Dược chất, tác dụng hạ uric máu, điều trị các trường hợp Gout.
2. Tá dược độn, thuộc nhóm không tan trong nước. Vai trò đảm bảo khối lượng, cải thiện tính cơ
lý. Có khả năng cải thiện độ trơn chảy, tăng tính chịu nén cho hỗn hợp bột, là một tá dược có khả
năng dập thẳng.
3. Tá dược độn, là tinh bột đã qua xử lý, thuộc nhóm không tan trong nước. Vai trò đảm bảo khối
lượng, cải thiện tính cơ lý. Khắc phục được các tính trơn chảy kém và chịu nén kém của tinh bột.
Ngoài ra còn có một phần vai trò tá dược dính, rã.
4. Tá dược trơn, không tan trong nước, vai trò chính là chống dính, ngoài ra còn có vai trò giảm
ma sát, điều hòa sự chảy, làm viên bóng đẹp.
5. Tá dược trơn, không tan trong nước, vai trò chính là điều hòa sự chảy, ngoài ra còn có vai trò
giảm ma sát, chống dính, làm viên bóng đẹp.
6. Tá dược trơn, không tan trong nước, vai trò chính là giảm ma sát, ngoài ra còn có vai trò chống
dính, điều hòa sự chảy, làm viên bóng đẹp.
Qui trình bào chế:
- Nghiền 1, 3, 4, 5, 6 theo nguyên tắc nghiền bột đơn; rây 1, 2, 3 qua rây 250; 4, 5, 6 qua rây
180.
- Trộn bột kép: 1, 2, 3, 4, 5, 6 theo nguyên tắc đồng lượng.
- Dập viên. Đóng gói, dán nhãn
+ Công thức 11: Viên nén Aspirin – cafein
25



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×