Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Thực trạng công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 20102012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (259.65 KB, 41 trang )

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Tên viết tắt
BHXH
BHYT
NLĐ
NSDLĐ
ĐVSDLĐ
DNNN
DN FDI
DNNQD
HCSN
HTX
UBND
CNTT

Tên đầy đu
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Người lao động
Người sử dụng lao động
Đơn vị sử dụng lao động
Doanh nghiệp nhà nước
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi
Doanh nghiệp ngồi quốc doanh
Hành chính sự nghiệp
Hợp tác xã
Ủy ban nhân dân
Cơng nghệ thông tin


LỜI MỞ ĐẦU


1. Lý do chọn đề tài
Bảo hiểm xã hội (BHXH) là một trong những trụ cột chính trong hệ thống an
sinh xã hội của nhiều nước trên thế giới. BHXH có vai trị to lớn và quan trọng
như thế bởi lẽ đối tượng và phạm vi bao phủ của nó vơ cùng rộng lớn, tác động
đến hầu hết mọi thành viên trong xã hội. BHXH là một chính sách lớn của mỗi
quốc gia, mang trong nó bản chất nhân văn sâu sắc, vì cuộc sống an lành, hạnh
phúc của mọi người lao động (NLĐ).
Trong điều kiện nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế
thị trường có sự quản lý của Nhà nước, sự phân cực giàu nghèo giữa các tầng
lớp dân cư ngày càng rõ. Việc xây dựng và hồn thiện chính sách BHXH ngày
càng quan trọng, góp phần tăng thu nhập và đảm bảo đời sống cho NLĐ.
Trong thời gian qua, nhất là khi BHXH Việt Nam ra đời tới nay, việc triển
khai công tác thu BHXH được các cơ quan quản lý Nhà nước về BHXH xác
định là nhiệm vụ hàng đầu trong ngành. Cơng tác thu BHXH đóng vai trị rất
quan trọng với tất cả hệ thống BHXH vì thu BHXH là cơ sở tạo nên nguồn quỹ
BHXH, nhằm thực hiện các mục đích chi trả các chế độ cho NLĐ, chi sự nghiệp
quản lý BHXH.
Nhận thức được tầm quan trọng trên, là sinh viên khoa Bảo hiểm trường Đại
học Lao động Xã hội, với những kiến thức được tiếp thu tại trường, em đã lựa
chọn đề tài: “Thực trạng công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại
Bảo hiểm xã hội huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2010-2012”
làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Mục đích nghiên cứu:
Thơng qua việc nghiên cứu lý luận và thực trạng công tác quản lý thu BHXH
bắt buộc tại BHXH huyện Vĩnh Tường nhằm chỉ ra những tồn tại, hạn chế trong
công tác quản lý thu BHXH và qua đó là một số giải pháp, khuyến nghị để góp
phần thực hiện tốt chính sách BHXH, từ đó nâng cao hiệu quả công tác quản lý
thu BHXH.
3. Đối tượng - phạm vi nghiên cứu:
- Không gian: BHXH huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc

- Thời gian: từ năm 2010 đến năm 2012


4. Phương pháp nghiên cứu:
Chuyên đề sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp phân tích thống kê, xử lý số liệu
- Phương pháp phân tích tổng hợp
- Phương pháp so sánh
5. Nội dung: Kết cấu chuyên đề của em gồm 3 chương:
Lời mở đầu
Chương 1: Những vấn đề chung về quản lý thu bảo hiểm xã hội
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại
Bảo hiểm xã hội huyện Vĩnh Tường giai đoạn 2010-2012.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý thu bảo hiểm
xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội huyện Vĩnh Tường.


CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ
QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.1. KHÁI NIỆM VỀ QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI
Khi tham gia BHXH, các đối tượng đều phải tuân thủ những quy định của
Nhà nước về mức đóng, thời gian đóng và điều kiện được hưởng các chế độ
BHXH. Thu BHXH luôn gắn với quyền lực của Nhà nước bằng hệ thống pháp
luật. Vì vậy ta có thể hiểu:
“Thu BHXH là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình bắt buộc các đối
tượng tham gia phải đóng BHXH theo mức phí quy định hoặc cho phép những
đối tượng tự nguyện tham gia được lựa chọn mức đóng và phương thức đóng
phù hợp với thu nhập của mình.Trên cơ sở đó hình thành một quỹ tiền tệ tập

trung nhằm mục đích bảo đảm cho việc chi trả các chế độ BHXH và hoạt động
của tổ chức sự nghiệp BHXH”. (Trang 78, Quản trị Bảo hiểm xã hội, NXB Lao
động Xã hội, 2010)
Như vậy, ta có thể nói “Quản lý thu BHXH là sự tác động có tổ chức của
chủ thể quản lý để điều chỉnh các hoạt động thu BHXH. Sự tác động đó được
thực hiện bởi hệ thống các biện pháp hành chính, kinh tế và pháp luật nhằm đạt
được mục đích thu đúng, thu đủ, thu kịp thời và khơng để thất thu tiền đóng
BHXH theo quy định của pháp luật về BHXH”. (Trang 79, Quản trị Bảo hiểm xã
hội, NXB Lao động Xã hội, 2010)
1.2. VAI TRÒ QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI.
1.2.1. Tạo sự thống nhất trong hoạt động thu bảo hiểm xã hội.
Hoạt động thu BHXH có tính chất đặc thù khác với các hoạt động khác, đó
là: đối tượng thu BHXH rất đa dạng, phức tạp do đối tượng tham gia bao gồm ở
tất cả các ngành nghề khác nhau với nhiều độ tuổi khác nhau, mức thu nhập
khác nhau… Họ còn rất khác nhau về địa lý, vùng miền, cho nên nếu khơng có
sự chỉ đạo thống nhất thì hoạt động thu BHXH sẽ không thể đạt kết quả cao.
Quản lý thu BHXH thông qua công tác lập kế hoạch đã quy định rõ sự phân
công trách nhiệm thu cho các cấp trong hệ thống BHXH. Tuy nhiên để hoạt
động thu được thống nhất cần có sự hợp tác giữa các bên. Như vậy, thông qua
hoạt động quản lý đã thống nhất được những nội dung quan trọng của hoạt động
thu BHXH đó là: đối tượng thu, biểu mẫu, hồ sơ thu, quy trình thu, nộp BHXH.


1.2.2. Đảm bảo hoạt động thu bảo hiểm xã hội ổn định, bền vững, hiệu
quả.
Sự ổn định, bền vững, hiệu quả của hoạt động thu BHXH là mục tiêu mà bất
kỳ một hệ thống BHXH của quốc gia nào cũng mong muốn đạt được. Bởi vì khi
mục tiêu này đạt được có nghĩa là hệ thống an sinh xã hội được đảm bảo, đây là
điều kiện tiền đề cho phát triển kinh tế xã hội. Những mục tiêu này đạt được khi:
- Hoạt động thu BHXH được định hướng một cách đúng đắn, phù hợp với

điều kiện kinh tế xã hội của mỗi quốc gia trong mỗi thời kỳ.
Từ quá trình quản lý đã định hướng cơng tác thu BHXH trên cơ sở xác định
mục tiêu chung của quản lý hoạt động thu BHXH đó là: thu đúng, thu đủ, khơng
để thất thu từ đó hướng mọi nỗ lực của cá nhân, tổ chức vào mục tiêu chung đó.
- Hoạt động thu BHXH được điều hòa, phối hợp nhịp nhàng.
Nhờ thực hiện nhiệm vụ chỉ huy của người quản lý mà quy trình thu BHXH
được tổ chức, phối hợp và hướng dẫn nhịp nhàng giữa các cá nhân, từ đó tăng
cường tính ổn định trong hệ thống nhằm đạt được mục tiêu quản lý thu BHXH.
- Tạo động lực cho mọi cá nhân trong tổ chức.
Từ công tác đánh giá, khen thưởng những cá nhân, tổ chức thu BHXH tốt,
đạt hiệu quả cao; uốn nắn những lệch lạc, sai sót của cá nhân trong tổ chức có
biểu hiện làm thất thoát số thu hoặc số thu đạt hiệu quả thấp so với tiềm năng
hiện có sẽ góp phần đảm bảo hoạt động thu BHXH ổn định, bền vững, hiệu quả.
1.2.3. Kiểm tra, đánh giá hoạt động thu bảo hiểm xã hội.
Thu BHXH là một trong những nội dung của tài chính BHXH, mà thơng
thường bất kỳ một hoạt động nào liên quan đến hoạt động tài chính đều rất dễ
mắc tình trạng gây thất thốt, vơ ý hoặc cố ý làm sai. Vì vậy, nhiệm vụ mà
người quản lý phải đảm nhiệm là: Kiểm tra hoạt động thu BHXH để đánh giá
một cách kịp thời và toàn diện những việc đã làm được và những việc chưa làm
được, phát hiện và xử lý kịp thời những sai phạm về Luật BHXH. Nếu hoạt
động quản lý được hoạt động thường xuyên, sát sao thì cơng tác kiểm tra, đánh
giá sẽ thuận tiện hơn, kết quả đánh giá sẽ sát với thực tiễn diễn ra tại các đơn vị.
1.3. NỘI DUNG QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.3.1. Quản lý đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội.
1.3.1.1. Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.


Theo quy định tại Điều 2 – Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22/12/2006
và Thông tư số 03/2007/TT-BLĐTBXH ngày 30/01/2007, NLĐ tham gia
BHXH bắt buộc là công dân Việt Nam, bao gồm:

+ Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công
chức.
+ NLĐ làm việc theo HĐLĐ khơng xác định thời hạn, HĐLĐ có thời hạn từ
đủ 3 tháng trở lên theo quy định của pháp luật về lao động kể cả cán bộ quản lý,
NLĐ làm việc trong hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã hưởng tiền công theo
HĐLĐ từ đủ 3 tháng trở lên.
+ NLĐ là cơng nhân quốc phịng, cơng nhân công an làm việc trong các
doanh nghiệp thuộc lực lượng vũ trang.
+ NLĐ đã tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà chưa nhận bảo hiểm xã hội
một lần trước khi đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo quy định của pháp
luật về NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, bao gồm các
loại hợp đồng sau đây:
Hợp đồng với tổ chức sự nghiệp, doanh nghiệp được phép hoạt động dịch vụ
đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài, doanh nghiệp đưa lao động đi làm việc ở
nước ngồi dưới hình thức thực tập, nâng cao tay nghề và doanh nghiệp đầu tư
ra nước ngồi có đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài;
Hợp đồng với doanh nghiệp Việt Nam trúng thầu, nhận thầu, cơng trình ở
nước ngồi;
Hợp đồng cá nhân.
* Đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng
lương như đối với quân nhân, công an nhân dân, được quy định tại Nghị định số
68/2007/NĐ-CP ngày 19/4/2007 như sau:
+ NLĐ thuộc diện hưởng lương, bao gồm:
Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân;
Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật
công an nhân dân;
Người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an
nhân dân.
+ NLĐ thuộc diện hưởng trợ cấp, bao gồm:
Hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân;

Hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân.


1.3.1.2. Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
NSDLĐ tham gia BHXH bắt buộc, bao gồm:
+ Doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp;
+ Các công ty Nhà nước thành lập theo luật Doanh nghiệp nhà nước đang
trong thời gian chuyển đổi thành công ty Trách nhiệm hữu hạn hoặc Công ty Cổ
phần theo Luật Doanh nghiệp.
+ Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước.
+ Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác.
+ Tổ chức, đơn vị hoạt động theo quy định của pháp luật.
+ HTX, Liên hiệp hợp tác xã thành lập, hoạt động theo Luật Hợp tác xã.
+ Hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn,
sử dụng và trả công cho NLĐ.
+ Cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh
thổ Việt Nam có sử dụng lao động là người Việt Nam, trừ trường hợp Điều ước
quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có
quy định khác.
* NSDLĐ tham gia BHXH bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân,
người làm công tác cơ yếu, bao gồm:
Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phịng, Bộ Cơng an, Ban Cơ yếu Chính
phủ;
Cơ quan, tổ chức khác sử dụng người làm cơng tác cơ yếu;
Doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phịng, Bộ Cơng an và Ban Cơ yếu Chính phủ.
1.3.2. Quản lý tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội.
NLĐ thuộc đối tượng thực hiện theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy
định: tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH là tiền lương theo ngạch bậc, cấp
bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung,

phụ cấp thâm niên nghề (nếu có). Mức tiền lương, tiền cơng tháng đóng BHXH
được tính trên mức tiền lương tối thiểu chung tại thời điểm đóng.
NLĐ là đối tượng thực hiện theo chế độ tiền lương do NSDLĐ quy định:
tiền lương, tiền cơng tháng đóng BHXH là mức tiền lương, tiền công ghi trong
HĐLĐ không thấp hơn mức lương tối thiểu chung. Trường hợp NLĐ có tiền
lương, tiền cơng ghi trong HĐLĐ bằng ngoại tệ thì tiền lương, tiền cơng tháng
đóng BHXH được tính bằng đồng Việt Nam trên cơ sở tiền lương, tiền công


bằng ngoại tệ được chuyển sang đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân
trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công
bố tại thời điểm ngày 02 tháng 01 cho 6 tháng đầu năm và ngày 01 tháng 07 cho
6 tháng cuối năm. Mức tiền lương, tiền công tối đa để tính mức đóng BHXH là
20 lần mức lương tối thiểu.
1.3.3. Quản lý mức đóng và phương thức đóng bảo hiểm xã hội.
1.3.3.1. Mức đóng bảo hiểm xã hội.
Theo Luật Bảo hiểm xã hội năm 2007, mức đóng BHXH bắt buộc được quy
định như sau:
Đối với NLĐ mức đóng hàng tháng bằng 5% mức tiền lương, tiền cơng
tháng đóng BHXH vào quỹ hưu trí và tử tuất. Theo lộ trình tăng mức đóng, bắt
đầu từ năm 2011 trở đi, cứ hai năm một lần tăng 1% cho đến khi đạt 8%.
Đối với NSDLĐ mức đóng BHXH hàng tháng bằng 15% tổng quỹ tiền
lương, tiền công của những NLĐ tham gia BHXH bắt buộc. Trong đó:
+ 3% đóng vào quỹ ốm đau thai sản;
+ 1% vào quỹ tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp;
+ 11% vào quỹ hưu trí và tử tuất.
Từ năm 2011 trở đi, cứ hai năm một lần tăng mức đóng thêm 1% vào quỹ
hưu trí và tử tuất cho đến khi đạt 14%.
1.3.3.2. Phương thức đóng bảo hiểm xã hội.
Phương thức đóng BHXH được quy định trong Luật BHXH như sau:

- Nguyên tắc đóng BHXH:
Hàng tháng chậm nhất vào ngày cuối cùng của tháng, NSDLĐ đóng BHXH,
trên quỹ tiền lương, tiền công của những NLĐ tham gia, đồng thời trích từ tiền
lương, tiền cơng tháng của từng NLĐ theo mức quy định đóng cùng lúc vào tài
khoản chuyên thu của cơ quan BHXH tại Ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước.
Hàng tháng NSDLĐ được giữ lại 2% số phải nộp vào quỹ ốm đau, thai sản
để chi trả kịp thời 2 chế độ ốm đau, thai sản cho NLĐ. Hàng quý thực hiện
quyết toán với cơ quan BHXH, trường hợp tổng số tiền quyết toán nhỏ hơn số
tiền giữ lại thì NSDLĐ phải nộp số chênh lệch này vào tháng đầu q sau.
NSDLĐ đóng BHXH bằng hình thức chuyển khoản. Nếu NSDLĐ và NLĐ
đóng BHXH bằng tiền mặt thì cơ quan BHXH phải hướng dẫn thủ tục nộp tiền
vào tài khoản chuyên thu của mình. Nếu NSDLĐ hoặc NLĐ nộp tiền mặt trực


tiếp tại cơ quan BHXH thì chậm nhất sau ba ngày làm việc, cơ quan BHXH phải
nộp tiền vào tài khoản chuyên thu mở tại Ngân hàng hoặc Kho bạc nhà nước.
NLĐ được cử đi học, thực tập, công tác, nghiên cứu đi điều dưỡng ở trong
và ngoài nước mà vẫn hưởng tiền lương hoặc sinh hoạt phí ở đơn vị trước khi
được cử đi vẫn phải đóng BHXH; NLĐ có hợp đồng ở nhiều đơn vị tại một thời
điểm thì chỉ đăng ký đóng BHXH theo một HĐLĐ.
- Cơ quan BHXH Bộ Quốc phịng, Bộ Cơng an và Ban Cơ yếu Chính phủ
đóng BHXH cho NLĐ, kể cả NLĐ làm việc theo HĐLĐ trong các doanh nghiệp
thuộc lực lượng vũ trang, trực tiếp vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH
mở tại Kho bạc Nhà nước Trung Ương.
- NSDLĐ là các doanh nghiệp sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp thực
hiện trả tiền lương, tiền công cho NLĐ theo mùa vụ hoặc chu kỳ có thể đóng
BHXH theo quý hoặc 6 tháng một lần nhưng phải xuất trình phương án sản xuất
và phương thức trả lương cho NLĐ để cơ quan BHXH có căn cứ giải quyết.
- Hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, cá nhân có thuê mướn trả công cho
NLĐ, sử dụng dưới 10 lao động có thể đóng BHXH theo quý nhưng phải đăng

ký và được sự chấp thuận của cơ quan BHXH.
NSDLĐ tham gia BHXH đóng trụ sở chính ở địa bàn nào thì đăng ký tham
gia đóng BHXH tại địa bàn đó theo phân cấp của cơ quan BHXH. Nếu đơn vị
không đủ tư cách pháp nhân thì đóng theo đơn vị quản lý cấp trên.
- NLĐ đi làm việc ở nước ngồi đóng BHXH theo q, 6 tháng hoặc 12
tháng 1 lần hoặc đóng trước 1 lần theo thời hạn hợp đồng. NSDLĐ thu, nộp
BHXH cho NLĐ và đăng ký phương thức với cơ quan BHXH. Trường hợp
NLĐ gia hạn hợp đồng hoặc ký hợp đồng mới tại nước tiếp nhận lao động thì
thực hiện đóng theo quy định hoặc truy đóng cho cơ quan BHXH khi về nước.
- Trường hợp tạm dừng đóng BHXH vào quỹ bảo hiểm hưu trí và tử tuất
thì trong thời gian tạm dừng đóng này, đơn vị vẫn phải đóng đủ số tiền vào các
quỹ ốm đau và thai sản, quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
- NLĐ nghỉ việc vì ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì cả
NSDLĐ và NLĐ khơng phải đóng BHXH tháng đó. Thời gian này khơng được
tính là thời gian đóng BHXH.


- Thời gian NLĐ nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính là thời gian
đóng BHXH. Thời gian này NSDLĐ và NLĐ khơng phải đóng BHXH.
- Truy đóng BHXH: các trường hợp khơng đóng BHXH, đóng khơng
đúng thời gian, mức quy định và không đủ số người thuộc diện tham gia BHXH
bắt buộc thì phải bị truy đóng BHXH.
1.3.4. Tổ chức thu BHXH.
Quy trình quản lý thu BHXH được xác định như sau:
- Phân cấp quản lý thu trong hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam
Bảo hiểm xã hội Việt Nam: Chỉ đạo, hướng dẫn kiểm tra tình hình thực hiện
cơng tác quản lý thu, cấp sổ BHXH trong tồn ngành bao gồm cả BHXH Bộ
Quốc phịng, Bộ cơng an và Ban Cơ yếu chính phủ. Xác định mức lãi suất bình
quân trong năm của hoạt động đầu tư quỹ BHXH và thông báo cho BHXH tỉnh.
Bảo hiểm xã hội tỉnh:

+ Căn cứ tình hình thực tế của địa phương để phân cấp quản lý thu BHXH
cho phù hợp với chức năng, nhiệm vụ.
+ Xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu liên quan đến NLĐ tham gia BHXH trên
địa bàn tỉnh.
+ Xây dựng kế hoạch, hướng dẫn, kiểm tra tình hình thực hiện cơng tác cấp
sổ BHXH theo phân cấp quản lý và quyết toán số tiền thu BHXH đối với BHXH
huyện theo định kỳ quý, 6 tháng, năm và lập “Biên bản thẩm định số liệu thu
BHXH bắt buộc”
Bảo hiểm xã hội huyện: Tổ chức, hướng dẫn thực hiện thu BHXH, cấp sổ
BHXH với NSDLĐ theo phân cấp quản lý.
- Lập và giao kế hoạch thu hàng năm
Bảo hiểm xã hội huyện: Từ tình hình thực hiện năm trước và khả năng mở
rộng NLĐ tham gia BHXH trên địa bàn, lập 2 bản “Kế hoạch thu BHXH bắt
buộc” năm sau gửi 01 bản đến BHXH tỉnh trước ngày 05/11 hàng năm.
Bảo hiểm xã hội tỉnh: Lập 02 bản dự toán thu BHXH đối với NSDLĐ do
tỉnh quản lý, đồng thời tổng hợp toàn tỉnh, lập 02 bản “Kế hoạch thu BHXH bắt
buộc” năm sau, gửi BHXH Việt Nam 01 bản trước ngày 15/11 hàng năm. Căn
cứ dự toán thu của BHXH Việt Nam, phân bổ dự toán thu BHXH cho các đơn vị
trực thuộc BHXH tỉnh và BHXH huyện trước ngày 20/01 hàng năm.


Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phịng, Bộ Cơng an và Ban Cơ yếu Chính phủ:
Lập kế hoạch thu BHXH gửi BHXH Việt Nam trước ngày 15/11 hàng năm.
Bảo hiểm xã hội Việt Nam: Căn cứ tình hình thực hiện kế hoạch năm trước
và khả năng phát triển đối tượng năm sau của các địa phương, tổng hợp, lập và
giao dự toán thu BHXH cho BHXH tỉnh và BHXH Bộ Quốc phịng, Bộ Cơng an
và Ban Cơ yếu Chính phủ trước ngày 10/01 hàng năm.
- Quản lý tiền thu
Bảo hiểm xã hội tỉnh và huyện không được sử dụng tiền thu BHXH bắt
buộc. Hàng quý, BHXH tỉnh (Phòng Kế hoạch - Tài chính) và BHXH huyện có

trách nhiệm quyết tốn số tiền 2% đơn vị giữ lại, xác định số tiền chênh lệch,
thừa, thiếu; đồng thời gửi thông báo quyết tốn cho phịng thu hoặc bộ phận thu
để thực hiện thu kịp thời số tiền NSDLĐ chưa chi hết vào tháng đầu quý sau.
BHXH Việt Nam thẩm định số thu BHXH bắt buộc 06 tháng hoặc hằng năm.
- Thông tin, báo cáo thu
BHXH tỉnh, huyện mở Sổ chi tiết thu BHXH bắt buộc (Mẫu số 07-TBH),
thực hiện ghi Sổ theo hướng dẫn sử dụng mẫu biểu.
BHXH tỉnh, huyện thực hiện chế độ báo cáo tình hình thu BHXH bắt buộc
(Mẫu số 09,10,11-TBH) định kỳ tháng, quý, năm như sau:
+ BHXH huyện: Báo cáo tháng trước 22 hàng tháng, báo cáo quý trước ngày
20 tháng đầu quý sau, báo cáo năm trước ngày 25 tháng 01 năm sau.
+ BHXH tỉnh: Báo cáo trước ngày 25 hàng tháng, báo cáo quý trước ngày
cuối tháng đầu quý sau, báo cáo năm trước ngày 15 tháng 02 năm sau.
BHXH Bộ Quốc phịng, Bộ Cơng an và Ban Cơ yếu Chính phủ: Báo cáo thu
BHXH 06 tháng đầu năm trước ngày 30 tháng 07 và báo cáo năm trước ngày 15
tháng 02 năm sau.
- Quản lý hồ sơ, tài liệu thu
BHXH tỉnh, huyện: Cập nhật thông tin, dữ liệu của người tham gia BHXH
để phục vụ kịp thời cho công tác nghiệp vụ và quản lý.
BHXH tỉnh: Xây dựng hệ thống mã số đơn vị tham gia BHXH áp dụng trong
địa bàn tỉnh theo hướng dẫn của BHXH Việt Nam.
BHXH các cấp: Tổ chức phân loại, lưu trữ và bảo quản hồ sơ, tài liệu thu
BHXH đảm bảo khoa học để thuận tiện khai thác, sử dụng. Ứng dụng CNTT để
quản lý người tham gia, cấp sổ BHXH cho người tham gia BHXH bắt buộc.


1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU
BẢO HIỂM XÃ HỘI
Sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước: Khi nền kinh tế - xã hội của
đất nước phát triển, đòi hỏi hệ thống an sinh xã hội của quốc gia đó cũng phải

khơng ngừng phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội đó,
trong đó quan trọng nhất là hệ thống chính sách về BHXH. Bên cạnh đó, tăng
trưởng kinh tế sẽ làm cho thu nhập của NLĐ tăng, nhờ đó NLĐ sẵn sằng tham
gia BHXH và đóng góp ở mức cao hơn, dẫn tới thu BHXH tăng.
Sự điều chỉnh về chính sách, pháp luật BHXH của Nhà nước: Khi Nhà
nước có những sửa đổi về chính sách, pháp luật BHXH đều có sự tác động tới
hoạt động thu- chi BHXH.
Nhận thức của xã hội về lĩnh vực BHXH: Khi NLĐ và NSDLĐ cũng như
toàn xã hội nhận thức được tầm quan trọng và vai trị của chính sách BHXH thì
họ sẽ có ý thức tự giác trong việc tham gia BHXH, vì vậy đối tượng tham gia và
thụ hưởng chính sách sẽ tăng lên, theo đó sẽ có tác động tới quản lý thu BHXH.
Chính sách tiền lương của Chính phủ: Chính sách tiền lương là cơ sở cho
việc thực hiện chính sách BHXH. Khi Nhà nước tăng lương tối thiểu lên điều đó
cũng đồng nghĩa với việc nâng mức đóng BHXH do vậy số thu BHXH tăng lên.
Đội ngũ cán bộ BHXH: Để NSDLĐ và NLĐ hiểu về các chính sách
BHXH, trước hết cán bộ BHXH phải nắm chắc kiến thức chun mơn, từ đó có
thể giải đáp thắc mắc kịp thời cho người tham gia. Mặt khác, cần xây dựng quy
trình thu có hiệu quả, giúp cho đối tượng tham gia BHXH không những hiểu mà
cịn tham gia và đóng BHXH một cách tự giác, đầy đủ.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM
XÃ HỘI BẮT BUỘC TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN VĨNH TƯỜNG
GIAI ĐOẠN 2010 – 2012
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CƠ QUAN BẢO HIỂM XÃ HỘI
HUYỆN VĨNH TƯỜNG.
2.1.1. Sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển.


BHXH huyện Vĩnh Tường thành lập theo Quyết định số 1328/QĐ-TCCB
ngày 25/10/2001 của Tổng giám đốc BHXH Việt Nam. BHXH huyện Vĩnh
Tường. Qua hơn 12 năm hoạt động, BHXH huyện ngày càng khẳng định được

vị trí của mình trong sự phát triển chung của huyện, đồng thời góp phần vào sự
phát triển của BHXH tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng và ngành BHXH nói chung.
BHXH huyện là cơ quan trực thuộc BHXH tỉnh đặt tại huyện, có chức năng
giúp giám đốc BHXH tỉnh tổ chức thực hiện chế độ chính sách BHXH, BHYT,
quản lý thu, chi BHXH, BHYT trên địa bàn huyện theo phân cấp quản lý của
BHXH và quy định của pháp luật.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy Bảo hiểm xã hội huyện Vĩnh Tường.
Cơ cấu tổ chức của BHXH huyện Vĩnh Tường thể hiện rõ trên sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ hệ thống tổ chức bộ máy BHXH huyện Vĩnh Tường

Giám đốc

Phó Giám đốc 1

Bộ
phận
thu
BHXH

Bộ phận
chế độ,
chính
sách
BHXH

Phó Giám đốc 2

Bộ
phận
một

cửa

Bộ
phận
cấp sổ,
thẻ

Bộ
phận kế
tốn-tài
chính

Bộ
phận
giám
định

(Nguồn: BHXH huyện Vĩnh Tường)
Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban tại BHXH huyện được quy định cụ thể:
- Giám đốc: Là người đứng đầu cơ quan BHXH huyện, trực tiếp quản lý,
điều hành, tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về công tác BHXH của huyện.


- Phó giám đốc: Trực tiếp quản lý, điều hành, phụ trách cơ quan khi giám
đốc vắng mặt. Được ủy quyền ký, giải quyết một số vấn đề thuộc thẩm quyền
của giám đốc và chịu trách nhiệm trước giám đốc về những việc đã ký và giải
quyết. BHXH huyện có một phó giám đốc phụ trách cơng tác chính sách; một
phó giám đốc phụ trách cơng tác BHXH tự nguyện, ba chế độ ngắn hạn, quản trị
hành chính cơ quan.
- Bộ phận thu: giúp giám đốc BHXH huyện quản lý và thực hiện nhiệm vụ

thu BHXH, BHYT với đối tượng tham gia bắt buộc, tự nguyện theo quy định
của pháp luật
- Bộ phận chế độ chính sách: : giúp giám đốc BHXH huyện quản lý và thực
hiện nghiệp vụ chi trả BHXH, BHYT đối với đối tượng thụ hưởng theo quy định
của pháp luật.
- Bộ phận kế toán - tài chính: tổ chức hạch tốn các nghiệp vụ xảy ra trong
đơn vị, những quy định về công tác quản lý tài chính. Tổng hợp quyết tốn định
kỳ và các loại báo cáo có liên quan đến phịng kế hoạch tài chính BHXH tỉnh.
- Bộ phận giám định: Trực tiếp làm công tác giám định tại bệnh viện đa
khoa Vĩnh Tường, theo dõi bệnh nhân khám chữa bệnh nội và ngoại trú. Tổng
hợp các báo cáo và kết quả giám định để quyết toán tháng, quý, năm.
- Bộ phận một cửa: Nhận hồ sơ tham gia BHXH và trả kết quả cho người
tham gia BHXH.
- Bộ phận cấp sổ, thẻ: Bộ phận này cấp sổ BHXH, thẻ BHYT kịp thời cho
NLĐ theo quy định của pháp luật.
2.1.3. Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của BHXH huyện Vĩnh
Tường
Bộ máy hoạt động BHXH huyện Vĩnh Tường gồm 6 bộ phận chính với 13
cán bộ được phân công nhiệm vụ cụ thể qua bảng:
Bảng 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động tại
bảo hiểm xã hội huyện Vĩnh Tường
Bộ phận
Giám đốc
Phó giám đốc
Bộ phận thu BHXH
Bộ phận chế độ, chính sách

Số lượng (người)
01
02

03
02


Bộ phận một cửa
01
Bộ phận cấp sổ, thẻ
02
Bộ phận kế tốn – tài chính
01
Bộ phận giám định
01
(Nguồn: BHXH huyện Vĩnh Tường)
Trình độ chun mơn của cán bộ cơng chức tại BHXH huyện như sau:
- Đại học:
6 người; chiếm 46.2%;
- Cao đẳng:
4 người; chiếm 30.7%;
- Trung cấp:
2 người; chiếm 15.4%;
- Đang học đại học tại chức:
1 người; chiếm 7.7%;
Cán bộ công chức tại BHXH huyện có kinh nghiệm trong thực tiễn và trình
độ chun mơn, có khả năng tiếp thu nhiệm vụ chun mơn nhanh, ham học hỏi,
cầu tiến, có tinh thần trách nhiệm. Với đội ngũ cán bộ công chức, viên chức đầy
trách nhiệm, BHXH huyện Vĩnh Tường luôn cố gắng hoàn thành tốt nhiệm vụ
được giao và đạt được những kết quả nhất định trong hoạt động BHXH.
2.1.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật của đơn vị.
Được sự quan tâm của BHXH tỉnh cũng như của các cấp ủy Đảng, chính
quyền, đến nay BHXH huyện Vĩnh Tường đã xây dựng một tòa nhà 2 tầng với

các thiết bị làm việc hiện đại, hệ thống thông tin quản lý tốt, được trang bị máy
vi tính và mạng nội bộ để ứng dụng nhanh các phần mềm nghiệp vụ vào quản lý
các mặt hoạt động cũng như giải quyết chế độ chính sách cho NLĐ.
2.1.5. Những thuận lợi, khó khăn.
Trong q trình thực hiện nhiệm vụ cơng tác, BHXH huyện đã có được
những thuận lợi cũng như gặp phải những khó khăn như sau:
2.1.5.1. Những thuận lợi cơ bản.
- Trong những năm qua BHXH huyện Vĩnh Tường luôn nhận được sự quan
tâm của các ban ngành và của các cấp chính quyền. Huyện ủy, UBND huyện đã
ban hành các văn bản chỉ đạo tạo điều kiện cho cơ quan BHXH tổ chức triển
khai thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ được giao.
- Điều kiện cơ sở vật chất khang trang, trang thiết bị hiện đại đã tạo điều kiện
thuận lợi cho công tác giao dịch với các cơ quan, các đối tượng cũng như giải
quyết các chế độ một cách chính xác, kịp thời.


- BHXH huyện Vĩnh Tường đã chủ động xây dựng mối quan hệ với các
ngành, phối hợp với các bên có liên quan trong thực hiện chính sách BHXH,
BHYT; tạo điều kiện thực hiện tốt công tác thu – chi.
- Đội ngũ cán bộ, viên chức năng động, sáng tạo trong công tác chuyên môn
nghiệp vụ và thực hiện nhiệm vụ, ứng dụng CNTT trong hoạt động BHXH, giải
quyết kịp thời chế độ, phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ đuợc giao.
2.1.5.2. Những khó khăn vướng mắc.
Bên cạnh những thuận lợi nêu trên, BHXH huyện vẫn cịn gặp phải những
khó khăn vướng mắc sau:
- Trình độ của đội ngũ cán bộ, cơng chức trong cơ quan cịn chưa đồng đều,
tính chủ động sáng tạo của một số cán bộ, công chức cịn có mặt hạn chế.
- Một số cán bộ gặp hạn chế trong việc ứng dụng CNTT, nên chưa đáp ứng
yêu cầu, nhiệm vụ được giao, gây khó khăn trong công tác, ảnh hưởng đến chất
lượng và hiệu quả công việc.

2.2. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BẢO
HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN VĨNH
TƯỜNG GIAI ĐOẠN 2010-2012
2.2.1. Quản lý đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
2.2.1.1. Tình hình tham gia BHXH bắt buộc cua đơn vị sử dụng lao động.
Để thuận tiện cho việc quản lý cũng như để phù hợp với nét đặc thù của từng
khối đơn vị, số ĐVSDLĐ trên địa bàn huyện được phân chia thành 7 khối. Danh
sách và số lượng các đơn vị ở từng khối được BHXH huyện quản lý và cập nhật
một cách thường xuyên và khá đầy đủ thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 2.2: Tình hình tham gia BHXH bắt buộc của các đơn vị sử dụng
lao động trên địa bàn huyện Vĩnh Tường giai đoạn 2010 – 2012
Năm

Khối, đơn vị
DNNN
DNNQD
DN FDI

2010

2011

2012

Số đơn Số đơn Số đơn Số đơn Số đơn Số đơn
vị thuộc vị tham vị thuộc vị tham vị thuộc vị tham
diện
gia
diện
gia

diện
gia
tham gia (đơn vị) tham gia (đơn vị) tham gia (đơn vị)
(đơn vị)
(đơn vị)
(đơn vị)
9

9

9

9

10

10

17
15

10
11

20
17

12
12


23
19

16
14


HCSN
Ngồi cơng lập
HTX
Xã, phường
Tổng

55
55
55
55
2
2
2
2
3
2
3
3
7
7
7
7
108

96
113
100
(Nguồn: BHXH huyện Vĩnh Tường)

55
2
3
7
119

55
2
3
7
107

Từ bảng số liệu, ta thấy số đơn vị lao động tham gia BHXH đều tăng qua các
năm nhưng ở mức còn chậm. Năm 2010, số đơn vị tham gia BHXH bắt buộc
trên địa bàn đạt 96 đơn vị. Năm 2012, số đơn vị tham gia BHXH tăng 11 đơn vị,
đạt 107 đơn vị tương ứng tăng 11,4% so với năm 2010. Đồng thời, số đơn vị lao
động tham gia BHXH ln ít hơn số thuộc diện tham gia. Cụ thể:
- Khối DNNN trong hai năm 2010 và 2011 số doanh nghiệp tham gia không
biến động đạt 9 doanhi nghiệp. Năm 2012, số doanh nghiệp tham gia đạt 10
doanh nghiệp tăng 1 doanh nghiệp tương ứng tăng 11,1 % so với năm 2011. Đây
là khối ngành đạt 100% số đơn vị tham gia BHXH bắt buộc.
- Khối DNNQD trên địa bàn huyện chủ yếu là các doanh nghiệp có quy mơ
vừa và nhỏ, số lao động không lớn. Từ bảng số liệu ta thấy số đơn vị tham gia
BHXH trong khối này có xu hướng tăng nhanh. Đây cũng là khối ngành có số
đơn vị tham gia BHXH tăng cao trên địa bàn huyện. Năm 2010, số đơn vị tham

gia đạt 10 doanh nghiệp, đến năm 2011 có 12 doanh nghiệp tham gia tăng 20%
so với năm trước. Năm 2012, số đơn vị tham gia BHXH lên tới 16 doanh
nghiệp, tăng 4 đơn vị tương ứng 33,3% so với năm 2011. Trong vòng 3 năm số
doanh nghiệp tham gia BHXH tăng thêm 6 đơn vị, tương ứng tăng 60%. Tuy
nhiên, trên thực tế, số đơn vị tham gia BHXH trên địa bàn huyện ln ít hơn số
đơn vị thuộc diện phải tham gia. Năm 2010, số đơn vị thuộc diện phải tham gia
BHXH là 17 đơn vị song chỉ có 10 đơn vị tham gia. Đến năm 2012, trên địa bàn
huyện có 16 đơn vị trong tổng số 23 đơn vị thuộc diện tham gia BHXH, chiếm
69,5% tổng số đơn vị thuộc diện phải tham gia.
- Đối với khối DN FDI, số doanh nghiệp tham gia BHXH qua các năm cũng
tăng song mức độ tăng không đáng kể. Năm 2010, số doanh nghiệp tham gia
BHXH đạt 11 đơn vị. Năm 2012, số doanh nghiệp tham gia BHXH đạt 14 đơn


vị, tăng 3 đơn vị so với năm 2010 tương ứng tăng 21,4%. Giống như khối
DNNQD, ta thấy số đơn vị tham gia BHXH thực tế của khối DN FDI luôn đạt
mức thấp hơn so với số đơn vị thuộc diện tham gia của khối ngành này trên địa
bàn huyện trong giai đoạn 2010-2012. Năm 2010 khối này có 15 đơn vị thuộc
diện tham gia nhưng chỉ có 11 dơn vị tham gia BHXH cho NLĐ. Năm 2011
khối ngành này có 17 doanh nghiệp thuộc diện tham gia BHXH nhưng chỉ có 12
doanh nghiệp tham gia, đạt tỷ lệ 70,6%. Năm 2012, cũng chỉ có 14 doanh
nghiệp tham gia BHXH trong tổng số 19 doanh nghiệp thuộc diện phải tham gia
trên địa bàn.
- Khối HCSN là khối sử dụng nguồn ngân sách nhà nước. Từ bảng số liệu ta
thấy số đơn vị tham gia BHXH trong khối HCSN lớn nhất trong các khối ngành
và không đổi qua các năm, đạt 55 đơn vị. Đây cũng là khối ngành đạt tỷ lệ 100%
số đơn vị thuộc diện tham gia đã tham gia BHXH trên địa bàn huyện.
- Các khối ngành ngoài cơng lập, HTX, khối xã, phường có số đơn vị tham
gia BHXH qua các năm khơng có sự biến động nhiều. Trong đó số đơn vị tham
gia BHXH của khối ngồi cơng lập; xã, phường khơng thay đổi qua 3 năm.

Trong đó khối ngồi cơng lập đạt mức 2 đơn vị tham gia; khối xã, phường là 7
đơn vị. Các đơn vị trong hai khối này luôn tham gia BHXH đầy đủ. Với khối
HTX, năm 2010 số đơn vị tham gia BHXH chỉ có 2 đơn vị trong khi đó số đơn
vị thuộc diện tham gia BHXH là 3 đơn vị, chiếm tỷ lệ 67%. Năm 2011 và năm
2012, số HTX thuộc diện tham gia BHXH đã tham gia hết.
2.2.1.2. Tình hình tham gia BHXH bắt buộc cua người lao động.
Nhằm thực hiện quyền tham gia BHXH của NLĐ theo quy định, BHXH
huyện thực hiện quản lý số lao động tham gia BHXH một cách khoa học, chặt
chẽ làm cơ sở cho việc tổ chức hoạt động thu BHXH bắt buộc theo đúng quy
định của pháp luật và đạt được kết quả nhất định được thể hiện cụ thể như sau:
Bảng 2.3: Tình hình tham gia BHXH bắt buộc của người lao động trên
địa bàn huyện Vĩnh Tường giai đoạn 2010 – 2012.
Năm

2010

2011

2012


Khối, đơn vị
DNNN
DNNQD
DN FDI
HCSN
Ngồi cơng lập
HTX
Xã, phường


Số lao
Số lao
Số lao
Số lao
Số lao
Số lao
động
động
động
động
động
động
thuộc
tham
thuộc
tham
thuộc
tham
diện
gia
diện
gia
diện
gia
tham gia (người) tham gia (người) tham gia (người)
(người)
(người)
(người)
641
334


613
263

659
398

635
312

745
401

708
304

1.387
1.677

1.038
1.677

1.469
1.695

1.007
1.695

1.691
1.724


1.209
1.724

61
59
134

54
59
134

61
64
134

54
64
134

56
66
137

49
66
137

Tổng


4.293
3.838
4.480
3.901
4.820
4.197
(Nguồn: BHXH huyện Vĩnh Tường)
Từ bảng số liệu ta thấy, số người tham gia BHXH trên địa bàn huyện giai

đoạn 2010 – 2012 luôn tăng qua các năm. Năm 2012, số lao động tham gia
BHXH đạt 4.197 người, tăng 359 người tương ứng 9,4% so với năm 2010. Mức
tăng trên là do các khối ngành có sự biến động về số lao động tham gia BHXH
cụ thể như sau:
- Khối DNNN từ năm 2010 – 2012 có số lao động tham gia BHXH thực tế
tăng qua các năm. Năm 2010, số lao động tham gia của khối ngành này đạt 613
người. Sau 2 năm, đến năm 2012, trên địa bàn huyện có 708 lao động thuộc khối
DNNN đã tham gia BHXH, tăng 95 người tương ứng 15,5% so với năm 2010.
- Năm 2010, số lao động tham gia BHXH trong khối DNNQD đạt 263
người. Năm 2011, khối ngành này đã có 312 lao động tham gia BHXH, tăng 49
người so với năm trước. Năm 2012, số lao động tham gia BHXH giảm 8 người
trong khi số đơn vị tham gia BHXH tăng thêm tới 4 đơn vị so với năm 2011, chỉ
đạt 304 người. Nguyên nhân là năm 2012, nhiều doanh nghiệp cắt giảm lao
động do gặp khó khăn trong sản xuất, một số doanh nghiệp ký hợp đồng dưới 3
tháng với NLĐ để không phải tham gia BHXH sau đó lại tuyển dụng lao động
mới. Một số doanh nghiệp không tham gia BHXH cho bảo vệ, tạp vụ...


- Đối với khối DN FDI, số lao động tham gia BHXH trong khối này cũng
tương đối cao, đạt mức trên 1.000 lao động tham gia. Năm 2010, trong khối này
có 1.038 lao động tham gia BHXH. Tuy nhiên, đến năm 2011, số lao động tham

gia BHXH giảm nhẹ ở mức 1.007 người tham gia mặc dù có thêm 1 doanh
nghiệp tham gia BHXH trong năm này. Nguyên nhân là vì các doanh nghiệp cắt
giảm lao động do điều kiện sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn trong tình
hình kinh tế lạm phát tăng cao. Y thức tham gia BHXH cho NLĐ của nhiều
doanh nghiệp chưa cao. Năm 2012, số lao động tham gia BHXH ở khối này là
1.209 người, tăng 202 lao động tương ứng tăng 20,1% so với năm 2011, tương
ứng với số doanh nghiệp tham gia BHXH trong năm này tăng 2 đơn vị.
- Số người tham gia BHXH qua các năm ở khối HCSN lớn nhất trong các
khối ngành. Số đơn vị tham gia BHXH ở khối này không thay đổi qua các năm
tuy nhiên số người tham gia qua 3 năm lại tăng ở mức nhẹ.Năm 2010 số lao
động tham gia BHXH là 1.677 lao động. Năm 2011, số lao động tham gia
BHXH đạt 1.695 lao động, tăng 18 người so với năm 2010. Năm 2012, khối này
có 1.724 lao động tham gia, tăng 47 lao động gấp 1,03 lần so với năm 2010.
- Khối ngành ngồi cơng lập, HTX, xã, phường có số lao động tham gia
BHXH ít hơn so với các khối ngành khác do số đơn vị tham gia cũng như quy
mô hoạt động của các khối này nhỏ. Số người tham gia BHXH của 2 khối ngành
ngồi cơng lập; khối xã, phường năm 2010 và năm 2011 khơng có sự thay đổi ở
mức lần lượt là 61và 134 người. Tuy nhiên, trong năm 2012 trong khi số người
tham gia BHXH trong khối xã, phường tăng 3 người đạt 137 lao động, tương
ứng tăng 2,2% thì trong khối ngồi cơng lập lại giảm 5 người còn 56 người,
tương ứng giảm 9,3% so với năm 2011. Đó là do một số NLĐ đã chuyển công
tác đến nơi khác. Đối với khối HTX, số người tham gia qua các năm đều tăng
với mức tăng không đáng kể. Năm 2012, số lao động tham gia của khối này là
66 người, tăng 7 người tương ứng tăng 11,8% so với năm 2010.
Đồng thời ta thấy rằng trên địa bàn huyện các năm qua, số lao động thuộc
diện tham gia BHXH vẫn chưa tham gia hết. Năm 2012, trên địa bàn có 4.197
người tham gia, chiếm 87% tổng số người thuộc diện tham gia BHXH. Cụ thể:


Các khối đơn vị HCSN, HTX, xã, phường có số lao động tham gia BHXH

đạt tỷ lệ 100% tổng số lao động thuộc diện tham gia BHXH trên địa bàn huyện
qua các năm. Đây là khu vực có đội ngũ lao động là những đối tượng được
hưởng lương từ ngân sách nhà nước nên việc tham gia BHXH được đảm bảo.
Bên cạnh những đơn vị thực hiện nghiêm túc quy định tham gia BHXH cho
NLĐ thì tình trạng lao động thuộc diện phải tham gia BHXH bắt buộc nhưng
chưa được tham gia vẫn còn khá nhiều ở khối DNNN, DNNQD, DN FDI. Năm
2012, số lao động tham gia BHXH của khối DNNQD là 304 người, chỉ đạt
64,5% số lao động thuộc diện tham gia. Trong năm này, trên địa bàn huyện cũng
chỉ có 1.209 lao động tham gia BHXH thuộc khối doanh nghiệp ngoài quốc
doanh trên tổng số 1.691 lao động bắt buộc phải tham gia, chiếm tỷ lệ 71,5%.
2.2.2. Quản lý quỹ tiền lương bình quân làm căn cứ đóng bảo hiểm xã
hội.
Xác định quỹ tiền lương trích nộp của các đơn vị là trách nhiệm của BHXH
huyện phải làm để BHXH tỉnh lập kế hoạch thu cho năm tiếp theo. Trong những
năm qua, BHXH huyện đã hoàn thành tốt công tác quản lý quỹ tiền lương làm
căn cứ đóng xét theo các khối, đơn vị trên địa bàn huyện được thể hiện qua bảng
Bảng 2.4: Căn cứ thu BHXH bắt buộc xét theo khối trên địa bàn
huyệnVĩnh Tường giai đoạn 2010 - 2012
Năm

DNNN

2010
Tổng
Lương
quỹ
bình
lương
qn
(triệu

(triệu
đồng)
đồng/
người/
tháng)
12.284,5
1,67

2011
2012
Tổng
Lương Tổng quỹ
Lương
quỹ
bình
lương
bình
lương
qn
(triệu
qn
(triệu
(triệu
đồng)
(triệu
đồng)
đồng
đồng/
người/
người/

tháng)
tháng)
14.325,5
1,88
17.926,5
2,11

DNNQD
DN FDI
HCSN
Ngồi cơng lập

4.071,2
23.541,8
34.613,3
680,5

5.578,5
25.618,1
40.883,4
764,6

Khối,
Đơn vị

1,29
1,89
1,72
1,05


1,49
2,12
2,01
1,18

4.924,7
28.145,4
48.616,9
817,3

1,35
1,94
2,35
1,39


HTX
Xã, phường
Tổng

750,5
2.138,5
78.080,3

1,06
1,33
1,69

944,5
2.331,6

90.446,2

1,23
1,45
1,93

1.092,9
2.564,6
104.088,3

1,38
1,56
2,07

(Nguồn: BHXH huyện Vĩnh Tường)
Từ bảng số liệu ta thấy, tổng quỹ lương và tiền lương bình quân của NLĐ
tăng dần qua từng năm. Năm 2010, mức tiền lương bình quân đạt 1,69 triệu
đồng/người năm 2011 đã
đạt 1,93 triệu đồng/người, tăng 14,2% so với năm 2010. Năm 2012 là 2,07
triệu đồng/người tăng 7,3% so với năm trước.
Tổng quỹ lương và mức tiền lương bình qn làm căn cứ đóng BHXH bắt
buộc luôn tăng và đạt mức cao nhất nằm ở khối HCSN qua các năm. Năm 2010,
tổng quỹ lương ở khối này là 34.613,3 với mức lương bình quân tháng đạt 1,72
triệu đồng/người. Đến năm 2012, tổng quỹ lương đã lên tới 48.616,9 triệu đồng
với mức lương bình quân 2,35 triệu đồng/người. Khối này có tổng quỹ tiền
lương làm căn cứ đóng đạt mức cao hơn một phần là do trong khu vực này hầu
hết toàn tuyển dụng cán bộ có trình độ cao đồng thời có nhiều NLĐ ngồi lương
cơ bản cịn được nhận thêm các phụ cấp dùng để làm căn cứ đóng BHXH. Hơn
nữa quy định tăng tiền lương tối thiểu chung cũng là nguyên nhân làm cho tổng
quỹ lương làm căn cứ đóng BHXH của khối này tăng qua các năm.

Khối xã, phường trong 3 năm 2010 – 2012 đạt mức lương bình quân cũng
khá cao và tương đối ổn định. Năm 2010, tổng quỹ lương làm căn cứ đóng
BHXH đạt 2.138,5 triệu đồng. Năm 2012, tổng quỹ lương tăng nhẹ ở mức 426,1
triệu đồng, đạt 2.564,6 triệu đồng so với năm 2010.
Khối HTX, ngoài cơng lập có tổng quỹ lương và mức lương bình quân tăng
qua các năm song mức lương bình quân này lại thấp hơn so với các khối, đơn vị
khác. Năm 2012, mức lương bình qn của khối HTX và ngồi công lập lần lượt
đạt ở mức 1,38; 1,39 triệu đồng. Điều này xuất phát từ nguồn thu chủ yếu của
NLĐ trên địa bàn là từ hoạt động nông nghiệp với quy mô nhỏ lẻ.
Riêng đối với hai khối doanh nghiệp bao gồm DNNQD và DN FDI lại có
mức tiền lương bình quân biến động trong các năm. Năm 2010, mức lương bình
quân của khối DN FDI đạt 1,89 triệu đồng/người. Năm 2011, mức lương này


tăng lên 2,12 triệu đồng/người nhưng đến năm 2012, con số này giảm xuống đạt
mức 1,94 triệu đồng/người trong khi tổng quỹ lương tăng 2.527,3 triệu đồng so
với năm trước. Nguyên nhân là do một số doanh nghiệp chỉ đăng ký tham gia
BHXH cho NLĐ với mức lương bằng hoặc cao hơn mức lương tối thiểu mà Nhà
nước quy định, gây thiệt thịi cho NLĐ. Bên cạnh đó, có trường hợp
NSDLĐthỏa thuận với NLĐ ký riêng một hợp đồng khác để lấy mức lương đó
đóng BHXH làm mức lương bình quân của khối này trong năm 2012 giảm.

2.2.3. Quản lý phương thức đóng BHXH.
Từ tình hình thực tế của huyện cũng như đặc điểm hoạt động, sản xuất của
các đơn vị, BHXH huyện Vĩnh Tường đã thực hiện thu BHXH một cách phù
hợp, đảm bảo đúng quy định pháp luật về BHXH, cụ thể như sau:
- Đối với khối đơn vị HCSN, DNNN, DNNQD, ngồi cơng lập, khối xã,
phường, cơ quan BHXH huyện tổ chức thu hàng tháng. Do đặc điểm hoạt động
của các khối, đơn vị này khá ổn định, khơng có nhiều biến động nên có thể đóng
BHXH hàng tháng một cách thuận tiện.

- Đối với khu vực HTX, BHXH huyện tiến hành thu BHXH theo quý do hoạt
động sản xuất mang tính ổn định khơng cao.
- Hàng tháng, chậm nhất là vào ngày cuối cùng của tháng các đơn vị phải
nộp tiền vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH huyện Vĩnh Tường, tại
chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn huyện Vĩnh Tường.
- Hàng tháng, NSDLĐ lựa chọn hoặc là giữ lại 2% số tiền đóng BHXH,
quyết tốn hàng q hoặc khơng giữ lại; quyết toán theo số phát sinh.
2.2.4. Tổ chức thu BHXH.
2.2.4.1. Phân cấp quản lý thu.
Nhằm thực hiện hoạt động thu một cách chính xác và kịp thời, theo phân cấp
quản lý, BHXH huyện đã tổ chức, hướng dẫn thực hiện thu, cấp sổ BHXH đối
với NSDLĐ và NLĐ theo đúng quy định, gồm các khối đơn vị: DNNN; DN
FDI; HCSN, Đảng, đồn; khối ngồi cơng lập; HTX; khối xã, phường.


BHXH huyện đã phân công cho từng cán bộ theo dõi, quản lý các khối đơn
vị nhất định nhằm đạt được hiệu quả trong cơng tác thu. Từ đó phát hiện thêm
các đối tượng phải tham gia BHXH, nắm bắt đầy đủ, cụ thể về sự tăng giảm lao
động và mức đóng BHXH của từng đơn vị quản lý để đảm bảo được nguồn thu
BHXH khơng bị thất thốt cả về số người tham gia lẫn tiền thu BHXH.
2.2.4.2. Lập và giao kế hoạch thu BHXH.
Được sự chỉ đạo của Ban giám đốc BHXH tỉnh, bộ phận thu có trách nhiệm
lập kế hoạch thu BHXH hàng năm gửi lên BHXH tỉnh trước ngày 05/11.
Cán bộ thu BHXH căn cứ vào các thông tin: số lao động tham gia BHXH,
mức lương của từng NLĐ; mức thu của từng đối tượng; khả năng thu hồi nợ
BHXH…Từ đó BHXH huyện xác định tổng số phải thu dự tính trong năm.
Từ kế hoạch thu mà BHXH huyện lập và đưa lên, BHXH tỉnh căn cứ dự toán
thu của BHXH Việt Nam để tiến hành phân bổ dự toán thu BHXH cho BHXH
huyện theo đúng tiến độ, quy trình, bám sát vào tình hình thực tế của huyện.
Tình hình lập và giao kế hoạch thu BHXH hàng năm của BHXH huyện được

thực hiện đúng tiến độ, quy trình, bám sát vào tình hình thực tế của địa phương
thể hiện qua bảng số liệu 2.5.
Bảng 2.5: Tình hình lập và giao kế hoạch thu BHXH tại BHXH
huyện Vĩnh Tường giai đoạn 2010 – 2012.
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
Số thu năm trước

2010

2011

2012

13.262,5

17.900,4

23.308,1

Kế hoạch lập
Kế hoạch giao

15.318,2
19.792,5
26.857,9
16.347,4
21.815,4
29.541,0

(Nguồn: BHXH huyện Vĩnh Tường)
Trong 3 năm 2010 – 2012, công tác lập kế hoạch thu BHXH hàng năm đã

được cán bộ thu tại BHXH huyện thực hiện theo đúng quy trình, phương pháp
do đó kế hoạch thu mà cơ quan đề ra năm sau luôn đạt ở mức cao hơn so với số
thu thực tế của năm trước. Năm 2010, kế hoạch thu đề ra đạt 15.318,2 triệu
đồng. Năm 2011 và năm 2012, BHXH huyện Vĩnh Tường cũng đã lập kế hoạch
thu cao hơn số thu năm trước ở mức lần lượt là 1.892,1 và 3.549,8 triệu đồng.


Có kế hoạch thu đề ra ở mức cao như trên là do trong năm này, cán bộ thu của
cơ quan đã dự đoán khả năng tăng đối tượng tham gia BHXH trên địa bàn huyện
cũng như căn cứ vào việc tăng lương tối thiểu, tăng tỷ lệ đóng và tình hình nợ
đọng BHXH trong năm lập kế hoạch.
Trong những năm qua, kế hoạch thu mà BHXH tỉnh giao cho BHXH huyện
luôn đạt mức cao hơn kế hoạch thu mà cơ quan đề ra. Năm 2010, BHXH tỉnh
giao cho BHXH Vĩnh Tường mức kế hoạch thu đạt 16.347,4 triệu đồng. Trong
hai năm 2011 – 2012, BHXH tỉnh đã điều chỉnh kế hoạch thu của BHXH huyện,
giao kế hoạch thu cao hơn mức đề ra lần lượt là 2.022,9 và 2.683,1 triệu đồng.
Điều này cho thấy BHXH tỉnh đã bám sát vào tình hình thực hiện BHXH trên
địa bàn huyện cũng như tin tưởng vào khả năng đạt số thu cao của BHXH
huyện, từ đó tiến hành phân bổ kế hoạch thu cho BHXH huyện ở mức cao hơn
so với kế hoạch mà cơ quan đề ra.
2.2.4.3. Quản lý tiền thu.
Hiện nay, BHXH huyện thực hiện thu tiền đóng BHXH bắt buộc của các đơn
vị theo cả hai phương thức: thu trực tiếp (thu bằng tiền mặt) và thu gián tiếp (thu
bằng hình thức chuyển khoản). Hàng tháng, hầu hết các đơn vị, doanh nghiệp
tham gia đều nộp tiền BHXH bằng hình thức chuyển khoản, trích tiền từ tài
khoản của đơn vị sang tài khoản chuyên thu của cơ quan mở tại Kho bạc nhà
nước hoặc tại Ngân hàng nông nghiệp & phát triển nông thôn chi nhánh Vĩnh

Tường. Các đơn vị có quy mơ sản xuất nhỏ, số lao động ít, BHXH huyện tiến
hành thu BHXH theo phương thức hàng quý, đơn vị phải chuyển đủ tiền vào tài
khoản chuyên thu của cơ quan. Ngoài ra, các đơn vị tham gia cũng có thể nộp
trực tiếp tiền mặt vào tài khoản chuyên thu của cơ quan mở tại ngân hàng hoặc
Kho bạc nhà nước.
Đối với BHXH huyện Vĩnh Tường, bộ phận kế tốn có nhiệm vụ nhận
chứng từ báo cáo của các đơn vị chuyển tiền về tài khoản chuyên thu của BHXH
huyện. Chứng từ được đối chiếu với thông tin về số tiền phải nộp và nhập vào
cơ sở dữ liệu trong máy tính. Vào ngày 25 hàng tháng, BHXH huyện chuyển đủ


×