Tải bản đầy đủ (.ppt) (25 trang)

Học Thuyết Kinh Tế Của Trường Phái KEYNES

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (144.82 KB, 25 trang )

KQHT 9. HỌC THUYẾT KINH TẾ
CỦA TRƯỜNG PHÁI KEYNES
Giảng viên: Nguyễn Văn Vũ An
Bộ môn Tài chính – Ngân hàng


I. Hoàn cảnh xuất hiện và đặc điểm,
phương pháp luận

1. Hoàn cảnh xuất hiện
Cuộc khủng hoảng năm 1929-1933 chứng tỏ học
thuyết “Tự điều tiết kinh tế” của trường phái cổ điển
và cổ điển mới là thiếu tính xác đáng
Học thuyết “Bàn tay vô hình” của Adam Smith và
“Cân bằng tổng quát” của Léon Walras tỏ ra kém
hiệu nghiệm
Sự phát triển nhanh chóng của lực lượng sản xuất
-> Xuất hiện lý thuyết “Kinh tế TBCN có điều tiết” mà
người sáng lập là John Maynard Keynes


1. Hoàn cảnh xuất hiện
John Maynard Keynes (1884-1946) là nhà kinh tế học
người Anh, giáo sư trường đại học tổng hợp
Cambrige
Chủ bút tạp chí “Nhà kinh tế”, thành viên quỹ sáng
lập quỹ tiền tệ quốc tế IMF
Tác phẩm nỗi tiếng của ông là: “Lý thuyết chung về
việc làm, lãi suất và tiền tệ”
Ông chủ trương một sự can thiệp sâu rộng của nhà
nước vào kinh tế nhằm khắc phục suy thoái, hạn chế


thất nghiệp


2. Đặc điểm, phương pháp luận của
trường phái Keynes

Ông đưa ra phương pháp phân tích mới, phân
tích vĩ mô
J. M. Keynes đưa ra mô hình kinh tế vĩ mô với
3 đại lượng:
 Một là, đại lượng xuất phát: Được coi là đại lượng
không đổi hoặc thay đổi chậm chạp
 Hai là, đại lượng khả biến độc lập: Đó là những
khuynh hướng tâm lý
 Ba là, đại lượng khả biến phụ thuộc. Đại lượng nầy
cụ thể hóa tình trạng nền kinh tế


2. Đặc điểm, phương pháp luận của
trường phái Keynes
Giữa các đại lượng khả biến độc lập và khả
biến phụ thuộc có mối quan hệ với nhau
Thu nhập = Tổng giá trị sản lượng = Tiêu dùng + đầu tư
R



=
I = R - C
S = R - C


Q

=

C

+

I


II. Lý thuyết chung về “ Việc làm” của
J. M. Keynes
Trong lý thuyết của J. M. Keynes, “ Việc làm”
không chỉ xác định tình trạng thị trường lao
động, sự vận động của thất nghiệp mà còn bao
gồm cả tình trạng sản xuất, khối lượng sản
phẩm, quy mô thu nhập


1. Khuynh hướng tiêu dùng giới hạn
Khuynh hướng tiêu dùng giới hạn: (MPC)
khuynh hướng nầy thể hiện mối quan hệ tiêu
dùng và thu nhập hay tỉ lệ gia tăng tiêu dùng
so với sự gia tăng thu nhập
Khuynh hướng tiết kiệm giới hạn: (MPS) thể
hiện mối quan hệ giữa tiết kiệm và thu nhập,
hay là tỉ lệ gia tăng tiết kiệm so với gia tăng
thu nhập



1. Khuynh hướng tiêu dùng giới hạn
MPS + MPC = 1
Sự thiếu hụt “cầu tiêu dùng” là khuynh hướng
vĩnh viễn của mọi nền sản xuất là nguyên nhân
gây nên tình trạng suy thoái, thất nghiệp mà xã
hội phải quan tâm giải quyết


Bảng phân chia thu nhập cho tiêu dùng
và tiết kiệm


2. Nguyên lý số nhân: (Lý thuyết bội
số đầu tư)

Nguyên lý số nhân chỉ rõ mối quan hệ giữa gia
tăng thu nhập và gia tăng đầu tư, nó xác định
gia tăng đầu tư sẽ làm gia tăng thu nhập lên
bao nhiêu lần
K = dR/dI =dR/dS = dR/(dR – dC)
= 1/(1 - dC/dR)
= 1/(1 - MPC)


2. Nguyên lý số nhân: (Lý thuyết bội
số đầu tư)

Gia tăng đầu tư sẽ bù đắp phần thiếu hụt trong

cầu tiêu dùng và do đó sẽ  việc làm,  thu
nhập,  hiệu quả sử dụng TB, kích thích tái
SX.
Số nhân ĐT thể hiện mối liên hệ giữa gia tăng
Y & gia tăng I, nó xác định khi I  thì Y 
bao nhiêu lần. (K =
).


3. Hiệu quả giới hạn của tư bản
Nhà tư bản cho vay nhận được lợi tức, còn
doanh nhân là người đi vay tư bản để tiến hành
sản xuất, kinh doanh tìm kiếm lợi nhuận
Lợi nhuận được xem là hiệu quả giới hạn của
tư bản


3. Hiệu quả giới hạn của tư bản
Theo J. M. Keynes thì cùng với sự tăng lên của
vốn đầu tư thì hiệu quả giới hạn của tư bản sẽ
giảm sút. Có 2 nguyên nhân:
 Thứ nhất, đầu tư tăng sẽ làm tăng khối lượng hàng
hóa cung ra thị trường
 Thứ hai, khi vốn đầu tư tăng sẽ có nhiều người vay
vốn làm cho cầu đầu tư phát triển, lãi suất cao,
giảm thu nhập nhà sản xuất


3. Hiệu quả giới hạn của tư bản



4. Vấn đề lãi suất
Lãi suất, theo J. M Keynes là sự trả công cho
số tiền vay, là phần thưởng cho sự “chia ly”
đối với của cải tiền tệ trong một thời gian nhất
định
Có 2 nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất:
 Một là, khối lượng tiền tệ đưa vào lưu thông
 Hai là, sự ưa chuộng tiền mặt
M = L(r) = M1 + M2 = L1(R) + L2(r)


III. Sự can thiệp của nhà nước vào kinh
tế theo lý thuyết J. M. Keynes
1. Đẩy mạnh đầu tư nhà nước
Muốn chống khủng hoảng và thất nghiệp nhà
nước phải có chương trình đầu tư quy mô lớn.
Sử dụng ngân sách nhà nước để kích thích đầu
tư tư nhân
Sự tham gia của nhà nước vào kinh tế sẽ làm
tăng đầu tư tư nhân cũng như tăng tiêu dùng
nhà nước


2. Sử dụng hệ thống tài chính, tín dụng
và lưu thông tiền tệ
Thứ nhất, để kích thích lòng tin, tính lạc quan
và tích cực của nhà đầu tư
Thứ hai, thực hiện “lạm phát có mức độ, có
điều tiết” để kích thích thị trường mà không

gây nguy hiểm
Thứ ba, ông chủ trương sử dụng công cụ thuế
để điều tiết kinh tế


3. Khuyến khích tiêu dùng
Ông khuyến khích tiêu dùng cá nhân đối với
nhà tư bản, tầng lớp giàu có cũng như người
nghèo


IV. Sự phát tiển của trường phái J. M.
Keynes

Dựa trên cơ sở lý thuyết J. M. Keynes, các nhà kinh
tế học tiếp tục xây dựng thành trường phái Keynes,
hay còn gọi họ là những người “Keynes mới”
 Keynes phái hữu: Ủng hộ các nhóm độc quyền xâm lược,
chạy đua vũ trang, quân sự hóa nền kinh tế
 Keynes tự do: Ủng hộ lợi ích tư bản độc quyền, song
không ủng hộ chạy đua vũ trang, quân sự hóa nền kinh tế
 Keynes phái tả: Biểu hiện lợi ích tư bản vừa và nhỏ, chống
lại độc quyền


1. Khuynh hướng đi sâu nghiên cứu về
tiêu dùng

Khẳng định tiêu dùng có tính chất chu kỳ của
Keynes là phù hợp với tâm lý xã hội. Khi thu

nhập tăng lên thì tiêu dùng cũng tăng lên,
nhưng đến một giai đọan nào đó tiết kiệm sẽ
tăng lên


2. Những vấn đề về chính sách tài chính
Trường phái Keynes mới ủng hộ việc nhà
nước sử dụng những đơn đặt hàng như hệ
thống thu mua, trợ cấp tài chính, tín dụng để
kích thích đầu tư tư nhân
Muốn vậy phải có nguồn thu cho ngân sách
 Tăng thuế đối với dân cư
 Tăng “nợ nhà nước”
 Dùng “lạm phát có mức độ” bằng cách in thêm
tiền


3. Khuynh hướng nghiên cứu chu kỳ
kinh doanh, cơ cấu số nhân gia tốc
Về chu kỳ kinh doanh: theo lý thuyết nầy thì
nguyên nhân khủng hoảng kinh tế không chỉ
do các động lực kinh tế mà còn do các yếu tố
bên ngoài tác động, trong đó có chu kỳ kinh
doanh
Khủng hoảng = > Suy thoái => Mở rộng = > Phát triển


3. Khuynh hướng nghiên cứu chu kỳ
kinh doanh, cơ cấu số nhân gia tốc
Về nguyên lý số nhân- gia tốc

 Các nhà kinh tế Mỹ như Avin Haxen và John
Maurice Clark đã có những bổ sung quan trọng
cho nguyên lý số nhân, xem nó như là một quá
trình số nhân không ngừng vì sau một thời gian tác
dụng của nguyên lý số nhân sẽ giảm sút do có sự
“rò rĩ” trong chi phí dẫn đến kém hiệu quả


4. Vấn đề kế họach hóa
Các nhà kinh tế Pháp tán thành quan điểm nhà
nước can thiệp vào kinh tế, nhưng phê phán
quan điểm của Keynes dùng lãi suất để điều
chỉnh kinh tế là không có hiệu quả
Kế hoạch của họ chỉ là kế họach hướng dẫn
không phải là kế họach mênh lệnh như các
nước XHCN trước đây


V. Sự phê phán học thuyết J. M.
Keynes theo trường phái tư sản

Học thuyết Keynes là nó chỉ giải quyết được
cuộc khủng hoảng trước mắt mà không duy trì
được công ăn, việc làm thường xuyên
Quan điểm của ông dùng lạm phát để kích
thích đầu tư là không có hiệu quả
chính sách chi tiêu, đầu tư của nhà nước cần
duy trì mức độ nào để không làm bội chi ngân
sách quá lớn, làm thâm hụt ngân sách dẫn đến
khủng hoảng



×