Tải bản đầy đủ (.pdf) (147 trang)

Kế toán nhập khẩu hàng hoá tại Công ty cổ phẩn Xuất nhập khẩu tạp phẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (966.91 KB, 147 trang )

Header Page 1 of 146.

LUẬN VĂN:

Kế toán nhập khẩu hàng hoá tại
Công ty cổ phẩn Xuất nhập khẩu
tạp phẩm

Footer Page 1 of 146.


Header Page 2 of 146.

LỜI MỞ ĐẦU

Ngày nay, trong xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới đang diễn ra mạnh mẽ,
mà biểu hiện cụ thể của nó là hoạt động trao đổi buôn bán giữa các nước với nhau hay
còn gọi là hoạt động ngoại thương. Trong xu thế đó, Việt Nam đang từng bước hội nhập
với các nền kinh tế trong khu vực và quốc tế, và hoạt động ngoại thương đang trở thành
sống còn đối với sự phát triển của đất nước cũng như của các doanh nghiệp xuất nhập
khẩu. Nói đến sự phát triển của ngoại thương Việt Nam không thể không kể đến vai trò
của hoạt động nhập khẩu. Nó không chỉ tác động trực tiếp đến sản xuất trong nước mà
còn ảnh hưởng đến tiêu dùng.
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của sản xuất xã hội, yêu cầu của
quản lý kinh tế, công tác hạch toán kế toán ngày càng có vai trò quan trọng và trở thành
công cụ quản lý không thể thiếu phục vụ cho yêu cầu quản lý của nhiều đối tượng khác
nhau. Đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu, công tác kế toán không chỉ là công cụ quản
lý mà còn có ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp thông tin phục vụ cho cho việc ra
quyết định kinh doanh xuất nhập khẩu của doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan
trọng của công tác kế toán nhập khẩu hàng hoá, cùng với việc tìm hiểu thực tế công tác
kế toán tại Công ty cổ phẩn Xuất nhập khẩu tạp phẩm TOCONTAP và sự hướng dẫn


của thầy giáo PGS.TS Phạm Quang, em đã lựa chọn đề tài cho luận văn tốt nghiệp của
mình “ Kế toán nhập khẩu hàng hoá tại Công ty cổ phẩn Xuất nhập khẩu tạp phẩm”.
Luận văn gồm 3 chương
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán nhập khẩu hàng hoá trong
doanh nghiệp thương mại
Chương 2: Thực trạng công tác nhập khẩu hàng hoá tại Công ty cổ phần Xuất
nhập khẩu tạp phẩm
Chương 3: Đánh giá công tác nhập khẩu hàng hoá và một số kiến nghị nhằm hoàn
thiện kế toán nhập khẩu hàng hoá tại công ty cổ phần Xuất nhập khẩu tạp phẩm

Footer Page 2 of 146.


Header Page 3 of 146.

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN NHẬP KHẨU HÀNG
HOÁ TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát chung về hoạt động kinh doanh nhập khẩu
1.1.1.Khái niệm và vai trò của hoạt động nhập khẩu
1.1.1.1.Khái niệm
Nhập khẩu là hoạt động mua bán hàng hoá, dịch vụ từ một quốc gia khác về nước
mình tiêu thụ nhằm làm phong phú thêm cho đầu vào của sản xuất và tiêu dùng.
Theo qui định, những trường hợp sau được coi là nhập khẩu:
- Mua hàng hoá của nước ngoài để thoả mãn nhu cầu sử dụng trong nước và để
phát triển kinh tế theo hợp đồng mua bán ngoại thương.
- Đưa hàng hoá từ nước ngoài vào Việt Nam để tham gia hội chợ, triển lãm, sau đó
mua lại và thanh toán bằng ngoại tệ.
- Giữ hàng hoá tại các khu chế xuất (phân chia thu nhập của bên đối tác không
mang về nước) để bán tại thị trường Việt Nam.

- Tái nhập hàng trước đây tạm xuất.
1.1.1.2. Vai trò của hoạt động kinh doanh hàng hoá nhập khẩu
Nhập khẩu là một hoạt động quan trọng của ngoại thương. Nhập khẩu tác động
trực tiếp đến sản xuất và tiêu dùng trong nước.
Nhập khẩu nhằm bổ sung những hàng hoá mà trong nước không sản xuất được,
hoặc sản xuất không đáp ứng với nhu cầu. Nhập khẩu còn để thay thế, tức là nhập khẩu
những hàng hoá sản xuất trong nước không có lợi bằng nhập khẩu.
Trong điều kiện kinh tế nước ta hiện nay, vai trò của nhập khẩu được thể hiện qua
những khía cạnh sau đây:
- Tạo điều kiện đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp hoá đất nước.
- Bổ sung kịp thời những mặt mất cân đối của nền kinh tế đảm bảo phát triển kinh
tế cân đối ổn định.

Footer Page 3 of 146.


Header Page 4 of 146.

- Nhập khẩu góp phần cải thiện nâng cao mức sống của nhân dân, tức là nhập khẩu
góp phần thoả mãn nhu cầu trực tiếp của nhân dân về hàng tiêu dùng, vừa đảm bảo đầu
vào cho sản xuất, tạo việc làm ổn định cho người lao động.
- Nhập khẩu thúc đẩy tích cực đến xuất khẩu. Sự tác động này thể hiện ở chỗ nhập
khẩu tạo đầu vào cho sản xuất hàng xuất khẩu, tạo môi trường thuận lợi cho xuất khẩu
hàng Việt Nam ta nước ngoài.
1.1.2. Đặc điểm chung của hoạt động kinh doanh hàng hoá nhập khẩu
Hoạt động kinh doanh hàng hóa nhập khẩu có thị trường rộng lớn cả trong và
ngoài nước, chịu ảnh hưởng rất lớn của sự phát triển sản xuất trong nước và tình hình
thị trường nước ngoài.
Người mua, người bán thuộc các quốc gia khác nhau, có trình độ quản lý, phong

tục tập quán tiêu dùng và chính sách ngoại thương ở mỗi quốc gia có sự khác nhau.
Hàng nhập khẩu thường đòi hỏi chất lượng cao, mẫu mã đẹp, hợp thị hiếu người
tiêu dùng.
Điều kiện địa lý, phương tiện vận chuyển, điều kiện và phương thức thanh toán có
ảnh hưởng ít nhiều đến quá trình kinh doanh. Thời gian giao hàng và thanh toán có
khoảng cách khá xa.
* Đối tượng nhập khẩu
Hàng nhập khẩu vào nước ta thuộc hai đối tượng chính là hàng phục vụ cho tiêu
dùng của người dân và máy móc thiết bị phục vụ cho sự phát triển của nền kinh tế. Tuy
nhiên, nhập khẩu đồng nghĩa với việc phụ thuộc vào nước ngoài nên Nhà nước chỉ cho
phép nhập khẩu những mặt hàng cần thiết. Đó là những loại hàng hoá mà trong nước
chưa sản xuất được hoặc sản xuất chưa đáp ứng nhu cầu sử dụng về cả số lượng lẫn chất
lượng., đặc biệt là các trang thiết bị máy móc, vật tư kỹ thuật, công nghệ hiện đại.
Bên cạnh những mặt hàng doanh nghiệp được tự do nhập khẩu còn có những mặt
hàng nhập khẩu có điều kiện, hàng hoá nhập khẩu có điều kiện là những hàng hoá nhập
khẩu theo hạn ngạch hoặc theo giấy phép của Bộ Thương mại hoặc bộ quản lý chuyên
ngành.
* Các phương thức nhập khẩu hàng hóa
Có hai phương thức nhập khẩu hàng hoá:

Footer Page 4 of 146.


Header Page 5 of 146.

- Nhập khẩu theo nghị định thư: Là phương thức nhập khẩu trong đó toàn bộ quan
hệ đàm phán ký kết hợp đồng do hai bên chính phủ tiến hành trên cơ sở đó giao cho các
đơn vị có chức năng xuất nhập khẩu thực hiện.
- Nhập khẩu tự cân đối: Là phương thức nhập khẩu trong đó các doanh nghiệp
được cấp giấy phép nhập khẩu trực tiếp đàm phám ký kết hợp đồng trên cơ sở đó tự cân

đối tài chính trong khuôn khổ pháp luật của Nhà nước.
*Các hình thức nhập khẩu hàng hoá
Cả hai phương thức nhập khẩu theo nghị định thư và nhập khẩu tự cân đối đều có
thể tiến hành theo hai hình thức nhập khẩu sau:
- Nhập khẩu trực tiếp: Là hình thức nhập khẩu trong đó các đơn vị được cấp phép
nhập khẩu trực tiếp tổ chức thực hiện nhập khẩu hàng hoá.
- Nhập khẩu uỷ thác: Là hình thức nhập khẩu trong đó các đơn vị có giấy phép
nhập khẩu nhưng không có điều kiện tổ chức thực hiện nhập khẩu hàng hoá phải nhờ
đơn vị khác có chức năng nhập khẩu hàng hóa thực hiện hộ.
1.1.3. Giá cả và tiền tệ sử dụng trong kinh doanh hàng hoá nhập khẩu
1.1.3.1.Tiền tệ sử dụng
Trong các hợp đồng mua bán ngoại thương phải qui định rõ điều kiện tiền tệ sử
dụng trong thanh toán. Điều kiện tiền tệ cho biết việc sử dụng loại tiền nào để thanh
toán trong các hợp đồng ngoại thương và cách xử lý khi đồng tiền đó bị biến động.
Tiền tệ tính toán là tiền tệ dụng để xác định giá trị thanh toán trong hợp đồng mua
bán ngoại thương. Đồng tiền thanh toán thường là đồng tiền của 1 trong 2 đối tác trong
quan hệ mua bán hoặc đồng ngoại tệ mạnh của một nước thứ 3. Đồng tiền thanh toán
thường là các ngoại tê được chuyển đổi tự do.
Các yếu tố dùng để xác định tiền tệ thanh toán thường là:
- Sự so sánh giữa hai bên mua bán.
- Vị trí của đồng tiền đó trên thị trường quốc tế.
- Tập quán sử dụng đồng tiền thanh toán trên thế giới.
- Đồng tiền được sử dụng để thanh toán thống nhất trong một số khu vực trên thế
giới.

Footer Page 5 of 146.


Header Page 6 of 146.


1.1.3.2.Giá nhập khẩu
Giá cả hàng nhập khẩu luôn được quy định trong hợp đồng mua bán ngoai thương
một cách cụ thể. Giá cả cũng sẽ là điều kiện để xác định địa điểm giao hàng trong hợp
đồng, là cơ sở phân chia trách nhiệm vật chất của người bán và người mua về chi phí và
rủi ro.
Theo qui định của Phòng thương mại quốc tế. có tất cả 13 điều kiện giao hàng, bao
gồm:
- Giao hàng tại xưởng (EXW): Người bán giao hàng cho người mua tại địa điểm
giao hàng của mình, hàng hoá chưa được làm thủ tục thông quan xuất khẩu, chưa được
bốc lên phương tiện chuyên chở. Do đó theo điều kiện này người mua phải chịu mọi phí
tổn và rủi ro từ khi nhận hàng ở người bán (Trừ khi có thoả thuận riêng).
- Giao hàng cho người vận chuyển (FCA): Người bán chịu trách nhiệm về chi phí
và rủi ro cho đến khi hàng hóa được giao cho người vận chuyển chỉ định. Như vậy
người bán sau khi làm thủ tục thông quan xuất khẩu sẽ giao hàng cho người vận chuyển
chỉ định tại 1 địa điểm qui định. Nếu hàng giao tại cơ sở của người bán thì người bán có
trách nhiệm bốc hàng, còn nếu giao hàng tại địa điểm khác thì người bán không có trách
nhiệm bốc hàng dỡ hàng.
- Giao dọc mạn tàu (FAS): Người bán phải làm thủ tục thông quan xuất khẩu cho
hàng hoá (trừ khi có thoả thuận riêng), chịu trách nhiệm về mọi chi phí cho tới khi hàng
hoá được đặt dọc mạn tàu tại cảng qui định do người mua chỉ định.
- Giao lên tàu (FOB): Người bán chịu mọi trách nhiệm làm thủ tục thông quan
xuất khẩu và chịu mọi chi phí cho tới khi hàng đã qua lan can tàu tại cảng bốc qui định
do người mua chỉ định tại biên giới nước bán. Đây là điều kiện cơ sở giao hàng áp dụng
phổ biến nhất trong các hợp đồng xuất khẩu tại các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam.
- Tiền hàng và cước phí (CFR): Người bán giao hàng khi hàng hoá đã qua lan can
tau tại cảng gửi hàng, do vậy giá cả của hàng hoá bao gồm trị giá của lô hàng và cước
phí vận chuyển. Người bán phải có trách nhiệm làm thủ tục thông quan xuất khẩu, trả
các phí tổn và cước phí vận chuyển cần thiết để đưa hàng tới cảng đến qui định. mọi rủi
ro và chi phí phát sinh sau khi giao hàng đều thuộc trách nhiệm của người mua.
- Tiền hàng, phí bảo hiểm và phí vận chuyển (CIF): Trường hợp này giá trị của

hợp đồng ngoại thương bao gồm giá trị của lô hàng, chi phí bảo hiểm hàng hóa và cước

Footer Page 6 of 146.


Header Page 7 of 146.

phí vận chuyển hàng hoá đến cảng qui định. Người bán phải có trách nhiệm làm thủ tục
thông quan xuất khẩu, trả các phí tổn và cước vận chuyển cần thiết để đưa hàng hoá tới
cảng qui định. Nhưng mọi rủi ro, mất mát, hư hại về hàng hoá và các chi phí phát sinh
do các tình huống xảy ra sau khi giao hàng hoá được chuyển từ người bán sang người
mua.
- Giao tại biên giới (DAF): Người bán phải làm thủ tục thông quan xuất khẩu và
chịu mọi rủi ro cũng như chi phí cho đến lúc giao hàng. Thời điểm giao hàng là thời
điểm hàng hoá được đặt dưới quyền định đoạt của người mua trên phương tiện chuyên
chở đến, hàng hoá chưa được làm thủ tục thông quan nhập khẩu thông quan nhập khẩu
ở địa điểm qui định tại biên giới. Điều kiện này thường được sử dụng cho mọi phương
thức vận tải hàng hoá khi hàng hoá được giao tại biên giới trên đất liền.
- Giao tại tàu (DES): Người bán phải làm thủ tục thông quan xuất khẩu và chịu
mọi chi phí, rủi ro cho đến khi giao hàng. Thời điểm giao hàng là thời điểm hàng hoá
đặt dưới quyền định đoạt của người mua trên boong tàu, hàng hoá chưa được làm thủ
tục thông quan nhập khẩu cảng đến qui định. Điều kiện này thường được sử dụng cho
phương thức vận tải hàng hóa bằng đường biển hoặc đường thuỷ nội địa.
- Giao tại cầu cảng (DEQ): Người bán giao hàng hoá khi hàng hóa đặt dưới quyền
định đoạt của người mua trên cầu tàu ở cảng đến qui định, hàng hoá chưa được làm thủ
tục thông quan nhập khẩu. Người bán phải chịu mọi phí tốn và rủi ro liên quan đến việc
đưa hàng hóa đến cảng qui định và bốc dỡ hàng lên cầu tàu. Người mua phải làm mọi
thủ tục thông quan nhập khẩu và chịu mọi chi phí liên quan đến việc nhập khẩu hàng
hoá. Điều kiện này chỉ có thể sử dụng khi vận chuyển hàng hoá bắng đường biển hoặc
vận tải đa phương thức khi dỡ khỏi tàu lên cầu tàu ở cảng đến qui định.

Ngoài các điều kiện cơ sở giao hàng trên, Người ta còn sử dụng các điều kiện:
Giao tại đích chưa nộp thuế (DDU), giao tại đích đã nộp thuế (DDP), cước phí trả tới
(CPT), cước phí và bảo hiểm trả tới (CIP).
Trong các điều kiện giao hàng trên, các doanh nghiệp Việt Nam thường sử dụng
điều kiện “ Tiền hàng, phí bảo hiểm và phí vận chuyển” (CIF). Theo đó, giá trị của hợp
đồng ngoại thương bao gồm giá trị của lô hàng, chi phí bảo hiểm và cước phí vận
chuyển hàng hóa đến cảng qui định.

Footer Page 7 of 146.


Header Page 8 of 146.

1.1.4. Các phương thức thanh toán trong hoạt động kinh doanh hàng hoá nhập khẩu
Những điều kiện cơ bản trong thanh toán thương mại quốc tế bao gồm: Điều kiện
về tiền tệ, điều kiện về giao hàng, điều kiện về thời gian, điều kiện về phương thức
thanh toán. Trong đó phương thức thanh toán là điều kiện quan trọng nhất trong các
điều kiện thanh toán quốc tế
Phương thức thanh toán quốc tế là toán bộ quá trình, cách thức nhận, trả tiền trong
giao dịch mua bán ngoại thương giữa bên nhập khẩu và bên xuất khẩu. Có rất nhiều
phương thức thanh toán khác nhau trong hoạt động ngoại thương. Do vậy, việc sử dụng
phương thức thanh toán nào phải được các bên thoả thuận và ký kết một cách cụ thể
trong hợp đồng kinh tế. Theo trình tự: Rủi ro của người xuất khẩu giảm dần, trách
nhiệm của ngân hàng tăng dần, niềm tin của hai bên mua bán giảm dần, dưới đây là 4
phương thức thanh toán chủ yếu trong hoạt động kinh doanh ngoại thương:
1.1.4.1. Phương thức chuyển tiền (Remttance)
Phương thức chuyển tiền là phương thức thanh toán đơn giản nhất, trong đó bên
nhập khẩu uỷ nhiệm cho ngân hàng trích từ tài khoản của mình một số tiền nhất định
chuyển cho bên xuất khẩu ở một địa điểm, thời gian nhất định. Có hai hình thức chuyển
tiền:

- Thư chuyển tiền: Là hình thức ngân hàng chuyển tiền bằng cách gửi thư cho
ngân hàng đại lý của mình ở nước ngoài trả tiền cho nhà xuất khẩu.
- Điện chuyển tiền: Là hình thức mà ngân hàng thực hiện việc chuyển tiền bằng
cách điện ra cho ngân hàng đại lý của mình ở nước ngoài trả tiền cho nhà xuất khẩu.
Quy trình thanh toán bằng phương thức chuyển tiền có thể được khái quát qua sơ
đồ sau:

Footer Page 8 of 146.


Header Page 9 of 146.

Ng©n hµng chuyÓn
tiÒn
(4)

(3)

Ng©n hµng ®¹i


(2)

Nhµ nhËp khÈu
(Bªn chuyÓn
tiÒn)

(5)

(1)


Nhà xuÊt khÈu
(Bªn nhËn
tiÒn)

Sơ đồ 01: Quy trình thanh toán theo phương thức chuyển tiền
(1): Sau khi hoàn thành ký kết hợp đồng mua bán ngoại thương, nhà xuất khẩu
thực hiện cung ứng hàng hoá, dịch vụ và chuyến giao toàn bộ chứng từ cho nhà nhập
khẩu
(2): Nhà nhập khẩu sau khi kiểm tra chứng từ, viết lệnh chuyển tiền gửi đến ngân
hàng phục vụ mình yêu cầu chuyển tiền trả cho nhà xuất khẩu.
(3): Ngân hàng chuyển tiền ra lệnh (bằng thư hoặc điện báo) cho ngân hàng đại lý
của mình ở nước ngoài trả tiền cho nhà xuất khẩu.
(4): Sau khi trích tài khoản của nhà nhập khẩu để trả cho nhà xuất khẩu, ngân hàng
gửi giấy báo Nợ cho nhà nhập khẩu báo đã thanh toán cho nhà xuất khẩu.
(5): Ngân hàng đại lý chuyển tiền và gửi giấy báo Có cho nhà xuất khẩu.
1.1.4.2. Phương thức ghi sổ ( Open account)
Là phương thức thanh toán mà qua đó nhà xuất khẩu ghi Nợ cho bên nhập khẩu
vào một tài khoản hoặc một cuốn sổ riêng của mình sau mỗi lần xuất khẩu. Căn cứ vào
đó, theo định kỳ nhà nhập khẩu thanh toán cho nhà xuất khẩu. Khi thực hiện phương
thức này, nhà xuất khẩu đã thực hiện một tín dụng cho nhà nhập khẩu dưới dạng tín
dụng thương mại. Đây là phương thức thanh toán được sử dụng khi quan hệ hai bên là
quan hệ thường xuyên và tin cậy lẫn nhau.
Trình tự thanh toán theo phương thức này có thể khái quát theo sơ đồ sau

Footer Page 9 of 146.


Header Page 10 of 146.


Ng©n hµng bªn
b¸n

(3)

Ng©n hµng

(3)

(3)

(2)

Nhµ xuÊt khÈu

Nhà nhËp khÈu
(1)

Sơ đồ 02: Quy trình thanh toán theo phương thức ghi sổ
(1): Nhà xuất khẩu giao hàng hoá cho nhà nhập khẩu.
(2): Nhà xuất khẩu thông báo đã ghi nợ cho nhà nhập khẩu.
(3): Nhà nhập khẩu thanh toán tiền cho nhà xuất khẩu.
1.1.4.3. Phương thức thanh toán nhờ thu (Collection of payment)
Là phương thức thanh toán mà qua đó nhà xuất khẩu sau khi đã hoàn thành nghĩa
vụ giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ, nhà xuất khẩu sẽ uỷ thác cho ngân hàng của mình
thu tiền của nhà nhập khẩu trên cơ sở hối phiếu do nhà xuất khẩu lập ra. Có hai phương
pháp nhờ thu chủ yếu:
- Nhờ thu trơn (clean collection) : Nhà xuất khẩu uỷ thác cho ngân hàng của mình
thu tiền của nhà nhập khẩu căn cứ vào hối phiếu do mình lập ra mà không kèm thêm
điều kiện nào cả. Các chứng từ hàng hoá sẽ được gửi trực tiếp cho bên nhập khẩu mà

không cần qua ngân hàng.
- Nhờ thu kèm chứng từ (documentary collection) : Nhà xuất khẩu uỷ thác cho
ngân hàng của mình thu hộ tiền hàng của nhà nhập khẩu căn cứ vào bộ chứng từ hàng
hóa gửi kèm hối phiếu. Chỉ khi nào nhà nhập khẩu chấp nhận trả tiển thì mới nhận được
bộ chứng từ hàng hoá từ phía ngân hàng.
Quy trình thanh toán theo phương thức nhờ thu có thể được khái quát qua sơ đồ
sau:

Footer Page 10 of 146.


Header Page 11 of 146.

(6)

Ng©n hµng nhê
thu
(7)

(3)

Ng©n hµng ®¹i


(2)

Nhµ xuÊt khÈu

(4)


(1)

(5)

Nhà nhËp khÈu

Sơ đồ số 03: Quy trình thanh toán theo phương thức nhờ thu
Giải thích sơ đồ:
(1): Nhà xuất khẩu gửi hàng cho nhà nhập khẩu.
(2): Nhà xuất khẩu ký phát hối phiếu (và gửi kèm bộ chứng từ hàng hóa trong
trường hợp nhờ thu kèm chứng từ) gửi đến ngân hàng nhờ thu.
(3): Ngân hàng nhờ thu gửi hối phiếu (và bộ chứng từ) đến ngân hàng đại lý tại
nước nhập khẩu.
(4): Ngân hàng đại lý gửi hối phiếu cho nhà nhập khẩu.
(5): Nhà nhập khẩu trả tiền hoặc ký chấp nhận trả tiền (và bộ chứng từ) đến ngân
hàng đại lý tại nước nhập khẩu.
(6): Ngân hàng đại lý gửi giấy báo Có hoặc hối phiếu đã được ký nhận về ngân
hàng nhờ thu.
(7): Ngân hàng nhờ thu và nhà xuất khẩu tiến hành thanh toán với nhau.
1.1.4.4. Phương thức tín dụng chứng từ.
Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là sự thoả thuận mà trong đó, một ngân
hàng (ngân hàng mở tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng (nhà nhập khẩu) sẽ trả một
số tiền nhất định cho người hưởng lợi (nhà xuất khẩu) khi người này xuất trình cho ngân
hàng bộ chứng từ thanh toán hợp lệ.
Phương thức thư tín dụng chứng từ có để được khái quát theo sơ đồ sau:

Footer Page 11 of 146.


Header Page 12 of 146.


(2)
(5b)

Ng©n hµng nhê
thu

Ng©n hµng ®¹i


(6a)
(8)

(7)

(1)

Nhµ xuÊt khÈu

(6b)

(4)

(5a)

(3)

Nhà nhËp khÈu

Sơ đồ 04: Trình tự thanh toán bằng thư tín dụng

(1): Nhà nhập khẩu lập và gửi đơn xin mở thư tín dụng đến ngân hàng phục vụ
mình yêu cầu mở thư tín dụng cho nhà xuất khẩu hưởng.
(2): Căn cứ vào đơn xin mở thư tín dụng, ngân hàng mở L/C sẽ lập một thư tín
dụng và thông qua ngân hàng đại lý của mình ở nước người xuất khẩu thông báo về việc
mở thư tín dụng và yêu cầu khi nhận được bản gốc của thư tín dụng thì chuyển ngay cho
nhà xuất khẩu.
(3): Khi nhận được thông báo về L/C này, ngân hàng sẽ thông báo cho người xuất
khẩu toàn bộ nội dung thông báo về việc mở L/C, và khi nhận được bản gốc L/C thì
chuyển ngay cho người xuất khẩu.
(4): Người bán chấp nhận L/C thì tiến hành giao hàng, nếu không thì đề nghị
người mua (nhà nhập khẩu) và ngân hàng mở L/C sửa đổi, bổ sung L/C cho phù hợp với
hợp đồng, đến khi đi đến thống nhất, nhà xuất khẩu mới giao hàng.
(5a): Sau khi giao hàng, nhà xuất khẩu lập bộ chứng từ thanh toán theo yêu cầu
của thư tín dụng và gửi cho ngân hàng thông báo xin thanh toán.
(5b): Ngân hàng thông báo gửi bộ chứng từ cho ngân hàng mở L/C.
(6a), (6b): Ngân hàng mở L/C kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với thư tín
dụng thì tiến hành thanh toán cho nhà xuất khẩu. Nếu thấy không phù hợp, ngân hàng từ
chối thanh toán và trả bộ chứng từ cho nhà xuất khẩu.
(7): Ngân hàng mở L/C chuyển bộ chứng từ cho nhà nhập khẩu và yêu cầu nhà
nhập khẩu thanh toán tiền hàng.

Footer Page 12 of 146.


Header Page 13 of 146.

(8): Nhà nhập khẩu kiểm tra bộ chứng từ. Nếu thấy phù hợp với thư tín dụng thì
thực hiện thanh toán cho ngân hàng mở thư tín dụng, nếu thấy không phù hợp thì có
quyền từ chối thanh toán.
Các loại thư tín dụng sử dụng trong thanh toán quốc tế:

-Thư tín dụng có thể huỷ bỏ
-Thư tín dụng không thể huỷ bỏ
- Thư tín dụng không thể huỷ bỏ, miễn truy đòi
- Thư tín dụng không thể huỷ bỏ, có xác nhận
- Thư tín dụng đối ứng
- Thư tín dụng có thể chuyển nhượng
- Thư tín dụng tuần hoàn
- Thư tín dụng giáp lưng
- Thư tín dụng với điều khoản đỏ
- Thư tín dụng dự phòng
Ngoài các phương thức thanh toán trên người ta sử dụng các phương tiện thanh
toán quốc tế như hối phiếu, séc, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng, thẻ thông minh… Trong
các loại thanh toán trên thì séc và hối phiếu được sử dụng nhiều nhất hiện nay.
1.2.Vai trò và nhiệm vụ của kế toán nhập khẩu hàng hoá.
1.2.1.Vai trò của kế toán nhập khẩu hàng hoá
Để quản lý hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu thì hạch toán kế toán là một công
cụ quan trọng để quản lý kinh tế quốc dân nói chung và quản lý doanh nghiệp nói riêng.
Trong điều kiện đổi mới có chế quản lý kinh tế, mở rộng quan hệ đối ngoại hiện nay ở
nước ta, kế toán trong lĩnh vực ngoại thương càng trở nên cần thiết và có vai trò quan
trọng trong việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin về hoạt động kinh tế tài chính,
giúp các nhà doanh nghiệp quyết định được những phương án tối ưu trong kinh doanh
và quản lý doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp kinh doanh hàng nhập khẩu thông qua công tác kế toán
nhập khẩu giúp cho doanh nghiệp xác định được thị trường, mặt hàng hay lĩnh vực kinh
doanh nào có hiệu quả. Điều đó đảm bảo cho doanh nghiệp cạnh tranh trên thị trường

Footer Page 13 of 146.


Header Page 14 of 146.


đầy biến động mà còn cho phép doanh nghiệp đạt được mục tiêu mà mình đặt ra như lợi
nhuận, thị trường và uy tín kinh doanh…
1.2.2.Nhiệm vụ của kế toán nhập khẩu hàng hoá
Xuất phát từ nhiệm vụ chung của công tác kế toán trong các doanh nghiệp kinh
doanh xuất nhập khẩu và những đặc điểm riêng trong kinh doanh nhập khẩu, kế toán
trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau đây:
- Phản ánh và kiểm tra tình hình ký kết, thực hiện các hợp đồng nhập khẩu, kiểm
tra vịêc bảo đảm an toàn hàng hoá nhập khẩu cả về số lượng và giá trị. Đây là nhiệm vụ
cơ bản quan trọng vì từ thông tin kế toán người lãnh đạo sẽ kiểm tra đánh giá được quá
trình thực hiện nhập khẩu hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu từ đó có biện pháp
hoàn thiện công tác kinh doanh hàng nhập khẩu đạt kết quả cao.
- Tổ chức kế toán tổng hợp và chi tiết nghiệp vụ hàng hoá, nghiệp vụ thanh toán
ngoại thương một cách hợp lý, phù hợp với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp.
Trên cơ sở đó tính toán một cách chính xác, trung thực các khoản thu nhập trong kinh
doanh.
- Kiểm tra, giám sát tình hình thanh toán giữa các bên; phản ánh chính xác kịp thời
tình hình tiêu thụ từng mặt hàng, nhóm hàng cả về số lượng và chất lượng; đôn đốc thu
tiền bán hàng và thu hồi công nợ kịp thời tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn, bảo đảm
cho kinh doanh liên tục đạt hiệu quả cao.
- Trong cơ chế thị trường, mỗi doanh nghiệp có quyền tự chủ về tài chính và mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo lấy thu bù chi có lãi. Điều này đòi hỏi kế toán
phải xác định chính xác, đầy đủ chi phí cho hàng nhập khẩu theo từng khâu, từng giai
đoạn, phải sử dụng tiết kiệm vật tư, nguồn vốn đảm bảo an toàn cho hàng nhập khẩu, từ
đó bảo toàn vốn và phát triển vốn kinh doanh.
- Cung cấp số liệu, tài liệu cho công việc điều hành hoạt động kinh doanh nhập
khẩu. Kiểm tra, phân tích các chỉ tiêu tài chính phục vụ cho công tác lập kế hoạch, theo
dõi và thực hiện lập kế hoạch.
Kinh doanh xuất nhập khẩu là một hoạt động phức tạp sôi động và có tính cạnh
tranh cao trên thị trường quốc tế. Các nhà quản lý thực hiện các thương vụ nhập khẩu

luôn đòi hỏi các thông tin chính xác, kịp thời, đầy đủ về biến động của hàng hóa, số
lượng hàng hoá đã lưu chuyển, số còn tồn đọng và lợi nhuận của mỗi lô hàng là bao

Footer Page 14 of 146.


Header Page 15 of 146.

nhiêu. Vì vậy hạch toán kế toán hàng nhập khẩu kịp thời, chính xác là một trong những
điều kiện quan trọng để hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá có hiệu quả.
1.3. Kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá
1.3.1.Các chuẩn mực kế toán liên quan đến nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá
* Phương pháp xác định trị giá thực tế của hàng nhập khẩu
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02-“ Hàng tồn kho” ban hành trong quyết
định số 149/2001/QĐ-BTC thì hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Giá gốc hàng tồn
kho bao gồm : chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác khi
phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Như vậy theo chuẩn mực này thì trị giá thực tế của hàng nhập khẩu được xác định
gồm: giá mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản
trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến quá trình nhập
khẩu hàng hoá, các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua do hàng mua
không đúng quy cách, phẩm chất được trừ (-) giá trị của hàng nhập khẩu..
Giá

thực

tế(giá gốc)
hàng

=


Giá

Các khoản

Giảm

mua

thuế

chiết

hàng

+ không

giá
khấu

_ thương mại +

nhập

nhập

được hoàn

của


khẩu

khẩu

lại

nhập khẩu

của

hàng

hàng nhập

Chi phí trực
tiếp

phát

sinh

liên

quan

đến

hàng

nhập


khẩu

khẩu

Trong đó:
- Giá mua hàng nhập khẩu được xác định dựa trên hợp đồng ngoại thương, giá ghi
trên hoá đơn thương mại.
- Các khoản thuế không được hoàn lại của hàng nhập khẩu bao gồm: Thuế nhập
khẩu, thuế TTĐB, thuế GTGT của hàng nhập khẩu (nếu hàng nhập khẩu được sử dụng
để sản xuất hàng hoá chịu thuế GTGT áp dụng theo phương pháp trực tiếp hoặc sử dụng
cho phúc lợi sự nghiệp, chương trình dự án hoặc để sản xuất kinh doanh mặt hàng
không chịu thuế GTGT). Các khoản thuế này được tính như sau:

Footer Page 15 of 146.


Header Page 16 of 146.

Thuế TTĐB = (Giá hàng NK + thuế NK phải nộp) * Thuế suất thuế TTĐB

Thuế GTGT = (Giá hàng NK + thuế NK + thuế TTĐB)
hàng NK

* Thuế

suất

thuế GTGT


Thuế NK = (Số lượng hàng NK * giá tính thuế hàng NK)* thuế suất thuế NK

Nếu giá ghi trên hoá đơn là giá CIF và có giá nhỏ hơn giá ghi trong biểu thuế NK
thì giá tính thuế là giá ghi trong biểu thuế NK. Ngược lại, nếu giá ghi trên hoá đơn là giá
CIF và có giá lớn hơn giá trong biểu thuế thì giá tính thuế là giá ghi trên hoá đơn.
- Các khoản giảm giá, chiết khẩu thương mại: Là những khoản giảm giá mà nhà
xuất khẩu cho nhà nhập khẩu được hưởng do mua hàng với số lượng lớn hoặc do hàng
hoá kém phẩm chất, sai quy cách.
- Chi phí trực tiếp phát sinh trong quá trình nhập khẩu bao gồm: Phí thanh toán,
phí chuyển ngân, phí mở L/C, Phí sửa đổi L/C, phí thuê kho bãi, phí vận chuyển, phí
tiếp nhận, hoa hồng trả cho bên uỷ thác nhập khẩu…
*Nguyên tắc hạch toán ngoại tệ trong nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá
Theo chuẩn mực kế toán số 10 – “Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái”
được ban hành trong quyết định số 165/2002/QĐ-BTC thì:
Một giao dịch bằng ngoại tệ phải được hạch toán và ghi nhận ban đầu theo đơn vị
tiền tệ kế toán bằng việc áp dụng tỷ giá hối đoái giữa đơn vị tiền tệ kế toán và ngoại tệ
tại ngày giao dịch.
Trong giai đoạn sản xuất, kinh doanh, kể cả việc đầu tư xây dựng để hình thành tài
sản cố định của doanh nghiệp đang hoạt động, chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi
thanh toán các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ và đánh giá lại các khoản mục tiền tệ
cuối năm tài chính sẽ được ghi nhận là thu nhập, hoặc chi phí trong năm tài chính.

Footer Page 16 of 146.


Header Page 17 of 146.

1.3.2. Kế toán nghiệp vụ nhập khẩu trực tiếp theo chế độ hiện hành
1.3.2.1.Về chứng từ
Để tiến hành hạch toán ban đầu, khi nhập khẩu, doanh nghiệp cần có đủ bộ chứng

từ thanh toán sau:
- Hoá đơn thương mại.
- Vận đơn (bill of lading) hoặc (bill of air).
- 1 bộ vận tải đơn đường biển hoàn toàn đã xếp lên tàu (a full set clean shipped on
board ocean bill of lading).
- Giấy chứng nhận phẩm chất.
-Chứng từ bảo hiểm.
- Bảng kê đóng gói bao bì.
- Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá.
Ngoài ra theo hợp đồng xuất- nhập khẩu và theo quy định trong thư tín dụng, bộ
chứng từ thanh toán còn có:
- Giấy chứng nhận kiểm định đối với hàng nông sản, thực phẩm.
- Hối phiếu.
Hoặc các tài liệu khác kèm theo như biên bản quyết toán với tàu, biên bản hư
hỏng, tổn thất.
Ngoài bộ chứng từ thanh toán, còn có các chứng từ sau:
- Biên lai thu thuế.
- Tờ khai hải quan.
- Phiếu nhập kho.
Các chứng từ thanh toán.
1.3.2.2. Về tài khoản sử dụng
Để phản ánh quá trình nhập khẩu hàng hoá, kế toán sử dụng một số tài khoản chủ
yếu sau:
* TK 151- Hàng hoá mua đang đi đường
Tài khoản này sử dụng để phản ánh các loại hàng hoá mua ngoài đã thuộc quyền
sở hữu của doanh nghiệp nhưng chưa kiểm nhận nhập theo tại nơi quản lý quy định
- Bên nợ: + Giá mua theo hoá đơn đã nhận trong kỳ, cuối kỳ chưa có hàng về

Footer Page 17 of 146.



Header Page 18 of 146.

+ Trị giá hàng mua trên đường cuối kỳ (theo phương pháp kiểm kê định
kỳ);
+ Phí tổn kèm theo hàng mua ( ghi theo chứng từ nhận được)
- Bên có: + Giá mua theo chứng từ của số hàng đã kiểm nhận, nhập kho, hoặc giao
bán thẳng cho khách hàng mua;
+ Kết chuyển giá trị hàng mua trên đường (phương pháp kiểm kê định
kỳ);
- Số dư Nợ: Hàng mua đang trên đường tại ngày đầu kỳ và cuối kỳ
* TK 156- Hàng hoá
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có của: Hàng hoá tồn kho ( theo
phương pháp kiểm kê định kỳ); Hàng hoá tồn kho, tồn quầy và xuất nhập trong kỳ báo
cáo theo trị giá nhập kho thực tế (trong hệ thống kế toán theo phương pháp kê khai
thường xuyên)
- Bên Nợ: Trị giá mua, nhập kho của hàng hoá nhập kho trong kỳ ( theo phương
pháp kê khai thường xuyên); Chi phí thu mua hàng hoá (theo phương pháp kê khai
thường xuyên); Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được ghi nhận ( theo phương pháp kiểm kê
định kỳ)
- Bên Có: Trị giá vốn xuất kho của hàng hóa; Trị giá vốn hàng hoá xuất trả lại
người bán (theo phương pháp kê khai thường xuyên); Trị giá vốn hàng hoá thiếu hụt coi
như xuất (theo phương pháp kê khai thường xuyên); Trị giá vốn của hàng hoá tồn kho
đầu kỳ đã kết chuyển (theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
- Số dư Nợ: Trị giá vốn của hàng hóa tồn đầu kỳ.
* TK 611- Mua hàng. Tiểu khoản 6112- Mua hàng hoá
TK 6112 được sử dụng để hạch toán biến động hàng hoá kỳ báo cáo trong trường
hợp đơn vị sử dụng phương pháp kiểm kê định kỳ để hạch toán hàng hoá tồn kho.
- Bên Nợ: Trị giá vốn thực tế hàng hoá nhập mua và nhập khác trong kỳ; Trị giá
vốn hàng hoá tồn đầu kỳ kết chuyển

- Bên Có: Trị giá vốn hàng hoá tồn cuối kỳ; Giảm giá hàng hoá mua và chiết khấu
thương mại được hưởng; Trị giá vốn thực tế của số hàng mua và chiết khấu thương mại
được hưởng; Trị giá vốn thực tế của số hàng hoá xuất bán và xuất khác trong kỳ (ghi
theo ngày cuối kỳ theo kết quả kiểm kê).

Footer Page 18 of 146.


Header Page 19 of 146.

Tài khoản này cuối kỳ không có số dư
* TK 331- Phải trả cho người bán
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán với người bán
- Bên Nợ: Các khoản ứng trước cho người bán, số nợ phải trả cho người bán đã
trả; Số nợ giảm do trả lại hàng cho người bán; Số nợ được giảm do người bán chấp nhận
giảm giá, chiết khấu; Xử lý nợ không có chủ; Chênh lệch do điều chỉnh giá ngoại tệ
- Bên Có: Số nợ phải trả phát sinh khi mua hàng; Trị giá hàng nhận của người bán
khi có tiền ứng trước; Người bán trả lại tiền cho doanh nghiệp. Chênh lệch điều chỉnh tỷ
giá ngoại tệ.
- Số dư Có: Số tiền phải trả nhà cung cấp
Tài khoản này có thể có số dư Nợ chi tiết trong các trường hợp: Ứng trước tiền
hàng đến cuối kỳ hàng chưa nhận hoặc số tiền trả thừa cho người bán hoặc người bán
chấp nhận chiết khấu sau khi doanh nghiệp đã trả đủ tiền.
* Ngoài ra trong nghiệp vụ nhập khẩu trực tiếp còn sử dụng một số tài khoản liên
quan
- TK 111- Tiền mặt tại quỹ
- TK 112- Tiền gửi ngân hàng
- TK 144- Thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn
- TK 515- Doanh thu hoạt động tài chính
- TK 635- Chi phí hoạt động tài chính

- TK 632- Giá vốn hàng bán
- TK 133- Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
- TK 333- Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
- TK 33312: Thuế GTGT hàng nhập khẩu
- TK 3333: Thuế nhập khẩu
- TK 007- Ngoại tệ các loại
1.3.2.3. Phương pháp hạch toán.
Để hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu trực tiếp phụ thuộc vào phương pháp hạch toán
hàng tồn kho của doanh nghiệp. Kế toán có thể áp dụng phương pháp kê khai thường
xuyên hoặc phương pháp kiểm kê định kỳ
a) Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên

Footer Page 19 of 146.


Header Page 20 of 146.

* Với doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp khấu trừ
Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên và tính thuế theo phương pháp khấu trừ, trình từ hạch toán được thể hiện qua sơ
đồ sau:

Footer Page 20 of 146.


Header Page 21 of 146.

TK 311

TK 111, 112


TK 144

Vay mua

Ký quỹ

ngoại tệ

mở L/C

¦

TK 331

TK 151

Hàng đi
đường

T/t cho nhà cung cấp

TK 1561

Hàng đang đi
đường về
nhập kho
trong kỳ

Hàng NK kiểm nhận

nhập kho trong kỳ

TK 515
TK 1381

Lãi về c/l
TK 635
Lỗ về c/l

TGHĐ

Giá trị

CK t/t

hàng thiếu

TGHĐ
TK 157
Hàng NK chuyển đi
tiêu thụ

TK 151, 156
CK TM
Giảm giá
TK 3333
Nộp thuế NK

TK 632


Hàng NK
tiêu thụ ngay

Thuế

TK 133

TK 1562

NK
TK 33312
Nộp thuế VAT
Thuế GTGT hàng NK
hàng NK
Thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ
Chi phí thu mua phát sinh
Chi phí thu mua

Sơ đồ 5: Trình tự hạch toán nghiệp vụ NK trực tiếp theo phương pháp KKTX
tại doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ

Footer Page 21 of 146.


Header Page 22 of 146.

* Với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Nếu doanh nghiệp tình thuế theo phương pháp trực tiếp thì số thuế GTGT hàng
nhập khẩu được tính vào giá hàng nhập khẩu, và số thuế GTGT của những chi phí phát

sinh được tính vào chi phí thu mua. Vì vậy, nội dung hạch toán chỉ khác ở chỗ:
+ Phản ánh số thuế GTGT hang nhập khẩu bằng bút toán
Nợ TK 151, 156 (1561)
Có TK 333 (33312)
Thay cho bút toán
Nợ TK 133 (13312)
Có TK 333 (33312)
+ Phản ánh số thuế GTGT của những chi phí phát sinh bằng bút toán
Nợ TK 156 (1562)
Có TK 111,112
Thay cho bút toán
Nợ TK 156 (1562)
Nợ TK 133 (13311)
Có TK 111, 112
b) Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ
* Với doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp khấu trừ, trình tự hạch toán như sau
- Đầu kỳ: Kết chuyển giá vốn HTK, hàng đang đi đường, hàng gửi bán
Nợ TK 151, 156, 157
Có TK 611
- Ký quỹ mở L/C
Nợ TK 144
Có TK 112
- Hàng về tới cảng, làm thủ tục hải quan, nhập kho

Nợ TK 611
Có TK 331
Có TK 33331
- Phản ánh thuế GTGT hàng NK

Footer Page 22 of 146.



Header Page 23 of 146.

Nợ TK 13312
Có TK 33312
- Khi nộp thuế
Nợ TK 33331
Nợ TK 33312
Có TK 111, 112
- Khi thanh toán cho nhà xuất khẩu
Nợ TK 331
Có TK 144
Có TK 112
- Cuối kỳ kết chuyển giá vốn HTK, hàng đang đi đường, hàng gửi bán
Nợ TK 151, 155, 157
Có TK 611
- Cuối kỳ xác định giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ
Nợ TK 632
Có TK 611
* Với doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp trực tiếp thì số thuế GTGT hàng nhập
khẩu và số thuế GTGT của những chi phí thu mua được hạch toán vào TK 611. Cụ thể:
+ Phản ánh số thuế GTGT hàng nhập khẩu bằng bút toán:
Nợ TK 611
Có TK 333 (33312)
Thay cho bút toán

Nợ TK 133 (13312)
Có TK 333 (33312)
+ Phản ánh số thuế GTGT của những chi phí thu mua bằng bút toán:

Nợ TK 611
Có TK 111, 112
Thay cho bút toán
Nợ TK 611
Nợ TK 133 (13311)

Footer Page 23 of 146.


Header Page 24 of 146.

Có TK 111, 112
1.3.3. Kế toán nghiệp vụ nhập khẩu uỷ thác
* Những vấn đề chung về nhập khẩu ủy thác.
Để thực hiện việc nhập khẩu hàng hoá uỷ thác, các bên đối tác trong giao dịch
phải thực hiện 2 hợp đồng:
- Hợp đồng uỷ thác NK được ký kết giữa bên giao nhập khẩu uỷ thác và bên nhận
nhập khẩu uỷ thác, trong đó quy định các điều khoản có liên quan đến nghĩa vụ của mỗi
bên tham gia hợp đồng. Hợp đồng này chịu sự điều chỉnh của luật kinh doanh trong
nước.
- Hợp đồng mua- bán ngoại thương được thực hiện giữa bên nhận nhập khẩu uỷ
thác và bên nước ngoài, trong đó có điều khoản quy định về nhập khẩu hàng hoá. Hợp
đồng này chịu sư điều chỉnh của luật kinh doanh quốc tế và luật của nước xuất khẩu.
- Bên giao uỷ thác có trách nhiệm :
+ Căn cứ hợp đồng uỷ thác nhập khẩu để chuyển vốn cho bên nhận uỷ thác
nhập khẩu.
+ Quản lý số tiền giao cho bên nhận uỷ thác nhập khẩu để nhập khẩu hàng hoá
và nộp các khoản thuế liên quan đến hàng nhập khẩu.
+ Tổ chức nhận hàng nhập khẩu khi bên nhận nhập khẩu báo hàng đã về đến
cảng.

+ Thanh toán hoa hồng uỷ thác nhập khẩu căn cứ vào tỉ lệ phần trăm hoa hồng
đã quy định trong điều khoản HĐ cùng các chi phí khác (nếu có)
- Bên nhận NK uỷ thác có trách nhiệm:
+ Đứng ra kí kết hợp đồng mua- bán ngoai thương.
+ Nhận tiền của bên giao Nk để thanh toán với người xuất khẩu hàng hoá và
nộp các khoản thuế liên quan đến NK.
+ đứng ra NK hàng hoá, thanh toán và than gia các khiếu nại, tranh chấp xảy
ra.
+ Phải trả tiền chi phí nếu trong điều khoản HĐ quy định người nhận uỷ thác
NK phải chịu.
+ Chịu trách nhiệm kê khai và nộp thuế NK hàng hoá, thuế GTGT hay tiêu thụ
đặc điểm của hàng hoá NK theo từng lần NK với cơ quan hải quan.

Footer Page 24 of 146.


Header Page 25 of 146.

+ Được hưởng hoa hồng theo tỷ lệ phần trăm quy định trong điều khoản HĐ uỷ
thác. Theo chế độ hiện hành, bên uỷ thác NK giao quyền Nk hàng hoá cho bên nhận
uỷ thác trên cơ sở HĐ uỷ thác NK hàng hoá. Bên nhận uỷ thác NK thực hiện dịch vụ
nhận uỷ thác Nk hàng hoá, chịu trách nhiệm kê khai và nộp các loại thuế của hàng
NK và lưu giữ các chứng từ liên quan đến lô hàng NK như Hợp đồng ủy thác NK.
HĐ uỷ thác nhập khẩu hàng hoá ký với nước ngoài, hoá đơn thương mại do người
bán (nước ngoài ) xuất, tờ khai hải quan hàng NK cho chủ hàng, bên nhận uỷ thác
NK phải lập hoá đơn GTGT. Ngoài hoá đơn GTGT đối với hoa hồng uỷ thác, trong
đó ghi rõ tổng giá thanh toán phải thu ở bên uỷ thác, bao gồm giá mua (theo hoá đơn
thương mại), số thuế NK, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế GTGT của hàng NK ( theo
thông báo thuế của cơ quan hải quan). Hoá đơn này làm cơ sở tính thuế đầu vào của
bên giao uỷ thác.

Trường hợp bên nhận uỷ thác chưa nộp thuế GTGT ở khâu NK, khi xuất trả hàng
uỷ thác, bên nhận uỷ thác NK phải lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo
lệnh điều động nội bộ làm chứng từ lưu thông hàng hoá trên thị trường. Sau khi nộp
thuế GTGT ở khâu NK, bên nhận uỷ thác mới lập hoá đơn GTGT cho bên uỷ thác
1.3.3.1. Chứng từ sử dụng
Đối với hoạt động nhập khẩu uỷ thác, chứng từ sử dụng cũng tương tự như hoạt
động nhập khẩu trực tiếp
Để tiến hành hạch toán ban đầu, khi nhập khẩu, doanh nghiệp cần có đủ bộ chứng
từ thanh toán sau: Hoá đơn thương mại, vận đơn (bill of lading) hoặc (bill of air), 1 bộ
vận tải đơn đường biển hoàn toàn đã xếp lên tàu (a full set clean shipped on board ocean
bill of lading), giấy chứng nhận phẩm chất, chứng từ bảo hiểm, bảng kê đóng gói bao bì,
giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá.
Ngoài ra theo hợp đồng xuất- nhập khẩu và theo quy định trong thư tín dụng, bộ
chứng từ thanh toán còn có: Giấy chứng nhận kiểm định đối với hàng nông sản thực
phẩm, hối phiếu.
Ngoài bộ chứng từ thanh toán, còn có các chứng từ sau: Biên lai thu thuế, tờ khai
hải quan, phiếu nhập kho…..
1.3.3.2. Tài khoản sử dụng
Để hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu uỷ thác, kế toán sử dụng một số tài khoản sau:

Footer Page 25 of 146.


×