Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

Luận văn Thiết kế kỹ thuật thành lập mạng lưới ô vuông xây dựng theo phương pháp hoàn nguyên phục vụ xây dựng công trình Khu Công Nghiệp sản xuất và lắp ráp xe máy Honda

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (957.52 KB, 52 trang )

Header PageTrắc
1 ofđịa
146.
Mỏ-Công Trình_k54

ĐH Mỏ-Địa Chất

Luận văn
Thiết kế kỹ thuật thành lập mạng lưới ô vuông
xây dựng theo phương pháp hoàn nguyên phục
vụ xây dựng công trình Khu Công Nghiệp sản
xuất và lắp ráp xe máy Honda

Footer PageSV:Bùi
1 of 146.Văn Cương

- 1 -

MSSV: 0921030011


Header PageTrắc
2 ofđịa
146.
Mỏ-Công Trình_k54

ĐH Mỏ-Địa Chất

Lời nói đầu
Trong thời kỳ phát triển, nước ta đang trên đà trở thành một nước công nghiệp
hoá-hiện đại hoá. Các khu công nghiệp được xây dựng rất nhiều, ngoài ra còn có


rất nhiều các công trình xây dựng khác như: công trình nhà cao tầng, công trình
công nghiệp - dân dụng, công trình thủy lợi, thủy điện…v.v được xây dựng ngày
càng rộng rãi. Để đáp ứng được các yêu cầu của công trình thì công tác trắc địa đóng vai
trò quan trọng ngay từ giai đoạn khảo sát, thiết kế, thi công công trình đến khi công trình bắt đầu
đi vào sử dụng và ổn định.
Trong công tác xây dựng các công trình thì đòi hỏi thiết kế thi công đúng kỹ
thuật với độ chính xác cao. Để có độ chính xác cao cần có phương pháp bố trí công
trình chính xác do đó cần đến vai trò của Trắc Địa. Để việc thi công công trình đạt
được độ chính xác yêu cầu theo từng hạng mục, ta cần tiến hành thiết kế và lập các
lưới cơ sở và chuyện dụng riêng cho từng hạng mục. Cụ thể là thiết kế phương án
kỹ thuật thành lập lưới khống chế mặt bằng cơ sở dùng để bố trí hệ trục và nền
móng công trình nhà cao tầng đạt độ chính xác cả về mặt bằng và độ cao.
Trong đồ án này chúng em được nhận đề tài: Thiết kế kỹ thuật thành lập mạng
lưới ô vuông xây dựng theo phương pháp hoàn nguyên phục vụ xây dựng công
trình Khu Công Nghiệp sản xuất và lắp ráp xe máy Honda.
Đồ án được trình bày với nội dung như sau:
Chương I : Giới thiệu chung
Chương II : Thiết kế lưới ô vuông xây dựng theo phương pháp hoàn
nguyên – bố trí mạng lưới trên thực địa
Chương III : Thiết kế lưới khống chế trắc địa mặt bằng để xác định tọa
độ các điểm của mạng lưới gần đúng.
Chương IV : Công tác đo đạc, tính toán bình sai và hoàn nguyên các
điểm của mạng lưới gần đúng
Chương V : Kết luận và kiến nghị
Footer PageSV:Bùi
2 of 146.Văn Cương

- 2 -

MSSV: 0921030011



Header PageTrắc
3 ofđịa
146.
Mỏ-Công Trình_k54

ĐH Mỏ-Địa Chất

Do thời gian và kinh nghiệm có hạn nên đồ án khó tránh khỏi những thiếu
sót, kính mong các thầy cô và các bạn đồng nghiệp góp ý để đồ án của em được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, góp ý quý báu của thầy giáo Th.s Phan
Hồng Tiến và các bạn đồng nghiệp để nội dung đồ án được hoàn chỉnh hơn.
Hà nội, ngày
Sinh viên thực hiện
Bùi Văn Cương

Footer PageSV:Bùi
3 of 146.Văn Cương

- 3 -

MSSV: 0921030011


Header PageTrắc
4 ofđịa
146.
Mỏ-Công Trình_k54


ĐH Mỏ-Địa Chất

CHƯƠNG I
Giới Thiệu Chung
I.1. Nhiệm vụ thiết kế
Theo kế hoạch phát triển đất nước theo yêu cầu chính phủ: đẩy mạnh xây dựng
và phát triển công nghiệp trong cả nước, phát triển đất nước theo hướng công
nghiệp hoá hiện đại hoá, theo chủ trương của nhà nước, theo chủ trương của nhà
nước tỉnh Bắc Ninh đang từng bước thực hiện công nghiệp hóa trên địa bàn toàn
tỉnh. Chính vì vậy các khu đô thị và các khu công nghiệp lần lượt đươc xây dựng
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Trong đó có kế hoạch xây dựng: “Khu Công Nghiệp
sản xuất và lắp ráp xe máy Honda”.
Đây là một trong những công trình có quy mô lớn, là công trình trọng điểm
trong kế hoạch phát triển đất nước. Nó có diện tích 6 km2.
Yêu cầu đặt ra khi xây dựng khu công nghiệp:
+ Nằm dọc theo đường nhựa rất thuận tiện về giao thông, thuận lợi cho việc
vận chuyển nguyên liệu và sản phẩm từ khu công nghiệp đi các tỉnh khác. Phần lớn
diện tích đất bị bỏ hoang, nhân dân không canh tác nông nghiệp, có diện tích đủ lớn
để phát triển khu công nghiệp sau này.
+ Có kết cấu vững chắc, có độ chính xác xây dựng và lắp ráp cao, độ an toàn
khi vận hành và sử dụng các máy móc tong dây chuyền công nghệ là tối đa.
Nhiệm vụ đặt ra với người Trắc Địa là:
+Tiến hành chọn khu đất xây dựng theo yêu cầu đặt ra ở trên và tiến hành
thiết kế lưới ô vuông xây dựng cho khu vực xây dựng.
+ Xây dựng lưới ô vuông xây dựng đáp ứng được các đặc điểm của công
trình như:

Footer PageSV:Bùi
4 of 146.Văn Cương


- 4 -

MSSV: 0921030011


Header PageTrắc
5 ofđịa
146.
Mỏ-Công Trình_k54

ĐH Mỏ-Địa Chất

- Khu công nghiệp được xây dựng theo các lô riêng biệt có các trục chính
song song hoặc vuông góc với nhau, bao gồm: các nhà xưởng , các kho chứa, khu
nhà ở của nhân viên…
-Tại các tòa nhà khu công nghiệp máy móc được liên kết và vận hành tuần
hoàn, sản phẩn của khâu này làm vật liệu khâu sau đó. Sản phẩn sản xuất ở các tòa
nhà khu công nghiệp được vận chuyển đến nhà máy chính để ráp thành sản phẩn
chung.
- Do sự liên kết dây chuyền công nghệ là rất lớn cho nên nó đòi hỏi độ chính
xác bố trí công trình rất cao: sai số giới hạn bố trí các trục công trình hoặc các kích
thước tổng thể công trình không được vượt quá giá trị từ 2 5(cm)/ 100 m.
- Khu xây dựng có hình chữ nhật kéo dài, có diện tích 6 km2.
- Nhiệm vụ thiết kế thi công công trình:
. Lưới có kích thước tổng thể là 2 (km)  3(km), chiều dài các cạnh ô lưới là
200(m).
. Lưới ô vuông xây dựng được lập theo phương pháp hoàn nguyên.
Yêu cầu về độ chính xác lập lưới: sai số tương hỗ giữa các điểm trắc địa dùng
cho bố trí công trình có giá trị từ 12,5cm/100m (


1
1

); sai số tương hỗ về
4000 10000

độ cao giữa 2 điểm lưới lân cận nhau có giá trị Stg hỗ = (23) mm.
I.2. Sơ lược về điều kiện địa lý tự nhiên và hành chính của khu vực xây dựng
công trình
I.2.1.Vị trí địa lý và hành chính của khu vực
Đây là một trong những công trình có quy mô lớn, diện tích từ 6 đến 8
km2.
+ Vị trí địa lý: Khu vực xây dựng công trình thuộc địa phận xã Song Hồ và xã
An Bình.
Footer PageSV:Bùi
5 of 146.Văn Cương

- 5 -

MSSV: 0921030011


Header PageTrắc
6 ofđịa
146.
Mỏ-Công Trình_k54

ĐH Mỏ-Địa Chất


+ Vị trí hành chính: - Phía Bắc giáp xã Hoàn Thượng, Mão Điền.
- Phía Nam xã Chạm Lộ.
- Phía Đông xã Mão Điền.
- Phía Tây giáp xã Hoài Bắc.
I.2.2Đặc điểm về địa chất - thực phủ
Khu vực xây dựng có địa chất ổn định rất thuận lợi cho việc thi công công
trình. Là vùng đồng bằng châu thổ có địa hình tương đối bằng phẳng, không bị chia
cắt, độ dốc của khu vực tương đối nhỏ. Ngoài ra đây là khu vực chủ yếu gồm có
dân cư và hệ thống giao thông thuận lợi rất tiện lợi cho việc vận chuyển nguyên
vật liệu để phục vụ cho công tác thi công
I.2.3. Đặc điểm khí hậu
Khu vực xây dựng thuộc huyên Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh nên chịu ảnh
hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa:
+ Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 9, trong năm tập trung mưa nhiều vào tháng
6 và tháng 7.
+ Mùa khô từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau.
Như vậy, thời giant hi công thuận lợi nhất là từ tháng 9 năm trước đến tháng
4 năm sau.
I.2.4. Tình hình giao thông - thuỷ lợi
Khu vực xây dưng có hệ thống giao thông tương đối tốt, hệ thống giao thông
liên huyên, liên tỉnh dày đặc và kiên cố, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác vận
chuyển trang thiết bị, nguyên vật liệu phục vụ thi công công trình, cũng như rất
thuận lợi cho việc vận chuyển sản phẩm của nhà máy sau này.
I.2.5. Tình hình dân cư, kinh tế - chính trị
Footer PageSV:Bùi
6 of 146.Văn Cương

- 6 -

MSSV: 0921030011



Header PageTrắc
7 ofđịa
146.
Mỏ-Công Trình_k54

ĐH Mỏ-Địa Chất

Dân cư sống tập trung thành làng, trong khu vực xây dựng cũng có một số
cụm dân nhỏ nằm ngay gần kề. Tình hình an ninh trật tự ổn định, nhân dân chấp
hành tốt các chủ chương chính sách của Đảng và nhà nước.
I.3. Tài liệu, cơ sở trắc địa sẵn có và đánh giá khả năng sử dụng
I.3.1. Tư liệu trắc địa và bản đồ hiện có
Khu xây dựng có bản đồ , bình đồ , có tổng bình đồ khu xây dựng do bên A
cung cấp tỉ lệ 1:2000 và một bản đồ địa hình tỉ lệ 1:25000 có danh pháp F – 48 105-C- c vẽ năm 1969 có tên Thuận Thành và thiết kế kỹ thuật cho khu công
nghiệp.
I.3.2. Giới thiệu về tình hình cơ sở trắc địa trên khu vực đo vẽ
Trong đồ án này, chúng ta giả định có 4 điểm trắc địa nhà nước D13, D15, D17,
Những điểm trắc địa này nằm thuộc địa phận các xã:
+ N1 Nằm trên địa phận xã Song Hồ.
+ N2 Nằm trên địa phận xã Song Hồ.
+ N3 Nằm trên địa phận xã An Bình.
Bản thống kê hệ tọa độ, độ cao các điểm trắc địa sẵn có ( bảng 1.1)
Bảng 1.1
Tọa độ

TT Tên
điểm


X

Cấp
Y

Độ

Cấp

Ghi

hạng mặt cao

hạng

chú

bằng

độ cao

1

N1

2330075.000

18613150.000

Hạng IV


Cục đo

2

N1

2327925.000

18613625.000

Hạng IV

đạc và

3

N3

2328390.000

18616692.000

Hạng IV

bản
đồ_phủ

4


TC-15

Footer PageSV:Bùi
7 of 146.Văn Cương

- 7 -

3.52

Hạng

thủ

4

III

tướng

MSSV: 0921030011


Header PageTrắc
8 ofđịa
146.
Mỏ-Công Trình_k54

ĐH Mỏ-Địa Chất

Chương II

Thiết kế lưới ô vuông xây dựng theo phương pháp hoàn nguyên – bố trí mạng
lưới trên thực địa
II.1. Thiết kế lưới ô vuông xây dựng theo phương pháp hoàn nguyên
II.1.1. Giới thiệu chung
1.Giới thiệu chung về lưới ô vuông xây dựng
Lưới ô vuông xây dựng là một dạng đặc biệt của lưới khống chế thi công
được lập trên khu xây dựng các công trình thành phố - công nghiệp.
Lưới bao gồm một hệ thống các điểm mặt bằng, độ cao được bố tri theo một
thiết kế cho trước trên toàn bộ khu xây dựng và tạo thành một mạng lưới gồm các ô
vuông, ô chữ nhật xen kẽ nhau và có chiều dài từ 100÷ 400 m.
Lưới có dạng đặc biệt như vậy là do điểm thiết kế công trình công nghiệp và
dân dụng dạng khu dân cư thành phố, thì các hạng mục công trình đó thường phân
bố thành các lô, mảng, thường có trục chính song song với nhau và song song với
các trục chính của tổng thể công trình. Đường phân chia ranh giới các mảng nói
trên chính là hệ thống của đường giao lưu về sau. Và chính vị trí các đường ranh
giới này là nơi đặt dày điểm lưới khống chế thi công.
Các điểm của lưới khống chế thi công được chon đặt như trên thì có một số
ưu điểm:
+ Nằm kề ngay vị trí thi công nên thuận tiện bố trí công trình.
+ Nằm ngoài khu vực đào móng các công trình nên dễ dàng bảo toàn lâu dài.
+ Do các điểm nằm dọc theo đường giao lưu nên khả năng thông hướng cao.
Đặc điểm của lưới khống chế xây dựng dạng ô vuông:
+ Tọa độ các điểm được xây dựng trong một hệ tọa độ giả định. Trong đó, vị trí
điểm gốc ( O ), giá trị tọa độ gốc (Xo, Yo), hướng các trục tọa độ chọn tùy ý. Tuy
nhiên, phải lưu ý sao cho toàn bộ khu xây dựng lọt vào góc phần tư thứ I của hệ tọa
độ quy ước(kể cả trong giai đoạn trước mắt hoặc về sau).
Footer PageSV:Bùi
8 of 146.Văn Cương

- 8 -


MSSV: 0921030011


Header PageTrắc
9 ofđịa
146.
Mỏ-Công Trình_k54

ĐH Mỏ-Địa Chất

.Tọa độ thiết kế của các điểm luôn có dấu(+) để tránh trương hợp nhầm lẫn
trong sử dụng tọa độ về sau.
.Hướng trục tọa độ chọn tùy ý nhưng nên chọn gần với hướng của các trục
tương ứng trong hệ tọa độ nhà nước.
.Các cạnh của mạng lưới sẽ được thiết kế và bố trí trên thực địa sao cho nó thật
song song với trục bố trí công trình( song song với trục của hệ trục tọa độ giả định)
nếu lưới đạt điều kiện đó thì rất thuận tiện cho việc bố trí các điểm công trình về
sau theo phương pháp tọa độ vuông góc.
Yêu cầu độ chính xác lập lưới:
+ Mặt bằng: phải thỏa mãn yêu cầu đối với khống chế thi công.
Sai số trung phương tương hỗ vị trí điểm không vượt quá (1/4000÷1/10000).
Sai số tương hỗ 1/10000 dùng cho xây dựng các lưới có yêu cầu độ chính xác
cao.
.Để thỏa mãn yêu cầu độ chính xác đo vẽ hoàn công thì sai số điểm cấp khống
chế cuối cùng không vượt quá
mp = 0.2*M. với M là mẫu số tỷ lệ bản đồ
+ Độ cao: Về các điểm của lưới xây dựng là các điểm của lưới thủy chuẩn để
phục vụ cho đo vẽ độ cao. Theo quy phạm “ mỗi giá trị độ cao thiết kế cần được
chuyển ra ngoài thực địa một cách độc lập nhau từ hai mốc độ cao thi công gần

nhất với sai lệch kết quả nhận được không quá 3÷4mm”. Để đảm bảo yêu cầu này
thì sai số tương hỗ độ cao trong lưới ô vuông xây dựng < 1.5÷2 lần.
Mt/h = 2÷3 mm
Trong thực tế, các giá trị này chỉ đảm bảo được khi xây dựng độ cao các điểm
lưới ô vuông bằng thủy chuẩn hạng IV.
2.Chọn phương pháp lập lưới
*Khi xây dựng các công trình công nghiệp lớn thì lưới xây dựng phải đáp
ứng 2 yêu cầu:
Footer PageSV:Bùi
9 of 146.Văn Cương

- 9 -

MSSV: 0921030011


Header PageTrắc
10 of
địa146.
Mỏ-Công Trình_k54

ĐH Mỏ-Địa Chất

+ Có độ chính xác thỏa mãn yêu cầu đối với
- Công tác bố trí công trình.
- Công tác đo vẽ hoàn công tỉ lệ lớn.
+ phải có tọa độ thực tế các điểm của lưới là đúng bằng tọa độ thiết kế.
Khi yêu cầu 2 được đáp ứng thì ngay sau khi hoàn thành thiết kế trong
phòng(trước khi hoàn thành xây dựng lươi ngoài thực địa) là có thể hoàn toàn sử
dụng sơ đồ lưới và giá trị tọa độ thiết kế của các điểm để lập bản vẽ bố trí công

trình sẽ rút ngắn thời gian thi công công trình. Để làm được thì người ta phải
chuyển mạng lưới đã thiết kế ra thực địa và cố định các điểm của mạng lưới theo
cách nào đó để sai lệch tọa độ thực tế so với tọa độ thiết kế là rất nhỏ( có thể bỏ qua
được).
Để đáp ứng yêu cầu trên thì mạng lưới ô vuông xây dựng cần có độ chính
xác cao. Khu công nghiệp có diện tích lớn và được xây dựng tuần tự các hạng mục
và rút ngắn thời gian thi công trắc địa. Chính vì vậy dung phương pháp hoàn
nguyên để thành lập lưới ô vuông là tối ưu nhất.
*Thực chất của phương pháp:
[1] Dựa vào các hướng gốc đã chuyển ra thực địa bố trí trên toàn bộ mặt
bằng xây dựng mạng lưới ô vuông theo sơ đồ đã thiết kế với độ chính xác không
cao( độ chính xác đo đạc lưới tương đương đường chuyền kinh vĩ).

1
fs
1
1

=
=
T
S  1000 2000

mβ = ± 60”

1
ms
=
S
1000


Các điểm của lưới được cố định trên thực địa bằng các cọc gỗ.

Văn Cương
Footer PageSV:Bùi
10 of 146.

- 10 -

MSSV: 0921030011


Header PageTrắc
11 of
địa146.
Mỏ-Công Trình_k54

ĐH Mỏ-Địa Chất

[2] Sau khi bố trí được lưới phủ trùm khu vực đã cho. Thiết kế và xây dựng
các bậc lưới khống chế trắc địa trùm lên lưới gần đúng. Có thể xác định tọa độ thực
tế của tâm các cọc tạm thời.
[3] Xác định sai số tọa độ thực tế nhận được của các điểm lưới gần đúng với
giá trị tọa độ thiết kế tương ứng của chúng và giải bài toán trắc địa nghịch sẽ tính
được các yếu tố hoàn nguyên về góc và chiều dài đối với từng yếu tố của lưới.
[4] Ra thực địa tiến hành công tác hoàn nguyên điểm. Để tìm được trên thực
địa vị trí mới của tâm mốc có tọa độ bằng thiết kế và cố định lại bằng cọc hoàn
nguyên.
[5] Thay thế các cọc hoàn nguyên bằng các cọc bê tông chắc chắn, sau đó
tiến hành đo kiểm tra mạng lưới để xác minh độ chính xác lập lưới cũng như công

nhận tọa độ chính xác của lưới.
* Ưu, nhược điểm của phương pháp:
+ Ưu điểm
- Rút ngắn thời gian xây dựng lưới, đẩy nhanh tiến độ thi công công trình.
- Việc hoàn nguyên điểm không nhất thiết phải tiến hành đồng loạt.
- Tiết kiệm vật liệu(chỉ vị trí ổn định lâu dài mới đóng cọc hoàn nguyên
bằng bê tông).
+ Nhược điểm
- Trong quá trình đo đạc, tính toán bình sai, các mốc trên thực địa dễ bị
hủy hoại.
* Các yêu cầu của lưới thiêt kế:
+ Các cạnh của lưới ô vuông phải thật song song với nhau và song song với
trục chính của công trình.
+Lưới phải có mật độ điểm(chiều dài cạnh ô lưới) phù hợp với từng khu vực
xây dựng của công trình.
+ Các điểm phải có khả năng bảo tồn lâu dài.
+Cách đánh số và kí hiệu điểm phải thuận tiện cho sử dụng.
Văn Cương
Footer PageSV:Bùi
11 of 146.

- 11 -

MSSV: 0921030011


Header PageTrắc
12 of
địa146.
Mỏ-Công Trình_k54


ĐH Mỏ-Địa Chất

+Cách chọn điểm gốc và giá trị tọa độ gốc cũng phải thuận tiện cho việc sử
dụng tọa độ thiết kế các điểm về sau.
* Các giải pháp:
+ Để giải quyến yêu cầu 1-3: Để thiết kế lưới ta phải có tổng bình đồ khu
vực xây dựng công trình. Thiết kế một mạng lưới ô vuông với chiều dài đã định
trước lên bản giấy can theo cùng tỉ lệ tổng bình đồ(M=2000). Úp bản can lên tổng
bình đồ, xê dịch(theo hướng song song trục công trình) sao cho các điểm mắt lưới
rơi vào vị trí an toàn tối đa. Đối với các điểm còn lại thì sẽ xê dịch một vài hàng
điểm cũng theo hướng song song trục chính một đại lượng bằng bội số 10m(tính
theo tỉ lệ bản đồ) để đưa tất cả các điểm được nằm vào vị trí an toàn(các đại lượng
dịch chuyển đối với các hàng điểm cần ghi chú lại để thiết kế các hàng điểm về
sau). Sau khi hoàn tất hiệu chỉnh các điểm thì dùng các mũi kim để châm các điểm
đánh dấu mới trên bản can xuống tổng bình đồ. Nối các lỗ kim lại được lưới xây
dụng thiết kế chính thức trên tổng bình đồ.
+ Để đáp ứng yêu cầu 2: Thì kết hợp các bước trên thu phóng lưới ban đầu
để phù hợp nhất: Khu xây dựng quan trọng thì mật độ điểm dày, cạnh ngắn.
Kết quả của các bước hiệu chỉnh trên được một lưới xây dựng bao gồm các ô
hình vuông, hình chữ nhật xen kẽ nhau.
Kết quả của bước thực hiện trên được một lưới xây dựng bao gồm ô hình vuông và
các ô hình chữ nhật xen kẽ nhau.

Văn Cương
Footer PageSV:Bùi
12 of 146.

- 12 -


MSSV: 0921030011


Header PageTrắc
13 of
địa146.
Mỏ-Công Trình_k54

ĐH Mỏ-Địa Chất

+ Để đáp ứng yêu cầu 4:
-Khu vực nhỏ, số điểm không nhiều: đánh số theo trật tự Trái-> Phải-> Trái> Phải.
-Khu vực lớn, nhiều điểm: đánh số theo tọa độ của các đường thẳng song
song các trục ox, oy. Trong đó, tọa độ của các đường thẳng song song trục ox, oy
lần lượt nhận thêm chữ cái in hoa là A, B kèm theo chỉ số vào A-B. Chỉ số đó sẽ
chỉ rõ số lần 100m tính từ điểm đó đến điểm gốc.

Văn Cương
Footer PageSV:Bùi
13 of 146.

- 13 -

MSSV: 0921030011


Header PageTrắc
14 of
địa146.
Mỏ-Công Trình_k54


ĐH Mỏ-Địa Chất

+Để đáp ứng yêu cầu 5: Tùy thuộc kích thước khu xây dựng mà chọn điểm
gốc hệ tọa độ.
II.1.2. Thiết kế lưới ô vuông xây dựng cho công trình Khu Công Nghiệp sản
xuất và lắp ráp xe máy Honda.
Công trình công nghiệp sản xuất và lắp ráp xe máy Honda được xây dựng
trên diện tích là 6 km2.
Hệ tọa độ của mạng lưới là hệ tọa độ giả định gồm có:
Gốc tọa độ: gốc tọa độ của mạng lưới được chọn là điểm I hay điểm A0B0 có tọa độ
giả định là: A0B0 (1000.000;1000.000)m tọa độ thực tế trong hệ tọa độ nhà nước là
(2328037.500;18613655.000)m
Các hướng trục: hướng trục Y trùng với hướng I-IV, hướng trục X trùng với
hướng I-II

Văn Cương
Footer PageSV:Bùi
14 of 146.

- 14 -

MSSV: 0921030011


Header PageTrắc
15 of
địa146.
Mỏ-Công Trình_k54


ĐH Mỏ-Địa Chất

Cách đánh số và ký hiệu điểm: ta chọn cách đánh số cho các điểm của mạng lưới
như sau ; theo các khoảng cách 200m trên trục X ký hiệu là chữ B, và trên trụ Y ta
ký hiệu là chữ A

II.2. Chọn và chuyển hướng gốc của mạng lưới ra thực địa
II.2.1. Đặt vấn đề
1-Mục đích của việc chọn hướng gốc:
Mạng lưới ô vuông được thiết kế trên tổng bình đồ cần phải được chuyển ra
và cố định trên thực địa bằng các mốc, sao cho vị trí và hướng của lưới đúng như vị
trí và hướng đã thiết kế trên tổng bình đồ, có như vậy thì các điểm đã thiết kế của
lưới đảm bảo khả năng lưu giữ lâu dài trên thực địa. Như vậy mới đảm bảo được
không phá vỡ qua hệ tương hỗ về vị trí giữa các công trình xây dựng mới (được bố
trí từ lưới ô vuông này) cùng với các công trình hoặc các địa vật cũ hiện có trên
thực địa.
Để tránh những điều như trên thì trước khi bố trí mạng lưới ra thực địa ta
chọn trên sơ đồ mạng lưới hướng của một cạnh nào đó dùng nó làm “hướng gốc”,
tính toán các yếu tố bố trí để chuyển ra thực địa rồi dựa vào đó ta tiến hành bố trí
mạng lưới thiết kế.
Mục đích của việc chọn hướng gốc để đảm bảo mạng lưới sau này được thành lập
đúng hướng như đã thiết kế trên tổng bình đồ với độ chính xác đạt được cao so với
yêu cầu cần thiết.
2 - Yêu cầu đối với việc chuyển hướng gốc ra thực địa
+ Hai điểm của hướng gốc phải trùng hai điểm lưới ô vuông nằm trên hướng
của cùng một cạnh.
Văn Cương
Footer PageSV:Bùi
15 of 146.


- 15 -

MSSV: 0921030011


Header PageTrắc
16 of
địa146.
Mỏ-Công Trình_k54

ĐH Mỏ-Địa Chất

+ Hai điểm càng xa càng tốt.
+ Có khả năng thông hướng ngoài thực địa.
+ Để thuận tiện cho việc chuyển hướng gốc ra thực địa thì các điểm của
hướng gốc phải gần các địa vật rõ nét, các điểm trắc địa hiện có.
+ Phải có điều kiện để kiểm tra: Chuyển ra 3 điểm tạo ra 2 hướng gốc vuông
góc với nhau hoặc tạo với nhau một góc 180 độ.
3 – Các phương pháp thực hiện
a, Dựa vào các địa vật dạng tuyến vừa có trên thực địa vừa có trên tổng bình đồ.
Trong trường hợp này:
+ Cơ sở trắc địa để chuyển điểm hướng gốc ra thực địa là các điểm đặc trưng
của công trình dạng tuyến: đường sắt, kênh thủy lợi,...
+ Phương pháp bố trí: chủ yếu bằng phương pháp tọa độ vuông góc
+ các số liệu dùng cho bố trí đồ giải trực tiếp từ bản đồ
+ Ưu điểm: Đơn giản, dễ thực hiện.
+ Nhược điểm: Độ chính xác không cao(sai số đồ giải, vị trí, bản đồ) làm cho
điểm hướng gốc bị xê dịch, xoay đi dẫn đến toàn lưới bị xê dịch, xoay theo. Sự xê
dịch này không làm ảnh hưởng vị trí tương hỗ các công trình mới nhưng ảnh hưởng
đến vị trí tương hỗ giữa mới và cũ.

 Chỉ nên áp dụng ở khu vực xây dựng nhỏ và sự xoay dịch mạng lưới không
gây ảnh hưởng nhiều.
b, Phương pháp dựa vào các điểm trắc địa hiện có
Lưới ô vuông xây dựng được lập sau giai đoạn đo vẽ khảo sát nên khả năng
trên thực địa còn tồn tại nhiều điểm của giai đoạn đo vẽ trước đó. Có thể sử dụng
chúng làm cơ sở chuyển hướng gốc ra thực địa.
+ Phương pháp bố trí: Tọa độ cực(β.S)
Văn Cương
Footer PageSV:Bùi
16 of 146.

- 16 -

MSSV: 0921030011


Header PageTrắc
17 of
địa146.
Mỏ-Công Trình_k54

ĐH Mỏ-Địa Chất

Trong đó, yếu tố bố trí(β.S) được tính dựa trên cơ sở giải bài toán trắc địa
nghịch khi kết hợp giữa tọa độ đã biết của các điểm trắc địa và tọa độ đồ giải trên
bản đồ của các điểm hướng gốc.
+ Ưu,nhược điểm:
- Chắc chắn, chính xác hơn phương pháp trước.
- Chỉ nên áp dụng khi xây dựng lưới hoàn toàn mới. Trong trường hợp cần
mở rộng thêm phạp vi nhà máy, cần xây dựng mạng lưới bổ xung sao cho mang

tính kế thừa lưới xây dựng cũ, khi đó không thể áp dụng phương pháp này để
chuyển hướng gốc mới cho lưới bổ xung. Trong trường hợp này, để làm hướng gốc
cho lưới mới thì chọn các điểm lưới ở lưới ô vuông cũ gần điểm giáp ranh làm
hướng gốc. Trong trường hợp không còn điểm giáp biên, phải sử dụng các mốc
đinh vị trục công trình cũ làm hướng gốc.
=> Trong thiết kế chúng ta sẽ sử dụng phương pháp dựa và các điểm trắc địa sẵn có
để bố trí hướng gốc mạng lưới.
*) Tính toán các yếu tố để chuyển hướng gốc ra thực địa
ST
T

Tên Điểm

Tọa Độ
X(m)

Y(m)

1

N1

2330075.000

18613150.000

2

N2


2327925.000

18613625.000

3

N3

2328390.000

18616692.000

4

A

2328037.500

18613655.000

5

B

2330000.000

18613275.000

6


D

2328625.000

18616665.000

Ghi Chú

Toạ độ có sẵn

Toạ độ đồ giải

4. Lập bảng tính các yếu tố bố trí trong lưới

Văn Cương
Footer PageSV:Bùi
17 of 146.

- 17 -

MSSV: 0921030011


Header PageTrắc
18 of
địa146.
Mỏ-Công Trình_k54

ĐH Mỏ-Địa Chất


Đồ giải toạ độ các điểm B, A, D thuộc hướng gốc theo bình đồ 1: 2000. Sau
đó tính các yếu tố bố trí Si, i để dựa vào các yếu tố này để chuyển hướng gốc ra
thực địa.
Kết quả tính toán được ghi trong bảng (2-2).
Bảng(2-2).
Toạ độ
Tên

X (m)

Y (m)

điểm
N1

B

N2

A

N3

D

2330075.00

18613150.00

0


0

2330000.00

18613275.00

0

0

2327925.00

18613625.00

0

0

2328037.50

18613655.00

0

0

2328390.00

18616692.00


0

0

2328625.00

18616665.00

0

0

Văn Cương
Footer PageSV:Bùi
18 of 146.

Phương vị

X i

Y i

Si

(m)

(m)

(m)


-75

125

145.774 120 57 49.5

30 55 46.36

112

30

115.948 14 59 42.28

66 23 1.46

235

-27

236.546 323 26 44.9

62 03 43.14

- 18 -


0


Góc ngoặt 
0

’ ''

MSSV: 0921030011



''


Header PageTrắc
19 of
địa146.
Mỏ-Công Trình_k54

ĐH Mỏ-Địa Chất

Hình 2.2: Sơ đồ chuyển hướng gốc ra thực địa.
5. Độ chính xác của phương pháp.
Độ chính xác của phương pháp trên chủ yếu phụ thuộc vào độ chính xác đồ
giải các điểm trên tổng bình đồ. Trên thực địa giá trị này bằng 0.3mm.M, khi
M=2000 thì nó có giá trị 0.6 (m). Sai số này sẽ làm cho toàn bộ mạng lưới xê dịch
đi nhưng không ảnh hưởng tới vị trí tương hỗ giữa chúng. Nghĩa là toàn bộ mạng
lưới xây dựng và công trình được bố trí sau đó chỉ bị xoay đi trong phạm vi sai số
bố trí hướng góc ở trên mà sễ không sảy ra sự biến dạng công trình. Tuy vậy cần
tránh sai số thô vì nó có thể sẽ làm sai lệch về vị trí của các điểm và các công trình
trên thực địa dãn đến độ cao thi công sẽ không phù hợp với thực tế và các phần
riêng biệt của công trình có thể rơi vào nơi có điều kiện địa chất không thuận lợi

Văn Cương
Footer PageSV:Bùi
19 of 146.

- 19 -

MSSV: 0921030011


Header PageTrắc
20 of
địa146.
Mỏ-Công Trình_k54

ĐH Mỏ-Địa Chất

nên. Do vậy để chuyển hướng gốc ra thực địa đảo bảo độ chính xác ta phải tiến
chọn máy móc và dụng cụ đo cho phù hợp.
Tiến hành chuyển điểm ra ngoài thực địa ta chọn chỉ tiêu sai số chuyển điểm mặt
bằng không vượt quá sai số đồ giải.
Sai số vị trí điểm khi bố trí theo phương pháp toạ độ cực là:
2
P

m

m s .
2
S


2

m2

2

[1]

(II-1)

Áp dụng nguyên tắc đồng ảnh hưởng ta có: m  2m  2s .
2
P

mS 

mP
0.6

 0.42m
2
2

;

2
S

m 


2

m2



2

 0.6 2

mP . "
S
2

S là chiều dài cạnh từ điểm trắc địa có sẵn đến điểm bố trí thuộc hướng gốc: ví
dụ cạnh ngắn nhất S = 115.948m thì m =12’35”
II.3. Bố trí chi tiết mạng lưới gần đúng trên thực địa
II.3.1. Cách thức tiến hành:
Dựa vào hai hướng gốc đã chuyển ra thực địa ta bố trí một mạng lưới ô vuông có
chiều dài cạnh đúng như thiết kế bằng 200m. Việc đo đạc được tiến hành bằng máy
kinh vĩ và thước thép với độ chính xác lập lưới vào khoảng 1:1000  1:2000.Tất cả
các điểm đỉnh ô vuông được đóng cọc gỗ tạm thời. Dựa vào 3 bậc lưới khống chế
trắc địa đã lập, xác định toạ độ thực tế của tất cả các điểm tạm thời nói trên. So
sánh với toạ độ thiết kế ,tìm được các đại lượng hoàn nguyên về chiều dài và góc.
Từ đó xê dịch, tiến hành hoàn nguyên điểm về vị trí đúng

Văn Cương
Footer PageSV:Bùi
20 of 146.


- 20 -

MSSV: 0921030011


Header PageTrắc
21 of
địa146.
Mỏ-Công Trình_k54

ĐH Mỏ-Địa Chất

00000’0
0”

1 
   2  1
2 
S=

II.3.2. Các điểm lưu ý trong quá trình bố trí mạng lưới gần đúng :
- Trường hợp mặt bằng thực địa có độ dốc thì ta phải cộng thêm vào đại lượng hoàn

h2
nguyên một giá trị chênh lệch về độ cao : S h 
2S
- Trường hợp việc bố trí, các hướng đo bị cản trở bằng các địa vật tạm thời thì ta
phải khắc phục bằng cách dựng tiêu hoặc bảng ngắm cao.
- Trong trường hợp khoảng cách hoàn nguyên quá ngắn, người ta sẽ bố trí các
khoảng cách đầu tiên về hai phía lệch đi một giá trị nào đó. Với cách làm này, các

giá trị khoảng cách tiếp theo sẽ bị lệch đi làm cho khoảng cách hoàn nguyên được
lớn ra.

Văn Cương
Footer PageSV:Bùi
21 of 146.

- 21 -

MSSV: 0921030011


Header PageTrắc
22 of
địa146.
Mỏ-Công Trình_k54

ĐH Mỏ-Địa Chất

Chương III:
Thiết kế lưới không chế trắc địa mặt bằng để xác định tọa độ các điểm của
mạng lưới gần đúng
III.1 Bố trí số bậc lưới khống chế - thiết kế dạng sơ đồ lưới các bậc không chế.
III.1.1 Bố trí số bậc lưới khống chế
III.1.1.1 . Cơ sở quyết định số bậc lưới khống chế trên khu vực :
Cơ sở này đựơc dựa vào các yếu tố :
+ Diện tích khu đo
+ Mức độ đã xây dựng hoặc phức tạp của khu đo.
- Khu đo xây dựng hoàn toàn mới
`


- Khu đo xây dựng bổ xung
- Khu đo quang đãng hoặc dân cư đông đúc
+ Tỉ lệ bản đồ đo vẽ , yêu cầu độ chính xác đo vẽ.
+ Điều kiện trang thiết bị của đơn vị.

Trong thực tế khi đo vẽ các bản đồ tỉ lệ lớn thì số bậc khống chế được phát triển
dựa vào diện tích khống chế cả khu đo.
+ ) Khu đo có diện tích F > 25km2 thì lưới khống chế được lập 3 bậc khống chế
- Lưới khống chế cơ sở
- Lưới tăng dày
- Lưới khống chế đo vẽ
+ Khu đo có diện tích trung bình F = 2,5 : 25km2 lập 2 bậc khống chế
- Lưới khống chế cơ sở
- Lưới khống chế đo vẽ
+Khu đo có diện tích nhỏ F < 2.5km2 thì lưới khống chế được lập theo 4 bậc
- Lưới khống chế cơ sở
-Tăng dày bậc 1
Văn Cương
Footer PageSV:Bùi
22 of 146.

- 22 -

MSSV: 0921030011


Header PageTrắc
23 of
địa146.

Mỏ-Công Trình_k54

ĐH Mỏ-Địa Chất

-Tăng dày bậc 2
-khống chế đo vẽ
III.1.2 Thiết kế dạng sơ đồ lưới của các cấp khống chế.
Do điều kiện địa hình tương đối phức tạp, bên cạnh đó là yêu cầu phải có độ
chính xác cao cho lưới thiết kế để tạo điều kiện thuận tiện cho các công tác về sau.
Chúng tôi quyết định lập lưới khống chế bao gồm 3 bậc:
- Bậc 1( lưới khống chế cơ sở ) : có nhiệm vụ làm cơ sở cho việc phát triển các lưới
tăng dầy. Có thể là lưới tam giác ( đồ hình tứ giác trắc địa ) hoặc thay thế bằng đa
giác hạng IV ( cạnh đo bằng đo dài điện quang ). Có :
+ Sai số đo góc : m  2". 0
+ Sai số đo cạnh : mS  10mm
+ Chiều dài cạnh từ : (1  2)km
+ Sai số trung phương tương đối :

f
1
1
1
 S 

T S  25.000 40.000
Được phát triển như sau :
+ Liên kết các góc khung của mạng lưới.
+ Có các điểm chạy bao quanh biên lưới.
- Bậc 2 (lưới khống chế tăng dày bậc 1) : được phát triển dựa vào lưới khống chế
cơ sở, có thể là lưới đa giác cấp I với :

+ Sai số đo góc : m  5". 0
+ Sai số đo cạnh : mS  5mm
+ chiều dài cạnh từ : (120  800)m
Có đặc điểm :
+ Chạy qua tất cả các điểm lưới ô vuông dọc trên 4 biên lưới.
+ Chiều dài cạnh ngắn.
Văn Cương
Footer PageSV:Bùi
23 of 146.

- 23 -

MSSV: 0921030011


Header PageTrắc
24 of
địa146.
Mỏ-Công Trình_k54

ĐH Mỏ-Địa Chất

+ Đa giác tạo thành dạng chuỗi thẳng.
+ Tựa trên các điểm của đa giác hạng IV.
Có nhiệm vụ làm cơ sở để phát triển lưới tăng dày tiếp theo.
- Bậc 3 (lưới tăng dày bậc 2) : được phát triển dựa vào lưới khống chế tăng dày bậc
1, và có thể được phát triển theo các phương án sau :
+ Các đường chuyền đa giác phù hợp.
+ Chuỗi các tứ giác trắc địa không đường chéo.
Lưới khống chế cơ sở :

+ Đặc điểm của lưới : Để đảm bảo tính lâu dài của các điểm của lưới tam giác
chúng ta kéo dài cạnh biên thêm một đoạn để đưa các điểm tam giác của lưới tứ
giác trắc địa này ra ngoài khu vực thi công xây dựng. Đó là các điểm A, B, C,D
trong đồ hình lưới .
+ Vì lưới được lập trong hệ toạ độ giả định , quy ước nên trong lưới này ta chọn
như sau : AoBo được chọn làm gốc của hệ toạ độ giả định , chon hướng của lưới là
trục Ox trùng cạnh biên AB của lưới
+ Điểm A là điểm khởi tính cho việc tính toán lưới tam giác
Giả định I trùng AoBo
XI=1000.000 m
YI=1000.000m
Ta có toạ độ điểm A theo hệ toạ độ quy ước
XA=775.000(m)
YA=1000.000(m)

Lưới khống chế tăng dày bậc 1:
Văn Cương
Footer PageSV:Bùi
24 of 146.

- 24 -

MSSV: 0921030011


Header PageTrắc
25 of
địa146.
Mỏ-Công Trình_k54


ĐH Mỏ-Địa Chất

Lưới tăng dày bậc 1 được thành lập theo phương án đa giác khung với các
điểm được chạy dọc đường biên, và tạo thành các tuyến phù hợp gối đầu lên các
điểm lưới tam giác cơ sở.
- Để bảo toàn lâu dài các điểm lưới tam giác chúng ta kéo dài cạnh biên thêm
một đoạn để đưa các điểm này ra ngoài khu vực thi công xây dựng. Đó là các
điểm A, B, C, D trong đồ hình lưới. Cụ thể các tuyến của lưới tăng dày bậc 1
là:
- Tuyến số 1 : A-I-II-B : tổng số cạnh là n = 13 cạnh
- Tuyến số 2 : B-II-III-C : tổng số cạnh là n= 17 cạnh
- Tuyến số 3 : C-III-IV-D : tổng số cạnh là n= 13 cạnh
- Tuyến số 4 : A-I-IV-D : tổng số cạnh là n= 17 cạnh
- Độ chính xác đo đạc trong lưới như sau: ms= ±5mm, m”= 5”, 1/T=1/10000
1/15000.
Lưới tăng dày bậc 2:
Lưới được phát triển dựa theo lưới tăng dày bậc 1. Lưới tăng dày bậc 2 được
thiết kế theo phương án chuỗi tứ giác trắc địa không đường chéo và gối đầu lên
cạnh của lưới tăng dày bậc 1. Các cạnh có chiều dài S= 200m nối 2 điểm đối diện 2
cạnh của lưới đường chuyền cấp 1.
Độ chính xác đo đạc lưới như sau: ms= ± 5mm, mβ=10”, 1/T=1/7000 đến 1/5000.
Thực chất của phương pháp tứ giác không đường chéo là:
Một trong những dạng lưới đo góc cạnh được áp dụng trong trắc địa công trình là
lưới tứ giác không đường chéo.
Trong lưới này cần đo 2 cạnh kề nhau (a và b) và tất cả các góc. Khi đó các cạnh c
và d được tính theo công thức sau:

Văn Cương
Footer PageSV:Bùi
25 of 146.


- 25 -

MSSV: 0921030011


×