Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

PHƯƠNG PHÁP LUYỆN NGHE VÀ NÓI CHO BỆNH NHÂN SAU CẤY ĐIỆN ỐC TAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (186.88 KB, 16 trang )

Header Page 1 of 133.

PHƯƠNG PHÁP LUYỆN NGHE VÀ NÓI CHO BỆNH NHÂN SAU CẤY
ĐIỆN ỐC TAI

TÓM TẮT
Mục tiêu: Luyện nghe và nói cho trẻ em rất cần thiết để đạt đến hiệu quả tốt nhất
sau phẫu thuật Cấy Điện Ốc Tai (CĐOT). Chúng tôi giới thiệu phương pháp và kết
quả huấn luyện tại BV Tai mũi họng TP. Hồ Chí Minh với 31 bệnh nhân trong
thời gian từ 07/2006 đến 09/2008, ghi nhận kết quả và các yếu tố ảnh hưởng.
Phương pháp nghiên cứu : Nghiên cứu tiền cứu.
Kết quả: Sau hai năm luyện tập cho 31 bệnh nhân, chúng tôi nhận thấy: + Có một
trẻ bốn tuổi, hiện nay giao tiếp như những trẻ bình thường khác. + Trên 20 trẻ có
thể nghe, hiểu và biết sử dụng nhiều từ để diễn đạt, nhưng giọng nói chưa rõ như
trẻ bình thường, vì vậy vẫn còn tiếp tục luyện tập. Một số yếu tố ảnh hưởng đến
luyện tập, như là: chậm phát triển tâm thần, tuổi được CĐOT, luyện tập không đều
tại nhà… Những trẻ này kéo dài thời gian luyện tập và kết quả đạt được bị giới
hạn.
Kết luận: Bí quyết thành công sau phẫu thuật cấy điện ốc tai là quá trình luyện
nghe và nói với sự hổ trợ tích cực của nhà thính học, chuyên viên luyện giọng,
thày cô giáo và gia đình, nhất là cha mẹ và anh chị em.

Footer Page 1 of 133.


Header Page 2 of 133.

ABSTRACT
AURAL REHABILITATION AND SPEECH THERAPY AFTER COCHLEAR
IMPLANT
Nguyen Thi Ngoc Dung, Bui Thi Duyen


* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 2 - 2009: 118 - 122
Aim: Cochlear implant rehabilitation is necessary and very important to maximize
benefit from the implant. We introduce method of hearing and speech training for
31 implantees at ENT Hospital HCMCity, remarks on the results and influenced
factors, during from 07/2006 to 09/2008.
Results: After two years of training 31 patients, we notice following results: +
One child (boy, 4 year old) can speak normally. + Over 20 children can hear,
understand and use many words in communication but phonation still be unclear,
so they have to be trained further. We notice some factors can impact on the
results such as mental retardation, age of cochlear implanted, the regularity of
training. The children who have one of these factors usually get limited result and
will need long time to have fluently speech.
Conclusion: Key of getting good cochlear rehabilitation is the regular training
with audiologists, speeh therapists, teachers and parents at home .

Footer Page 2 of 133.


Header Page 3 of 133.

ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngôn ngữ hoặc lời nói là phương tiện chính được sử dụng để giao tiếp trong xã
hội, cộng đồng, ngoài ra ngôn ngữ còn giúp cho tư duy phát triển. Ở người nghe
kém, điếc nặng hoặc điếc sâu, tiếp nhận thông tin nhờ vào: ra dấu bằng tay, bằng
miệng; đeo máy trợ thính; cấy ốc tai điện tử.

Sau cấy điện cực ốc tai, bệnh nhân nghe được âm thanh tiếng động, nhưng không
hiểu được tiếng nói, nhất là những trẻ bị điếc bẩm sinh. Giao tiếp bằng lời nói phát
huy đến mức tối đa việc sử dụng khả năng nghe ở trẻ. Vì vậy việc học, luyện tập
nghe và nói sau phẫu thuật cấy điện ốc tai giúp trẻ có thể nghe, hiểu và giao tiếp

với những người khác.
Nguyên lý hoạt động của điện cực ốc tai
Ốc tai điện tử là một thiết bị điện tử có thể giúp tạo ra cảm giác âm thanh cho
người điếc nặng hoặc điếc sâu.
Một bộ ốc tai điện tử bao gồm một bộ phận bên ngoài được đeo sau tai và một bộ
phận thứ hai được phẫu thuật cấy dưới da. Gồm có:
-

Một microphone, thu nhận âm thanh từ môi trường.

-

Một bộ xử lý lời, chọn lọc và sắp xếp âm thanh được thu vào từ
microphone.

Footer Page 3 of 133.


Header Page 4 of 133.

-

Một bộ phận truyền và nhận âm/kích thích, nhận các tín hiệu từ bộ xử lý
lời và chuyển thành tín hiệu điện.

-

Một dãy điện cực, là một nhóm các điện cực, thu thập các xung điện từ bộ
phận kích thích và chuyển đến dây thần kinh thính giác.


Tín hiệu được tạo ra bởi ốc tai điện tử được truyền qua dây thần kinh thính giác
đến não, não sẽ nhận diện các tín hiệu này như là âm thanh. Nghe qua một ốc tai
điện tử khác với nghe bình thường và đối với bệnh nhân bị điếc bẩm sinh thì cần
phải có thời gian để hiếu được ý nghĩa của âm thanh và lời nói. Vì vậy trẻ phải
được luyện nghe và nói sau phẫu thuật cấy điện ốc tai.
Phương pháp luyện tập
Luyện tập thính lực
Tập nghe và định hướng âm thanh
Luyện tập với âm thanh phát ra gần trẻ
Ở cách xa trẻ hơn với cùng cường độ âm thanh.
Bài tập tại nhà: Tập phản ứng với những âm thanh quen thuộc như: tiếng chuông
điện thọai, tiếng xe người thân về, tiếng nhạc quảng cáo trên truyền hình, …
Luyện nghe phản hồi
Dạy trẻ lập lại 05 âm: [a,u,i,m,s]
Bài tập tại nhà: Bé được luyện tập nghe, phản hồi âm thanh tương tự như trên
thường xuyên tại nhà.

Footer Page 4 of 133.


Header Page 5 of 133.

Nghe nhận biết từng âm thanh khác nhau tượng trưng cho đồ vật khác nhau
Dạy trẻ phân biệt một số âm thanh khác nhau của một số đồ chơi trẻ thích…
Tập phân biệt có bao nhiêu nhịp trong âm vừa nghe
VD: dạy trẻ phân biệt [a a] là 02 nhịp và [a a a] là 03 nhịp…
Luyện tập phát âm
Luyện tập phát ra những âm thanh lên xuống giọng, liên tục hoặc kéo dài VD:
[í,ì]; [v]; [ba ba ba]
Bài tập tại nhà: Người nhà luyện tập tương tự thường xuyên tại nhà với trẻ.

Động viên và khuyến khích trẻ
Đối với trẻ lớn, có thể dùng hình vẽ hoặc chữ viết để phân biệt rõ từ với âm lên hay
xuống giọng.
Luyện tập ngôn ngữ
Tập nghe, hiểu và phát âm những danh từ đơn giản, quen thuộc
- Cho trẻ xem hình và nói .VD: xem hình con cá và nói “cá”
- Lập lại từ “cá”, cho trẻ không nhìn miệng, chỉ đúng hình vừa nghe.
- Tập nghe ở khoảng cách xa hơn.
Tập nghe, hiểu và phát âm những từ chỉ cảm xúc, chỉ sự hoạt động
- Luyện tập một số động từ đơn giản thường sử dụng như: ăn, uống, chạy…
- Một số từ về cảm giác: nóng, lạnh, đẹp, xấu, no, đói…

Footer Page 5 of 133.


Header Page 6 of 133.

Những từ này có thể đặt trong một câu ngắn dễ hiểu và nằm ở cuối câu vì bé sẽ
nghe rõ nhất, sau đó đặt ở đầu câu rồi ở giữa câu…tùy thuộc vào khả năng nghe và
vốn từ trẻ có.
Tập nghe, hiểu và biết sử dụng từ để mô tả vị trí
Luyện tập một số động từ đơn giản thường sử dụng như: trên, dưới, trong, ngoài…
Tập nghe hiểu 02 từ .
Đặt 02 từ muốn dạy vào câu ngắn để diễn đạt. VD dạy từ “ném” và “bóng”, có thể
nói: “bé ném bóng” và những từ muốn dạy thì được nhấn mạnh (có thể kề sát vào
bộ phận sử lý lời và nhấn mạnh nếu trẻ nghe không rõ).
Tập nói từng câu
Tập nói câu ngắn dễ hiểu với những từ bé đã biết, dần dần tăng số từ nhiều hơn thành câu dài
hơn.
Những điều cần lưu ý khi luyện nghe và nói cho trẻ cấy điện ốc tai

Khi luyện tập nên tập cho trẻ lắng nghe lời nói, không nên nhìn miệng người nói
để hiểu, vì vậy người tập phải che miệng hoặc quay hướng khác.
- Tùy thuộc vào độ tuổi mà khả năng nghe, hiểu, nói có diễn đạt khác nhau. Nếu
trẻ quá nhỏ chỉ nói một từ đơn giản chẳng hạn như: “có” hay “không” để miêu tả
một điều gì đó (vd: khi cho trẻ nhìn hình một đứa bé có trái banh thì nói “có”,
nhưng khi nhìn một hình bé khác không có trái banh thì nói “không”)…
- Sử dụng bất kỳ vật dụng gì trong nhà để dựng nên câu chuyện dạy trẻ.

Footer Page 6 of 133.


Header Page 7 of 133.

Đánh giá kết quả luyện tập
Trong quá trình luyện tập cho trẻ, chúng tôi theo dõi diễn tiến phát triển khả năng
nghe và nói của trẻ và ghi nhận những yếu tố ảnh hưởng đến việc luyện tập, từ đó
nêu lên những biện pháp khắc phục nhằm giúp cho việc luyện tập ngày càng tốt
hơn.
Để dễ đánh giá kết quả, chúng tôi đặt ra các tiêu chuẩn như sau
A. Không nói được gì.
B. Gọi tên được một số từ quen thuộc.
C. Biết sử dụng những tính từ hay động từ để miêu tả. (phát ra từ 01 – 02 từ khi
nói)
D. Nói được từ 02 từ trở lên nhưng không rõ (ngọng).
E. Bé giao tiếp như trẻ bình thường.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chúng tôi khảo sát kết quả luyện tập và một số mối liên quan nhằm tìm hiểu những yếu
tố ảnh hưởng đến kết quả luyện nghe và nói của trẻ.
Khảo sát được thực hiện từ lúc bắt đầu thực hiện chương trình luyện nghe và nói
cho trẻ cấy điện ốc tai (tháng 7/2006) và tổng kết số liệu vào tháng 09/2008 trên

31 trẻ cấy điện ốc tai điện tử đa kênh của Medel.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Đặc điểm đối tượng
Footer Page 7 of 133.


Header Page 8 of 133.

Phân bố theo tuổi
Tuổi CĐOT

Số người

Tỉ lệ %

<2T

7

23%

3–6T

19

61%

> 6T

5


16%

Tổng số

31

100%

Tỉ lệ bệnh nhân CĐOT nhiều nhất ở độ tuổi 3-6 tuổi
Phân bố theo giới tính
Giới tính

Số người

Tỉ lệ %

Nam

15

48.%

Nữ

16

52%

Tổng số


31

100%

Địa phương

Số người

Tỉ lệ %

Thành phố

12

39%

Tỉnh

19

61%

Tổng số

31

100%

Tỉ lệ nam và nữ gần bằng nhau.

Phân bố theo địa phương

Bệnh nhân ở tỉnh nhiều hơn so với thành phố.

Footer Page 8 of 133.


Header Page 9 of 133.

Phân bố theo sự phát triển ngôn ngữ
Số

Tỉ lệ

Ngôn ngữ
người %
Điếc trước khi có ngôn
26

84%

5

16%

31

100%

ngữ (Bẩm sinh)

Điếc sau khi có ngôn
ngữ
Tổng số
Phần lớn điếc trước khi hình thành ngôn ngữ.
Luyện tập tại nhà

Số BN

Tỉ lệ %

Thường xuyên

17

55 %

12

39 %

Không luyện tập

02

6%

Tổng số

31


100 %

Không

thường

xuyên

Phân bố theo luyện tập
Số BN luyện tập thường xuyên chỉ đạt 54,8%, điều này ảnh hưởng đến kết quả luyện
tập.
Phân bố theo kết quả thính lực đồ
Footer Page 9 of 133.


Header Page 10 of 133.

Kết quả thính
Số BN

Tỉ lệ %

<60db

27

87%

>60db


4

13%

Tổng số:

31

100%

lực

Đa số các bé sau CĐOT thính nghe được ≤ 60db, đây là ngưỡng có chỉ định luyện
tập nghe và nói.
Phân bố theo việc đeo máy:
Đeo máy

Số BN

Tỉ lệ %

Thường xuyên

27

87, %

02

6,5 %


Không đeo

02

6,5 %

Tổng số

31

100%

Không

thường

xuyên

Kết quả luyện tập
Tiêu
A

B

C

D

E


2

6

6

16

01

chuẩn
Tổng số:
31

Footer Page 10 of 133.


Header Page 11 of 133.

Tỉ lệ

6% 19%

19% 53%

3%

Nhìn chung, kết quả luyện nghe và nói cho thấy sau 2 năm, 75% trẻ có thể nghe
nói được tương đối thông thạo và có thể giao tiếp với cộng đồng.

Sự liên quan giữa kết quả luyện tập và tuổi cáy điện ốc tai
Kết
quả A

B

C

D

E

Tuổi
≤ 2T

2 (6%) 1(3%) 3(10%) 01(3%)

3-6 T

4(13%) 5(16%) 10(32%)
2

>6T

3(10%)
(6%)

Tổng
2(6%) 6(19%) 6(19%) 16(53%)1(3%)
Số:

Trẻ được cấy điện ốc tai càng nhỏ thì kết quả luyện nghe và nói càng tốt. Ở đây có
1 trường hợp trẻ nói như bình thường được cấy điện cực ốc tai lúc nhỏ hơn 2 tuổi.
Trong số trẻ cấy điện ốc tai lúc lớn hơn 6 tuổi, kết quả nghe nói cũng chỉ đạt đến
mức D (còn nói ngọng) dù có trẻ đã được luyện tập hơn 2 năm.
Sự liên quan giữa kết quả và sự phát triển ngôn ngữ
Kết

A

Footer Page 11 of 133.

B

C

D

E


Header Page 12 of 133.

quả
Ngôn
ngữ
Điếc
5

4


14

2 (6%)

Bẩm

1(3%)
(16%) (13%) (45%)

sinh
Đã


1

2

2

ngôn
(3%) (6.5%) (6.5%)
ngữ
Tổng

6

6

16


2(6.5%)
Số:

1(3%)
(19%) (19%) (52%)

Thông thường, điếc sau khi có ngôn ngữ sẽ nhanh biết nói hơn, tuy nhiên kết quả
còn phụ thuộc rất nhiều vào sự kiên trì luyện tập của trẻ và gia đình cũng như khả
năng tiếp thu của trẻ.
Sự liên quan giữa kết quả luyện tập và thính lực đồ
Kết quả
A

B

C

D

E

2

4

5

15

01


Thính lực

≤60db
(6,5%) (13%) (16,%) (48%) (3%)
>60db

Footer Page 12 of 133.

2

1 (3%)01


Header Page 13 of 133.

(6,5%)
02

06

(3%)
06

16

01

Tổng Số:
(6,5%) (19%) (19%) (52%) (3%)

Phần lớn sau nhiều lần mapping kết quả thính lực < 60db, đây là ngưỡng thính lực
có chỉ định luyện tập nói.
Việc nghe, hiểu và nói sẽ không có kết quả tốt nếu thính lực không đạt ngưỡng tốt.
Có một số bệnh nhân phải trải qua một thời gian dài mới đạt ngưỡng nghe tốt do
nhiều nguyên nhân như: nhà xa không lên đúng hẹn để nâng thính lực, giữ mức
nghe thấp trong thời gian dài hoặc không hợp tác trong lúc chỉnh ngưỡng nghe gây
kéo dài thời gian có ngưỡng nghe tốt…
Sự liên quan quan giữa kết quả luyện tập và thời gian tập tại nhà
Kết
quả
A

B

C

D

4

11

E

Luyện
tập
Thường
1 (3%)
xuyên


1(3%)
(13%) (35%)

Không
5
2 (6%)

thường
(16%)
xuyên

Footer Page 13 of 133.

5
(16%)


Header Page 14 of 133.

Không 2
tập

(6.5%)

Tổng

2

6


6

16
1(3%)

Số:

(6.5%) (19%) (19.%) (52%)

Kết quả cho thấy, luyện tập thường xuyên là điều kiện quan trọng để có kết quả tốt
tuy kết quả còn phụ thuộc vào những yếu tố khác như khả năng tiếp thu của bệnh
nhân, khả năng huấn luyện của gia đình.
Sự liên quan giữa kết quả và đeo máy
Kết
quả
A

B

C

D

E

Thường

6

6


14

01

xuyên

(19,35%) (19,35%) (45,16%) (3,22%)

Đeo
máy

Không

02

thường

(6,45%)

Không 02
đeo

(6,45%)

Tổng

02

Footer Page 14 of 133.


06

06

16

01


Header Page 15 of 133.

Kết
quả
A

B

C

D

E

Đeo
máy
Số:

(6,45%)(19,35%)(19,35%)(51,61%)(3,22%)


Những bé không luyện tập nghe và nói tốt, không cảm nhận sự thú vị âm thanh ở
môi trường xung quanh và ngôn ngữ lời nói dần dần các bé không cảm nhận tác
dụng của máy đối với âm thanh, từ đó bắt đầu không muốn đeo máy hoặc đeo
không thường.
Tuy nhiên số lượng đạt được mức tốt nhất còn thấp do:
+ Những trẻ này được bố mẹ cưng chiều quá nên trẻ thường có thái độ không hợp
tác trong luyện tập.
+ Bố mẹ đi làm không có thời gian luyện tập thường xuyên cho bé.
+ Bé tham gia học những trường luyện tập ngôn ngữ sử dụng giao tiếp bằng dấu

KẾT LUẬN
Luyện tập về thính lực và ngôn ngữ trãi qua thời gian dài, nhưng nếu người nhà và
trẻ cùng nổ lực tích cực luyện tập sẽ giúp trẻ sớm nghe, hiểu và nói được. Kết quả
đạt được tương xứng với việc luyện tập, trẻ càng được luyện tập nhiều và có chủ
động phát âm đúng thì âm thanh càng giống trẻ bình thường hơn. Sau khi trẻ có

Footer Page 15 of 133.


Header Page 16 of 133.

một số vốn từ nhất định có thể diễn diễn đạt cho người khác hiểu, trẻ sẽ bắt đầu
nói nhiều và thích thú về ngôn ngữ mà trẻ có được. Nghe, hiểu và nói được giúp
trẻ tự bảo vệ, chăm sóc chính bản thân, điều đó giúp người nhà giảm bớt sự lo
lắng, canh chừng trẻ giúp phòng tránh tai nạn giao thông, đề phòng những rủi ro
cháy nổ. Thời gian có ngưỡng thính lực tốt càng sớm càng tiện lợi cho việc luyện
tập nghe, hiểu và nói do đó sau khi phẫu thuật CĐOT, gia đình trẻ phải tuân thủ tái
khám đúng hẹn để chỉnh ngưỡng nghe và tham gia luyện giọng càng sớm càng tốt.
Tóm lại, kết quả tốt nhất có được sau phẫu thuật cấy điện ốc tai là sự hợp tác chặt
chẻ giữa nhà thính học, chuyên viên luyện giọng , gia đình và thày cô giáo để giúp

trẻ nhanh chóng họi nhập vào xã hội với khả năng nghe và nói gần như bình
thường.

Footer Page 16 of 133.



×