Header Page 1 of 133.
Mở đầu
Vùng hạ du sông Ðồng Nai - Sài Gòn nằm trong khu vực chịu sự khống chế của các sông
lớn cũng như chế độ hoạt động của thủy triều biển Ðông, do đó các quy luật và đặc trưng của
mực nước ở khu vực này biến đổi và phân bố khá phức tạp. Trong hệ thống động lực và
chuyển hóa năng lượng của các quá trình thủy văn - thủy lực thuộc khu vực hạ du sông
Ðồng Nai - Sài Gòn, mực nước đóng một vai trò quan trọng không kém các quá trình dòng
chảy và động lực khác như sóng. Ðể có cơ sở hiểu biết các quy luật của mực nước trong khu
vực, và phục vụ cho một số các yêu cầu thực tiễn cuộc sống; trong phần này chúng tôi dựa
trên các số liệu, tài liệu cũng như các kết quả nghiên cứu và thu thập được trên khu vực hạ du,
tiến hành tính toán phân tích và dẫn ra các đặc trưng cơ bản của chế độ mực nước. Sự phân bố
và diễn biến của nó theo không gian và thời gian, sự quan hệ về mực nước giữa các khu
vực trọng yếu cũng như các đại lượng cực trị dành cho việc ứng dụng cụ thể trong hoạt động
thuộc các lĩnh vực giao thông vận tải, kinh tế và xây dựng các công trình. Trong những năm
gần đây mực nước triều tại Vũng Tàu, Phú An, Nhà Bè luôn đạt mức lịch sử và diễn
biến rất phức tạp.
Khu vực hạ du sông Ðồng Nai - Sài Gòn chịu sự tác dụng mạnh mẽ của các dao động
bán nhật triều không đều truyền từ biển Ðông vào. Ðộ lớn thủy triều có thể đạt hơn 4 m tại
Vũng Tàu (hiện mực nước đỉnh và chân triều lên tiếp). Trong một ngày trăng (24 giờ 50
phút), quan trắc được hai đỉnh triều và hai chân triều. Ðộ cao đỉnh triều và chân triều kế nhau
thường khác nhau đáng kể. Trong báo cáo này chúng tôi tập trung đi phân tích những biến
đổi mực nước tại trạm Vũng Tàu, trạm Phú An, tốc độ truyền truyền từ phía biển vào trong
cửa sông và đi lên phía thượng lưu. Chế độ thủy văn vùng cửa sông tại vịnh Gành Rái. Để
tiến hành nghiên cứu những vẫn đề này chúng tôi tiến hành nghiên cứu thực hiện đề tài “
Nghiên cứu biến động chế độ nước vùng cửa sông Sài Gòn – Đồng Nai, vịnh Gành Rái ”.
Footer Page 1 of 133.
Header Page 2 of 133.
CHƢƠNG I: ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN VÙNG HẠ DU SÔNG SÀI GÒN ĐỒNG NAI
I.
Bức xạ mặt trời.
Vùng hạ du có một chế độ bức xạ phong phú và ổn định. Tổng lượng bức xạ trong
năm khoảng 145-155 Kcal/cm2-năm và sự biến thiên lượng tổng bức xạ năm không lớn.
Tổng lượng bức xạ lớn nhất rơi vào tháng III (trên 15 Kcal/cm2-tháng). Tuy nhiên do
điều kiện địa lý, vùng hạ du có chế độ bức xạ của vùng nội chí tuyến cận xích đạo nên trong
mùa mưa tổng lượng bức xạ từng tháng nhỏ hơn các tháng mùa khô nhưng vẫn đạt trên 11
kcal/cm2-tháng. Trong ngày, tổng lượng bức xạ tăng dần từ 6h sáng và đạt cực đại trong
khoảng từ 11h - 14h và giảm dần đến 18h (bảng 1).
BẢNG 1 : LƢỢNG BỨC XẠ TỔNG CỘNG NGÀY ỨNG VỚI CÁC SUẤT BẢO ÐẢM
(CAL/CM2-NGÀY) TRẠM TÂN SƠN NHẤT 1964-1974 , 1978-1981
Tháng
I
II
III
IV
V
VI
VII
VIII
IX
X
XI
XII
5
458
625
557
520
465
438
447
426
442
419
382
446
10
451
579
547
509
445
426
438
416
412
407
373
410
20
437
506
529
492
426
413
423
404
391
386
359
380
50
388
450
490
466
401
389
392
380
357
352
334
338
70
376
415
462
444
387
367
370
362
345
333
325
327
90
317
378
430
423
350
303
337
335
335
312
315
313
95
310
360
405
417
335
272
331
327
325
303
307
305
P%
II.
Số giờ nắng
Số ngày nắng trong các tháng mùa khô lớn hơn trong các tháng mùa mưa. Tháng I - III
có số giờ nắng trong ngày cao nhất đạt từ 8 - 9 giờ/ngày. Từ tháng VI - X số giờ nắng chỉ đạt từ
56 giờ/ngày trong đó tháng IX là tháng có số giờ nắng ít nhất.
BẢNG 2 : SỐ GIỜ NẮNG TRUNG BÌNH NGÀY TRONG THÁNG
Tháng
I
II
III
IV
V
VI
VII
VIII
IX
X
XI
XII
Tân Sơn Nhất
7,9
8,8
8,8
8,0
6,5
5,7
5,9
5,6
5,5
5,9
6,8
7,2
Dầu Tiếng
9,3
9,8
9,5
8,5
7,4
7,2
6,6
6,0
6,0
7,0
8,7
9,8
Trạm
III.
Nhiệt độ không khí.
Nhiệt độ của vùng hạ du tương đối cao, ít biến đổi qua các tháng trong năm nhưng phụ
thuộc vào độ cao địa hình. Ví dụ nhiệt độ trung bình năm tại các nơi như sau :
1. Bảo Lộc
: 21.3OC
2. Xuân Lộc
: 25,4OC
O
Footer Page 3.
2 ofTân
133.Sơn Nhất: 27,0 C
Header Page 3 of 133.
Nhiệt độ trung bình tháng trong năm biến thiên trong khoảng từ 25 - 28OC. Biên độ
nhiệt độ độ năm thấp khoảng 3,5 - 4OC.
Nhiệt độ trung bình tháng lạnh nhất cũng cao hơn 20OC, tháng nóng nhất là tháng IV,
O
O
nhiệt độ cao nhất tuyệt đối đạt trên 38 C. Các tháng khác nhiệt độ cao nhất từ 34,6 C 37.8OC (bảng 3).
Nhiệt độ cao nhất thấp nhất tuyệt đối ngày xảy ra tương đối ổn định theo thời gian. Từ
tháng III - V có khoảng 13 - 20 ngày trong mỗi tháng có nhiệt độ cao nhất tuyệt đối từ 34OC trở
lên. Từ tháng VII - XII, nhiệt độ cao nhất tuyệt đối/ngày chỉ đạt từ 34OC trở xuống. Nhiệt độ
thấp nhất thường xảy ra trong hai tháng. Tháng XII và tháng I.
Nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối đạt 13.8OC (tháng I.1937). Các tháng khác từ 14OC - 21OC
(bảng4)
Bảng 3 : Nhiệt độ trung bình tháng và năm
Tháng
I
II
III
IV
V
VI
VII
VIII
IX
X
XI
XII
Tân Sơn Nhất
25,6
26,6
27,9
28,9
28,6
27,6
27,3
27,2
27,0
26,8
26,4
25,9
Mùa
khô
26,7
Vũng Tàu
24,4
24,8
26,2
27,7
28,1
27,0
26,6
26,4
26,3
26,3
25,2
25,2
25,7
Trạm
Mùa
Mƣa
Năm
27,3
27,0
26,8
26,2
Bảng 4 : Nhiệt độ không khí cao nhất tuyệt đối (TMAX) và cao nhất
trung bình (TMAX) Trạm : TÂN SƠN NHẤT
Tháng
I
II
III
IV
V
VI
VII
VIII
IX
X
XI
XII
Tmax
35.9
38
37.8
38
37.8
37.2
35.2
35
34.8
34.9
35.2
34.6
Tmax
31.6
32.1
33.9
34.5
33.7
32.4
31.8
31.3
31.3
31
31
31
Yếu tố
Bảng 5 : Nhiệtđộ không khí thấp nhất tuyệt đối (Tmin) và thấp nhất trung bình (Tmin)
Tháng
I
II
III
IV
V
VI
VII
VIII
IX
X
XI
XII
Tmin
13.8
16
17.4
21.3
21
20.6
20.5
21.3
21.2
20.6
16.1
14.1
Tmin
21.1
22.3
23.8
25.3
25.1
24.4
24.2
24.3
24.1
23.3
22.9
21.7
Yếu tố
IV Độ ẩm, bốc hơi
a- Ðộ ẩm tương đối phụ thuộc vào chế độ nhiệt, biến thiên nghịch với chế độ nhiệt, khi nhiệt
độ thấp nhất thì độ ẩm cao nhất. Thường lúc 13 - 14 giờ độ ẩm không khí xuống thấp nhất và
tăng dần đến 7h sáng hôm sau.
Sự phân mùa cũng được thể hiện theo giá trị biến thiên năm. Các tháng mùa mưa có độ ẩm
tương đối trung bình đạt từ 80% trở lên, chênh lệch độ ẩm giữa các tháng khoảng 15% và
tháng cao nhất là tháng IX. Các tháng mùa khô đạt từ 70% - 75%.
Footer Page 3 of 133.
Header Page 4 of 133.
Bảng 6 : Ðộ ẩm tƣơng đối(%) trung bình tháng
Tháng trạm
I
II
III
IV
V
VI
VII
VIII
IX
X
XI
XII
Tân sơn Nhất
71
69
67
68
78
81
82
82
84
83
79
75
Cần Giờ
84
83
81
83
83
85
86
86
87
86
86
85
Vũng Tàu
80
80
78
79
82
86
86
87
87
87
83
81
b- Ðộ bốc hơi :
Ðộ bốc hơi ở đây là bốc hơi ống piche, độ bốc hơi càng lớn thì độ ẩm không khí càng
nhỏ (bảng 7).
Cũng như chế độ nhiệt, độ bốc hơi trung bình năm cũng thay đổi theo độ cao của vùng :
Bảo Lộc
% = 1.9 mm/ngày
Xuân Lộc
% = 2.3 mm/ngày
Tân Sơn Nhất
% = 3.7 mm/ngày
Dầu Tiếng
% = 2.7 mm/ngày
Bảng 7 : Ðộ ẩm tƣơng đối (U%) và bốc hơi (%) trung bình ngày
Trạm
Tân Sơn Nhất
Dầu Tiếng
Tháng
5%
% mm/ngày
U%
% mm/ngày
I
73.8
4.2
70.3
3.3
II
71.1
5.1
66.3
3.9
III
71
5.7
66.4
4.3
IV
73.7
5.3
69.7
4
V
80.7
3.5
78.7
2.5
VI
83.7
3.1
81.7
2.3
VII
84.2
3.1
82.3
2.1
VIII
84.2
3.1
83.6
1.9
IX
86
2.5
84.9
1.7
X
85.2
2.3
82.2
1.9
XI
81.7
2.8
79.1
2.2
XII
77.8
3.3
74.7
2.7
Cũng giống như giá trị của độ ẩm, lượng bốc hơi tháng cũng biến thiên rõ rệt theo mùa.
Trong mùa mưa lượng bốc hơi giảm dần từ tháng V đến tháng XI, sau đó tăng dần từ tháng XII
đến tháng IV năm sau (bảng 8).
Footer Page 4 of 133.
Header Page 5 of 133.
Bảng 8 : Lƣợng bốc hơi tháng và năm
Tháng
I
II
III
IV
V
VI
VII
VIII
IX
X
XI
XII
năm
Piche
120,8
133,6
161,0
149,1
103,7
88,9
92,4
91,9
72,3
68,1
79,6
98,4
1259,7
Châu Á
160,5
201,6
255,8
248,1
190,0
163,5
163,5
155,1
137,0
132,8
131,9
141,7
2099,5
Ep
166,3
190,5
212,3
229,0
197,0
145,1
145,4
140,4
142,2
137,6
134,8
141,5
1979,1
Yếu Tố
V. Gió
Nhìn chung, vùng hạ du nằm trong hoàn lưu chung của khí quyền vùng cận xích đạo nên
chịu ảnh hưởng của khí hậu gió mùa với hai hướng gió chủ đạo và Ðông bắc và Tây nam và
thay đổi rõ rệt theo mùa.
Vào mùa Ðông thịnh hành gió mùa Ðông bắc và gió Bắc, mùa hè gió Tây và Tây nam
hoạt động mạnh.
Từ tháng XI - I chủ yếu là gió Bắc với tốc độ gió trung bình nhỏ nhất trong năm 2,3 m/s.
Từ tháng II đến tháng IV gió tiến phong hay gió Ðông nam hoạt động mạnh. Tốc độ gió
trung bình tương đối lớn 3,8 m/s.
Từ tháng V đến tháng X gió Tây và Tây nam được thiết lập một cách bền vững. Ðây là
thời kỳ thường xảy ra những cơn lốc do đối lưu mạnh cường độ gió có khi lên đến 30 m/s. Tốc
độ gió trung bình lớn nhất so với tốc độ của hai hướng gió trên 3,3 m/s - 4,5 m/s (bảng 9).
Bảng 9. Hƣớng và vận tốc gió trung bình tháng
Tháng
Hướng
gió
Vtb(m/s)
I
N
2,4
II
SE
3,8
III
SE
3,8
IV
SE
3,8
V
S
3,3
VI
W
3,9
VII
SW
3,7
VIII
W
4,5
IX
W
3,7
X
W
3,0
XI
N
2,3
XI
N
2,4
VI Chế độ mƣa.
Mưa là một trong những yếu tố phân hóa mạnh nhất giữa các vùng trong lưu vực và không
ổn định qua các năm. Do sự khác nhau về địa hình nên lượng mưa trung bình năm giữa các vùng
chênh lệch nhau đáng kể:
Bảo Lộc Xnăm = 2760mm
Footer Page 5 of 133.
Header Page 6 of 133.
Xuân Lộc Xnăm = 2190mm
Dầu Tiếng Xnăm = 1980mm
Tân Sơn Nhất Xnăm = 1950mm
Vũng Tàu
Xnăm = 1400mm
Lượng mưa năm giảm dần từ đất liền ra biển và dao động từ 1300 mm (Duyên Hải) đến
220 mm (Xuân Lộc) vùng có lượng mưa lớn nhất là thượng nguồn Sông Bé, sông Sài Gòn và
nhỏ nhất là vùng ven biển Vũng Tàu, Duyên Hải.
Lượng mưa năm tập trung chủ yếu trong mùa mưa, chiếm khoảng 90%, lượng mưa
trong cả mùa khô chỉ đạt khoảng 10%. Mùa mưa bắt đầu từ tháng V và kết thúc vào tháng X,
mùa khô bắt đầu thừ tháng XI đến tháng IV năm sau.
Nếu xét trung bình thì trong mùa mưa lượng mưa tháng phân phối tương đối điều hòa
theo thời gian. Từ tháng V đến tháng X đều đạt từ 100 mm đến trên 200 mm/tháng. Tháng IX
có lượng mưa lớn nhất đạt trên 300 mm/tháng (bảng 10).
Bảng 10 : Lƣợng mƣa bình quân tháng.
Tháng
I
II
III
IV
V
VI
VII
VIII
IX
X
XI
XII
Dầu Tiếng
0
9,0
28,0
101
243
267
291
292
351
313
131
42,0
Tân Sơn Nhất
4,0
4,0
12,0
52,0
216
311
288
267
333
268
116
44,0
Cần Giờ
0
0
0
14,0
171
249
256
173
198
295
34,0
15,0
Vũng Tàu
3
1
5
33
191
207
217
215
213
267
68
23
Trạm
Như vậy vùng hạ lưu sông Sài Gòn – Đồng Nai nằm trong khu vực miền Đông Nam bộ
thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo. Cũng như ở các tỉnh Nam bộ, đặc điểm
chung của khí hậu - khí tượng vùng vịnh Gành Rái là nhiệt độ cao đều trong năm và có hai mùa
mưa - khô rõ ràng làm tác động chi phối môi trường cảnh quan sâu sắc. Mùa mưa từ tháng V
đến tháng XI, mùa khô từ tháng XII đến tháng IV năm sau. Trong một năm có 2 lần mặt trời qua
thiên đỉnh (lần thứ nhất từ ngày 19 đến 23/IV và lần thứ hai từ ngày 22 đến 27/VIII). Năng
lượng bức xạ mặt trời rất lớn, nhiệt độ trung bình quanh năm cao. Hằng năm có hai mùa rõ rệt
với mùa khô từ tháng XII đến tháng IV năm sau (trùng với mùa gió Đông Bắc) và mùa mưa từ
tháng V đến tháng XI (trùng với mùa gió Tây Nam), trong đó lượng mưa phân phối không đều
theo thời gian và có sự chênh lệch khá lớn.
Footer Page 6 of 133.
Header Page 7 of 133.
CHƢƠNG II: NGHIÊN CỨU CHẾ ĐỘ TRUYỀN TRIỀU VÙNG CỬA SÔNG SÀI GÒN
– ĐỒNG NAI, VỊNH GÀNH RÁI
I Chế độ triều biển Đông
Chế độ thủy triều biển Đông thay đổi theo vị trí địa lý, vùng biển từ Vũng Tàu đến Cà
Mau có chế độ bán nhật triều không đều. Một ngày có hai lần xuất hiện đỉnh triều và chân triều,
thời gian một ngày triều kéo dài 24 giờ 50 phút. Sự chênh lệch độ cao giữa hai đỉnh triều không
nhiều từ 0.2- 0.3m. Đối với chân triều thì sự chênh lệch khá lớn trên 1m.
Chu kỳ triều tháng xuất hiện hai lần triều cường vào ngày 1 và 15 âm lịch hàng tháng,
chân triều rơi vào các ngày 7 và ngày 23 âm lịch, hoặc thời gian xuất hiện đỉnh và chân triều có
thể chậm 1 đến 2 ngày.
Trong thời kỳ triều cường mực nước đỉnh cao, chân thấp, mực nước trung bình lệch về
phía đỉnh triều.
Trong thời kỳ triều kém, đỉnh triều thấp hơn, chân triều xuống thấp hơn, biên độ triều cũng
nhỏ hơn, do đó mực nước trung bình thời kỳ triều kém có xu hướng cao hơn thời kỳ triều cường.
Chế độ bán nhật triều tồn tại hai dạng triều, dạng triều chữ W có hai chân triều xấp xỉ bằng
nhau, thời gian triều lên và thời gian triều xuống gần bằng nhau. Dạng triều thứ hai là dạng triều
chữ M, có một chân triều thấp và một chân triều cao, thời gian từ chân triều lên đỉnh triều hoặc
thời gian xuống từ đỉnh triều tới chân triều thấp kéo dài 7-8 giờ, còn đối với chân triều cao chỉ
kéo dài 3-4 giờ từ chân lên đỉnh hoặc từ đỉnh xuống chân.
Đối với chu kỳ năm, dạng triều chữ M chiếm đa số vào các tháng IV và tháng VI, tháng X
dạng triều chữ W chiếm ưu thế. Trong năm thời kỳ triều cường kéo dài thừ tháng XI đến tháng I
năm sau, đây cũng là thời kỳ gió đông Bắc hoạt động mạnh. Thời kỳ triều kém kéo dài từ tháng
VI đến tháng VIII.
Trong năm đường quá trình chân triều có 2 đỉnh vào tháng III và tháng X, hai chân vào
tháng XII và tháng giêng.
Đường quá trình chân triều thay đổi nhiều hơn đường quá trình bình quân và đỉnh triều từ
từ 56cm vào tháng III đến 97cm vào tháng VIII).
Mực nước thấp nhất xuất hiện là -318cm xuất hiện vào tháng VIII năm 1964.
Có thể nói rằng mực nước đỉnh triều thay đổi đồng bộ theo chế độ nguồn, do yếu tố tác
động chính là các yếu tố gió mùa trong năm. Trong lúc đó mực nước chân triều chịu ảnh hưởng
của yếu thiên văn, một năm có hai chân và hai đỉnh.
Chu kỳ nhiều năm có thời gian là 18,6 năm , sự chênh lệch trong chu kỳ này là khá nhỏ.
Footer Page 7 of 133.
Footer Page 8 of 133.
Hđỉnh
Hbq
Hchân
Hđặc trưng
410
357
450
379
Htuyệt đối
Hbq
II
-192
-253
-224
61
19
-16
0
35
157
110
133
47
I
-192
-279
-240
87
29
-11
8
40
171
114
139
57
Tháng
max
min
bq
Hchân
max
min
bq
Hbq
max
min
bq
Hđỉnh
337
397
III
-181
-237
-206
56
21
-22
-3
43
160
100
131
60
355
443
IV
-197
-294
-230
97
12
-23
-8
35
149
92
125
57
375
440
V
-213
-300
-260
87
5
-32
-15
37
140
90
115
50
Mực nước đặc trưng trạm Vũng Tàu (1955 - 1996)
Ghi chú: Hbq = Hmax - Hmin
Bảng 2.9
384
436
VI
-241
-307
-280
66
-3
-39
-24
36
129
83
104
46
386
434
VII
-240
-307
-281
67
-5
-39
-24
34
127
80
105
47
379
472
VIII
-221
-318
-264
97
14
-37
-18
51
154
86
116
68
352
415
IX
-183
-258
-225
75
19
-24
-9
43
157
94
128
63
355
421
X
-164
-253
-213
89
27
-8
8
35
168
114
142
54
369
439
XI
-202
-273
-228
71
27
-12
12
39
166
117
141
49
381
438
XII
-217
-271
-240
54
25
-2
10
27
167
116
140
51
Header Page 8 of 133.
Header Page 9 of 133.
II Diễn biến mực nƣớc tại trạm Vũng Tàu
Theo chuỗi số liệu quan trắc mực nước triều tại trạm Vũng Tàu trong khoảng thời gian 33
năm từ năm 1980 – 2012, lần lượt phân tích các đặc trưng mực nước cao nhất, trung bình và thấp
nhất.
a. Đặc trưng mực nước cao nhất
Mực nƣớc triều cao nhất tại Vũng Tàu
160
140
120
100
80
60
40
20
0
2012
2010
2008
2006
2004
2002
2000
1998
1996
1994
1992
1990
1988
1986
1984
1982
1980
Hmaxnam
Hình 2.1 Mực nƣớc đỉnh triều cao nhất năm (1980 -2012)
Mực nước triều cao hay thấp qua các thời kỳ phụ thuộc vào lực hút giữa mặt trăng, mặt trời
và trái đất là chủ yếu. Ngoài ra trường gió trên biển cũng làm tác động khá lớn tới mực nước
đỉnh triều. Mực nước cao nhất trạm Vũng Tàu trong vòng 34 năm trở lại đây dao động từ 116 –
148 cm. Đỉnh triều thấp nhất rơi năm 1982 với 116 cm, năm 1999 là năm đỉnh triều đạt cao nhất
với 148cm, mức chênh lệch này khá lớn 32cm. Mức chênh lệch này sẽ làm tác động của biển vào
nội đồng với một áp lực rất lớn, gây ngập úng lớn. Các năm còn lại trong chuỗi quan trắc mực
nước nước đỉnh triều tăng giảm theo từng năm, nhưng nhìn vào xu thế chung có thể thấy mực
nước đỉnh triều có xu hướng tăng lên (hình 2.1).
Theo số liệu thống kê đỉnh triều cao nhất trong năm thường xuất hiện vào tháng X, XI hàng
năm (bảng 2.1). Đây cũng là thời điểm cuối mùa mưa vùng Đông Nam Bộ, lũ trên sông MêKông
đạt đỉnh, lũ trên sông chính đạt mức cao nhất, kết hợp với triều cường làm ảnh hưởng lớn tới khu
vực chịu ảnh hưởng dao động của thủy triều biển Đông. Dẫn đến động lực dòng chảy sẽ rất lớn
tại các cửa sông và trên sông.
Bảng 2.1: Bảng thống kê thời gian xuất hiện đỉnh triều cao nhất năm.
Năm
Hmax
Tháng
Năm
Hmax
Tháng
Năm
Hmax
Tháng
1980
128
XI
1991
128
II
2002
145
XI
Footer Page 9 of 133.
1981
130
XI
1992
136
X
2003
127
X
1982
116
I
1993
131
X
2004
128
XII
1983
121
XI
1994
143
X
2005
124
X
1984
136
XI
1995
146
II
2006
132
XI
1985
122
III
1996
136
X
2007
136
XI
1986
120
I
1997
132
XI
2008
140
XI
1987
116
XII
1998
125
X
2009
138
I
1988
116
I
1999
148
XII
2010
136
XI
1989
124
X
2000
139
I
2011
136
X
1990
128
XII
2001
141
XII
2012
140
XII
Header Page 10 of 133.
b. Đặc trưng mực nước thấp nhất
Nếu như sự biển đổi mực nước đỉnh triều biến đổi một cách từ từ thì mực nước chân triều
triều thấp nhất có những sự sáo trộn rất mạnh. Mực nước chân triều nhỏ nhất biến đổi rất mạnh
theo từng năm, dao động mực nước triều từ -332cm đến -279cm, mức chênh lệch lên tới hơn nửa
mét nước (53cm). Mực nước chân triều xuống thấp nằm ở giai đoạn đầu và giai đoạn cuối trong
chuỗi quan trắc. Chân triều cao hơn nằm trong khoảng (1980 -2002). Nhìn theo xu thế chung có
thể thấy mực nước chân triều rút ngày càng sâu hơn (hình 2.2). Đường cong biểu diễn nước rút
tại trạm Vũng Tàu có độ dốc tương đối lớn do chịu ảnh hưởng hiệu ứng nước rút của biển (do gió
mùa gây ra) nên mực nước có giá trị thấp tới trên 3m.
Mực nƣớc chân triều thấp nhất tại Vũng Tàu
-270
19801982198419861988199019921994199619982000200220042006200820102012
-280
-290
-300
Hminnam
-310
-320
-330
-340
Hình 2.2 Mực nƣớc triều thấp nhất năm trạm Vũng Tàu (1980 – 2012)
Trường gió Tây Nam xuất hiện từ tháng IV đến tháng IX hàng năm. Đây là luồng gió khô
nóng, độ ẩm không khí xuống còn 30%. Hoạt động mạnh nhất vào tháng VI, VII vì vậy ảnh
hưởng của trường gió này làm cho mực nước thủy triều trong giai đoạn từ tháng VI đến tháng
VIII đạt thấp nhất trong năm. Trong bảng (2.2) cho thấy mực nước chân triều thấp nhất tại trạm
Vũng Tàu chủ yếu rơi vào tháng VI, VII. Cùng với việc mực nước triều lên xuống phụ thuộc
vào lực hút giữa mặt trăng, mặt trời và trái đất thì chế độ gió mùa cũng góp phần gây ảnh hưởng
trực tiếp tới giá trị cao thấp của thủy triều. Những năm gió mùa Tây Nam hoạt động mạnh làm
cho mực nước chân triều càng xuống thấp.
Bảng 2.2 Thời gian xuất hiện mực nước triều thấp nhất năm trạm Vũng Tàu.
Năm
Hminnam
Tháng
Năm
Hminnam
Tháng
Năm
Hminnam
Tháng
1980
-294
VII
1991
-318
VII
2002
-291
VI
Footer Page 10 of 133.
1981
-292
VIII
1992
-296
VII
2003
-302
VI
1982
-324
VI
1993
-279
VII
2004
-312
VII
1983
-318
VII
1994
-294
VI
2005
-332
VI
1984
-310
VII
1995
-294
VI
2006
-312
VII
1985
-310
VI
1996
-282
VII
2007
-309
VII
1986
-310
VI
1997
-293
VII
2008
-307
VI
1987
-323
VII
1998
-292
VI
2009
-317
VII
1988
-300
VII
1999
-309
VI
2010
-287
VII
1989
-293
VI
2000
-297
VII
2011
-301
VI
1990
-316
VI
2001
-302
VI
2012
-294
VI
Header Page 11 of 133.
c. Đặc trưng mực nước trung bình năm
Mực nước trung bình năm trạm Vũng Tàu biến đổi không ngừng theo từng năm, giá trị
này tăng trưởng xen kẽ nhau, năm mực nước cao xen kẽ với chuỗi năm có mực nước thấp. Theo
hình (2.3) đường xu thế chung của mực nước trung bình năm trạm Vũng Tàu theo xu hướng
tăng dần theo thời gian, càng ngày càng tăng cao. Nếu như giai đoạn đầu của chuỗi số liệu thu
thập được năm 1987 với mực nước trung bình năm đạt – 34cm thì sau 24 năm sau năm 2011
mực nước trung bình năm tăng lên 2.1 lần đạt giá trị -16cm. Trong đó mực nước trung bình
nhiều năm tại đây đạt -24cm, giá trị này tăng lên 1.5 lần năm 2011.
Từ sự gia tăng của mực nước bình quân trạm Vũng Tàu cho thấy mực nước biển dâng lên
theo từng năm. Do mực nước bình quân năm đã loại được các dao động theo chu kỳ, ngày,
tháng. Nó phản ánh trực tiếp các diễn biến nhiều năm trong chu kỳ thiên văn và xu thế nước biển
dâng. Mặt khác mực nước bình quân năm cũng mang ưu thế đặc trưng tích lũy toàn bộ quá trình
nước dâng trong năm. Nên nó phản ảnh chính xác mức độ nước biển dâng lên theo từng năm.
Hình 2.3: Mực nƣớc trung bình năm trạm Vũng Tàu.
Mực nƣớc trung bình năm trạm Vũng Tàu
0
19801982198419861988199019921994199619982000200220042006200820102012
-5
-10
-15
-20
y = 0.3634x - 749.62
R² = 0.4057
Htb
Linear (Htb)
-25
-30
-35
-40
Tóm lại: Qua quá trình phân tích diễn biến mực nước trạm Vũng Tàu theo các đặc trưng
mực nước đỉnh triều cao nhất năm, mực nước chân triều thấp nhất năm, mực nước bình quân
năm, có một số nhận xét như sau:
-
Mực nước đỉnh triều cao nhất qua từng năm có sự biến đổi xen kẽ nhau, có năm đỉnh
triểu tăng, năm đỉnh triều giảm, nhưng sự chênh lệch đỉnh giữa các biến đổi không quá
lớn. Tuy nhiên giá trị biến đổi đỉnh theo từng năm có nhiều nguyên nhân gây ra như
ảnh hưởng của bão, chiều cao sóng, chế độ gió mùa, do vậy nó không phản ánh chính
xác việc biến động này do biến đổi khí hậu, nước biển dâng. Nhưng xét theo xu thế
chung giá trị chuỗi quan trắc thì đỉnh triều cao tăng theo thời gian. Xu thế này sẽ làm
ảnh hưởng tới quá trình tiêu thoát lũ trên sông chính, gây ngập úng lớn tại các khu đô
thị ảnh hưởng triều khi có tổ hợp mưa, lũ, thủy triều. Gây ách tắc giao thông, ảnh
hưởng lớn tới đời sống, kinh tế xã hội.
Mực nước chân triều thấp nhất năm trong chuỗi quan trắc có sự biến đổi mạnh mẽ qua
các133.
năm. Sự chênh lệch giữa các năm có chân triều cao sang năm có chân triều thấp
Footer Page 11 of
tương đối lớn hơn nửa mét. Mực nước triều rút thường rất sâu bình quân nhiều năm đạt
-
Header Page 12 of 133.
-304 cm. Giá trị mực nước chân triều thấp theo từng năm có xu thế giảm theo thời
gian, có nghĩa là mực nước triều thấp nhất năm ngày càng rút sâu. Xu thế này làm ảnh
hưởng lớn tới động lực dòng chảy vùng cửa sông cũng như trong dòng chính, làm biến
đổi lòng dẫn, sạt lở bờ sông tăng cao. Cũng như mực nước đỉnh triều cao nhất, giá trị
chân triều thấp nhất mang tính chất tức thời nhiều hơn, do ảnh hưởng hiệu ứng nước
rút của biển do gió mùa gây ra, tính chất mùa kiệt, tính ngẫu nhiễn nhiều hơn là tác
động của nước biển dâng.
-
Mực nước trung bình năm đã phản ảnh rõ nét nhất về sự thay đổi mực nước triều theo
thời gian tại Vũng Tàu, dấu hiệu mực nước biển dâng theo năm không ngừng tăng lên
theo thời gian.
Để minh chứng thêm cho sự biến đổi mực nước triều, trong đề tài “ Nghiên cứu cơ sở
khoa học và đề xuất biện pháp cho Đồng bằng sông Cửu Long đảm bảo việc phát triển bền
vững trong điều kiện biến đổi khí hậu – nước biển dâng” từ số liệu thực đo tại Vũng Tàu giai
đoạn (1980 -2008) cố GS Nguyễn Sinh Huy đã chỉ ra mực nước biển dâng tại trạm Vũng Tàu
tăng trung bình 3.1mm/năm. Cũng sử dụng phương pháp phân tích của GS Nguyễn Sinh Huy
cho chuỗi số liệu 1980 – 2012 (hình 2.3) chúng tôi thấy xu thế nước biển dâng đã tăng lên với
mức trung bình 3.6mm/năm. Điều đó cho thấy trong những năm gần đây (2008 -2012) mực
nước tại Vũng Tàu đã có xu thế tăng nhanh hơn. Trong thủy văn người ta cũng dùng phương
pháp đường “Lũy tích sai chuẩn” để xét về xu hướng dòng chảy, xu thế mực nước trong chu kỳ
nhiều năm và những biến động của nó. Đường cong tích lũy sai chuẩn được xây dựng bằng các
trị số tương đối mực nước triều năm (k = Hi/Htb). Sau đó tiến hành tính tích lũy liên tục các độ
lệch của các hệ số mực nước theo trình tự thời gian so với giá trị trung bình nhiều năm của
chúng [∑(ki -1)]. Lúc đó tung độ của đường cong đó sẽ là f(t) = [∑(ki -1)]. Hình 2.4 sẽ trình bày
đường tích lũy sai chuẩn của Hmax, Hmin, Hbq trạm Vũng Tàu.
Hình 2.4 Đƣờng tích lũy sai chuẩn mực nƣớc trạm Vũng Tàu
Đƣờng cong lũy tích sai chuẩn Hmax năm tại Vũng Tàu
0.2
0.1
0
1980 1982 1984 1986 1988 1990 1992 1994 1996 1998 2000 2002 2004 2006 2008 2010 2012
-0.1
-0.2
-0.3
-0.4
-0.5
-0.6
-0.7
-0.8
Footer Page 12 of 133.
Sm
Header Page 13 of 133.
Đƣờng cong lũy tích sai chuẩn Hmin năm tại Vũng Tàu
0.25
0.2
0.15
0.1
0.05
Sm
0
1980 1982 1984 1986 1988 1990 1992 1994 1996 1998 2000 2002 2004 2006 2008 2010 2012
-0.05
-0.1
-0.15
-0.2
Đƣờng cong lũy tích sai chuẩn Hbq năm tại Vũng Tàu
0.50
0.00
1980 1982 1984 1986 1988 1990 1992 1994 1996 1998 2000 2002 2004 2006 2008 2010 2012
-0.50
-1.00
Sm
-1.50
-2.00
-2.50
-3.00
Đường lũy tích sai chuẩn mực nước tại trạm Vũng Tàu (hình 2.4), đường cong lũy tích sai
chuẩn của Hbqnăm và Hmax có cùng xu thế. Chu kỳ năm mực nước giảm bắt đầu từ năm (1980
– 1991) và xu thế tăng trở lại trong 20 năm trở lại đây. Đường cong tích lũy sai chuẩn Hminnăm
có xu thế tăng giảm xen kẽ nhau giữa các chu kỳ. Xu thế chân triều cao kéo dài từ năm (19811991) xu thế chân triều thấp kéo dài từ năm ( 1991 – 2003) sau đó tăng lên cao nhất vào năm
2009 và có xu thế giảm trở lại trong những năm gần đây.
III: Chế độ truyền triều vào trong sông Sài Gòn – Đồng Nai.
a. Đặc điểm chế độ truyền triều.
Do biên độ triều tại trạm Vũng Tàu lớn dao động từ 3 đến trên 4m, có động năng và thế
năng dòng chảy lớn, thủy triều truyền mạnh vào trong sông tạo nên dòng chảy hai chiều. Dòng
triều lên nước chảy ngược vào sông theo đó nước mặn thâm nhập vào nội địa khi dòng triều lên.
Dòng triều rút nguồn nước trong sông chảy xuôi ra biển theo thủy triều xuống, cùng với thời
Footer Page 13 of 133.
điểm này sông tháo nước nguồn.
Header Page 14 of 133.
Như vậy khi nguồn nước thượng nguồn bị chặn lại do các cơng hồ chứa phòng lũ, phát
điện, đập dâng nước, thay đổi mặn đệm làm cho ảnh hưởng của thủy triều mạnh lên, kéo theo đó
nguồn nước mặn thâm nhập sâu hơn vào trong nội địa.
Theo thống kê của cố GS Nguyễn Sinh Huy cho thấy, trên sơng Đồng Nai thủy triều ảnh
hưởng lên tới chân thác Trị An (150km), trên sơng Bé thủy triều ảnh hưởng q nơi hợp lưu với
sơng Đồng Nai (10km). Trên sơng Sài Gòn thủy triều ảnh hưởng tới chân đập hồ Dầu Tiếng
(160km). Sóng triều đổ vào sơng với tốc độ trung bình khoảng 29 -25 km/h. Do đó để truyền hết
qng đường 150 -160 km phải mất khoảng thời gian từ 6 -8 giờ, vì vậy trên các sơng này sẽ tồn
tại ít nhất hai loại sóng triều tổ hợp với nhau tạo nên một bình ảnh phức tạp.
Thủy triều thay đổi theo giờ mang tính chu ngày, tháng, năm nên lưu lượng thay đổi liên
tục theo tính chu kỳ trên. Từ đó có thể phân biệt các đặc trưng lưu lượng triều như sau:
-
Lưu lượng triều tức thời ngày.
Lưu lượng bình qn ngày triều cao nhất.
Lưu lượng bình qn của bán nguyệt triều và nguyệt triều (có thể xem bằng lưu lượng
bình qn sơng).
Dọc theo triều sơng, lưu lượng triều vào ra cũng thay đổi. Ở gần cửa sơng, lưu lượng vào
ra đạt đến những giá trị rất lớn và giảm dần lên phía thượng lưu (Bảng 2.3).
Bảng 2.3
Đợt
Ngày
Lưu lượng tức thời trên sơng Đồng Nai đợt đo 28/V-04/VI/1996
Đặc trưng
Qra-max
I
28/V
Qvào-max
Qvào-max
03/VI
Qra-max
II
04/VI
Qvào-max
Cát Lái
Cầu Đồng
Nai
Hóa An
Thiện
Tân
Giờ x.hiện
03
05
05
06
Q (m3/s)
+7.108
+1.994
+1.421
+908
Thời gian
10
12
12
16
Q (m3/s)
-8.256
-1.663
-881
+705
Thời gian
03
04
05
08
Q (m3/s)
-10.626
-2.661
-978
+448
Thời gian
20
22
23
24
Q (m3/s)
+10.946
+2.769
+1.894
+1.043
Thời gian
03
05
06
08
Q (m3/s)
-11.409
-2.397
-1.100
+310
Từ bảng trên ta thấy tại Thiện Tân, lưu lượng ln ln dương, song có thay đổi theo thủy
triều - chứng tỏ ở đó khơng có dòng triều chảy ngược.
Tại cửa sơng Đồng Nai, tổng lưu lượng triều lớn nhất đổ vào nội địa qua tất cả các cửa
thời
Footervào
Page
14kỳ
of triều
133. cường lên đến gần 1 triệu m3/s (theo tài liệu tính tốn).
Header Page 15 of 133.
Tổng lượng nước đổ vào vùng hạ lưu qua các cửa sông trong một kỳ triều lên đến trên
3 - 4 tỷ m3 nước. Chính khối lượng nước lớn lao đó là động lực tạo nên các lòng sông rộng
lớn và bảo đảm cho sự ổn định của chế độ mức nước vùng hạ lưu (ít phụ thuộc vào lưu lượng
nước nguồn).
b. Sự thay đổi chế độ nước sông Sài Gòn
Sự thay đổi chế độ nước sông Sài Gòn tập trung ở các tác động chính như sau:
Tác động lớn thứ nhất do những họat động của con người, như ta biết là: Điều
tiết lại dòng chảy sông trong các hồ thượng lưu làm cho nước nguồn yếu đi là nguyên nhân
quan trọng làm cho dòng triều mạnh lên.
Tác động thứ 2 là: Các đê bao ngăn triều, ngăn mặn dọc sông, sự san lấp các vùng
đất trũng làm đất xây dựng trong quá trình phát triển đô thị làm mất đi các dung tích điều tiết
năng lượng triều.
Tác động thứ 3 là: tác động của biến đổi khí hậu nước biển dâng.Theo thống kê ở
trên mực nước biển tại Vũng Tàu dâng lên trung bình 3mm/năm, làm cho động lực và thế
năng dòng chảy triều ngày càng tác động mạnh đến dòng chảy trong sông. Quá trình biến đổi
khí hậu diễn ra liên tục với những cơn mưa có cường độ mưa lớn, thời gian trận mưa kéo
dài, tổng lượng mưa trận đạt đến trên 160mm/h.
Các dòng triều, sóng triều trước đây bị tiêu năng trong các vùng trũng ngập nước 2 bên
sông nay tập trung vào trong lòng sông, kênh rạch nên chuyển động nhanh hơn, mạnh hơn (đặc
biệt là trong trường hợp dòng nước từ nguồn giảm nhỏ). Mức độ tác động thể hiện khác nhau
dọc sông qua sự thay đổi của H, Q, bùn cát, độ mặn, tốc độ truyền triều. Có thể thấy điều đó qua
các tài liệu minh chứng sau đây:
1) Trên các hình 2.5a, b, c trình bày mức nước đỉnh triều, Hbq, chân triều trạm Phú An các
tháng trong năm tính bình quân cho 2 thời kỳ:
- 1979 – 1985 trước khi có các công trình Trị An, Dầu Tiếng
- 1998 – 2004 sau khi có các công trình
Chúng ta thấy các đường quá trình mức nước Hmax, Hbqmax, Hbq thời kỳ gần đây (sau
khi có công trình) đều cao hơn mức nước tương đương thời kỳ trước. Trong khi đó mức nước
Hmin phần lớn có xu thế thấp đi, mặc dù trong các tháng mùa kiệt vùng hạ du được kho bảo
đảm cấp nước nhiều hơn lưu lượng tự nhiên trước đây. Các kho nước thượng nguồn bao gồm hồ
Dầu Tiếng có dung tích 1.58 tỷ m3 khối nước, vận hành trong điều kiện bình thường lượng xả tối
đa không vượt quá 200m3/s và trong điều kiện điều tiết lũ khẩn cấp lượng cả tối đa là
2.800m3/s. Hồ chứa thủy điện Trị An có dung tích 2.7 tỷ m3 nước, hồ được thiết kế xả từ 6700 13800 m3/s ở mức báo động 3 và từ 13800 – 21000 m3/s mức báo động 4. Phía sông Bé còn hai
thủy điện đó là hồ chứa Thác Mơ và hồ chứa Phước Hòa. Các công trình thượng nguồn hệ thống
sông Đồng Nai – Sài Gòn có ảnh hưởng tích cực và tiêu cực đến hạ du. Mặt tích cực đó là về
mùa khô nguồn nước xả từ các hồ trước thượng lưu làm giảm quá trình xâm nhập mặn vùng hạ
lưu, điều hòa dòng chảy trong mùa kiệt, giảm lưu lượng dòng chảy mùa lũ trên sông chính. Mặt
tiêu cực do nguồn nước thượng nguồn bị chặn lại làm cho hoạt động phía biển tác động vào
vùng cửa sông mạnh hơn và ngày càng hoạt động mạnh hơn do tác động của biến đổi khí hậu
nước biển dâng.
Footer Page 15 of 133.
Header Page 16 of 133.
Hình 2.5a.
H (cm)
-120
-140
1
2
3
DIỄN BIẾN MỰC NƯỚC Hmin TRẠM PHÚ AN
4
5
6
7
8
9
10
Tháng
11
12
-160
-180
-200
-220
-240
-260
-280
Hmin 79-85
Hình 2.5b.
80
Hminbq 79-85
Hmin 98-2004
Hminbq 98-2004
DIỄN BIẾN MỰC NƯỚC Hbq TRẠM PHÚ AN
60
H (cm)
40
20
Tháng
0
-20
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
-40
-60
-80
Hbq 79-85
Hình 2.5c.
Hbq 98-2004
DIỄN BIẾN MỰC NƯỚC Hmax TRẠM PHÚ AN
200
180
H (cm)
160
140
120
100
80
Tháng
60
40
1
2
3
Hmax 79-85
Footer Page 16 of 133.
4
5
Hmaxbq 79-85
6
7
8
Hmax 98-2004
9
10
11
Hmaxbq 98-2004
12
Header Page 17 of 133.
2) Tốc độ truyền triều từ trạm Vũng Tàu về tới Phú An cũng có rất nhiều thay đổi do quá
trình đô thị hóa, các vùng đất ngập nước, vùng trũng để điều tiết thủy triều hiện nay đã bị san lấp
gần hết thay thế vào đó là những khu chung cư, khu đô thị cao cấp. Kết hợp nguồn nước thượng
lưu bị chặn lại do phục vụ các nhu cầu phát triển kinh tế của con người, vì vậy lưu lượng thượng
nguồn cung cấp cho dòng chảy hạ lưu giảm đi đáng kể. Dòng chảy trên sông chính phía hạ lưu
chủ yếu nguồn nước thủy triều từ phía biển chảy vào, làm thay đổi động lực dòng chảy. Điều
này được minh chứng bởi các bảng thông kê tốc độ truyền đỉnh triều tại trạm Vũng Tàu về Phú
An trước khi có các công trình hồ chứa thượng nguồn năm 1982, và sau khi có công trình hồ
chứa năm 2000 và xét cho trường hợp có tác động của nước biển dâng năm 2012. Cho thấy tốc
độ truyền sóng đỉnh triều đã tăng lên 1.5 – 3 lần so với trước.
Trước đây Cbq = 18 – 23km/h
Hiện nay Cbq = 35 -70 hm/h.
Thang
Ngay
Bảng 2.4: Thời gian truyền triều trung bình Vũng Tàu - Phú An 1982
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
DT
DT
DT
DT
DT
DT
DT
DT
DT
DT
DT
DT
Đỉnh 1Đỉnh 2Đỉnh 1Đỉnh 2Đỉnh 1Đỉnh 2Đỉnh 1Đỉnh 2Đỉnh 1Đỉnh 2Đỉnh 1Đỉnh 2Đỉnh 1Đỉnh 2Đỉnh 1Đỉnh 2Đỉnh 1Đỉnh 2Đỉnh 1Đỉnh 2Đỉnh 1Đỉnh 2Đỉnh 1Đỉnh 2
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
3
4
3
3
3
2
3
3
2
2
2
3
3
3
3
3
3
2
4
4
4
4
4
4
4
4
BQ
2.9
3.6
3.4
3
3
2
3
3
4
3
4
3
3
4
4
4
3
4
3
4
4
4
4
4
3
2
3
2
3
4
4
4
3
3
3
3
4
3
3
3
Footer Page 17 of 133.
4
4
4
4
4
3
4
4
4
4
4
3
3
2
4
4
4
4
3
3.7
4
3
4
3
3
4
4
4
4
3
4
3
3
3
3
3
3
3
4
5
4
4
4
3
4
4
3
4
4
3
3
3
2
3
4
3
3
3
3
4
3
4
3
4
3
3
3
4
3.3
3.6
3
2
4
4
4
3
3
3
3
3
4
3
4
4
3
3
3
3
3
4
4
5
4
4
4
4
4
4
4
3
3
4
4
4
4
4
4
3
3
4
3
3.4
3.7
3
4
3
3
4
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
4
4
3
3
3
4
3
3
2
3
3
3
3
1
3
3
3
3
3
3
3
4
4
3
3
3
3
3
4
3
4
3
4
3
3
3
3
3.2
3.0
4
3
3
3
4
3
4
3
3
4
3
3
2
3
3
3
3
4
3
3
3
4
3
2
3
2
4
3
2
2
3
3
3
4
4
4
3
3
3
4
3
2
3
3
3
4
4
4
4
4
3
3
3
4
3
4
2
3
3
2
3
2
3
2
3
3
3
4
4
3
4
3
4
3
3
3.3
2.9
3.2
3
4
3
3
3
3
4
3
2
3
2
3
3
3
3
4
3
3
3
3
3
3
3
3.0
3
3
3
3
3
4
3
4
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
2
3
3
2
3
3
4
4
4
3
3
4
3
4
3
3
3
4
3
3
4
2
3
3
3
3
2
3
4
3
4
3
4
3
4
4
4
3
4
3
3
4
4
3
3
4
2
3
4
3
3
3
2
3
3
3
4
3
3
4
3
3
3
2
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
2
3
2
2
3
3
3
2
3
3.1
2.8
3.5
3.1
4
4
3
3
3
4
3
4
3
4
3
3
4
3
3
3
4
4
4
3
3
3
4
4
3
3
4
3
3
3
3
4
4
3
4
3
3
3
3
3
3
3.4
3.4
4
3
4
4
3
4
3
3
3
3
4
4
4
4
4
3
3
3
4
3
3
3
3
3
4
4
4
4
4
4
4
4
3
3
4
4
3
3
3
4
4
4
4
4
3
3
3
3
3
3
4
4
4
3
4
3
3
3
3
4
4
4
4
3
4
4
4
4
3
3
4
3.3
3.8
3.5
3.6
Header Page 18 of 133.
Thang
Ngay
Bảng 2.5: Thời gian truyền triều trung bình Vũng Tàu - Phú An 2000
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
DT
DT
DT
DT
DT
DT
DT
DT
DT
DT
DT
DT
Đỉnh 1Đỉnh 2Đỉnh 1Đỉnh 2Đỉnh 1Đỉnh 2Đỉnh 1Đỉnh 2Đỉnh 1Đỉnh 2Đỉnh 1Đỉnh 2Đỉnh 1Đỉnh 2Đỉnh 1Đỉnh 2Đỉnh 1Đỉnh 2Đỉnh 1Đỉnh 2Đỉnh 1Đỉnh 2Đỉnh 1Đỉnh 2
1
2
2
2
3
2
2
2
2
2
2
3
2
1
3
2
1
2
2
2
4
2
2
1
2
2
2
2
2
3
2
3
2
2
2
2
2
2
1
2
2
1
1
2
3
2
3
2
2
2
2
2
3
2
2
2
2
1
2
2
2
2
2
3
3
2
1
2
2
2
2
2
2
2
3
1
2
2
2
2
1
1
1
2
2
3
2
2
2
3
2
1
2
1
5
2
3
2
2
2
2
2
3
2
2
1
2
2
2
2
2
2
2
2
1
3
6
2
2
3
3
2
2
2
2
2
3
2
1
2
2
2
2
2
1
3
1
2
7
2
3
2
2
2
2
3
3
2
2
1
1
3
1
2
2
2
2
8
3
3
3
3
2
2
3
2
3
3
1
2
1
2
9
2
3
3
2
2
2
2
2
2
2
1
2
2
10
2
2
2
3
2
2
3
2
2
3
1
11
3
3
2
2
2
2
2
2
2
2
1
12
3
3
2
3
2
3
3
2
2
13
3
3
2
2
2
2
2
1
2
2
14
3
4
2
2
2
2
2
2
2
15
3
3
2
2
2
2
2
2
1
2
16
4
2
2
2
2
1
3
17
4
2
2
3
2
2
1
2
2
18
3
2
2
2
3
3
3
2
19
3
3
3
3
2
2
2
4
3
2
3
3
20
2
2
2
1
3
1
2
2
3
2
2
2
2
2
1
2
2
2
2
3
2
2
1
2
2
1
2
1
3
2
2
3
2
2
1
3
2
2
2
1
2
3
2
3
2
1
2
2
2
3
1
2
2
3
3
2
3
1
2
3
2
2
2
2
2
3
3
3
2
3
2
1
2
2
2
3
2
2
2
2
3
2
3
1
1
2
2
2
2
2
3
3
2
3
3
2
3
2
2
2
2
2
3
3
2
2
2
2
3
2
2
2
2
2
2
2
3
2
3
2
3
2
3
3
3
3
2
1
1
1
3
3
2
2
3
2
2
2
2
3
2
2
2
2
1
1
1
2
3
2
2
3
3
2
2
2
2
3
2
2
1
2
2
2
2
2
2
3
2
3
2
2
1
2
2
3
2
3
1
2
2
2
2
1
2
2
21
4
3
3
3
3
2
3
2
3
2
1
1
2
2
2
2
3
22
3
3
2
2
2
3
3
2
2
2
2
2
2
2
2
1
2
23
3
3
2
3
2
2
2
2
3
1
1
2
2
2
2
2
2
3
3
3
2
3
3
24
3
3
2
2
2
2
2
2
2
2
1
2
2
2
3
2
2
3
2
2
3
2
25
3
3
2
2
2
3
2
2
1
2
1
3
2
2
2
2
2
3
2
3
2
2
3
26
2
3
2
3
2
2
1
2
1
2
2
2
1
3
2
2
3
2
2
2
2
3
27
3
3
2
2
2
2
1
2
2
1
2
2
2
1
2
2
3
2
3
3
3
3
28
4
3
2
2
2
2
2
2
1
1
2
2
2
2
2
2
2
2
3
2
2
29
2
2
1
2
2
2
2
2
2
2
3
2
2
2
3
30
2
2
3
2
2
2
3
2
3
31
2
2
3
3
BQ
2.4
2.0
2.3
2.4
2
2
2
3
3
2
1
1
1
2.7
2.7
2.3
Footer Page 18 of 133.
2.3
2.1
2.2
2.1
1
2.0
2
1
2
2
3
3
3
2
2
2
3
2
2
2
2.0
2.0
2.1
2.1
2.0
2.0
1.3
1.4
2.3
3
2.0
2.4
2.4
Header Page 19 of 133.
Bảng 2.5b:Thời gian truyền triều trung bình từ Vũng Tàu – Phú An 2012
Tháng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Ngày
DT
DT
DT
DT
DT
DT
DT
DT
DT
DT
DT
DT
D1
D2
1
3
2
2
3
3
D1
D2
D1
D2
D1
D2
2
1
2
3
4
4
3
4
3
1
2
5
2
2
3
6
3
3
3
3
8
2
3
D1
D2
D1
0
3
2
3
3
2
3
2
3
3
3
3
3
3
3
3
2
3
3
3
3
3
3
3
3
3
7
D2
3
2
3
D1
3
3
3
3
3
3
2
4
3
3
3
3
3
4
2
3
2
3
3
3
3
3
9
3
4
3
4
3
3
3
3
10
3
2
3
3
3
3
4
4
3
3
3
3
4
3
3
2
3
3
3
2
3
3
3
3
1
3
3
3
3
2
2
3
3
3
2
3
3
3
3
2
2
2
11
12
3
4
2
3
4
13
3
3
3
3
3
14
3
3
3
3
15
3
3
2
16
3
3
2
17
2
2
3
18
2
3
3
19
2
2
2
3
3
3
2
2
3
2
20
3
3
3
21
3
2
3
3
3
2
3
22
3
3
3
3
3
3
3
3
2
3
24
3
3
3
4
3
3
3
25
3
3
3
3
3
3
3
26
3
3
3
3
3
3
3
3
2
3
3
3
3
3
28
3
3
29
3
3
30
2
3
3
3
31
2
2
3
3
BQ
2
2
2.3
2.42 2.33 2.17
2
3
3
23
27
3
2
2
3
3
3
2
2
2
2
D2
D1
D2
D1
D2
D1
D2
D1
D2
3
3
2
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
2
2
3
3
3
3
3
3
3
3
2
3
3
2
3
3
3
3
2
2
3
3
3
3
3
3
2
3
3
3
3
3
2
3
2
3
3
2
2
2
3
3
2
3
2
3
3
3
3
3
2
3
2
3
2
3
2
3
2
2
2
2
3
2
2
2
3
3
2
3
3
2
3
3
2
3
2
2
2
3
2
3
3
3
2
3
3
3
2
3
3
3
2
2
3
3
2
3
3
3
3
3
3
3
3
4
3
3
3
3
3
3
2
2
3
3
3
3
2
2
2
3
3
2
3
3
4
2
3
3
3
3
3
3
2
2
3
3
3
3
3
3
2
3
3
3
2
2
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
2
2
2
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
2
2
2
3
3
3
3
2
2
3
2
3
3
3
3
3
2
3
3
2
3
3
2
3
2
3
3
3
2
3
2
3
2
2
2
4
3
2
3
3
2
3
3
3
2
2
2
2
3
2
2
2
3
2
3
2
3
3
2
2
3
2
3
2
3
2
3
3
2.2
3
3
2
2
3
3
2
3
3
3
3
3
3
2
3
3
2
2
3
3
2.4
D1
3
2
2
3
D2
2.03 1.7 2.17 1.5
3
3
2
3
3
3
3
3
3
2
3
2
3
3
3
3
2
3
2
3
3
3
3
2
3
2
3
2
3
3
3
3
3
3
2.3
3
3
3
2
3
2
2
2
3
2
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
2
2
3
3
3
2
3
3
3
2.42 2.4 2.32 2.3 2.37 2.03
2.1
2.2
2.3
3
2.4 2.06
Bảng 2-4 thống kê thời gian truyền triều bình quân Vũng Tàu – Phú An khi chưa xây dựng
chứa Dầu Tiếng, Trị An, trên sông chính được cung cấp lưu lượng thượng nguồn bổ xung nguồn
nước cho cửa sông. Dòng chảy trên sông chính về phía hạ lưu bị xáo trộn bởi hai nguồn nước từ
phía biển và thượng lưu. Thời gian truyền triều từ Vũng Tàu về Phú An bình quân dao động từ
2.9 – 3.8h.
Bảng 2-5a thống kê thời gian truyền triều theo ngày từ trạm Vũng Tàu đến Phú An khi đã
có các công trình hồ chưa thượng nguồn. Khi lưu lượng dòng chảy thượng nguồn bị chạn chế
chảy xuống hạ lưu thì nguồn nước vùng lúc này chủ yếu là nguồn nước phía biển thống trị. Kết
hợp với quá trình san lấp các khu vực trũng điều tiết thủy triều, làm cho nguồn nước triều chủ
yếu tập trung trên sông chính nên thời gian truyền triều giảm xuống rất nhanh. Thời gian truyền
triều bình quân theo tháng năm 2000 giảm xuống còn từ 1.3- 2.7h, giảm xuống từ 1.5 – 3 lần so
với trước. Mặt khác năm 2000 là năm lũ điển hình nguồn nước lũ trên sông rất lớn, nguồn lưu
lượng này cũng làm chậm thời gian truyền triều về Phú An. Như vậy đối với những năm lưu
lượng thượng nguồn nhỏ thì thời gian truyền triều từ Vũng Tàu về Phú An sẽ nhanh hơn.
Bảng 2-5b: Thống kê thời gian truyền triều trung bình từ Vũng Tàu về Phú An năm 2012
Footertrong
Page trường
19 of 133.
hợp xét đến yếu tố nước biển dâng. Thời gian truyền triều năm 2012 không biến
Header Page 20 of 133.
đổi nhiều so với năm 2000, thời gian truyền triều ít biến động các giá trị cực trị hơn, thời gian
truyền triều trung bình dao động từ 1.5 đến 2,42h.
150
H (cm)
THÁNG 8/1996
THÁNG 8/1993
-4000
-3000
-2000
50
-50 -1000 0
-200
-250
-200
-150
-3000
-4000
-5000
THÁNG 7/1996
THÁNG 7/1993
-100
1000
0
-50 -1000 0
-2000
4000
3000
2000
QUAN HỆ Q ~ H THÁNG VII
THÁNG 5/1996
THÁNG 5/1993
-4000
-3000
-2000
-50 -1000 0
-200
-150
-100
0
1000
2000
3000
4000
Q(m3/s)
Footer Page 20 of 133.
Q(m3/s)
QUAN HỆ Q ~ H THÁNG V
50
50
100
100
150
H (cm)
150
H (cm)
-250
-200
-150
-100
0
1000
2000
3000
4000
QUAN HỆ Q ~ H THÁNG VIII
THÁNG 6/1996
THÁNG 6/1993
-100
-150
QUAN HỆ Q ~ H THÁNG VI
5000
4000
3000
2000
1000
0
-50 -1000 0
-2000
-3000
-4000
-5000
Q(m3/s)
Q(m3/s)
Hình 2.6 QUAN HỆ Q ~ H TRẠM PHÚ AN CÁC THÁNG NĂM 1993 - 1996
50
100
100
150
H (cm)
3) Các quan hệ Q ~ H đo đạc liên tục trong 10 năm 1993 – 2002 (tài liệu Phân viện khí
tượng thủy văn ) cho thấy dòng triều có xu thế dồn lên thượng lưu mạnh hơn (qua Phú An), đó
là nguyên nhân gây ngập mạnh hơn Những trường hợp ngược lại mực nước tăng, song lưu
lượng giảm do cấu trúc dòng chảy thay đổi làm cho thoát nước ra sông khó khăn hơn (hình 2.6 –
2.9).
Q(m3/s)
Q(m3/s)
-150
-200
-100
-150
THÁNG 1/1997
-4000
-3000
-2000
-1000 0
THÁNG 1/1993
-50
THÁNG 3/1997
-200
-150
-150
-100
-3000
-2000
-1000 0
0
THÁNG 2/1997
50
-100
-50
-2000
-1000 0
0
1000
2000
3000
4000
QUAN HỆ Q ~ H THÁNG IV
THÁNG 2/1993
-50
THÁNG 4/1993
THÁNG 4/1997
-4000
150
H (cm)
150
-3000
100
100
1000
2000
-3000
50
50
H (cm)
3000
4000
QUAN HỆ Q ~ H THÁNG II
-2000
-1000 0
0
THÁNG 3/1993
-50
1000
2000
3000
4000
QUAN HỆ Q ~ H THÁNG III
-100
0
1000
2000
3000
4000
QUAN HỆ Q ~ H THÁNG I
Q(m3/s)
Footer Page 21 of 133.
Q(m3/s)
Hình 2.7 QUAN HỆ Q ~ H TRẠM PHÚ AN CÁC THÁNG NĂM 1993 - 1997
50
100
100
150
H (cm)
150
H (cm)
Header Page 21 of 133.
-200
-200
Q(m3/s)
Q(m3/s)
-150
-150
0
-100
-200
-150
-150
THÁNG 2/1999
-4000
-3000
-2000
-1000 0
THÁNG 2/1993
-50
-100
-50
-1000
0
1000
2000
3000
THÁNG 3/1999
THÁNG 4/1993
THÁNG 4/1999
0
QUAN HỆ Q ~ H THÁNG IV
-100
-3000
150
-200
-3000
100
H (cm)
150
0
-2000
0
100
H (cm)
1000
2000
3000
QUAN HỆ Q ~ H THÁNG II
-2000
-1000
THÁNG 3/1993
-50
0
1000
2000
3000
50
50
THÁNG 1/1999
-3000
-2000
-1000
THÁNG 1/1993
-50
QUAN HỆ Q ~ H THÁNG III
-100
0
1000
2000
3000
QUAN HỆ Q ~ H THÁNG I
Q(m3/s)
Footer Page 22 of 133.
Q(m3/s)
Hình 2.8 QUAN HỆ Q ~ H TRẠM PHÚ AN CÁC THÁNG NĂM 1993 - 1999
50
50
100
100
150
H (cm)
150
H (cm)
Header Page 22 of 133.
-200
-250
Q(m3/s)
Q(m3/s)
-200
-150
0
-150
-50
THÁNG 7/1993
-100
50
THÁNG 5/2000
-3000
-2000
-1000
THÁNG 5/1993
-50
150
-250
-200
-200
-50
THÁNG 6/1993
-100
THÁNG 7/2000
0
THÁNG 6/2000
-3000
-2000
-1000
-150
-50
THÁNG 8/1993
-100
-1000
0
1000
2000
3000
THÁNG 8/2000
0
QUAN HỆ Q ~ H THÁNG VIII
-150
-3000
100
-250
-3000
50
H (cm)
150
0
1000
-2000
0
100
H (cm)
2000
3000
QUAN HỆ Q ~ H THÁNG VI
-2000
-1000
0
1000
2000
3000
QUAN HỆ Q ~ H THÁNG VII
-100
0
1000
2000
3000
QUAN HỆ Q ~ H THÁNG V
QUAN HỆ Q ~ H TRẠM PHÚ AN CÁC THÁNG NĂM 1993 - 2000
Q(m3/s)
Footer Page 23 of 133.
Q(m3/s)
Hình 2.9
50
50
100
100
150
H (cm)
150
H (cm)
Header Page 23 of 133.
Header Page 24 of 133.
4) Mực nước đỉnh triều và chân triều trạm Phú An (1985 – 2012) sau khi có công trình.
Mực nước cao nhất tháng trạm Phú An (cm)
Bảng 2.6
Hệ cao độ Nhà nước
Tháng
I
II
III
IV
V
VI
VII
VIII
IX
X
XI
XII
Tbnăm
1985
109
100
114
106
90
87
83
85
110
113
118
123
103
1986
127
113
110
97
95
80
88
103
105
116
124
127
107
1987
122
119
113
106
91
89
86
98
102
116
110
123
106
1988
123
117
106
102
94
86
89
109
116
113
121
108
107
1989
108
116
120
103
94
86
108
95
120
131
128
124
111
1990
122
112
109
118
99
94
94
94
108
119
113
127
109
1991
124
124
108
110
93
91
104
97
108
124
121
122
111
1992
125
112
103
105
92
90
100
106
122
129
117
110
109
1993
115
110
112
109
94
83
88
95
112
123
115
120
106
1994
115
115
118
106
92
86
85
97
109
123
121
118
107
1995
128
130
113
102
103
96
113
102
127
130
127
129
117
1996
126
126
100
109
98
103
102
111
129
134
125
127
116
1997
133
125
118
104
101
93
102
111
128
126
132
125
117
1998
128
118
122
108
101
97
90
98
110
132
133
129
114
1999
126
118
116
116
122
105
99
109
131
136
136
144
122
2000
134
120
112
115
110
107
99
109
131
135
135
142
121
2001
131
134
129
117
109
104
108
125
125
140
138
135
125
2002
137
135
127
120
108
97
90
100
120
145
143
129
121
2003
130
129
126
117
112
98
100
115
137
143
141
134
124
2004
141
126
124
118
128
112
104
112
140
138
134
141
127
2005
140
131
113
113
99
100
104
116
131
138
141
135
122
2006
137
135
141
118
113
101
99
115
131
141
146
144
127
2007
129
121
137
120
130
109
100
134
144
149
148
138
130
2008
140
142
136
128
122
123
116
127
132
148
154
155
135
2009
154
143
136
137
126
117
125
137
136
141
154
146
138
2010
147
144
141
132
127
116
124
135
135
149
155
148
138
2011
144
147
140
129
119
112
113
134
150
156
158
158
138
2012
140
140
150
144
127
129
120
129
148
162
154
160
142
Max
154
147
150
144
130
129
125
137
150
162
158
160
146
Min
108
100
100
97
90
80
83
85
102
113
110
108
98
BQ
130
125
121
115
107
100
101
111
125
134
134
133
120
Footer Page 24 of 133.
Header Page 25 of 133.
Mực nước thấp nhất tháng trạm Phú An (cm)
Bảng 2.7
Hệ cao độ Nhà nước
Tháng
I
II
III
IV
V
VI
VII
VIII
IX
X
XI
XII
Tbnăm
1985
-179
-178
-184
-188
-204
-227
-246
-239
-193
-174
-167
-163
-195
1986
-168
-176
-177
-186
-219
-233
-230
-220
-222
-151
-161
-176
-193
1987
-162
-198
-202
-172
-203
-239
-243
-231
-222
-176
-185
-158
-199
1988
-175
-166
-203
-188
-215
-240
-246
-224
-203
-174
-152
-175
-197
1989
-169
-208
-195
-191
-213
-243
-247
-225
-198
-133
-155
-165
-195
1990
-155
-204
-172
-179
-205
-233
-236
-220
-208
-142
-185
-167
-192
1991
-165
-179
-192
-168
-186
-231
-225
-224
-223
-182
-147
-157
-190
1992
-188
-199
-178
-183
-197
-221
-219
-221
-199
-147
-147
-174
-189
1993
-175
-184
-174
-187
-195
-228
-226
-219
-185
-146
-166
-161
-187
1994
-164
-191
-183
-169
-203
-224
-227
-213
-188
-159
-138
-154
-184
1995
-154
-168
-173
-164
-201
-216
-201
-206
-207
-164
-172
-166
-183
1996
-170
-176
-182
-164
-197
-204
-211
-204
-177
-129
-143
-163
-177
1997
-163
-174
-159
-163
-202
-209
-201
-214
-193
-151
-164
-160
-179
1998
-179
-176
-172
-185
-201
-215
-202
-204
-191
-162
-158
-160
-184
1999
-164
-170
-164
-184
-190
-222
-223
-194
-178
-152
-146
-145
-178
2000
-167
-156
-164
-174
-197
-203
-215
-209
-185
-153
-148
-157
-177
2001
-173
-158
-167
-171
-215
-218
-229
-224
-199
-150
-146
-164
-185
2002
-180
-182
-186
-176
-209
-223
-232
-233
-219
-157
-154
-188
-195
2003
-176
-178
-178
-181
-218
-234
-227
-240
-222
-162
-154
-178
-196
2004
-187
-200
-197
-191
-225
-242
-243
-245
-195
-160
-184
-180
-204
2005
-194
-210
-176
-210
-225
-240
-252
-239
-212
-172
-186
-181
-208
2006
-184
-170
-188
-180
-210
-235
-240
-234
-223
-183
-195
-168
-201
2007
-183
-206
-182
-190
-208
-225
-245
-230
-197
-172
-174
-184
-200
2008
-180
-166
-180
-190
-203
-223
-226
-206
-220
-164
-168
-168
-191
2009
-165
-180
-174
-180
-206
-226
-220
-213
-179
-178
-163
-179
-189
2010
-175
-192
-164
-163
-206
-211
-222
-216
-199
-171
-161
-164
-187
2011
-165
-146
-143
-177
-205
-227
-215
-206
-191
-167
-152
-147
-178
2012
-172
-162
-143
-181
-202
-218
-218
-208
-164
-138
-161
-159
-177
Max
-154
-146
-143
-163
-186
-203
-201
-194
-164
-129
-138
-145
-164
Min
-194
-210
-203
-210
-225
-243
-252
-245
-223
-183
-195
-188
-214
BQ
-173
-180
-177
-180
-206
-225
-227
-220
-200
-160
-162
-166
-190
Footer Page 25 of 133.