Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Tiết 62 đại số 10 (nâng cao)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (113.87 KB, 12 trang )

Sở GD&ĐT Thanh Hoá
Trường THPT Tống Duy Tân

Kinh nghiệm dạy học


Dạy học hợp tác theo nhóm thiết lập một quy trình giải toán
Bài
Phương trình và bất phương trình qui về bậc hai
Tiết 62 (Đại số - 10- Nâng cao)
Phương trình bất phương trình chứa ẩn trong dấu căn bậc hai

Bộ môn : toán
Người viết : Lê xuân Mạnh
1
I / Đặt vấn đề
• Mục tiêu của giáo dục và đào tạo là phải hướng vào đào tạo những con người lao động
tự chủ, sáng tạo , có năng lực giải quyết những vấn đề thường gặp, qua đó mà góp
phần tích cực thực hiện mục tiêu lớn của đất nước là dân giàu nước mạnh , xã hội
công bằng , dân chủ ,văn minh
• Để đạt được mục tiêu đó phương pháp giáo dục phổ thông phải hướng mục đích:
- Phát huy tính tích cực ,tự giác , chủ động , sáng tạo của học sinh
- Phù hợp với đặc điểm của từng lớp học , từng môn học, từng tiết học
- Bồi dưỡng phương pháp tự học , tự nghiên cứu
- Rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn
- Tác động đến tình cảm đem lại niềm vui, hứng thú cho học sinh
• Tấc cả các phương pháp dạy học đã và đang áp dụng trong hệ thống giáo dục phổ
thông đều nhằm đạt được mục đích trên . Phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm
thiết lập một quy trình giải toán cũng nhằm đạt được mục đích đó
1/ dạy học tác theo nhóm
Dạy học hợp tác theo nhóm là chia lớp học thành từng nhóm ( 4 đến 6 nhóm) .


• Tuỳ mục đích sư phạm và yêu cầu của vấn đề học tập các nhóm được phân chia ngẫu
nhiên hay có chủ định , được duy trì cả tiết học hay thay đổi theo từng hoạt động, từng
phần của tiết học . Các nhóm được giao cùng một nhiệm vụ hoặc được giao những
nhiệm vụ khác nhau
• Nhóm tự bầu ra nhóm trưởng nếu thấy cần . Nhóm trưởng phân công cho mỗi thành
viên trong nhóm một phần công việc . Trong nhóm các thành viên được thực hiện
một phần công việc , được hoạt động tích cực , không thể ỷ lại vào một vài thành viên
năng động và nổi trội hơn , nhưng có sự hợp tác , giúp đỡ nhau tạo thành kết quả
chung của nhóm. Kết quả làm việc của mỗi nhóm sẽ được đóng góp vào kết quả chung
của cả lớp , nhóm có thể cử một đại diện hoặc có thể phân công thành viên trong nhóm
trình bày kết quả hoặc một phần nhiệm vụ nếu nhiệm vụ được giao là khá phức tạp
• Cấu tạo hoạt động theo nhóm có thể là như sau:
- Làm việc chung cả lớp
+ Nêu vấn đề , xác định nhận thức
+ Tổ chức nhóm, giao nhiệm vụ cho nhóm
+ Hướng dẫn cách làm việc theo nhóm
- Làm việc theo nhóm
+ Phân công trong nhóm, từng thành viên trong nhóm làm việc độc lập
+ Trao đổi ý kiến thảo luận trong nhóm
+ Cử đai diên (hoặc phân công trước) trình bày kết qủa làm việc của nhóm
- Thảo luận tổng kết trước toàn lớp
+ Các nhóm lần lượt báo cáo kết quả
+ Thảo luận chung
+ Giáo viên tổng kết , đặt vấn đề tiếp theo
2/ Thiết lập qui trình giải toán
a- Thuật Toán
-Thuật toán là cách suy nghĩ để nhận thức, để giải quyết vấn đề một cách có trình tự (xắp
xếp lần lượt , thứ tự trước sau)
2
-Thuật toán được hiểu như một qui tắc mô tả những chỉ dẫn rõ ràng và chính xác để người

hay máy thực hiện một loạt các thao tác nhằm đạt được mục đích đặt ra hay giải một lớp
bài toán nhất định
-Thuật toán có đặc điểm :
• Đó là một dãy hữu hạn các bước xắp xếp theo một trình tự nhất định
• Mỗi bước là một thao tác sơ cấp ( trường hợp đặc biệt cũng có thể là một thuật toán
đã biết).Các bước rõ ràng , thao tác chính xác
• Có tính kết thúc (sau một số hữu hạn bước thực hiện) và tính phổ dụng( giải quyết
được bài toán cùng loại)
b- Quy trình
- Quy trình là một trình tự phải tuân theo để tiến hành một công việc nào đó
- Một quy trình có thể chia thành các bước , Mỗi bước là một hoạt động nhằm một mục
đích nhất định. Mỗi hoạt động có thể có nhiều thao tác
- Mỗi quy trình giúp ta giải quyết một công việc nào đó và có một ý nghĩa nhất định
Trong phần lớn các trường hợp, kết quả hoạt động của con người phụ thuộc vào mức
độ chuẩn xác do nhận thức được bản chất thuật toán của các hoạt động của mình , nhờ
kinh nghiệm có được , khi giải quyết một loại công việc người ta biết cần có những
hoạt động gì ? mỗi hoạt động có những thao tác gì ? thứ tự các thao tác đó như thế nào
? việc tìm ra dãy các hoạt động các thao tác , theo đó giải quyết được vấn đề có thể
xem như đã xây dựng một quy trình thuật toán, mà việc tuân theo quy trình đó dẫn đến
kết quả
Vậy thuật toán là mộ quy trình đặc biệt
c-Quy trình có tính thuật toán
- Quy trình không phải là thuật toán nhưng có một số đặc điểm giống với thuật toán
- Quy trình có tính chất thuật toán là quy trình gồm một số hữu hạn các hoạt động có
mục đích rõ ràng, cụ thể, được xắp xếp theo một trình tự nhất định nhằm đi đến kết quả
là giải được một loại công việc nào đó theo đúng yêu cầu đã định
d/ Phát triển tư duy thuật toán , dạy học thuật toán ,
quy trình có tính thuật toán
Hình thành và phát triển tư duy thuật toán, xây quy trình có tính thuật toán cho học sinh
là một trong những mục tiêu hàng đầu của quá trình dạy học nói chung và dạy học toán

nói riêng
Để đạt được mục tiêu đó dạy học thuật toán và quy trình có tính thuật toán giúp học
sinh
• Biết nhiều hình thức thể hiện một thuật toán hay một quy trình có tính thuật toán
( Dạng công thức , dạng sơ đồ khối, dạng ngôn ngữ phương trình . . . .)
• Nắm vững nội dung từng bước , trình tự thực hiện các bước , thành thạo các thao
tác
• Thiết lập được thuật toán ,quy trình có tính thuật toán , tìm nhiều thuật toán, quy
trình có tính thuật toán để giải quyết cùng một vấn đề, một dạng toán
e/ Thiết lập qui trình giải toán thường được tiến hành như sau
• Tìm hiểu nội dung bài toán
• Xây dựng quy trình giải
• Thực hiện quy trình giải
• Kiểm tra quy trình giải
3
II/ giảI quyết vấn đề
Bài
Phương trình và bất phương trình qui về bậc hai
Tiết 62 (ĐS -10- Nâng cao)
Phương trình và bất phương trình chứa ẩn trong dấu căn bậc hai
I- Mục tiêu học tập
1- Về kiến thức
Nắm vững quy trình giải các phương trình và bất phương trình dạng
nmxcbxax
+=++
2

nmxcbxax
+<++
2


nmxcbxax
+>++
2
2- Về kỹ năng
tập dượt xây dưng quy trình giải phương trình và bất phương trình dạng
nmxcbxax
+=++
2

nmxcbxax
+<++
2

nmxcbxax
+>++
2
Vận dụng thành thạo quy trình giải phương trình và bất phương trình dạng trên
Giải được các phương trình và bất phương trình chứa ẩn trong dấu căn bậc hai
3- Về tư duy
Rèn luyện tư duy so sánh, phân tích , tổng hợp
Rèn luyện tư duy quy lạ về quen
4- Về thái độ
- Tích cực hoạt động , thảo luận nhóm
- Mạnh dạn trình bày ý kiến cá nhân và nhóm về nội dung thảo luận
II-Chuẩn bị phương tiện dạy học
1-Thực tiễn
Học sinh đã biết quy trình giải và biện luận phương trình và bất phương trình bậc hai
2- Phương tiện
Chuẩn bị 10 bài toán về Phương trình và bất phương trình chứa ẩn trong dấu căn bậc hai

( in sẵn đề để phát cho học sinh)
III_ Phương pháp dạy học
- sử dụng phương pháp thảo luận nhóm
- Chia lớp thành sáu nhóm , mỗi nhóm là hai bàn ( trên – dưới) mỗi nhóm có một tổ
trưởng
IV_ Tiến trình bài học và các hoạt động
Hoạt động1: Đặt vấn đề ( 5 phút )
Hoạt động của học sinh Hoạt động của giáo viên
_ ổn định tổ chức lớp
_ Đặt vấn đề
4
Nghe Giáo viên phổ biến nội dung thảo luận
Nghe yêu cầu của giáo viên
Tiết học hôm nay chúng ta thảo luận về
phương pháp giải phương trình và bất
phương trình chứa ẩn trong dấu căn bậc hai
_ Yêu cầu
Tìm ra quy trình để giải phương trình và bất
phương trình dạng
nmxcbxax
+=++
2

nmxcbxax
+<++
2

nmxcbxax
+>++
2

Hoạt động 2: Thảo luận nhóm ( 25 phút )
Hoạt động của học sinh Hoạt động của giáo viên
_Nhận đề bài từ nhóm trưởng
_ Đặt câu hỏi về đề bài ( nếu cần)
_ Độc lập giải ba bài toán (Thông báo kết
quả cho nhóm trưởng khi hoàn thành nhiệm
vụ)
Phát đề bài cho học sinh
Bài 1: Giải phương trình
3922
2
+=+−
xxx
Bài 2: Giải bất phương trình
3922
2
+<+−
xxx
Bài 3: Giải bất phương trình
34
2
−>−
xxx
_ Trả lời các thắc mắc về đề bài ( nếu có)
Hoạt động 3: Quy trình giải phương trình :
nmxcbxax
+=++
2
Hoạt động của học sinh Hoạt động của giáo viên
Thực hiện bài 1:

Bài 1: Giải phương trình
3922
2
+=+−
xxx
(I)
Phân tích
Tập xác định của phương trình :
2
092
2
≥+−
xx
(1 )
Cho đại diện một nhóm lên thực hiện bài 1
Đặt câu hỏi gợi ý
? Tập xác định của phương trình
? Nếu phương trình có nghiệm x thì x cần
điều kiện gì ?
5

×