Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

Lý luận Văn học 11NC- Tuần 20

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (113.1 KB, 8 trang )

Giáo án 11 NC Lý Thò Hòa
TUẦN 20 ( TIẾT 77, 78, 79, 80)
Tiết PPCT 77 – 78 Lớp dạy 11
G/ án : Lí luận văn học Ngày dạy:
Tên bài dạy
A>. Kết quả cần đạt:Giúp học sinh:
- Hiểu được một vài đặc điểm của thơ; từ đó biết cách cảm nhận và đọc – hiểu văn bản thơ
trong SGK và trên sách báo.
* Trọng tâm bài học:
- Tiết 1: Những đặc điểm của thơ.
- Tiết 2: Phương pháp đọc – hiểu thơ.
* Phương pháp :
- Tích hợp với các văn bản thơ đã học trong chương trình Ngữ văn THCS – THPT.
- Gv chọn cách tổ chức nhẹ nhàng ( lấy những đoạn thơ, bài thơ đã học, sắp học HS thảo luận
phân tích) tránh sa vào lí luận đơn thuần hoặc đươa ra phương pháp chung chung
B>. Chuẩn bò của GVvà HSø:
- Các tài liệu: Hà Minh Đức – Bùi Văn Nguyên, Thơ ca Việt Nam, hình thức và thể loại; NXB
Văn học, 1976; Từ điển văn học, Từ điển thuật ngữ văn học; …
- HS đọc lại một số bài thơ đã học trong chương trình ngữ văn THCS, THPT, chọn 1 – 2 bài
yêu thích hơn cả.
C>. Thiết kế bài dạy – học:
Hoạt động 1: TỔ CHỨC KIỂM TRA BÀI CŨ (7 phút)
(hình thức: Vấn đáp)
1. Đọc thuộc lòng và diễn cảm một đoạn thơ trong bài Hầu Trời. Nói rõ vì sao em chọn đoạn
thơ ấy.
2. Em hiểu cái ngông của Tản Đà trong bài Hầu Trời như thế nào? Việc Tản Đà khai lí lòch
như thế có chứng tỏ cái ngông của ông không?
Hoạt động 2: DẪN VÀO BÀI (2 phút)
GV nêu vấn đề: Qua bài Hầu Trời và nhiều bài thơ khác đã học, đến đây chúng ta tìm hiểu
những vấn đề lí luận thú vò và bổ ích: Thơ là gì? Đặc điểm của thơ để phân biệt với văn xuôi, nghò
luận. Làm thế nào để cảm nhận và đọc – hiểu thơ đúng đắn, có phương pháp và có hiệu quả?


T/
gian
HOẠT ĐỘNG THẦY – TRÒ NỘI DUNG CẦN ĐẠT
Tiết
1
5
phút
Hoạt động 3
- Gv nêu vấn đề: hiểu thế nào là thơ
- Hs suy nghó và phát biểu
giảng:
Có nhiều Đnghóa khác nhau , nhưng
cho đến nay chưa có đònh nghóa nào
thoả đáng. Bởi vì thơ là một hiện
tượng nghệ thuật vô cùng phức tạp,
giản dò mà tinh vi
- Gviên treo bảng phụ có in bài thơ
“Câu cá mùa thu” lên bảng và hỏi:
? Nhận xét về các câu thơ, dòng thơ,
nhòp thơ, vần thơ…
I>.TÌM HIỂU ĐẶC ĐIỂM CỦA THƠ
- Thơ là một trong những nghệ thuật xuất hiện sớm
nhất trong lòch sử loài người, là thể loại tiêu biểu tinh
tuý nhất của nghệ thuật ngôn từ
Giáo án 11 NC Lý Thò Hòa
10
10
7
5
- Hs thảo luận trong bàn (3 phút). Đại

diện báo cáo.
- Gv nhận xét và hỏi: Từ đó có thể
khái quát như thế nào về đặc điểm
hình thức bên ngoài của thơ trữ tình?
- Hs lấy thêm nhiều ví dụ khác:
+ Tài cao phận thấp chí khí uất
Giang hồ mê chơi quên quê hương
(Tản Đà)
+ Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên
Vườn ai mướt quá xanh như ngọc
Lá trúc che ngang mặt chữ điền
(Hàn Mặc Tử)
- Gv hướng dẫn Hs phân tích những
ví dụ
- Hs đọc phần 3 SGK
? Trong bài Câu cá mùa thu có những
sự kiện, sự việc nào (vấn đáp)
? lấy một ví dụ khác
- Tôi muốn tắt nắng đi
cho màu đừng nhạt mất
Tôi muốn buộc gió lại
Cho hương đừng bay đi
- Hs đọc phần 4 SGK
? khái quát ngắn gọn về ngôn ngữ
thơ.
? Lấy ví dụ khác
Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn
Trơ cái hồng nhan với nước non”
Chuyển tiết ( 78)
Hoạt động 4

1. Đặc điểm hình thức (bên ngoài)
- Thơ có cấu tạo ngôn ngữ đặc biệt: số tiếng của các
dòng thơ; cách trình bày, sắp xếp các dòng thơ (câu
thơ)…ví dụ thơ lục bát, đường luật, 5 tiếng, 4 tiếng… để
có thể nhìn, đọc bằng mắt, đọc thành tiếng, nghe tạo
nên:
+ Có tính nhạc (thi trung hữu nhạc): do phối thanh,
phối nhòp, tạo nên sự nhòp nhàng trầm bổng
+ Có tính họa ( thi trung hữu hoạ) trong thơ có đường
nét màu sắc hình khối..bài thơ như một bức tranh
2. Đặc điểm hình thức (bên trong) Thơ là tiếng nói
của tâm hồn
- Lời thơ là lời nói thầm, lời độc thoại, phơi trải tâm
hồn, nỗi lòng mình qua những câu thơ, hình ảnh thơ,
muốn chia ẻ với người đọc, muốn tìm những tâm hồn
đồng điệu, tri âm.
- Lời thơ giàu tính nhạc, tính hoạ, chất chứa cảm xúc
tâm trạng của người viết, nhiều thủ pháp nghệ thuật tu
từ…để khơi gợi liên tưởng, tưởng tượng của người đọc.
Để tạo độ hàm súc, đa nghóa
- Cảm xúc tâm trạng trong thơ thường là gắn với tác
giả, chủ thể – nhân vật trữ tình. Có khi là tình cảm
của cả một lớp người, một thời đại, một dân tộc: Đau
đớn thay phận đàn bà (N.Du); Xẻ dọc Trường sơn đi
cứu nước mà lòng phơi phới dậy tương lai (T. Hữu)
3.Thơ không trực tiếp kể về các sự kiện, sự việc
nhưng vẫn có một sự kiện để bộc lộ cảm xúc và
tâm trạng.
- Ví dụ chỉ một âm thanh tiếng trống cầm canh là sự
kiện cho cảm xúc, tâm trạng Hồ Xuân Hương bộc lộ.

- Nhân vật trữ tình (cũng là chủ thể trữ tình, cái tôi trữ
tình) là trực tiếp cảm nhận và bày tỏ niềm rung động
trong thơ trước sự kiện.
4. Ngôn ngữ thơ là ngôn ngữ của nhân vật trữ
tình, là ngôn ngữ hình ảnh, biểu tượng
- Ý nghóa của bài thơ không tự trực tiếp diễn đạt đầy
đủ qua lời thơ mà còn do tứ thơ, giọng điệu, hình ảnh,
biểu tượng thơ tạo nên. (ví dụ SGK)
- Tứ thơ có thể là một hình ảnh tượng trưng, là các
mối quan hệ tương phản, song hành…của nhân vật trữ
tình, của hình ảnh.
Giáo án 11 NC Lý Thò Hòa
Tiết
2
15
10
15
- Hs đọc phần II SGk
- Gv hỏi theo tình tự 5 bước đọc –
hiểu thơ. Nhấn mạnh bước 3,4,5
Hoạt động 5:
- Có 4 bài luyện tập Gv hướng dẫn
làm tại lớp BT1, 2 còn BT 3,4 về nhà
làm.
- Bài tập 1 là tích hợp lại kiến thức
đã nêu trong bài mục 4/II
+ Hs phát biểu
+Gv hệ thống lại
- Bài tập 2 thảo luận nhóm
+ Nhóm 1: bài Tự tình

+ Nhóm 2: bài chạy giặc
+ Nhóm 3 ,4: bài Tiến Só Giấy
+ Nhóm 5,6: bài Thương Vợ
II>. CÁCH ĐỌC THƠ
1. Cần đọc văn bản thơ: đọc thành tiếng, chậm dãi vì
thơ có tính nhạc, ngôn từ hàm súc.
2. Đọc đi đọc lại nhiều lần. Tự đặt ra các câu hỏi: Bài
thơ là lời của ai? Nói với ai? Nói về cái gì (tâm trạng
gì, tình cảm gì, cảm xúc gì, trong hoàn cảnh nào…) và
nói như thế nào?
3. Vận dụng liên tưởng, tưởng tượng, suy đoán để tìm
ra cái cớ, cái ý tại ngôn ngoại bằng cách tìm hiểu sự
kiện, ngữ cảnh, tình huống trong bài thơ
- xét ví dụ
4. Đọc lần lượt từng câu, từng cặp câu, từng khổ thơ,
đoạn thơ, so sánh, liên hệ với chủ đề ý tứ của toàn bài
(Phân tích ví dụ)
5. Phát hiện những nét riêng độc đáo vủa bài thơ. Cho
nên phải đọc nhiều lần, đọc nhiều bài tham khảo của
các nhà phê bình…
III>. LUYỆN TẬP
1. Phân biệt ý thơ và tứ thơ.
- Ý thơ là điều (nội dung) biểu đạt
- Tứ thơ là hình thức đặc biệt để biểu đạt nội dung ấy.
- Ví dụ: bài Hầu Trời của Tản Đà:
+ Ý thơ: là tâm trạng chán nản trong đời sống và sáng
tác, muốn thoát li bằng cái ngông cá nhân.
+ Tứ thơ; Câu chuyện giấc mơ lêân trời.
2 Tìm sự kiện, ngữ cảnh, tình huống trong các bài
thơ Tự Tình II, Chạy giặc, Tiến só giấy, Thương vợ.

Câu cá mùa thu và tác dụng của chúng trong đọc –
hiểu các bài thơ ấy.
(bảng phụ)
3. Đọc trước bài Nghóa của câu.
Bài thơ Sự kiện Ngữ cảnh Tình huống Tác dụng đọc- hiểu
Tự tình II Tiếng trống cầm canh Đêm khuya Một mình mình nghe Tâm trạng cô đơn, trơ trọi.
Chạy giặc Tiếng súng Tây Buổi tan chợ Dân chạy giặc
Tâm trạng đau buồn,thất vọng
và mong mỏi.
Tiến só giấy
Phát hiện tiến só giả
trong đồ chơi thật
Trẻ con chơi đồ
chơi tiến só giấy
Dòp tết trung thu.
Cười nhẹ danh vò thời ấy cũng
chỉ bò coi thường, làm đồ chơi
cho con trẻ.
Thương vợ
Nhận thức về người vợ
đảm đang thương yêu,
hết lòng vì chồng con
Hình dung cảnh
sống và tâm tình
của bà Tú
Đối xử của bà Tú với
chồng con.
Tình cảm, thái độ của ông Tú
với vợ con, gia đình, với bản
thân và cuộc đời; tự trách

mình.
Câu cá
mùa thu
Ngồi câu cá
Trong ao nhà,
mùa thu
Câu mãi không được
Tâm trạng buồn, cô đơn, cuộc
sống ẩn dật, đầy tâm sự.
Hoạt động 6: CỦNG CỐ – DẶN DÒ: (5 phút)
Giáo án 11 NC Lý Thò Hòa
1. Củng cố:
Hình thức vấn đáp:
- Hãy nêu 1 số đặc điểm quan trọng của thơ. Theo em đặc điểm nào thể hiện đặc trưng nhất
của thơ?
- Lấy 1 ví dụ (câu hoặc khổ thơ) phân tích đặc điểm của câu thơ (khổ thơ) đó.
2. Dặn dò:
- Làm Bài tập 3-4 SGK.
- Soạn bài “Nghóa của câu”
Tiết PPCT 79 Lớp dạy 11
Giáo án 11 NC Lý Thò Hòa
G/ án : TIẾNG VIỆT Ngày dạy:
Tên bài dạy
A>. Kết quả cần đạt:
- Nắm được khái niệm về hai thành phần nghóa của câu là nghóa sự việc và nghóa tình thái;
- Tích hợp với các văn bản văn chương đã học, góp phần nâng cao năng lực cảm thụ văn bản
nghệ thuật.
- Biết vận dụng những hiểu biết về nghóa của câu vào việc phân tích và tạo lập câu.
B>. Thiết kế bài dạy - học:
Hoạt động 1: TỔ CHỨC KIỂM TRA BÀI CŨ (5 phút)

(hình thức: Làm bài tập)
Giải bài tập 3-4 của bài “Đọc thơ”.
Hoạt động 2: DẪN VÀO BÀI
T/gian HOẠT ĐỘNG THẦY – TRÒ NỘI DUNG CẦN ĐẠT
5 phút
10 phút
Hoạt động 3
- GV yêu cầu HS tìm hiểu mục I
SGK và trả lời các câu hỏi:
+ So sánh giống và khác nhau của
3 câu trong SGK.
- Vấn đáp:
? Cả ba câu đều thể hiện nội dung
gì.
? Phân tích sự khác nhau của từng
câu
+ Từ việc pt ví dụ trên hãy cho biết
nghóa của câu được chia làm mấy
thành phần.
Hoạt động 4
- GV yêu cầu HS đọc mục II SGK
và trả lời câu hỏi:
+ Thế nào là nghóa tình thái hướng
về sự việc?
- hs xét ví dụ SGK
I>. NGHĨA SỰ VIỆC VÀ NGHĨA TÌNH THÁI
1. Xét ví dụ: So sánh nội dung thông báo và sắc thái
ý nghóa của 3 câu :
a. Phải trả những nghìn rưỡi ph-răng …
b. Chỉ phải trả nghìn rưỡi ph-răng …

c. Phải trả những nghìn rưỡi ph-răng … đấy.
- Giống nhau: nội dung thông báo của 3 câu như nhau
tức là cùng biểu hiện 1 sự việc duy nhất: trả một
nghìn rưỡi Ph- răng
- Khác nhau:
+ Câu a thể hiện sự đánh giá của người nói: giá ấy
là cao.
+ Câu b thể hiện sự đánh giá của người nói: giá ấy
là thấp.
+ Câu c thể hiện sự đánh giá của người nói: giá ấy
là cao, không bình thường.
2. Câu có 2 thành phần nghóa: nghóa sự việc và
nghóa tình thái.
II>. MỘT SỐ LOẠI NGHĨA TÌNH THÁI QUAN
TRỌNG
1. Nghóa tình thái hướng về sự việc:
Đây là loại nghóa thể hiện thái độ và sự đánh giá
của người nói đối với sự việc được nói đến trong câu.
Loại nghóa này có những phân biệt sau:
a. Nghóa tình thái chỉ sự việc đã xảy ra hoặc chưa
xảy ra.
- Xét ví dụ:
b. Nghóa tình thái chỉ khả năng xảy ra của sự việc
như những từ: chắc chắn, hình như, có thể …
c. Nghóa tình thái chỉ sự việc được nhận thức như 1
đạo lý .

×