Tải bản đầy đủ (.ppt) (43 trang)

THUYẾT TRÌNH ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN NÔNG NGHIỆP VÀ CHÍNH SÁCH THÍCH NGHI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (661.1 KB, 43 trang )

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG
CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
ĐẾN NÔNG NGHIỆP
VÀ CHÍNH SÁCH THÍCH NGHI
Bingxin Yu
Tingju Zhu
Clemens Breisinger
Nguyen Manh Hai


ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam là một trong các quốc gia chịu ảnh hưởng
nặng nề nhất bởi biến đổi khí hậu:
• Nhiệt độ và lượng mưa thay đổi
• Nước biển dâng và xâm mặn
• Nông nghiệp bị ảnh hưởng trên diện rộng
 thiết kế chiến lược thích ứng hiệu quả  duy trì
an ninh lương thực, lao động nông thôn và thu
ngoại tệ.


Hai đóng góp về mặt học thuật:
1. Ước tính tác động của biến đổi khí hậu đối
với nông nghiệp và nguồn nước ở Việt
Nam dựa trên mô phỏng cây trồng, mô
phỏng thủy văn, và các mô hình lưu vực
sông.
2. Trình bày phương pháp tiếp cận chức năng
năng suất rằng các mô hình tiến bộ công
nghệ và các biện pháp can thiệp chính
sách để nâng cao năng suất lúa và giảm


nhẹ tác động của biến đổi khí hậu, bằng
cách sử dụng mô hình hiệu ứng hỗn hợp
đa cấp.


Kết quả cho thấy năng suất lúa gạo bị
tổn hại bởi biến đổi khí hậu.
Đề xuất:
• Đầu tư vào cơ sở hạ tầng: thủy lợi, đường
xá, và nguồn nhân lực có thể giảm thiểu tác
động tiêu cực của biến đổi khí hậu.
• Chính sách của chính phủ đối với các cộng
đồng dân tộc thiểu số và người nghèo.


1. DẪN NHẬP
Việt Nam là một trong những nước sẽ bị ảnh
hưởng nhiều nhất bởi các tác động của
biến đổi khí hậu (Dasgupta et al. 2007).
• Nông nghiệp tiếp xúc trực tiếp và phụ
thuộc vào thời tiết và các điều kiện tự
nhiên khác.
Biến đổi khí hậu làm giảm năng suất nông
nghiệp: 15-26% ở Thái Lan, 2-15% ở Việt
Nam, 12-23% ở Philippines, và 6-18% ở
Indonesia (Zhai và Zhuang năm 2009).
Đồng bằng sông Cửu Long và vùng duyên hải
Bắc Trung bộ dễ bị tổn thương nhất (mực
nước biển dâng) (Nguyễn, Vũ và Nguyễn
(2008)).



Nhiệt độ trung bình sẽ tăng 2,5 độ C vào
năm 2070, mực nước biển dự kiến sẽ

tăng
lên 33 cm vào năm 2050.
Ước tính 20-30% đồng bằng sông Cửu Long
bị ảnh hưởng vào năm 2100, và một số khu
vực sẽ bị nhiễm mặn (Ngân hàng Thế giới
2007).
Biến đổi khí hậu đặc biệt gây tổn hại cho
việc trồng lúa do thay đổi đáng kể nguồn tài
nguyên đất và nước.
Thiên tai như bão, lũ lụt và hạn hán,
hydroclimatic trở nên nghiêm trọng hơn và
thường xuyên hơn như  ảnh hưởng đến sản
xuất lúa gạo.


Mặt khác, dù không có biến đổi khí hậu, ngành lúa
gạo ở Việt Nam phải đối mặt với dân số cao và yêu
cầu tăng trưởng.
Đất trồng lúa dự kiến sẽ
​ giảm trong tương lai.
• Công nghiệp hóa và đô thị hóa, tổng lượng gạo
giảm 6% năm 2000-2007, tổng diện tích sản xuất lúa
gạo sẽ giảm gần 10% vào năm 2030, 3,8 triệu ha.
• Tuy năng suất lúa hiện nay ở Việt Nam vẫn cao so
với các nước Đông Nam Á khác, nhưng sản lượng

đã trì trệ trong những năm gần đây (FAO 2010).
Tác động của biến đổi khí hậu và suy giảm năng
suất nông nghiệp nguy cơ làm mất an ninh lương
thực.


Mở rộng đất canh tác là có hạn, trong khi
diện tích đất giảm do biến đổi khí hậu 
tăng năng suất là lựa chọn khả thi duy nhất
để cải thiện cung gạo trong dài hạn.
•Đảm bảo an ninh lương thực
•Duy trì nguồn ổn định xuất khẩu
•Hỗ trợ lao động nông thôn
•Tạo ra thu nhập cao hơn cho hộ gia đình


Cấu trúc bài viết:
Phần 1: hai đóng góp mang tính học thuật:
Lần đầu tiên đánh giá tác động của biến đổi
khí hậu đối với nông nghiệp và hệ thống
thủy lợi ở Việt Nam dựa trên mô phỏng cây
trồng, mô phỏng thủy văn, và các mô hình
lưu vực sông.
•Trình bày phương pháp tiếp cận chức năng
năng suất để mô hình các tiến bộ công nghệ
và các biện pháp can thiệp chính sách để
nâng cao năng suất lúa và giảm thiểu tác
động của biến đổi khí hậu, bằng cách sử
dụng một mô hình hiệu ứng hỗn hợp đa cấp.



Phần 2: phương pháp luận:
•Liên kết thay đổi năng suất lúa tiếp cận
theo hai hướng: với điều kiện tự nhiên và với
điều kiện kinh tế xã hội.
Phần 3: kết quả thực nghiệm của các dự
đoán về những tác động của biến đổi khí hậu
đối với sản xuất lúa gạo và các can thiệp
chính sách để thích ứng.
Phần 4: thảo luận các tác động chính sách.


Phần 2. Mô hình tác động biến đổi khí
hậu đến sản xuất của hộ gia đình
Mô hình tác động biến đổi khí hậu về mặt
sinh-lý học
Các mô hình:
 Thủy văn (hydrological)
 Lưu vực sông (river basin)
 Mô phỏng thủy sinh (hydro-crop simulation)
 Ảnh hưởng của hệ thống tưới tiêu đến năng suất
 Thủy động học (hydrodynamic)
 Tác động nước biển dâng và xâm mặn


Ảnh hưởng của hệ thống tưới tiêu đến năng suất:
Thủy văn (hydrological): mô phỏng quá trình mưadòng chảy sông Hồng, sông Đồng Nai, sông Cửu
Long
 Lưu vực sông (river basin): tích hợp thủy văn
sông Hồng, sông Đồng Nai, nhu cầu nước, cơ sở hạ

tầng nước, các tổ chức quản lý nước, chính sách về
nước.
 tiếp cận đơn giản dựa theo ước tính tác động
biến đổi khi hậu đến năng suất cây trồng của
Eastham et al. (2008).


Ảnh hưởng của hệ thống tưới tiêu đến năng suất:
 Mô phỏng thủy sinh (hydro-crop simulation): tác
động của lượng mưa và nhiệt độ đến năng suất cây
trồng.
theo WOFOST (Van Diepen et al. 1989; Boogaard
et al. 1998) và (Thurlow et al. 2008)
 Nếu có thì nước tưới áp dụng mô hình lưu vực
sông, nếu không thì nước đầu vào là lượng mưa và
độ ẩm.


Tác động nước biển dâng và xâm mặn
 Thủy động học (hydrodynamic): ước tính khu vực
ngập lụt với độ sâu hơn 0,5m, xâm mặn với nồng độ
trên 4 g/lít.
 theo Dung Đỗ Đức, Viện Kế hoạch Thủy lợi miền
Nam (SIWRP)


Chọn lựa các kịch bản biến đổi khí hậu
- Giai đoạn cơ sở 1978-2007: dựa trên dữ liệu sẵn có
và gần với giai đoạn 1971-2000 (Ủy ban biến đổi khí
hậu đề nghị - IPCC TGCIA 2007).

- Giai đoạn tương lai: 2016-2045 (trung tâm 2030) và
2036-2065 (trung tâm 2050).


- Tiếp cận “delta” để tính số liệu thay đổi trung bình
tháng lượng mưa và nhiệt độ trong giai đoạn cơ sở
và cho hai giai đoạn tương lai (theo đề nghị của
IPCC TGCIA 2007).
- Số liệu được áp vào các dữ liệu quan sát từ các
trạm thời tiết cả nước trong giai đoạn cơ sở để xây
dựng các kịch bản biến đổi khí hậu.
- Lượng mưa: tính thay đổi tương đối từ giai đoạn
cơ sở đến giai đoạn tương lai dựa theo GCM (mô
hình khí hậu toàn cầu)
- Nhiệt độ: tính thay đổi theo giá trị tuyệt đối.


Các kịch bản được chọn dựa theo: IPSL, GISS và
MONRE
- Theo Zhu và Trinh (2010) chọn IPSL-CM4 (Viện
nghiên cứu Pierre Simon Laplace của Pháp) cho
kịch bản khí hậu khô, và GISS-ER (Viện Nghiên cứu
Không gian Goddard) cho kịch bản khí hậu ẩm.
- Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
(MONRE) chọn thay đổi theo mùa về lượng mưa và
nhiệt độ (Viêt Nam, MONRE 2009).
- Như vậy sẽ có ba kịch bản ứng với IPSL, GISS, và
MONRE.



Phân tích và Dữ liệu sản xuất hộ gia đình
- Đánh giá phản ứng của hộ gia đình nông dân với
biến đổi khí hậu.
- Hộ gia đình tối đa hóa hữu dụng lợi nhuận.
- Sử dụng hàm sản xuất Cobb-Douglas
• mối quan hệ giữa sản lượng và lợi nhuận
• hệ số co giãn theo yếu tố đầu vào


Lấy log tự nhiên 2 vế hàm sản xuất Cobb-Douglas:
Ln(Y) = a + b*Ln(Xi) + c*Zi + e
- Biến phụ thuộc:
• Y: sản lượng
- Biến độc lập:
• Xi: đầu vào trực tiếp
• Zi: đầu vào gián tiếp (xã hội và nhân khẩu học)
- a, b, c: các hệ số
- e: sai số


- Sử dụng bộ dữ liệu Điều tra mức sống hộ gia đình
Việt Nam (VHLSS) năm 2004 và 2006 của Tổng cục
Thống kê Việt Nam.
- Gồm thông tin về hộ gia đình và xã hội.
- Các biến được chọn: theo lý thuyết sản xuất, và
theo một số nghiên cứu về các yếu tố quyết định
đến sản xuất và đầu tư của chính phủ (Fan, Yu, và
Saurkar (2008).
- Và theo Fan, Hồng và Long (2004): lao động, phân
bón, thủy lợi, giáo dục, đường sá, nghiên cứu nông

nghiệp.


Các biến số:
- Biến phụ thuộc: năng suất lúa
- Biến đầu vào trực tiếp: lao động, phân bón, tưới
tiêu
- Biến đầu vào xã hội và nhân khẩu học:
• đặc điểm hộ gia đình: giới tính, tuổi tác, trình độ
học vấn, thành phần dân tộc
• đặc điểm địa phương: cơ sở hạ tầng (điện, giao
thông), dịch vụ xã hội (giáo dục, y tế), chính sách
chính phủ (khuyến nông), cộng đồng (trợ cấp, thủy
lợi).


- Biến phân bón: không có số lượng  sử dụng chi
tiêu.
- Biến tưới tiêu: gồm 2 biến (% diện tích đất có thủy
lợi do chính phủ đầu tư, chi tiêu hộ gia đình cho
tưới tiêu trên đất của mình)
- Biến nghèo: nếu xã thuộc diện nghèo
Bảng 1 thể hiện thống kê mô tả dữ liệu VHLSS năm
2004 và 2006


Biến

Tên biến


2004

-

2006

-

-

-

Trung
bình

Sai số

Trung
bình

Sai số

Sản xuất lúa hộ gia đình
riceareashare

Đất trồng lúa (%)

76,5

24,2


83,1

20,4

area

Diện tích (ha)

0,7

1,0

1,4

2,5

output

Sản lượng (tấn)

3,4

5,3

6,7

13,3

yield


Năng suất (tấn/ha)

4,67

1,3

4,79

1,2

palabor

Lao động trên ha (ngày công)

751

657

487

504

laborhire

Lao động thuê (%)

4,2

10,2


4,2

10,8

usefer

Có sử dụng phân bón (=1)

0,97

0,18

0,97

0,17

useirr

Có sử dụng tưới tiêu (=1)

0,72

0,45

0,71

0,45

pachfer


Chi tiêu phân hóa học (triệu đồng/ha)

1,3

0,7

1

0,6

pairr

Chi tiêu cho tưới tiêu (triệu đồng/ha)

0,3

0,3

0,2

0,2

paN

Phân đạm sử dụng (kg/ha)

-

-


98,3

82,9

paP

Phân lân sử dụng (kg/ha)

-

-

84,2

125

paK

Phân kali sử dụng (kg/ha)

-

-

33,8

47,4

paNPK


Phân NPK sử dụng (kg/ha)

-

-

96,5

139,6

patotfer

Tổng phân hóa học sử dụng (kg/ha)

-

-

324

224,2

soldshare

Lúa để bán (%)

24,9

29,6


25,8

30,5

riceonly

Hộ gia đình chỉ trồng lúa (=1)

0,13

0,3

0,2

0,4

hhsize

Số thành viên hộ gia đình

4,6

1,7

4,5

1,7



Biến

Tên biến

2004

2006

Trung
bình

Sai số

Trung
bình

Sai số

Đặc điểm chủ hộ
male

Đàn ông (=1)

0,83

0,4

0,83

0,4


age

Tuổi

47,9

13,5

48

13

grade

Số năm đi học

6,6

3,5

6,7

3,5

minority

Dân tộc ít người (=1)

0,23


0,4

0,24

0,4

Đặc điểm địa phương
irrshare

Đất có hệ thống tưới tiêu (%)

69,7

33,6

71,2

33,1

electricity

Có điện lưới (=1)

0,97

0,2

0,99


0,1

diststop

Khoảng cách tới đường / sông (km)

3,0

5,6

3,2

7,7

distmkt

Khoảng cách tới chợ (km)

3,7

9,6

3,8

10,4

distprim

Cách trường tiểu học (km)


0,7

1,1

0,8

1,2

distagext

Cách trung tâm khuyến nông (km)

11,1

11,1

10,9

10,7

poor

Nghèo (=1)

0,22

0,4

0,21


0,4

Nguồn: tính toán của tác giả dựa trên hai bộ dữ liệu VHLSS 2004 và 2006


Thống kê mô tả:
- Trồng lúa chiếm ưu thế: ba phần tư diện tích đất.
- Quy mô nhỏ: 0,7 ha (2004), 1,4 ha (2006)
Tập trung tăng năng suất cây trồng để thoát nghèo.
- Năng suất bình quân thấp: 4,7 tấn/ha, phù hợp báo cáo
của Nguyễn, Yu, và Breisinger (2009 và 2010).
- Lao động chủ yếu: trong hộ, số thuê chỉ 4,2%.
- Sử dụng phân bón cao: 97%
trung bình tiêu thụ 354 kg/ha/hộ (2006)
- Có tưới tiêu cao: 72%
- Lúa bán: 25%  tự tiêu, nhưng số hộ bán ròng 44%
-13-20% hộ chuyên trồng lúa.
- Số thành viên trung bình mỗi hộ: 4,5 người


×