Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Nghiên cứu, phân tích và đánh giá mô hình triển khai xây dựng mạng lưới hộ nghèo tại trung tâm quốc gia dịch vụ việc làm theo quy trình quản lí hộ nghèo điện tử

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (199.39 KB, 23 trang )

Nghiên cứu, phân tích và đánh giá mô hình triển khai xây dựng mạng lưới hộ nghèo tại trung tâm Quốc gia
Dịch vụ việc làm theo quy trình quản lí hộ nghèo điện tử

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
VIỆN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
---------------*--------------

BÀI TẬP I
NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN, PHÂN
TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG
THÔNG TIN
Đề tài : Hệ Thống Hộ Nghèo Điện Tử

HÀ NỘI 3-2017

1


Nghiên cứu, phân tích và đánh giá mô hình triển khai xây dựng mạng lưới hộ nghèo tại trung tâm Quốc gia
Dịch vụ việc làm theo quy trình quản lí hộ nghèo điện tử

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ 6.7.18
Tên chuyên đề: Nghiên cứu, phân tích và đánh giá mô
hình triển khai xây dựng mạng lưới hộ nghèo tại trung tâm
Quốc gia Dịch vụ việc làm theo quy trình quản lí hộ nghèo
điện tử

2


Nghiên cứu, phân tích và đánh giá mô hình triển khai xây dựng mạng lưới hộ nghèo tại trung tâm Quốc gia


Dịch vụ việc làm theo quy trình quản lí hộ nghèo điện tử

MỤC LỤC
MỤC LỤC............................................................................................................3
DANH MỤC CÁC HÌNH................................................................................... 4
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT...............................................5
MỞ ĐẦU.............................................................................................................. 6
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ ĐỐI TƯỢNG NGHÈO, HỘ NGHÈO HÌNH
THÀNH CÁC HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ.....................................7
1.1 Khái niệm về nghèo.......................................................................................7
1.2 Nghèo tương đối............................................................................................8
CHƯƠNG 2. MÔ HÌNH TRIỂN KHAI XÂY DỰNG MẠNG LƯỚI HỘ
NGHÈO TẠI TRUNG TÂM QUỐC GIA DỊCH VỤ VIỆC LÀM...............10
2.1 Phần mềm quản lí hộ nghèo PoSoft............................................................ 11
2.2 Cơ sở quản lí hộ nghèo................................................................................ 12
2.3 Đánh giá phần mềm PoSoft......................................................................... 12
2.4 Hiện trạng về hạ tầng CNTT........................................................................14
2.4.1 Tại Bộ LĐTBXH.................................................................................... 14
2.4.2 Tại các Sở LĐTBXH ………………………………………………… 17
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ...................................................................21
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................ 22

3


Nghiên cứu, phân tích và đánh giá mô hình triển khai xây dựng mạng lưới hộ nghèo tại trung tâm Quốc gia
Dịch vụ việc làm theo quy trình quản lí hộ nghèo điện tử

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1 Trung tâm dữ liệu Bộ LĐTBXH...............................................................14

Hình 1.2 Bảng đánh giá hạ tầng tại cấp tỉnh theo các tiêu chí đánh giá ICT Index
2012..........................................................................................................................18

4


Nghiên cứu, phân tích và đánh giá mô hình triển khai xây dựng mạng lưới hộ nghèo tại trung tâm Quốc gia
Dịch vụ việc làm theo quy trình quản lí hộ nghèo điện tử

DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Kí hiệu
DTTS
CSDL
UNDP
LĐ -TBXH

Ý nghĩa
hộ người dân tộc thiểu số
Cơ sở dữ liệu
Phát triển Liên Hợp quốc
Lao động, Thương binh và Xã hội

MỞ ĐẦU
5


Nghiên cứu, phân tích và đánh giá mô hình triển khai xây dựng mạng lưới hộ nghèo tại trung tâm Quốc gia
Dịch vụ việc làm theo quy trình quản lí hộ nghèo điện tử

Ngày nay, trong khi nền văn minh thế giới đã đạt được những thành tựu hiển

nhiên về tiến bộ khoa học kĩ thuật–công nghệ, làm tăng đáng kể của cải vật chất xã
hội, tăng thêm vượt bậc sự giàu có cho con người, thì vẫn còn đó là sự nghèo đói
vẫn đeo đuổi thế giới.
Chuyên đề nghiên cứu các hệ thống thông tin đối tượng nghèo để việc xóa
đói giảm nghèo rất quan trọng. Các quốc gia trên thế giới có nhiều cách tiếp cận và
quản lý người nghèo giúp họ vượt qua đói nghèo một cách bền vững. Một trong
những biện pháp áp dụng quản lý người nghèo là sử dụng các hệ thống thông tin về
đối tượng, hộ nghèo. Qua chuyên đề nghiên cứu về các hệ thống thông tin quản lý
đối tượng nghèo hộ nghèo trên thế giới, chúng tôi đưa ra được những công việc và
quá trình thực hiện sau đây:
-

Tổng quan về đối tượng nghèo, hộ nghèo.
Các hệ thống thông tin về đối tượng nghèo (hộ nghèo) trên thế giới.
Kết luận rút ra

Sau chuyên đề này, những kết quả cần đạt được là:
-

Hiểu rõ hơn được về các hệ thống thông tin quản lý hộ nghèo trên thế giới
cũng như ở Việt Nam.
Đánh giá rút kinh nghiệm phù hợp với hệ thống thông tin quản lý hộ nghèo ở
nước ta.

6


Nghiên cứu, phân tích và đánh giá mô hình triển khai xây dựng mạng lưới hộ nghèo tại trung tâm Quốc gia
Dịch vụ việc làm theo quy trình quản lí hộ nghèo điện tử


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ ĐỐI TƯỢNG NGHÈO, HỘ NGHÈO HÌNH
THÀNH CÁC HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ
Sự nghèo đói được hiểu là sự thiếu thốn các nguồn lực vật chất như thức ăn,
nước uống, quần áo, nhà ở, và các điều kiện sống nói chung, nhưng đồng thời cũng
là sự thiếu thốn các nguồn lực hữu hình như việc tiếp cận giáo dục, việc làm có giá
trị, sự tôn trọng của người khác. Vấn đề nghèo đói nói chung được xem là rất đa
dạng, tuy nhiên, thường được xem xét ở phương diện nghèo đói về tiền.[1]
Báo cáo “Phát triển con người” năm 1997, UNDP đã đề cập đến khái niệm
nghèo đói về năng lực khi đề cập đến các yếu tố nguồn lực của cá nhân hoặc của hộ
gia đình (bao gồm cả nguồn lực vật chất: tài chính, các công cụ phục vụ sản xuất và
phi vật chất: các quan hệ xã hội/vốn xã hội, vốn con người,…). Theo quan niệm
này, một cá nhân hay một hộ gia đình được xác định là nghèo khi họ thiếu các cơ
hội tiếp cận các nguồn lực đảm bảo cho cá nhân hoặc hộ gia đình có được một cuộc
sống cơ bản nhất “có thể chấp nhận được”.[1]

1.1. Khái niệm về nghèo
Để có một cái nhìn tổng quan về các vấn đề của các nước đang phát triển,
Robert McNamara, khi là giám đốc của ngân hàng thế giới, đã đưa ra khái niệm
nghèo tuyệt đối. Ông định nghĩa khái niệm nghèo tuyệt đối như sau: "Nghèo ở mức
độ tuyệt đối... là sống ở ranh giới ngoài cùng của tồn tại. Những người nghèo tuyệt
đối là những người phải đấu tranh để sinh tồn trong các thiếu thốn tồi tệ và trong
tình trạng bỏ bê và mất phẩm cách vượt quá sức tưởng tượng mang dấu ấn của cảnh
ngộ may mắn của giới trí thức chúng ta."[1]
Ngân hàng Thế giới xem thu nhập 1 đô la Mỹ /ngày theo sức mua tương
đương của địa phương so với (đô la thế giới) để thỏa mãn nhu cầu sống như là
7


Nghiên cứu, phân tích và đánh giá mô hình triển khai xây dựng mạng lưới hộ nghèo tại trung tâm Quốc gia
Dịch vụ việc làm theo quy trình quản lí hộ nghèo điện tử


chuẩn tổng quát cho nạn nghèo tuyệt đối. Trong những bước sau đó các trị ranh
giới nghèo tuyệt đối (chuẩn) cho từng địa phương hay từng vùng được xác định, từ
2 đô la cho khu vực Mỹ La tinh vàđến 4 đô la cho những nước Đông Âu cho đến
14,40 đô la cho những nước công nghiệp. (Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc
1997).[1]
Đối với Việt Nam, Chính phủ Việt Nam đã 4 lần nâng mức chuẩn nghèo
trong thời gian từ 1993 đến cuối năm 2005.[1]
Theo Quyết định số 143/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 27
tháng 9 năm 2001, trong đó phê duyệt "Chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói và
giảm nghèo giai đoạn 2001 -2005", thì những hộ gia đình có thu nhập bình quân
đầu người ở khu vực nông thôn miền núi và hải đảo từ 80.000 đồng/người/tháng
(960.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo, ở khu vực nông thôn đồng bằng
những hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người từ 100.000 đồng/người/tháng
(1.200.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo, ở khu vực thành thị những hộ
có thu nhập bình quân đầu người từ 150.000 đồng/người/tháng (1.800.000
đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo.[1]
Theo Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 8
tháng 7 năm 2005 về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006-2010
thì ở khu vực nông thôn những hộ có mức thu nhập bình quân từ 200.000
đồng/người/tháng (2.400.000 đồng/người/năm)trở xuống là hộ nghèo, ở khu vực
thành thị những hộ có thu nhập bình quân từ 260.000 đồng/người/tháng (dưới
3.120.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo.[1]
Tiêu chuẩn nghèo tại thành phố Hồ Chí Minh năm 2004 là thu nhập bình
quân đầu người dưới 330.000 đồng/tháng hoặc 4.000.000 đồng/năm (tương ứng
284USD/năm thấp hơn tiêu chuẩn 360 USD/năm của quốc tế).[1]

8



Nghiên cứu, phân tích và đánh giá mô hình triển khai xây dựng mạng lưới hộ nghèo tại trung tâm Quốc gia
Dịch vụ việc làm theo quy trình quản lí hộ nghèo điện tử

1.2. Nghèo tương đối
Trong những xã hội được gọi là thịnh vượng, nghèo được định nghĩa dựa
vào hoàn cảnh xã hội của cá nhân. Nghèo tương đối có thể được xem như là việc
cung cấp không đầy đủ các tiềm lực vật chất và phi vật chất cho những người
thuộc về một số tầng lớp xã hội nhất định so với sự sung túc của xã hội đó.
Nghèo tương đối có thể là khách quan, tức là sự hiện hữu không phụ thuộc
vào cảm nhận của những người trong cuộc. Người ta gọi là nghèo tương đối chủ
quan khi những người trong cuộc cảm thấy nghèo không phụ thuộc vào sự xác định
khách quan. Bên cạnh việc thiếu sự cung cấp vật chất (tương đối), việc thiếu thốn
tài nguyên phi vật chất ngày càng có tầm quan trọng hơn. Việc nghèo đi về văn
hóa-xã hội, thiếu tham gia vào cuộc sống xã hội do thiếu hụt tài chính một phần
được các nhà xã hội học xem như là một thách thức xã hội nghiêm trọng. [1]

9


Nghiên cứu, phân tích và đánh giá mô hình triển khai xây dựng mạng lưới hộ nghèo tại trung tâm Quốc gia
Dịch vụ việc làm theo quy trình quản lí hộ nghèo điện tử

CHƯƠNG 2. MÔ HÌNH TRIỂN KHAI XÂY DỰNG MẠNG LƯỚI
HỘ NGHÈO TẠI TRUNG TÂM QUỐC GIA DỊCH VỤ VIỆC LÀM
2.1. Phần mềm quản lí hộ nghèo PoSoft
Phần mềm PoSoft cho Văn phòng Giảm nghèo được xây dựng theo chỉ thị
1752/CT-TTg nhằm hỗ trợ công tác điều tra rà soát và quản lý hộ nghèo tại các cấp
địa phương, làm căn cứ cho việc xây dựng và thực hiện hiệu quả các chính sách phát
triển kinh tế và an sinh xã hội của các địa phương và cả nước.
Phiên bản đầu tiên được phát hành vào cuối năm 2010, chỉ cho phép nhập liệu tại cấp

huyện. Đầu năm 2012, phần mềm được nâng cấp lên phiên bản 2.0, bổ sung thêm tính
năng chuyển nhận dữ liệu giữa cấp huyện và cấp tỉnh. Phiên bản mới nhất 3.5 bổ sung
tiện ích tìm kiếm, chức năng xuất các mẫu biểu báo cáo, v.v.. PoSoft chạy độc lập trên
Windows, không cần kết nối mạng. Phần mềm được phát triển bằng ngôn ngữ lập
trình C# trên nền .NET 2.0. Cấp huyện sử dụng CSDL MS Access. Cấp tỉnh sử dụng
CSDL MS SQL.
Người sử dụng cấp huyện nhập dữ liệu vào phần mềm, sau đó xuất ra file .dat và gửi
lên tỉnh. Tỉnh gộp dữ liệu từ các huyện và gửi lên TW.
Các chức năng chính của phần mềm:
- Chuẩn hóa danh mục
- Thêm mới/điều chỉnh thông tin hộ nghèo trên winform
- Import dữ liệu từ file Excel
- In báo cáo
- Xuất dữ liệu để chuyển lên Tỉnh hoặc gửi xuống Xã
- Tìm kiếm hộ nghèo theo các trường
- Sao lưu/phục hồi dữ liệu
Có 2 đợt triển khai toàn quốc vào cuối năm 2010 và đầu năm 2012, nhưng không có
số liệu sử dụng của mỗi tỉnh. Tính đến nay có gần 40 tỉnh gửi dữ liệu về Trung ương,
trong đó có 27 tỉnh có số liệu đầy đủ. Bộ đã tổ chức đào tạo 1 lần duy nhất tại TW khi
ra phiên bản đầu tiên. Trong 712 huyện, mỗi huyện có khoảng 2 người được đào tạo
sử dụng phần mềm.

10


Nghiên cứu, phân tích và đánh giá mô hình triển khai xây dựng mạng lưới hộ nghèo tại trung tâm Quốc gia
Dịch vụ việc làm theo quy trình quản lí hộ nghèo điện tử

Khi ra phiên bản mới, phần mềm được tải lên trang web
kèm theo hướng dẫn sử dụng. Không có thông báo về

địa phương hoặc tổ chức đào tạo lại, vì vậy không biết địa phương nào đang sử dụng
phiên bản nào.
Trước khi Posoft đươc triển khai, một số tỉnh/huyện đã tự phát triển CSDL hộ
nghèo/cận nghèo đáp ưng nhu cầu quản lý của địa phương (ví dụ Nam Định, Quảng
Nam, Đắk Lắk …). Các phần mềm này có những điểm khác biệt về kiến trúc và chức
năng so với PoSoft.

2.2.

Cơ sở quản lí hộ nghèo

Cho tới hiện tại, chỉ có phần mềm PoSoft thực sự tạo ra được các CSDL từ cấp huyện,
tỉnh tới TW, mặc dù chỉ giới hạn ở một số tỉnh, dữ liệu chưa được cập nhật thường xuyên,
đầy đủ giữa các năm. Mặc dù phần mềm đã triển khai được 3 năm song dữ liệu tại cấp
TW mới có số liệu của năm 2012 đối với các tỉnh đã tham gia.
Có 27 tỉnh đã gửi dữ liệu hộ nghèo đầy đủ về TW gần đây: Hà Giang, Cao Bằng, Bắc
Kạn, Tuyên Quang, Yên Bái, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Bắc Ninh, Hải Dương, Hưng Yên,
Thái Bình, Thanh Hóa, Hà Tĩnh, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Ngãi, Phú Yên,
Lâm Đồng, Bình Phước, Thành phố Hồ Chí Minh, Tiền Giang, Bến Tre, Vĩnh Long,
Đồng Tháp, Kiên Giang, Thành phố Cần Thơ, Cà Mau.
Bốn tỉnh dự kiến thí điểm POSASoft: Hà Giang, Quảng Nam, Trà Vinh, Lâm Đồng
đều có dữ liệu đến tháng 6/2013.
Dữ liệu được rà soát 6 tháng 1 lần nhưng tần suất gửi lên TW không đồng đều vì
không có qui chế bắt buộc, chỉ có công văn chỉ đạo điều hành của văn phòng giảm nghèo
gửi các tỉnh.
Nội dung thông tin được quản lý trong CSDL chỉ bao gồm các thông tin thu thập theo
phiếu C của quy trình rà soát hộ nghèo, chưa có thông tin về mã định danh đối tượng. Các
thông tin được quản lý bao gồm:
-


Thông tin hộ gia đình: khu vực nông thôn/thành thị, họ tên chủ hộ, địa chỉ, dân tộc,
tình trạng nhà ở, nước sinh hoạt, thu nhập bình quân đầu người/tháng, nguyên nhân
nghèo, nguyện vọng,.

-

Thông tin về thành viên trong hộ: tên, tuổi, giới tính, tình trạng đi học, đối tượng
chính sách, đối tượng thuộc 67/13

11


Nghiên cứu, phân tích và đánh giá mô hình triển khai xây dựng mạng lưới hộ nghèo tại trung tâm Quốc gia
Dịch vụ việc làm theo quy trình quản lí hộ nghèo điện tử

2.3.

Đánh giá phần mềm PoSoft

Nội dung đánh giá được tập trung vào ứng dụng PoSoft, là phần mềm hiện tại có
các chức năng ban đầu của một hệ thống MIS trợ giúp xã hội, và đã xây dựng được
CSDL một số tỉnh về các đối tượng nghèo. Các đánh giá dưới đây được thực hiện
nhằm xác định các vấn đề mà PoSoft đã gặp phải trong thiết kế và triển khai, để rút ra
bài học cho hệ thống MIS POSASoft mới tránh lặp lại các nhược điểm này.
Về căn bản, PoSoft là một hệ thống gọn nhẹ và linh hoạt, được xây dựng theo hình
thức may đo đáp ứng kịp thời và vừa vặn với các yêu cầu quản lý. PoSoft là một hệ
thống vừa phát triển, vừa vận hành và cập nhật chỉnh sửa. Các yêu cầu phát sinh theo
thời gian, từ 2010 đến 2013, đã được liên tục cập nhật và phát hành qua 3 phiên bản
chính. Điều này thể hiện hệ thống PoSoft có sức sống tốt, nhờ tính đơn giản về thiết
kế và gọn nhẹ trong yêu cầu triển khai. PoSoft sẽ phát huy tốt các ưu điểm trên trong

bối cảnh phạm vi triển khai nhỏ, phục vụ riêng cho một chương trình nhất định. Đưa
hệ thống này lên tầm một hệ thống Thông tin Quản lý (MIS) hỗ trợ tác nghiệp đối với
nhiều chương trình, vận hành một cơ sở dữ liệu quốc gia và kết nối chia sẻ dữ liệu, sẽ
làm cho thiết kế đơn giản ban đầu không còn đáp ứng được các yêu cầu và trở thành
một rào cản, với các nhược điểm được đề cập dưới đây.
Tính phân mảnh của hệ thống ứng dụng hiện tại:
Quan sát: Hệ thống ứng dụng hiện tại được xây dựng xuất phát từ yêu cầu quản lý của
một Vụ/Cục, phục vụ một số chương trình trợ giúp nhất định trong phạm vi của
Vụ/Cục đó.
Nhận xét:
Do giới hạn về phạm vi ngay từ ban đầu, hệ thống sẽ được thiết kế vừa vặn với các
yêu cầu nghiệp vụ và được tiếp tục cập nhật, chỉnh sửa trong quá trình triển khai, vận
hành. Kiến trúc của ứng dụng sẽ không đảm bảo được tính ổn định và mở rộng về lâu
dài.
Có sự phân mảnh trong việc thực hiện các chương trình trợ giúp và do vậy dẫn tới
sự phân mảnh giữa các phần mềm nếu giới hạn phạm vi triển khai theo từng Vụ/Cục.
Kiến trúc ứng dụng và đồng bộ dữ liệu giữa các cấp:
Quan sát: PoSoft được thiết kế dưới dạng hệ thống chạy độc lập trên máy trạm,
hoạt động tại 3 cấp quản lý và trao đổi dữ liệu với nhau qua hình thức kết xuất/kết
nhập tệp dữ liệu truyền qua các phương thức chuẩn bên ngoài (email, ftp hoặc sao
chép tệp).
Nhận xét: Kiến trúc đơn lẻ, vận hành tại 3 cấp không phù hợp với một hệ thống
toàn quốc. Việc đồng bộ, đảm bảo tính nhất quán, toàn vẹn và kịp thời của dữ liệu
giữa các cấp là một thách thức. Sự thiếu hụt cơ chế đồng bộ hai chiều dẫn tới cấp trên
khó có khả năng kiểm tra, làm sạch dữ liệu cấp dưới trước khi hợp nhất vào CSDL.
Ngay cả trong trường hợp dữ liệu cấp dưới đã đầy đủ và chính xác thì dữ liệu này
12


Nghiên cứu, phân tích và đánh giá mô hình triển khai xây dựng mạng lưới hộ nghèo tại trung tâm Quốc gia

Dịch vụ việc làm theo quy trình quản lí hộ nghèo điện tử

cũng không tự động được cập nhật lên trên. Sự phân đoạn về dữ liệu, tính thiếu nhất
quán và không kịp thời là những vấn đề mà kiến trúc này hiện gặp phải.
Với mô hình vận hành độc lập tại các cấp, tại TW chưa kiểm soát được sự thống
nhất về phiên bản phần mềm và CSDL thống nhất giữa các tỉnh đã triển khai. Do vậy
việc đảm bảo tính nhất quán về thông tin chưa được đáp ứng.
Chức năng của phần mềm:
Quan sát: PoSoft cung cấp các chức năng chính là nhập dữ liệu, tìm kiếm, xuất dữ
liệu để gửi lên cấp trên, và đặc biệt là tạo báo cáo theo các mẫu biểu quy định.
Nhận xét: Các chức năng hiện tại phục vụ các mục tiêu quản lý thông qua hệ thống
báo cáo được yêu cầu từ cấp TW xuống. Như vậy xét về tính năng, PoSoft chưa phải
là một hệ thống Thông tin Quản lý (MIS) mà trong đó một các bước của một chương
trình trợ giúp sẽ được quản lý, bao gồm đăng ký, xét duyệt, chi trả, khiếu nại, thoát
khỏi chương trình, quản lý luồng ngân quỹ, giám sát đánh giá. Một hệ thống MIS sẽ
đáp ứng trước hết nhu cầu tác nghiệp, quản lý tại địa phương, qua đó tạo ra nguồn dữ
liệu sống và được cập nhật đều đặn phục vụ nhu cầu báo cáo, giám sát của các cơ
quan quản lý cấp trên.
Vấn đề mã định danh đối tượng:
Quan sát: Trong CSDL PoSoft, mỗi hộ gia đình được hệ thống tự động gán một mã
duy nhất dùng nội bộ để phân biệt các đối tượng và quản lý bởi phần mềm. Tuy nhiên
hệ thống không thu thập các thông tin định danh đối tượng chẳng hạn như mã số
CMT, số sổ hộ khẩu vv.
Nhận xét: Một đối tượng có thể xuất hiện nhiều lần trong CSDL của PoSoft dưới
các mã số nội bộ khác nhau do hệ thống cung cấp. Hậu quả là hệ thống không có khả
năng theo dõi các thông tin lịch sử gắn với mỗi đối tượng, theo thời gian và xuyên
suốt qua các chương trình trợ giúp. Các hệ thống thiếu hụt khả năng quản lý xuyên
suốt theo đối tượng như vậy, về căn bản là các hệ thống quản lý dữ liệu riêng rẽ của
từng năm, không cung cấp được các tính năng theo dõi, phân tích dữ liệu lịch sử
Đào tạo và hỗ trợ kỹ thuật:

Quan sát: Một tỉnh khi triển khai lần đầu hệ thống PoSoft sẽ thực hiện khóa đào
tạo cài đặt sử dụng phần mềm. Kết quả thực địa của đoàn công tác WB cho thấy
người sử dụng cấp huyện gặp nhiều vấn đề về sử dụng hệ thống, sao lưu, cài đặt lại và
khôi phục dữ liệu đã có. Hỗ trợ kỹ thuật được cung cấp qua trang web và số điện thoại
của một cán bộ Trung tâm Thông tin.
Nhận xét: Sau đợt triển khai lần đầu, các địa phương luôn có sự luân chuyển và
thay thế nhân sự. Tuy nhiên không có các đợt đào tạo định kỳ hàng năm cũng như
không có đào tạo bổ sung khi hệ thống có các phiên bản chức năng mới. Người sử
dụng cấp huyện gặp vấn đề về cách thức xử lý dữ liệu không nhất quán do Xã gửi lên
qua tệp excel, cũng như duy trì đảm bảo ổn định cho CSDL tại địa phương. Người sử
dụng cấp tỉnh cũng có các vấn đề tương tự, đối với việc quản lý CSDL của tỉnh. Sự hỗ
13


Nghiên cứu, phân tích và đánh giá mô hình triển khai xây dựng mạng lưới hộ nghèo tại trung tâm Quốc gia
Dịch vụ việc làm theo quy trình quản lí hộ nghèo điện tử

trợ kỹ thuật tại chỗ là rất hạn chế do không có đủ nguồn lực CNTT ở địa phương. Đây
là một trong các lý do chính dẫn đến mặc dù hệ thống đã triển khai nhưng CSDL
không được cập nhật, duy trì liên tục và đầy đủ.
Quy chế về quản lý, khai thác dữ liệu:.
Quan sát: Kênh báo cáo số liệu chính thức giữa các cấp vẫn dựa trên giấy tờ gửi tới
Vụ/Cục trực tiếp phụ trách chương trình trợ giúp. Không có quy chế nào bắt buộc đối
với việc cập nhật CSDL dữ liệu theo chiều dọc tới Trung tâm Thông tin.
Nhận xét: Trung tâm Thông tin là đơn vị quản trị CSDL về mặt kỹ thuật, song nội
dung CSDL thuộc về các Vụ/Cục nghiệp vụ liên quan. Dữ liệu trong CSDL cần được
phân tách trách nhiệm chủ sở hữu quản lý theo mảng nội dung nghiệp vụ và kênh cập
nhật dữ liệu điện tử phải được coi là kênh báo cáo chính thức. Một hệ thống xử lý tập
trung có thể sẽ định nghĩa lại luồng thông tin báo cáo truyền thống và đòi hỏi có một
quy chế tương ứng hỗ trợ


2.4.

Hiện trạng về hạ tầng CNTT

2.4.1. Tại Bộ LĐTBXH
Trung tâm dữ liệu Bộ TBLĐXH đã được xây dựng theo tiêu chuẩn TIA-942 Tier 2
đảm bảo vận hành ổn định trong trung hạn đối với các ứng dụng, CSDL và cổng
thông tin của ngành. Môi trường Trung tâm dữ liệu được trang bị các thiết bị kiểm
soát nhiệt độ chính xác (PAC – Precision Air Condition), phát hiện cháy, rò rỉ, kiểm
soát thâm nhập. Khu vực máy chủ được thiết kế tách biệt với khu vực giám sát quản
lý, cùng với các thiết bị tường lửa đa lớp đảm bảo an ninh mạng.
Có 25 máy chủ bao gồm:
HP: số lượng: 12 máy chủ; đầu tư: 2004 - 2009
IBM: số lượng: 3 máy chủ; đầu tư: 2006
Fujisu: số lượng: 4 máy chủ; đầu tư: 2009
Dell: số lương: 6 máy chủ; đầu tư: 2010
Các máy chủ được trang bị đồng bộ theo loại phiên với cấu hình tương đồng, cho
phép thực hiện ảo hóa và phân chia môi trường máy chủ dễ dàng trong tương lai khi
cần thiết. Ngoài hệ thống thư điện tử của Bộ, cổng thông tin điện tử của Bộ và các
đơn vị Vụ, Cục, hiện tại các máy chủ được phân theo các chức năng phục vụ vận hành
các CSDL sau:

14


Nghiên cứu, phân tích và đánh giá mô hình triển khai xây dựng mạng lưới hộ nghèo tại trung tâm Quốc gia
Dịch vụ việc làm theo quy trình quản lí hộ nghèo điện tử

TT


1

Tình
trạng
hoạt
động

Cập nhật dữ
liệu

700

Tốt

Thủ công

CSDL chuyên ngành, mục Hệ quản trị Số
đích
CSDL
Users

Hộ nghèo, hộ cận nghèo

SQL
Access



2


Người có công và thân nhân
SQL
hưởng trợ cấp ưu đãi

700

Tốt

Thủ công

3

Lao động Việt Nam đi làm
việc ở nước ngoài theo hợp SQL
đồng

250

Tốt

Tự động

4

Cơ sở dữ liệu trẻ em có hoàn SQL
cảnh đặc biệt
Access




700

Tốt

Thủ công

5

Cơ sở dữ liệu đối tượng bảo SQL
trợ xã hội
Access



700

Tốt

Thủ công

6

Cơ sở dữ liệu hồ sơ cán bộ,
Oracle
công chức, viên chức

20

Tạm

dừng

Thủ công

7

Cơ sở dữ liệu về việc làm và
SQL
dạy nghề

100

Tốt

Tự động

8

Cơ sở dữ liệu đối tượng cai SQL
nghiện ma tuý tại cộng đồng
Access

700

Tạm
dừng

Thủ công




Hệ thống backup và lưu trữ dữ liệu gồm:
SAN Fujisu DX80 dung lượng 3,5 TB
Dell Compellent Storage Center CML40 dung lượng 4,5TB
Dell(TM) DR4000 Disk Backup Appliance: 7,5 TB
Theo quyết định 968/QD-BLDTBXH ngày 3/8/2011, kế hoạch ứng dụng CNTT
2011-2015 của Bộ LĐTB&XH đã có phần xây dựng trung tâm dự phòng và khắc
phục thảm họa tại trụ sở mới ở Cầu Giấy. Đề án hiện đang xin chủ trương đầu tư đến
năm 2015.

15


Nghiên cứu, phân tích và đánh giá mô hình triển khai xây dựng mạng lưới hộ nghèo tại trung tâm Quốc gia
Dịch vụ việc làm theo quy trình quản lí hộ nghèo điện tử

16


Nghiên cứu, phân tích và đánh giá mô hình triển khai xây dựng mạng lưới hộ nghèo tại trung tâm Quốc gia
Dịch vụ việc làm theo quy trình quản lí hộ nghèo điện tử

2.4.2.

Tại các Sở LĐTBXH

Hạ tầng máy chủ có sự khác biệt đáng kể giữa các tỉnh. Một số tỉnh, sau đề án 112,
đã thiết lập được trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh và tiếp đó được tiếp tục đầu tư. Trung
tâm dữ liệu tỉnh được thiết kế để duy trì các CSDL chung của tỉnh và vận hành cổng
thông tin cung cấp dịch vụ công cộng tới các đối tượng bên ngoài. Tuy vậy, trung tâm

chưa được thiết kế theo các tiêu chuẩn an ninh bảo mật của ngành CNTT (như đối với
cấp TW) để đảm bảo vận hành an toàn các hệ thống ứng dụng WAN cho phép người
dùng cấp huyện truy cập trực tiếp / đồng bộ dữ liệu tự động với dữ liệu tỉnh. Trung
tâm dữ liệu tỉnh thuộc trách nhiệm quản lý của Sở Thông tin & Truyền thông. Khoảng
hơn một nửa số tỉnh còn lại không có trung tâm dữ liệu tỉnh và thường sử dụng dịch
vụ thuê máy chủ (hosting) bên ngoài.
Có thể tham chiếu bảng đánh giá hạ tầng tại cấp tỉnh theo các tiêu chí đánh giá ICT
Index 2012 dưới đây.

17


Nghiên cứu, phân tích và đánh giá mô hình triển khai xây dựng mạng lưới hộ nghèo tại trung tâm Quốc gia
Dịch vụ việc làm theo quy trình quản lí hộ nghèo điện tử

Tỷ
lệ
MT/
CBC
C

Tỷ
Tỷ lệ
lệ
Tỷ lệ MT
băng
MT kết kết nối
thôn
nối Int. mạng
g

Bộ,CP
Int.

Hệ
thố
ng
an
nin
h
mạ
ng

Hệ
thố
ng
an
toà
n
DL

Chỉ số
HTKT

1 2

3

4

5


6

7

8

9

1 Sở LĐTB&XH Thừa Thiên
2 Huế
Sở LĐTB&XH Đà Nẵng

1.22

100.0%

1.8%

12

4

0.6342

1.09

100.0%

13


9

0.6045

3 Sở LĐTB&XH Nam Định

0.93

83.6%

100.0
%
0.0%

4,55
12,29

15

15

0.5464

4 Sở LĐTB&XH Quảng Ngãi

0.93

100.0%


0.0%

10

3

0.5426

5 Sở LĐTB&XH Hải Dương

1.37

100.0%

0.0%

13

2

0.5039

6 Sở LĐTB&XH Hà Giang

1.17

100.0%

8.2%


4

2

0.5025

7 Sở LĐTB&XH KonTum

0.86

100.0%

0.0%

5

2

0.4864

8 Sở LĐTBXH Tỉnh Hà Tĩnh

1.02

100.0%

0.0%

4,21
4

5,12
0
853

8

6

0.4529

9 Sở LĐTB&XH Đồng Tháp

1.07

91.9%

0.0%

5

11

0.4467

1 Sở LĐTB&XH Hoà Bình

0.55

100.0%


6.3%

15

2

0.4284

1 Sở LĐTB&XH Tuyên Quang

1.00

100.0%

0.0%

1,03
9
1,83
6
512

10

3

0.4281

1 Sở LĐTB&XH Điện Biên


1.05

100.0%

0.0%

53

10

3

0.4224

1 Sở LĐTB&XH An Giang

1.06

92.0%

0.0%

10

4

0.4210

100.0%


0.0%

1,08
9
971

5

4

0.4201

S
T
T

0
1
2

Tên đơn vị

3

1 Sở LĐTB&XH Bà Rịa Vũng
1.12
4 tàu
5
6
7

8
9
0

1
1,73
6
4,41
4
150

1 Sở LĐTB&XH Khánh Hoà

1.25

100.0%

0.0%

256

5

4

0.4192

1 Sở LĐTB&XH Kiên Giang

0.85


91.2%

8.8%

9

2

0.4157

1 Sở LĐTB&XH Lạng Sơn

0.90

100.0%

0.0%

1

8

0.4053

1 Sở LĐTB&XH Quảng Ninh

1.13

100.0%


0.0%

3,27
1
1,63
8
137

9

0

0.3997

1 Sở LĐTB&XH Quảng Nam

0.91

100.0%

0.0%

4

5

0.3940

2 Sở LĐTB&Xh Bình Định


1.04

100.0%

0.0%

1,18
2
77

8

3

0.3938

18


Nghiên cứu, phân tích và đánh giá mô hình triển khai xây dựng mạng lưới hộ nghèo tại trung tâm Quốc gia
Dịch vụ việc làm theo quy trình quản lí hộ nghèo điện tử

1
2
3
4
5
6
7

8
9
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
0
1
2
3
4
5
6

2 Sở LĐTB&XH Bình Thuận

1.00

100.0%

0.0%

152


8

2

0.3829

2 Sở LĐTB&XH Đăk Nông

0.88

100.0%

0.0%

321

5

6

0.3802

2 Sở LĐTB&XH Nghệ An

0.99

100.0%

0.0%


15

5

5

0.3774

2 Sở LĐTB&XH Cần Thơ

0.67

100.0%

669

10

3

0.3741

2 Sở LĐTB&XH Tiền Giang

1.19

90.0%

100.0
%

0.0%

268

5

6

0.3741

2 Sở LĐTB&XH Cao Bằng

1.17

85.7%

0.0%

10

1

0.3733

2 Sở LĐTB&XH Hà Nam

0.79

95.2%


0.0%

1,32
7
638

9

4

0.3718

2 Sở LĐTB&XH Hải phòng

0.79

100.0%

0.0%

842

5

4

0.3583

2 Sở LĐTB&XH Bắc Giang


1.09

96.0%

735

5

2

0.3562

3 Sở LĐTB&XH Sơn La

1.05

100.0%

96.0
%
0.0%

0

2

0.3550

3 Sở LĐTBXH Tỉnh Trà Vinh


1.00

87.2%

0.0%

5

0

0.3546

3 Sở LĐTB&XH Long An

0.96

100.0%

0.0%

1,62
9
3,48
6
14

5

3


0.3495

3 Sở LĐTB&XH Phú Thọ

1.15

90.9%

0.0%

5

2

0.3458

3 Sở LĐTB&XH Tây Ninh

0.80

100.0%

0.0%

1,06
7
183

5


5

0.3442

3 Sở LĐTB&XH Thái Bình

1.07

100.0%

0.0%

196

4

1

0.3442

3 Sở LĐTB&XH Bắc Kạn

0.88

100.0%

0.0%

0


5

4

0.3414

3 Sở LĐTB&XH Hà Nội

0.88

100.0%

0.0%

208

5

3

0.3413

3 Sở LĐTB&XH Ninh Thuận

0.85

100.0%

0.0%


39

7

2

0.3404

3 Sở LĐTB&XH Bạc Liêu

0.83

100.0%

0.0%

853

5

2

0.3372

4 Sở LĐTB&XH Quảng Bình

0.87

87.5%


0.0%

5

2

0.3342

4 Sở LĐTB&XH Thanh hoá

0.88

100.0%

0

0

0.3300

4 Sở LĐTBXH Quảng Trị

1.02

89.1%

100.0
%
0.0%


2,78
3
2,51
0
46

9

2

0.3291

4 Sở LĐTB&XH Lào cai

1.00

100.0%

0.0%

114

5

0

0.3258

4 Sở LĐTB&XH Hậu Giang


1.00

100.0%

1.8%

46

5

0

0.3235

4 Sở LĐTB&XH Đắk Lắk

0.86

100.0%

0

0.3230

0.44

100.0%

1,13
8

0

4

4 Sở LĐTB&XH Phú Yên

67.7
%
0.0%

10

4

0.3224

4 Sở LĐTB&XH Vĩnh Phúc

0.89

80.0%

0.0%

2,74
3

9

0


0.3179

7
19


Nghiên cứu, phân tích và đánh giá mô hình triển khai xây dựng mạng lưới hộ nghèo tại trung tâm Quốc gia
Dịch vụ việc làm theo quy trình quản lí hộ nghèo điện tử

4 Sở LĐTB&XH TP Hồ Chí 0.83
8 Minh
4 Sở LĐTB&XH Bình Dương
0.83
9
5 Sở LĐTB&XH Sóc Trăng
0.89
0
5 Sở LĐTB&XH Bắc Ninh
0.69
1
5 Sở LĐTB&XH Ninh Bình
0.91
2
5 Sở LĐTB&XH Cà Mau
1.11
3
5 Sở LĐTB&XH Gia Lai
0.96
4

5 Sở LĐTB&XH Bình Phước
0.72
5
5 Sở LĐTB&XH Lâm Đồng
1.00
6
5 Sở LĐTB&XH Thái Nguyên
1.00
7
5 Sơ LĐTB&XH Vĩnh Long
0.97
8
5 Sở LĐTB&XH Bến Tre
0.98
9
6 Sở LĐTB&XH Đồng Nai
0.71
0

86.5%

0.0%

276

10

4

0.3126


100.0%

130

5

1

0.3062

90.9%

100.0
%
0.0%

83

5

4

0.2927

100.0%

0.0%

402


5

1

0.2899

100.0%

0.0%

0

1

2

0.2848

90.0%

0.0%

0

4

1

0.2844


84.1%

0.0%

890

4

4

0.2826

100.0%

0.0%

228

4

1

0.2797

100.0%

0.0%

0


1

0

0.2781

100.0%

0.0%

0

0

0

0.2672

87.7%

174

4

1

0.2521

88.7%


87.7
%
0.0%

0

4

0

0.2447

72.3%

0.0%

552

10

2

0.1961

20


Nghiên cứu, phân tích và đánh giá mô hình triển khai xây dựng mạng lưới hộ nghèo tại trung tâm Quốc gia
Dịch vụ việc làm theo quy trình quản lí hộ nghèo điện tử


KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Qua tìm hiểu hệ thông đối tượng quản lý người nghèo trên thế giới là cần
thiết. Tất cả đều có điểm chung là vẫn còn rất nhiều nơi khó khăn trên thế giới.
Hiện nay việc sử dụng hệ thống thông tin quản lý hộ nghèo trên thế giới rất
là đa dạng. Các hệ thống đã giúp ích rất nhiều về việc quản lý hộ nghèo khắp các
vùng mọi miền và mang lại hiệu quả tích cực. Vì do mỗi nơi có một cơ cấu tổ chức
cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến đối tượng nghèo khác nhau nên việc áp dụng
cũng khác nhau. Ở Việt Nam cũng đã áp dụng hệ thống thông tin quản lý hộ nghèo
rất khả quan, đem lại nhiều lợi ích rõ rệt. Hệ thống giúp cho quản lý các hộ nghèo
dễ dàng và từ đó cho đối tượng nghèo được tiếp cận các chính sách ưu đãi hỗ trợ
hơn. Mặc dù vẫn còn nhiều điều bất hợp lý, chúng ta phải học hỏi thật nhiều những
mô hình trên thế giới để từ đó đưa về và điều chỉnh cho phù hợp với nước ta để dần
dần giải quyết các bất cập đó.

21


Nghiên cứu, phân tích và đánh giá mô hình triển khai xây dựng mạng lưới hộ nghèo tại trung tâm Quốc gia
Dịch vụ việc làm theo quy trình quản lí hộ nghèo điện tử

Nước ta vẫn còn khá nhiều các hộ nghèo tập trung ở các tình miền núi và
nông thôn bởi vậy xóa đói, giảm nghèo ở nước ta vẫn đang là vấn đề bức xúc được
Đảng và Nhà nước hết sức quan tâm. Xóa đói, giảm nghèo toàn diện, bền vững là
mục tiêu xuyên suốt trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội và là một trong
những nhiệm vụ quan trọng, góp phần thực hiện phát triển đất nước theo định
hướng XHCN.

22



Nghiên cứu, phân tích và đánh giá mô hình triển khai xây dựng mạng lưới hộ nghèo tại trung tâm Quốc gia
Dịch vụ việc làm theo quy trình quản lí hộ nghèo điện tử

TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Measuring poverty – Wikipedia
/>[2] Poverty - Wikipedia
/>[3]. QUYẾT ĐỊNH Về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho
giai đoạn 2011- 2015
/>itemid=26285
[4] QUYẾT ĐỊNH Về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho
giai đoạn 2016 – 2020
/>[5] Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc ở Việt Nam.
/>%C3%A1t_tri%E1%BB%83n_Li%C3%AAn_Hi%E1%BB%87p_Qu%E1%BB
%91c
[6] Năm 2015, ước tỷ lệ hộ nghèo cả nước còn dưới 5%
/>[7] Cơ chế, chính sách, giải pháp hỗ trợ giảm nghèo
/>itemid=12476
[8] Hướng dẫn quy trình điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm
/>itemid=28443
[9] Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ
quan nhà nước
/>hac?
_piref135_18254_135_18253_18253.strutsAction=ViewDetailAction.do&_piref13
5_18254_135_18253_18253.docid=737&_piref135_18254_135_18253_18253.sub
stract=
23


Nghiên cứu, phân tích và đánh giá mô hình triển khai xây dựng mạng lưới hộ nghèo tại trung tâm Quốc gia

Dịch vụ việc làm theo quy trình quản lí hộ nghèo điện tử

[10] Hiệu quả nhờ ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hộ nghèo tỉnh Vĩnh
Phúc.
/> />[11] PMBOK Project Management Body of Knowledge 5th edition – 2013
[12] Phân tích rủi ro dự án Wikipedia.
[13] N Tiers web architecture />
24



×