Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Phân tích và đề xuất biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại công ty Licogi số 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 127 trang )

Header Page 1 of 126.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
----------------------------

NGUYỄN THỊ BẢO NGỌC

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP NHẰM CẢI THIỆN
TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY LICOGI SỐ 1

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
QUẢN TRỊ KINH DOANH

Hà Nội - Năm 2014

Footer Page 1 of 126.


Header Page 2 of 126.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
----------------------------

NGUYỄN THỊ BẢO NGỌC

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP NHẰM CẢI THIỆN
TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY LICOGI SỐ 1
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh


LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT
TS. ĐÀO THANH BÌNH

Hà Nội - Năm 2014

Footer Page 2 of 126.


Header Page 3 of 126.

Luận văn tốt nghiệp

Viện Kinh tế & Quản lý
LỜI CẢM ƠN

Tác giả xin chân thành cảm ơn TS. Đào Thanh Bình, người đã chỉ dẫn
những bước đi ban đầu từ việc lựa chọn đề tài, chỉnh sửa bản thảo, đưa ra những
hướng dẫn, chỉ bảo quý báu giúp tác giả hoàn thiện đề tài. Sự tận tụy và hỗ trợ của
Thầy là nguồn động lực quan trọng đối với tác giả trong suốt quá trình thực hiện
luận văn này.
Lời cảm ơn sâu sắc nhất cũng xin được gửi tới toàn thể các Thầy, Cô giáo
giảng dạy trong Viện Kinh tế và Quản lý, những người đã tận tâm trang bị cho tác
giả những kiến thức cần thiết làm nền tảng ứng dụng trong luận văn này.
Tác giả cũng xin được cảm ơn sự hỗ trợ của Ban lãnh đạo và các cán bộ của
công ty LICOGI số 1, những người đã dành thời gian và cung cấp cho tác giả những
đóng góp quý báu giúp tác giả hoàn thiện những nội dung trong luận văn này.
Cuối cùng, tác giả cũng xin được gửi lời cảm ơn tới những học viên cùng

lớp, những người đã luôn động viên tác giả bằng tình cảm, bằng những nhận xét,
góp ý chân thành và nhiệt tình, tận tâm và trí tuệ của họ.

HV: Nguyễn Thị Bảo Ngọc
Footer Page 3 of 126.

1

Lớp: CH QTKD


Header Page 4 of 126.

Luận văn tốt nghiệp

Viện Kinh tế & Quản lý
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt
XDCB

Nghĩa đầy đủ các từ viết tắt
Xây dựng cơ bản

CP

Cổ phần

DN


Doanh nghiệp

BCTC

Báo cáo tài chính

HĐKD

Hoạt động kinh doanh

DT

Doanh thu

DTT

Doanh thu thuần

CĐKT

Cân đối kế toán

KQSXKD

Kết quả sản xuất kinh doanh

LCTT

Lưu chuyển tiền tệ


HĐTC

Hoạt động tài chính

TSCĐHH

Tài sản cố định hữu hình

TSCĐVH

Tài sản cố định vô hình

VQHTK

Vòng quay hàng tồn kho

Nk
VQTTS

Số ngày 1 vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay tổng tài sản

VNĐ

Việt Nam đồng

TTS

Tổng tài sản


TSCĐ

Tài sản cố định

TSNH

Tài sản ngắn hạn

TSDH

Tài sản dài hạn

NNH

Nợ ngắn hạn

NDH

Nợ dài hạn

VLĐR

Vốn lưu động ròng

VCSH

Vốn chủ sở hữu

TC-KT


Tài chính kế toán

HV: Nguyễn Thị Bảo Ngọc
Footer Page 4 of 126.

2

Lớp: CH QTKD


Header Page 5 of 126.

Luận văn tốt nghiệp

Viện Kinh tế & Quản lý

EM

Hệ số nợ

BH

Bán hàng

CCDV

Cung cấp dịch vụ

HTK


Hàng tồn kho

KPT

Khoản phải thu

TN

Thu nợ

TSNHBQ

Tài sản ngắn hạn bình quân

TSDHBQ

Tài sản dài hạn bình quân

TTHH
TTN
TTSBQ
VCSHBQ
Ni
EBIT
TTNDNHH

Thanh toán hiện hành
Thanh toán nhanh
Tổng tài sản bình quân
Vốn chủ sở hữu bình quân

Lãi ròng
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

LNST

Lợi nhuận sau thuế

ROS

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần

ROA

Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản

ROE

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu

HV: Nguyễn Thị Bảo Ngọc
Footer Page 5 of 126.

3

Lớp: CH QTKD



Header Page 6 of 126.

Luận văn tốt nghiệp

Viện Kinh tế & Quản lý
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Kết quả sản xuất kinh doanh từ năm 2010 – năm 2012 ......................................47
Bảng 2.2: Cơ cấu tài sản của Công ty năm 2010 - 2012......................................................49
Bảng 2.3: Cơ cấu nguồn vốn năm 2010 - 2012 ...................................................................52
Bảng 2.4: Phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh ................................................................58
Bảng 2.5: Tình hình chi phí và lợi nhuận của Công ty ........................................................63
Bảng 2.6. Phân tích Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ..................................................................65
Bảng 2.7: Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời..............................................................68
Bảng 2.8: Các chỉ tiêu phản ánh khả năng quản lý tài sản ..................................................70
Bảng 2.9: Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán .........................................................74
Bảng 2.10: Các chỉ tiêu phản ánh khả năng quản lý nợ.......................................................76
Bảng 2.11: Mức độ tác động của đòn bẩy tác nghiệp (DOL) ..............................................84
Bảng 2.12: Mức độ tác động của đòn bẩy tài chính (DFL) .................................................85
Bảng 2.13: Mức độ tác động của đòn bẩy tổng (DTL)........................................................86
Bảng 2.14: Tổng hợp chỉ tiêu phân tích tình hình tài chính ................................................87
Bảng 3.1. Độ tuổi các khoản phải thu khách hàng ..............................................................94
Bảng 3.2. Bảng các tỷ lệ chiết khấu với thời hạn thanh toán khác nhau được đề xuất .....................97
Bảng 3.3. Các khoản phải thu của khách hàng khi áp dụng biện pháp như sau ..................97
Bảng 3.4. Tổng hợp các chi phí và lợi ích đem lại khi thực hiện biện pháp........................98
Bảng 3.5. So sánh hiệu quả khi áp dụng biện pháp ‘Thu hồi công nợ’ ...............................99
Bảng 3.6. Bảng chi tiết doanh thu và chi phí.....................................................................100
Bảng 3.7. Bảng chỉ tiêu sau khi thực hiện giải pháp ........................................................103


HV: Nguyễn Thị Bảo Ngọc
Footer Page 6 of 126.

4

Lớp: CH QTKD


Header Page 7 of 126.

Luận văn tốt nghiệp

Viện Kinh tế & Quản lý
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty..............................................43
Hình 2.2: Sơ đồ tổng hợp so sánh tỷ trọng về cơ cấu tài sản, nguồn vốn năm 2010 đến
2012 ....................................................................................................................56
Hình 2.3: Sơ đồ DUPONT...................................................................................................83

HV: Nguyễn Thị Bảo Ngọc
Footer Page 7 of 126.

5

Lớp: CH QTKD


Header Page 8 of 126.


Luận văn tốt nghiệp

Viện Kinh tế & Quản lý
MỤC LỤC
Trang

LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
VÀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP ...........................3
1.1. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp.................................................................3
1.1.1. Khái niệm tài chính DN...............................................................................3
1.1.2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp ..............................................................8
1.2. Khái niệm về phân tích tài chính DN .................................................................9
1.2.1. Vai trò của phân tích tài chính trong DN.....................................................9
1.2.2. Mục tiêu của phân tích tài chính DN ...........................................................10
1.3. Nguồn tài liệu phân tích tài chính ......................................................................10
1.3.1. Bảng cân đối kế toán....................................................................................10
1.3.2. Báo cáo kết quả kinh doanh.........................................................................11
1.3.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ...........................................................................13
1.3.4. Các nguồn tài liệu phân tích khác................................................................14
1.4. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp........................................................15
1.4.1. Phân tích khái quát các Báo cáo tài chính ...................................................15
1.4.1.1 Phân tích Bảng cân đối kế toán..............................................................15
1.4.1.2. Phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh ..................................................15
1.4.1.3. Phân tích Báo cáo lưu chuyển tiền tệ....................................................16

1.4.2. Phân tích các chỉ số tài chính.......................................................................17
1.4.2.1 Khả năng sinh lời ...................................................................................18
1.4.2.2 Khả năng quản lý tài sản ........................................................................19
1.4.2.3 Khả năng thanh toán ..............................................................................22
1.4.2.4 Khả năng quản lý nợ ..............................................................................23
1.4.3. Phân tích tổng hợp tình hình tài chính doanh nghiệp ..................................24
HV: Nguyễn Thị Bảo Ngọc
Footer Page 8 of 126.

Lớp: CH QTKD


Header Page 9 of 126.

Luận văn tốt nghiệp

Viện Kinh tế & Quản lý

1.4.3.1 Phân tích Dupont....................................................................................24
1.4.3.2 Phân tích đòn bẩy...................................................................................26
1.5. Phương pháp phân tích tình hình tài chính.........................................................28
1.5.1. Phương pháp so sánh ...................................................................................28
1.5.2. Phương pháp thay thế liên hoàn ..................................................................31
1.5.3. Phương pháp cân đối liên hệ........................................................................31
1.5.4.Phương pháp Dupont ....................................................................................32
1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp ....................33
1.6.1 Các nhân tố vĩ mô .........................................................................................33
1.6.2 Các nhân tố vi mô .........................................................................................33
1.6.3 Nhân tố bên trong doanh nghiệp...................................................................35
1.7. Một số hướng tác động nhằm tác động cải thiện tình hình tài chính của

doanh nghiệp .............................................................................................................36
KẾT LUẬN CHƯƠNG I ..........................................................................................41
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
LICOGI SỐ 1...............................................................................................................42
2.1 Giới thiệu khái quát về Công ty LICOGI số 1 ....................................................42
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty...........................................42
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty ...............................................43
2.1.3 Chức năng nhiệm vụ của Công ty.................................................................46
2.1.4 Kết quả sản xuất kinh doanh trong những năm gần đây ..............................47
2.2 Phân tích thực trạng tài chính của Công ty Licogi số 1 ......................................48
2.2.1 Phân tích khái quát Báo cáo tài chính...........................................................48
2.2.1.1 Phân tích Bảng cân đối kế toán..............................................................48
2.2.1.1. Phân tích Bảng kết quả kinh doanh.......................................................57
2.2.2. Phân tích các chỉ số tài chính.......................................................................68
2.2.2.1. Phân tích chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời.......................................68
2.2.2.2 Phân tích chỉ tiêu phản ánh khả năng quản lý tài sản ............................69
2.2.2.3 Phân tích chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán...................................73
2.2.2.4. Phân tích chỉ tiêu phản ánh khả năng quản lý nợ .................................76
HV: Nguyễn Thị Bảo Ngọc
Footer Page 9 of 126.

Lớp: CH QTKD


Header Page 10 of 126.

Luận văn tốt nghiệp

Viện Kinh tế & Quản lý


2.2.3. Phân tích tổng hợp tình hình tài chính doanh nghiệp ..................................78
2.2.3.1. Phân tích Dupont...................................................................................78
2.2.3.2 Phân tích các đòn bẩy tài chính..............................................................84
2.3. Đánh giá chung về tình hình tài chính của Công ty ..........................................87
2.4. Nguyên nhân ảnh hưởng đến tình hình tài chính ...............................................89
TÓM TẮT CHƯƠNG II ...........................................................................................90
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH CỦA CÔNG TY LICOGI SỐ 1...................................................................92
3.1. Mục tiêu phát triển của Công ty Licogi số 1 ......................................................92
3.2. Biện pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty Licogi số 1 .......................93
3.2.1. Giải pháp 1: Giảm khoản phải thu khách hàng ...........................................94
3.2.2. Giải pháp 2: Giảm chi phí để tăng khả năng sinh lời của doanh
nghiệp.....................................................................................................................99
3.3. Một số kiến nghị.................................................................................................104
3.3.1. Đối với Công ty: ..........................................................................................104
3.3.2 Đối với Nhà nước .........................................................................................105
TÓM TẮT CHƯƠNG III ..........................................................................................109
KẾT LUẬN ..................................................................................................................110
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................111
PHỤ LỤC

HV: Nguyễn Thị Bảo Ngọc
Footer Page 10 of 126.

Lớp: CH QTKD


Header Page 11 of 126.

Luận văn tốt nghiệp


Viện Kinh tế & Quản lý
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Trong điều kiện hiện nay, những biến động của thị trường và các điều kiện
kinh tế chính trị trong nước và quốc tế luôn mang lại những cơ hội nhưng cũng
không ít rủi ro cho doanh nghiệp. Vì vậy, để có những quyết định đúng đắn trong
sản xuất – kinh doanh, các nhà quản lý đều quan tâm đến vấn đề tài chính. Trên cơ
sở phân tích tài chính, sẽ biết được tình hình tài sản, vốn chủ sở hữu, sự vận động
của tài sản và nguồn vốn, khả năng tài chính, cũng như an ninh tài chính của doanh
nghiệp. Thông qua các kết quả phân tích tài chính, có thể đưa ra các dự báo về kinh
tế, các quyết định về tài chính trong ngắn hạn, trung hạn, dài hạn và từ đó có thể
đưa ra các quyết định đầu tư đúng đắn.
Chi nhánh Tổng công ty Xây dựng và Phát triển hạ tầng – LICOGI số 1
được thành lập năm 2006, với chức năng chính là xây dựng các công trình dân
dụng, công nghiệp giao thông… Qua nhiều năm xây dựng và trưởng thành, Công ty
ngày càng mở rộng quy mô về sản xuất cả về chiều rộng và chiều sâu. Tuy nhiên
cũng như hầu hết các doanh nghiệp ở Việt Nam khác, hoạt động tài chính đặc biệt
là công tác phân tích tài chính của Công ty vẫn còn hết sức sơ sài, chưa được chú
trọng đúng mức và bộc lộ một số mặt tồn tại và yếu kém cần phải sớm khắc phục
để nâng cao vị thế của Công ty trên thị trường.
Sau thời gian nghiên cứu khảo sát tại Công ty Licogi số 1, tác giả đã quyết
định chọn đề tài: “Phân tích và đề xuất biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài
chính tại công ty Licogi số 1” làm luận văn Thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Dựa vào kết quả phân tích nhằm mục đích cải thiện tình hình tài chính của
Công ty LICOGI số 1. Đề tài tập trung vào các vấn đề chủ yếu sau:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên quan đến tài chính của doanh
nghiệp, nêu bật được sự cần thiết của công tác tài chính đối với các doanh nghiệp

trong nền kinh tế thị trường.
HV: Nguyễn Thị Bảo Ngọc
Footer Page 11 of 126.

1

Lớp: CH QTKD


Header Page 12 of 126.

Luận văn tốt nghiệp

Viện Kinh tế & Quản lý

- Phân tích thực trạng tài chính tại Công ty LICOGI số 1 trong ba năm gần
đây, chỉ ra những kết quả đạt được và những hạn chế của tình hình tài chính tại
Công ty.
- Đề xuất biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính ở Công ty LICOGI số 1.
3. Đối tượng, phạm vi, phương pháp nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Tình hình tài chính tại Công ty LICOGI số 1 qua
ba năm.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu thực tiễn công tác tài chính tại Công ty
LICOGI số 1 và chủ yếu tập trung xem xét, phân tích đánh giá các chỉ tiêu tài chính
doanh nghiệp thông qua các báo cáo tài chính của Công ty LICOGI số 1.
- Phương pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng các phương pháp như quan sát,
điều tra, tổng hợp, so sánh thay thế liên hoàn, đồ thị, phân tích, đối chiếu, kết hợp
với việc sử dụng các bảng số liệu minh họa để làm sáng tỏ quan điểm của mình về
vấn đề nghiên cứu đã được đặt ra.
4. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu nội
dung chính luận văn gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về tài chính doanh nghiệp và phân tích tình hình
tài chính doanh nghiệp
Chương 2: Phân tích thực trạng tài chính tại Công ty LICOGI số 1 qua 3
năm 2010-2012.
Chương 3: Đề xuất biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty
LICOGI số 1.

HV: Nguyễn Thị Bảo Ngọc
Footer Page 12 of 126.

2

Lớp: CH QTKD


Header Page 13 of 126.

Luận văn tốt nghiệp

Viện Kinh tế & Quản lý
CHƯƠNG 1:

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VÀ PHÂN TÍCH
TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm tài chính DN
Ở bất cứ một doanh nghiệp nào khi tiến hành sản xuất kinh daonh cũng phải
có một lượng vốn nhất định, đó là yếu tố quan trọng và cũng là tiền tệ trong mọi

hoạt động của doanh nghiệp. Trong quá trình này đã phát sinh ra các luồng tiền tệ
với hoạt động đầu tư và các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các
luồng tiền này tạo nên sự vận động các luồng tài chính của doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống những quan hệ kinh tế biểu hiện bằng
tiền dưới hình thức giá trị phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ
tiền tệ của doanh nghiệp để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp và các nhu cầu chung của xã hội. Hay nói cách khác tài chính doanh nghiệp
là quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ phát sinh trong quá trình
hoạt động của doanh nghiệp nhằm góp phần đạt tới các mục tiêu của doanh nghiệp.
Gắn với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ là các quan hệ kinh
tế biểu hiện dưới hình thức giá trị tức là quan hệ tài chính doanh nghiệp. Các quan
hệ cụ thể đó là:
- Đối với người quản lý doanh nghiệp:
Đối với người quản lý doanh nghiệp mối quan tâm hàng đầu của họ là tìm
kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Một doanh nghiệp bị lỗ liên tục sẽ bị cạn kiệt
các nguồn lực và buộn phải đóng cửa. Mặt khác, nếu doanh nghiệp không có khả
năng thanh toán nợ đến hạn cũng bị buộn phải ngừng hoạt động.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, nhà quản lý doanh nghiệp phải
giải quyết ba vấn đề quan trọng sau đây:

HV: Nguyễn Thị Bảo Ngọc
Footer Page 13 of 126.

3

Lớp: CH QTKD


Header Page 14 of 126.


Luận văn tốt nghiệp

Viện Kinh tế & Quản lý

Thứ nhất: Doanh nghiệp nên đầu tư vào đâu cho phù hợp với loại hình sản
xuất kinh doanh lựa chọn. Đây chính là chiến lược đầu tư dài hạn của doanh
nghiệp.
Thứ hai: Nguồn vốn tài trợ là nguồn nào?
Để đâu tư vào các tài sản, doanh nghiệp phải có nguồn tài trợ, nghĩa là phải
có tiền để đầu tư. Các nguồn tài trợ đối với một doanh nghiệp được phản ánh bên
phải của bảng cân đối kế toán. Một doanh nghiệp có thể phát hành cổ phiếu hoặc
vay nợ dài hạn, ngắn hạn. Nợ ngắn hạn có thời hạn dưới một năm còn nợ dài hạn
trên một năm. Vốn chủ sở hữu là khoản chênh lệch giữa giá trị của tổng tài sản và
nợ của doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra ở đây là doanh nghiệp sẽ huy động nguồn tài
trợ với cơ cấu như thế nào cho phù hợp và mang lại lợi nhuận cao nhất. Liệu doanh
nghiệp có nên sử dụng toàn bộ vốn chủ sở hữu để đầu tư và kết hợp với cả các hình
thức đi vay và đi thuê? Điều này liên quan đến vấn đề để cơ cấu vốn và chi phí vốn
của doanh nghiệp.
Thứ ba: Nhà doanh nghiệp sẽ quản lý hoạt động tài chính hàng ngày như thế
nào?
Đây là các quyết định tài chính ngắn hạn và chúng liên quan chặt chẽ đến
vấn đề quản lý vốn lưu động của doanh nghiệp. Hoạt động tài chính ngắn hạn gắn
liền với các dòng tiền nhập quỹ và xuất quỹ. Nhà quản lý tài chính cần xử lý sự
lệch pha của các dòng tiền.
Ba vấn đề trên không phải là tất cả mọi khía cạnh về tài chính doanh nghiệp,
nhưng đó là những vấn đề quan trọng nhất. Phân tích tài chính doanh nghiệp là cơ
sở để đề ra cách thức giải quyết ba vấn đề đó.
Nhà quản lý tài chính phải chịu trách nhiệm điều hành hoạt động tài chính và
dực trên cơ sở các nghiệp vụ tài chính thường ngày để đưa ra các quyết định vì lợi
ích của cổ đông của doanh nghiệp. Các quyết định và hoạt động của nhà quản lý tài

chính đều nhằm vào các mục tiêu tài chính của doanh nghiệp: đó là sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp, tránh được sự căng thẳng về tài chính và phá sản, có
khả năng cạnh tranh và chiếm được thị phần tối đa trên thương trường, tối thiểu hóa
HV: Nguyễn Thị Bảo Ngọc
Footer Page 14 of 126.

4

Lớp: CH QTKD


Header Page 15 of 126.

Luận văn tốt nghiệp

Viện Kinh tế & Quản lý

chi phí, tối đa hóa lợi nhuận và tăng trưởng thu nhập một cách bền vững. Doanh
nghiệp chỉ có thể hoạt động tốt và mang lại sự giàu cso cho chủ sở hữu khi các
quyết định của nhà quản lý đưa ra là đúng đắn. Muốn vậy, họ phải thực hiện phân
tích tài chính doanh nghiệp các nhà phân tích tài chính trong doanh nghiệp là
những người có nhiều lợi thể để thực hiện phân tích tài chính một cách tốt nhất.
Trên cơ sở phân tích tài chính mà nội dung chủ yếu là phân tích khả năng
thanh toán, khả năng cấn đối vốn, năng lực hoạt động cũng như khả năng sinh lãi,
nhà quản lý tài chính có thể dự đoán về kết quả hoạt nói chung và mức doanh lợi
nói riêng của doanh nghiệp trong tương lai. Từ đó, họ có thể định hướng cho giám
đốc tài chính cũng như hội đồng quản trị trong các quyết định đầu tư, tài trợ, phân
chia lợi tức cổ phần và lập kế hoạch dự báo tài chính. Cuối cùng phân tích tài chính
còn là công cụ để kiểm soát các hoạt động quản lý.
-Đối với các nhà đầu tư vào doanh nghiệp

Đối với các nhà đầu tư, mối quan tâm hàng đầu của họ là thời gian hoàn vốn
, mức sinh lãi và sự rủi ro. Vì vậy họ cần các thông tin về điều kiện tài chính, tình
hình hoạt động, kết quả kinh doanh và tềm năng tăng trưởng của các doanh nghiệp.
Trong doanh nghiệp Cổ phần, các cổ đông là người đã bỏ vốn đầu tư vào
doanh nghiệp và họ có thể phải gánh chịu rủi ro. Những rủi ro này liên quan tới
việc giảm giá cổ phiếu trên thị trường, dẫn đến nguy cơ phá sản của doanh nghiệp.
Chính vì vậy, quyết định của họ đưa ra luôn có sự cân nhắc giữa mức độ rủi ro và
doanh lợi đạt được. Vì thế, mối quan tâm hàng đầu của các cổ đông là khả năng
tăng trưởng, tối đa hóa lợi nhuận, tối đa hóa giá trị chủ sở hữu trong doanh nghiệp.
Trước hết họ quan tâm tới lĩnh vực đầu tư và nguồn tài trợ. Trên cơ sở phân tích
các thông tin về tình hình hoạt động về kết quả kinh doanh hàng năm, các nhà đàu
tư sẽ đánh giá được khả năng sinh lợi và triển vọng phát triển của doanh nghiệp; từ
đó đưa ra những quyết định phù hợp. Các nhà đầu tư sẽ chỉ chấp thuận đầu tư vào
một dự án nếu ít nhất có một điều kiện là giá trị hiện tại ròng của nó dương. Khi đó
lượng tiền của dự án tạo ta sẽ lớn hơn lượng tiền cần thiết để trả nợ và cung cấp
một mức lãi suất yêu cầu cho nhà đầu tư. Số tiền vượt quá đó mang lại sự giàu có
HV: Nguyễn Thị Bảo Ngọc
Footer Page 15 of 126.

5

Lớp: CH QTKD


Header Page 16 of 126.

Luận văn tốt nghiệp

Viện Kinh tế & Quản lý


cho những người sở hữu doanh nghiệp. Bênh cạnh đó, chính sách phân phối cổ
thức và cơ cấu nguồn tài trợ của doanh nghiệp cũng là vấn đề được các nhà đầu tư
hết sức coi trọng vì nó trực tiếp tác động đến thu nhập của họ. Ta biết rằng thu nhập
của cổ đông bao gồm phần cổ tức được chia hàng năm và phần giá trị tăng thêm
của cổ phiếu trên thị trường. Một nguồn tài trợ với tỷ trọng nợ và vốn chủ sở hữu
hợp lý sẽ tạo đòn bẩy tài chính tích cực vừa giúp doanh nghiệp tăng vốn đầu tư vừa
làm tăng giá cổ phiếu và thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS). Hơn nữa các cổ đông
chỉ chấp nhận đầu tư mở rộng quy mô doanh nghiệp khi quyền lợi của họ ít nhất
không bị ảnh hưởng. Bởi vậy, các yếu tố như tổng số lợi nhuận ròng trong kỳ có
thể dung để trả nợ tức cổ phần, mức chia lãi trên một cổ phiếu năm trước, sự xếp
hạng cổ phiếu trên thị trường và tính ổn định của giá cổ phiếu của doanh nghiệp
cũng như hiệu quả của việc tài đầu tư luôn được các nhà đầu tư xem xét trước tiên
khi thực hiện phân tích tài chính
-Đối với các chủ nợ của doanh nghiệp.
Nếu phân tích tài chính được các nhà đầu tư và quản lý doanh nghiệp thực
hiện nhằm mục đích đánh giá khả năng sinh lời và tăng trưởng của doanh nghiệp
thì phân tích tài chính lại được các ngân hàng và các nhà cung cấp tín dụng thương
mại cho doanh nghiệp sử dụng nhằm đảm bảo khả năng trả nợ của doanh nghiệp.
Trong nội dung phân tích này, khả năng thanh toán của doanh nghiệp được
xem xét trên hai khía cạnh là ngắn hạn và dài hạn. Nếu là những khoản vay ngắn
hạn, người cho vay đặc biệt quan tâm đến khả năng thanh toán nhanh của doanh
nghiệp nghĩa là khả năng ứng phó của doanh nghiệp đối với các món nợ đến hạn
trả. Nếu là những khoản cho vay dài hạn, người cho vay phải tin chắc khả năng
hoàn trả và khả năng sinh lời của doanh nghiệp mà việc hoàn trả vốn và lãi sẽ tùy
thuộc vào khả năng sinh lời nay.
Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng, mối quan tâm của
họ chủ yếu hướng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy, họ chú ý đặc biệt
đến số lượng tiền và các tài sản khác có thể chuyển nhanh thành tiền,từ đó so sánh
với số nợ ngắn hạn để biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp.
HV: Nguyễn Thị Bảo Ngọc

Footer Page 16 of 126.

6

Lớp: CH QTKD


Header Page 17 of 126.

Luận văn tốt nghiệp

Viện Kinh tế & Quản lý

Bênh cạnh đó, các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng cũng rất quan tâm tới
số vốn của chủ sở hữu, bởi vì số vốn này là khoản bảo hiểm cho họ trong trường
hợp doanh nghiệp bị rủi ro. Như vậy, ký thuật phân tích có thể thay đổi theo bản
chất và theo thời hạn của các khoản nợ, nhưng cho dù đó có cho là vay dài hạn hay
ngắn hạn thì người cho vay đều quan tâm đến cơ cấu tài chính biểu hiện mức độ
mạo hiểm của doanh nghiệp đi vay.
Đối với các nhà cung ứng vật tư hàng hóa, dịch vụ cho doanh nghiệp, họ phải
quyết định xem có cho phép khách hàng sắp tới được mua chịu hay không, họ cần
phải biết được khả năng thanh toán của doanh nghiệp hiện tại và trong thời gian tới.
- Đối với người lao động trong doanh nghiệp
Bên cạnh các nhà đầu tư, nhà quản lý và các chủ nợ của doanh nghiệp, người
được hưởng lương trong doanh nghiệp cũng rất quan tâm tới các thông tin tài chính
của doanh nghiệp. Điều này cũng dễ hiểu bởi kết quả hoạt động của doanh nghiệp
có tác động trực tiếp tới tiền lương, khoản thu nhập chính của người lao động.
Ngoài ra trong một số doanh nghiệp, người lao động được tham gia góp vốn mua
một lượng cổ phần nhất định. Như vậy, họ cũng là những người chủ doanh nghiệp
nên có quyền lợi và trách nhiệm gắn với doanh nghiệp.

- Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước
Dựa vào các báo cáo tài chính doanh nghiệp, các cơ quan quản lý của Nhà
nước thực hiện phân tích tài chính để đánh giá, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động
kinh doanh, hoạt động tài chính tiền tệ của doanh nghiệp có tuân thủ theo đúng
chính sách, chế độ và phát luật quy định không, tình hình hạch toán chi phí, giá
thành, tình hính thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và khách hàng …
Tóm lại, phân tích tài chính doanh nghiệp mà trọng tâm là phân tích các báo
cáo tài chính và các chỉ tiêu tài chính đặc trưng thông qua một hệ thống các phương
pháp, công cụ và kỹ thuật phân tích, giúp người sử dụng thông tin từ các góc độ
khác nhau vừa đánh giá toàn diện, tổng hợp khái quát, lại vừa xem xét một cách chi
tiết tài chính doanh nghiệp, tìm ra điểm mạnh và điểm yếu về hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, để nhận biết, phán đoán, dự báo và đưa ra quyết định
tài chính, quyết định tài trợ và đầu tư phù hợp.
HV: Nguyễn Thị Bảo Ngọc
Footer Page 17 of 126.

7

Lớp: CH QTKD


Header Page 18 of 126.

Luận văn tốt nghiệp

Viện Kinh tế & Quản lý

1.1.2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp
Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tài chính doanh nghiệp các
vai trò chủ yếu sau:

-Đảm bảo huy động đầy đủ và kịp thời vốn cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp
Để thực hiện mọi quá trình kinh doanh, trước hết các doanh nghiệp phải có
vốn kinh doanh. Vai trò của tài chính doanh nghiệp được thể hiện là xác định đúng
đắn nhu cầu vốn cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Tiếp
theo phải lựa chọn các phương pháp và hình thức huy động vốn thích hợp, đáp ứng
kịp thời các nhu cầu vốn để hoạt động của các doanh nghiệp được thực hiện một
cách nhịp nhàng, liên tục với chi phí huy động vốn thấp nhất.
-Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả.
Việc tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả được coi là điều kiện tồn
tại và phát triển của mọi doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp có vai trò quan
trọng trong việc đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư, chọn ra dự án tối ưu, lựa chọn
và huy động nguồn vốn có lợi nhất cho hoạt động kinh doanh, bố trí cơ cấu vốn
hợp lý, sử dụng các biên pháp để tăng nhanh vòng quay của vốn, nâng cao khả
năng snh lời của vốn kinh doanh.
-Đòn bẩy kích thích và điều tiết kinh doanh
Vai trò này của tài chính doanh nghiệp được thể hiện thông qua việc tạo ra
sức mua hợp lý để thu hút vốn đầu tư, lao động, vật tư, dịch vụ, đồng thời xác định
giá bán hợp lý khi tiêu thụ hàng hóa, cung cấp dịch vụ và thông qua hoạt động phân
phối thu nhập của doanh nghiệp, phân phối quỹ khen thưởng, quỹ lương, thực hiện
các hợp đồng kinh tế…
- Giám sát kiểm tra chặt chẽ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Tình hình tài chính của doanh nghiệp là một tấm gương phản ánh trung thực
nhất mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua các chỉ tiêu tài chính
mà các nhà quản trị doanh nghiệp dễ dàng nhận thấy thực trạng quá trình kinh doanh

HV: Nguyễn Thị Bảo Ngọc
Footer Page 18 of 126.

8


Lớp: CH QTKD


Header Page 19 of 126.

Luận văn tốt nghiệp

Viện Kinh tế & Quản lý

của doanh nghiệp, phát hiện kịp thời những vướng mắc, tồn tại để từ đó đưa ra các
quyết định điều chỉnh các hoạt động kinh doanh nhằm đạt tới mục tiêu đã định.
Vai trò của tài chính doanh nghiệp sẽ trở nên tích cực hay thụ động trước hết
là phụ thuộc vào sự nhận thức và vận dụng các chức năng của tài chính, sau nữa
còn phụ thuộc vào môi trường kinh doanh, cơ chế tổ chức tài chính của doanh
nghiệp và các nguyên tắc cần quán triệt trong mọi hoạt động tài chính doanh
nghiệp.
1.2. Khái niệm về phân tích tài chính DN
Phân tích tài chính là tổng hợp các phương pháp phân tích dung để phân tích
và đánh giá tình hình tài chính đã qua và hiện tại, cũng như dự đoán tình hình tài
chính trong tương lai giúp các đối tượng quan tâm đưa ra các quyết định hợp lý và
phù hợp với mục tiêu mà họ quan tâm.
Phân tích các báo cáo tài chính là quá trình sử dụng các báo cáo tài chính
của doanh nghiệp để phân tích và đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp.
1.2.1. Vai trò của phân tích tài chính trong DN
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp hay cụ thể hóa là việc phân tích
các báo cáo tài chính của doanh nghiệp là quá trình kiểm tra đối chiếu so sánh các
số liệu tài liệu về tình hình tài chính hiện tại và trong quá khứ nhằm mục đích đánh
giá tiềm năng hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro trong tương lai. Báo cáo
tài chính là những báo cáo thống nhất về tình hình tài sản vốn và công nợ cũng như

tình hình tài chính kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính
rất hữu ích đối với những người bên ngoài doanh nghiệp. Do đó phân tích báo cáo
tài chính là mối quan tâm của những nhóm người khác nhau như nhà quản lý doanh
nghiệp, các nhà đầu tư, các cổ đông các chủ nợ các khách hàng các nhà vay tín
dụng, các cơ quan chính phủ người lao động . . . Mỗi nhóm người này có những
nhu cầu thông tin khác nhau. Phân tích tài chính có vai trò đặc biệt quan trọng trong
công tác quản lý tài chính doanh nghiệp. Trong mọi hoạt động kinh doanh theo cơ
chế thị trường có sự quản lý của nhà nước các doanh nghiệp thuộc các loại hình sở
hữu khác nhau đều bình đẳng trước pháp luật trong việc lựa chọn ngành nghề lĩnh
HV: Nguyễn Thị Bảo Ngọc
Footer Page 19 of 126.

9

Lớp: CH QTKD


Header Page 20 of 126.

Luận văn tốt nghiệp

Viện Kinh tế & Quản lý

vực kinh doanh. Do vậy sẽ có nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính
như: chủ doanh nghiệp, nhà tài trợ, nhà cung cấp, khách hàng . . . kể cả các cơ quan
nhà nước. Và những người làm công mỗi đối tượng quan tâm đến tình hình tài
chính của doanh nghiệp trên các góc độ khác nhau.
1.2.2. Mục tiêu của phân tích tài chính DN
Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp là:
- Nhận dạng các điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi, khó khăn về mặt tài chính

theo các tiêu chí:
+ Hiệu quả tái chính (Khả năng sinh lời và khả năng quản lý tài sản)
+ Rủi ro tài chính (Khả năng thanh toán, khả năng quản lý nợ)
+ Tổng hợp hiệu quả và rủi ro tài chính (Cân đối tài chính, các đòn bẩy và
đẳng thức Dupont)
- Tìm hiểu nguồn gốc, nguyên nhân của thực trạng đó
- Đề xuất các giải pháp tận dụng điểm mạnh và thuận lợi, khắc phục điểm
yếu và khó khăn nhằm cải thiện tình hình tài chính của doanh nghiệp.
1.3. Nguồn tài liệu phân tích tài chính
Để tiến hành phân tích tình hình tài chính, người phân tích phải sử dụng rất
nhiều thông tin khác nhau như nền kinh tế, ngành, đặc thù kinh tế kỹ thuật của DN,
luật chính sách, báo cáo tài chính, trong đó chủ yếu là báo cáo tài chính. Báo cáo tài
chính rất hữu ích đối với việc quản trị doanh nghiệp và là nguồn thông tin tài chính
chủ yếu đối với những người ngoài doanh nghiệp. Báo cáo tài chính không những
cho biết tình hình tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo mà còn cho thấy
những kết quả hoạt động mà doanh nghiệp đạt được trong tình hình đó.
1.3.1. Bảng cân đối kế toán
Là một báo cáo tài chính phản ánh tổng quát tình hình tài chính của doanh
nghiệp, tại một thời điểm nhất định, dưới hình thái tiền tệ theo giá trị tài sản và
nguồn hình thành tài sản. Về bản chất, bảng cân đối kế toán là một bảng cân đối
tổng hợp giữa tài sản với nguồn vốn chủ sở hữu và công nợ phải trả.
Bảng cân đối kế toán là tài liệu quan trọng để nghiên cứu, đánh giá một cách
HV: Nguyễn Thị Bảo Ngọc
Footer Page 20 of 126.

10

Lớp: CH QTKD



Header Page 21 of 126.

Luận văn tốt nghiệp

Viện Kinh tế & Quản lý

tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và những triển
vọng kinh tế,tài chính của doanh nghiệp. Kết cấu bảng gồm hai phần:
Phần phản ánh giá trị tài sản gọi là “tài sản”.
Phần phản ánh nguồn hình thành tài sản gọi là “nguồn vốn” hay vốn chủ sở
hữu và công nợ.
Mỗi phần đều có tổng cộng và số tổng cộng của hai phần bao giờ cũng bằng
nhau và phản ánh cùng một lượng tài sản tức là: Tài sản = nguồn vốn.
- Phần tài sản: Phản ánh toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời
điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong quá trình hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Về mặt kinh tế, phần tài sản phản ánh quy mô và kết cấu
các tài sản của doanh nghiệp đang tồn tại dưới mọi hình thức: Tài sản vật chất như
tài sản cố định hữu hình, tồn kho, tài sản cố định vô hình như giá trị bằng phát
minh sáng chế, hay tài sản chính thức như các khoản đầu tư, khoản phải thu, tiền
mặt. Qua xem xét phần này cho phép đánh gía tổng quát năng lực sản xuất và quy
mô cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có của doanvh nghiệp. Về mặt pháp lý, phần tài
sản thể hiện số vốn thuộc quyền quản lý và sử dụng lâu dài của doanh nghiệp.
- Phần nguồn vốn: Phản ánh những nguồn vốn mà doanh nghiệp quản lý và
đang sử dụng vào thời điểm lập báo cáo. Về mặt kinh tế, khi xem xét nguồn vốn
các nhà quản trị doanh nghiệp thấy được thực trạng tài chính của doanh nghiệp
đang quản lý và sử dụng. Về mặt pháp lý, các nhà quản trị doanh nghiệp thấy dược
trách nhiệm của mình về tổng số vốn được hình thành từ các nguồn khác nhau như
vốn chủ sở hữu, vốn vay ngân hàng và các đối tượng khác. Các khoản nợ phải trả,
các khoản nộp vào ngân sách, các khoản thanh toán với công nhân viên.
1.3.2. Báo cáo kết quả kinh doanh

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một trong những báo cáo tài chính
khái quát tình hình doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh một kỳ hoạt động.
Báo cáo cung cấp những thông tin về doanh thu, chi phí và kết quả của các
hoạt động cơ bản trong doanh nghiệp như hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt
động tài chính và hoạt động khác. Từ đó thấy được cơ cấu doanh thu, chi phí và kết
quả của từng hoạt động có phù hợp với đặc điểm và nhiệm vụ kinh doanh không.
HV: Nguyễn Thị Bảo Ngọc
Footer Page 21 of 126.

11

Lớp: CH QTKD


Header Page 22 of 126.

Luận văn tốt nghiệp

Viện Kinh tế & Quản lý

Thông qua phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh biết được doanh
thu của hoạt động nào nào cơ bản giữ vị trí quan trọng doanh nghiệp, từ đó các nhà
quản trị có thể mở rộng thị trường, phát triển doanh thu của những hoạt động đó.
Mặt khác biết được kết quả của từng hoạt động, vai trò của mỗi hoạt động trong
doanh nghiệp.
- Thông qua phân tích báo cáo kết quả kinh doanh, các nhà quản trị đánh giá
được trình độ kiểm soát chi phí của các hoạt động, hiệu quả kinh doanh đó là cơ sở
quan trọng đưa ra các quyết định đầu tư.
Kết cấu của Bảng kết quả kinh doanh
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Chỉ tiêu này phản ánh tổng doanh

thu bán hàng hóa, thành phẩm, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ trong năm
báo cáo của doanh nghiệp
- Các khoản giảm trừ doanh thu: Chỉ tiêu này phản ánh tổng hợp các khoản
được ghi giảm trừ vào tổng doanh thu trong năm bao gồm như các khoản chiết
khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại . . .
- Doanh thu thuần:Chỉ tiêu này phản ánh số doanh thu bán hàng kinh doanh
dịch vụ.
- Giá vốn hàng bán: Chỉ tiêu này phản ánh tổng giá vốn của hàng hóa, BĐS
đầu tư, giá thành sản xuất của thành phẩm đã bán, chi phí trực tiếp của khối lượng,
dịch vụ hoàn thành đã cung cấp, chi phí khác được tính vào giá vốn hoặc ghi giảm
giá vốn hàng bán trong năm báo cáo
- Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ: Chỉ tiêu này phản ánh số
chênh lệch giữa doanh thu thuàn về bán hàng hóa, thành phẩm, BĐS đàu tư và cung
cấp dịch vụ với giá vốn hàng bán phát sinh trong năm báo cáo.
- Doanh thu hoạt động tài chính: Chỉ tiêu này phản ánh doanh thu hoạt động
tài chính thuần.
- Chi phí tài chính: Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí tài chính, gồm lãi vay
phải trả, chi phí bản quyền, chi phí hoạt động liên doanh . . .
- Chi phí lãi vay: Chỉ tiêu này phản ánh chi phí lãi vay phải trả được tính vòa

HV: Nguyễn Thị Bảo Ngọc
Footer Page 22 of 126.

12

Lớp: CH QTKD


Header Page 23 of 126.


Luận văn tốt nghiệp

Viện Kinh tế & Quản lý

chi phí tài chính trong năm.
- Chi phí quản lý kinh doanh: Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí quản lý kinh
doanh phát sinh trong năm báo cáo.
- Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: Chỉ tiêu nàu phản ánh kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp trong năm báo cáo,
- Lợi nhuận khác: Chỉ têu này phản ánh số chênh lệch giữa thu nhập khác và
chi phí khác trong năm báo cáo
- Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế.
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp: Chỉ tiêu này phản ánh chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp phát sinh trong năm báo cáo.
- Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp: Chỉ tiêu này phản ánh tổng số
lợi nhuận thuần (hoặc lỗ) sau thuế từ các hoạt động của doanh nghiệp.
1.3.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một phần quan trọng trong báo cáo hàng năm,
phản ánh tác động của các hoạt động của doanh nghiệp đến dòng tiền vào và ra
trong một kỳ kế toán. Nói cách khác, đây là báo cáo thu chi ngân quỹ trong một kỳ
kế toán, nó cho biết vị thế tiền mặt của doanh nghiệp thể hiện qua lượng tiền huy
động và sử dụng trong các hoạt động của doanh nghiệp. Từ đó cung cấp cho người
sử dụng thông tin có cơ sở để đánh giá khả năng tạo ra các khoản tiền và việc sử
dụng khoản tiền đã tạo ra đó trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Nội dung BCLCTT gồm 3 phần:
Phần 1- Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động sản xuất kinh doanh:
Phản ánh toàn bộ các dòng tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt
động kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp như thù từ bán hàng, thu từ các khoản
phải thu, tiền trả nhà cung cấp . . .

Phần II - Lưu chuyển từ hoạt động đầu tư:
Phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt
động đầu tư của doanh nghiệp và đầu tư bên ngoài. Luồng tiền này thể hiện những
HV: Nguyễn Thị Bảo Ngọc
Footer Page 23 of 126.

13

Lớp: CH QTKD


Header Page 24 of 126.

Luận văn tốt nghiệp

Viện Kinh tế & Quản lý

khoản chi phí đầu tư để tạo ra luồng tiền trong tương lai.
Phần III-Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính:
Phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến việc
tăng giảm vốn kinh doanh của doanh nghiệp như nhận vốn góp, phát hành cổ phiếu,
trái phiếu của doanh nghiệp, đi vay vốn và hoàn trả nợ vay, trả lãi cho các bên góp
vốn, trả lãi cổ phiếu.
1.3.4. Các nguồn tài liệu phân tích khác
Ngoài những thông tin quan trọng được lấy từ báo cáo tài chính, doanh
nghiệp cần phải thu thập thêm các thông tin khác bên ngoài doanh nghiệp bởi vì nó
có ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Bởi mục tiêu
phân tích tình hình tài chính là đưa ra những dự báo, giúp cho việc ra các quyết
định trong đó có quyết định về mặt tài chính và dự kiến kết quả tương lai của doanh
nghiệp nên không thể giới hạn trong phạm vi các báo cáo tài chính mà cần thiết

phải có thêm nhiều thông tin khác.
- Các thông tin về môi trường kinh tế: là các thông tin về tình hình kinh tế
trong nước và thế giới có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Nắm bắt nhanh nhạy, kịp thời các thông tin này có nghĩa là doanh nghiệp
đó nắm trong tay những cơ hội kinh doanh, làm mạnh thêm tiềm lực tài chính. Vì
vậy, để đánh giá khách quan và chính xác về tình hình tài chính của doanh nghiệp
cần phải phân tích dựa trên thông tin về chính sách thuế, lãi suất, sự suy thoái hoặc
tăng trưởng chung của nền kinh tế, cơ hội thuận lợi hay khó khăn.
- Các thông tin theo ngành kinh tế: đặt sự phát triển của doanh nghiệp trong
mối liên hệ với các hoạt động chung của ngành kinh doanh, nó giúp doanh nghiệp
đánh giá vị trí của mình trong các hoạt động của toàn ngành, thông tin liên quan
đến vị trí của ngành trong nền kinh tế, cơ cấu ngành, các sản phẩm của ngành, tình
trạng công nghệ, tính chất của các sản phẩm, quy trình kỹ thuật áp dụng, nhịp độ
phát triển của các chu kỳ kinh tế.
- Các thông tin khác từ nhà cung cấp, từ các khách hàng của doanh nghiệp,
các thông tin khác trong nội bộ doanh nghiệp như phương hướng nhiệm vụ năm kế
HV: Nguyễn Thị Bảo Ngọc
Footer Page 24 of 126.

14

Lớp: CH QTKD


Header Page 25 of 126.

Luận văn tốt nghiệp

Viện Kinh tế & Quản lý


tiếp, định hướng phát triển sản xuất kinh doanh từng giai đoạn, các báo cáo thường
niên … góp phần làm rõ ràng, chi tiết hơn tình hình tài chính của doanh nghiệp.
1.4. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
1.4.1. Phân tích khái quát các Báo cáo tài chính
1.4.1.1 Phân tích Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính phản anh tình hình tài sản và
nguồn vốn của doanh nghiệp tại một thời điểm cụ thể trong quá trình hoạt động
kinh doanh. Báo cáo này bao gồm hai phần là tài sản và nguồn vốn. Phần tài sản
cho biết cơ cấu và giá trị của các tài sản của doan nghiệp tại thời điểm xem xét.
Phần nguồn vốn cho biết cơ cấu và giá trị của các nguồn vốn tài trợ cho các tài sản
đó. Điều này giải thích tại sao bảng cân đối kế toán luôn tuân thủ đẳng thức kế
toán của doanh nghiệp.
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
Phân tích Bảng cân đối kế toán gồm:
- Phân tích cơ cấu tài sản
So sánh mức tăng, giảm của các chỉ tiêu tài sản thông qua số tuyệt đối và
tương đối giữa cuối kỳ và đầu kỳ hoặc nhiều thời điểm liên tiếp. Từ đó có các nhận
xét về quy mô tài sản của doanh nghiệp tăng hay giảm ảnh hưởng như thế nào đến
kết quả và hiệu quả kinh doanh
- Phân tích cơ cấu nguồn vốn
So sánh mức tăng, giảm của các chỉ tiêu nguồn vốn thông qua số tuyệt đối
và số tương đối giữa cuối kỳ với đầu kỳ hoặc nhiều thời điểm liên tiếp. Từ đó có
các nhận xét về quy mô nguồn vốn của doanh nghiệp tăng hay giảm ảnh hưởng như
thế nào đến tính độc lập hay phụ thuộc trong hoạt động tài chính.
- Phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn
So sánh mối quan hệ giữa tốc độ tăng, giảm của tài sản với tốc độ tăng giảm
của vốn chủ sở hữu để thấy được các tài sản tăng, giảm từ những nguồn vốn nào, ảnh
hưởng như thế nào tới hoạt động tài chính và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.4.1.2. Phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh
HV: Nguyễn Thị Bảo Ngọc

Footer Page 25 of 126.

15

Lớp: CH QTKD


×