Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Phân tích và đề xuất một số biện pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh cho Công ty Trách nhiệm hữu hạn Đăng Công

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (769.89 KB, 82 trang )

Header Page 1 of 126.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
------------------------

NGUYỄN NGỌC KHANG

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP
ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
CHO CÔNG TY TNHH ĐĂNG CÔNG

Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC
QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGÔ PHÚC HẠNH

HÀ NỘI - 2014

Footer Page 1 of 126.


Header Page 2 of 126.

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
Những nội dung trong luận văn này là do tôi thực hiện dưới sự hướng
dẫn của TS. Ngô Hạnh Phúc. Mọi tham khảo dùng trong luận văn đều được
trích dẫn nguồn gốc rõ ràng. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài


này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình nào.

Vĩnh phúc, ngày 27 tháng 3 năm 2013
Người thực hiện

NGUYỄN NGỌC KHANG

i
Footer Page 2 of 126.


Header Page 3 of 126.

LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian khảo sát, nghiên cứu thực tế tại Công ty TNHH Đăng Công,
luận văn tốt nghiệp được hoàn thành dưới sự hướng dẫn tận tình của Cô giáo
TS. Ngô Hạnh Phúc và các thầy cô giáo Viện Kinh tế và Quản lý, trường Bách
khoa Hà Nội, tập thể ban lãnh đạo và các phòng ban, phân xưởng Công ty
TNHH Đăng Công cùng nhiều ý kiến đóng góp của các nhà khoa học kinh tế và
các bạn đồng nghiệp.
Do kiến thức còn hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót.
Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn bè
đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn !
Vĩnh phúc, ngày 27 tháng 3 năm 2013
Người thực hiện

NGUYỄN NGỌC KHANG

ii

Footer Page 3 of 126.


Header Page 4 of 126.

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................. ii
MỤC LỤC ...................................................................................................................... iii
DANH MỤC VIẾT TẮT................................................................................................ vi
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH...................................................................................................... viii
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................... 1
2. Mục đích của đề tài ............................................................................... 2
3. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 2
4. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................ 3
5. Kết cấu luận văn .................................................................................... 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH ............................... 4
1.1. Tổng quan về hiệu quả kinh doanh .................................................... 4
1.1.1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh ................................................. 4
1.1.2. Phân biệt giữa kết quả và hiệu quả kinh doanh ............................... 5
1.1.3. Bản chất hiệu quả kinh doanh ....................................................... 6
1.1.4 . Phân loại hiệu quả kinh doanh ...................................................... 7
1.1.5. Sự cần thiết và ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh ...... 9
1.2. Nội dung và các chỉ tiêu dùng trong phân tích hiệu quả kinh doanh
................................................................................................................. 10
1.2.1. Nội dung phân tích kết quả kinh doanh ........................................ 10
1.2.2. Hiệu quả tổng quát ...................................................................... 13
1.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng các nguồn lực đầu vào .......................... 14

1.3.1. Hiệu quả sử dụng lao động .......................................................... 14
1.3.2. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định ................................................. 14
1.3.3. Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động ............................................... 15
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh ........................... 15
1.5. Nội dung và phương pháp phân tích ................................................ 16
1.5.1. Nội dung phân tích ...................................................................... 16

iii
Footer Page 4 of 126.


Header Page 5 of 126.

1.5.2. Phương pháp phân tích ................................................................ 17
1.6. Phương hướng và biện pháp để nâng cao hiệu quả SXKD .............. 22
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH
ĐĂNG CÔNG ............................................................................................................... 26
2.1. Khái quát chung về Công ty TNHH Đăng Công .............................. 26
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ................................................ 26
2.1.2. Ngành nghề kinh doanh của Công ty ............................................ 27
2.1.3. Cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty .......................... 27
2.1.4. Các sản phẩm chính và thị trường ............................................... 29
2.1.5. Nguồn nhân lực của Công ty ........................................................ 31
2.1.6. Cơ sở vật chất và trang thiết bị .................................................... 33
2.1.7. Công nghệ và quy trình sản xuất .................................................. 35
2.1.8. Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng và công tác quản lý doanh thu bán
hàng ...................................................................................................... 36
2.1.7. Nguồn vốn và tài sản ................................................................... 37
2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của Công ty TNHH Đăng Công .... 40
2.2.1. Phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn của Công ty TNHH Đăng

Công ..................................................................................................... 40
2.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của Công ty .............. 42
2.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty .................. 43
2.2.4. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty .................... 47
2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng lao động của Công ty TNHH Đăng Công
................................................................................................................. 49
2.4. Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí của Công ty TNHH Đăng Công
................................................................................................................. 52
2.5. Đánh giá chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty ....... 55
CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
CHO CÔNG TY TNHH ĐĂNG CÔNG....................................................................... 58
3.1. Phương hướng, mục tiêu hoạt động của Công ty trong thời gian tới
................................................................................................................. 58
3.1.1. Cơ hội và thách thức của ngành may mặc ở Việt Nam .................. 58

iv
Footer Page 5 of 126.


Header Page 6 of 126.

3.1.2. Phương hướng hoạt động của công ty .......................................... 60
3.1.3. Mục tiêu của Công ty................................................................... 61
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công
ty TNHH Đăng Công ............................................................................... 64
3.2.1. Biện pháp thứ nhất: Giảm giảm các khoản phải thu khách hàng bằng
cách sử dụng chiết khấu thanh toán ....................................................... 64
3.2.2. Biện pháp thứ hai: Giảm lượng hàng hoá tồn kho để giảm trả lãi
ngân hàng ............................................................................................. 67
3.2.3. Biện pháp thứ ba: Giảm các khoản nợ ngắn hạn và lãi vay bằng cách

huy động vốn của cán bộ công nhân viên trong Công ty ......................... 69
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 73

v
Footer Page 6 of 126.


Header Page 7 of 126.

DANH MỤC VIẾT TẮT
Viết tắt

Chi tiết

NSLĐ

- Năng suất lao động.

TSLĐ

- Tài sản cố định.

TSCĐ

- Tài sản lưu động.

CBCNLĐ

- Cán bộ, công nhân lao động.


SXKD

- Sản xuất kinh doanh.

VCĐ

- Vốn cố định

VLĐ

- Vốn lưu động

VKD

- Vốn kinh doanh

VCSH

- Vốn chủ sở hữu

TNHH

- Trách nhiệm hữu hạn

vi
Footer Page 7 of 126.


Header Page 8 of 126.


DANH MỤC BẢNG
Bảng
Bảng 2.1: Danh mục các sản phẩm chính của Công ty
Bảng 2.2 Danh mục nguyên vật liệu chính của Công ty
Bảng 2.3: Thống kê về số lượng lao động của Công ty
Bảng 2.4: Cơ cấu đội ngũ lãnh đạo của Công ty
Bảng 2.5: Thống kê các loại thiết bị hiện có trong Công ty
Bảng 2.6: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty
Bảng 2.7: Cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty
Bảng 2.8: Hiệu quả sử dụng tổng vốn của Công ty
Bảng 2.9: Hiệu quả sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty
Bảng 2.10: Cơ cấu tài sản lưu động của Công ty
Bảng 2.11: Hiệu quả suqwr dụng vốn lưu động của Công ty
Bảng 2.12: Hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty
Bảng 2.13: Cơ cấu lao động của Công ty
Bảng 2.14: Hiệu quả sử dụng lao động của Công ty
Bảng 2.15: Tổng hợp tình hình thực hiện chi phí của Công ty
Bảng 2.16: Hiệu quả sử dụng chi phí của Công ty
Bảng 2.17: Tổng hợp các chỉ tiêu hiệu quả SXKD của Công ty
Bảng 3.1: Kế hoạch của Công ty từ năm 2013- 2017
Bảng 3.2: Phân loại khách hàng theo thời gian thanh toán
Bảng 3.3: Các tỷ lệ chiết khấu

vii
Footer Page 8 of 126.

Trang
29
30

32
32
34
37
38
41
43
44
46
48
49
51
53
54
55
63
64
66


Header Page 9 of 126.

DANH MỤC HÌNH
Hình
Hình 2.1: Sơ đồ mô hình tổ chức của Công ty
Hình 2.2: Dây chuyền sản xuất của Công ty
Hình 2..3: Biểu đồ biểu diễn doanh thu, chi phí và lợi nhuận qua các
năm
Hình 3.1: Thị trường xuất khẩu dệt may Việt Nam 11 tháng năm 2013


viii
Footer Page 9 of 126.

Trang
27
35
39
59


Header Page 10 of 126.

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam đang hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới,
trong quá trình đó cơ hội mở ra rất nhiều nhưng thách thức cũng không hề ít
đòi hỏi các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế phải nắm bắt được thời
cơ, vượt qua khó khăn thử thách để tồn tại và phát triển.
Ngành dệt may luôn là một trong những ngành đi đầu, có vai trò quan
trọng trong chiến lược xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam ra thị trường thế
giới.Trong nhiều năm qua, ngành dệt may Việt Nam luôn là ngành có sự tăng
trưởng ổn định và phát triển vượt bậc để trở thành ngành xuất khẩu dẫn đầu cả
nước. Với gần 4000 doanh nghiệp và khoảng 2,5 triệu lao động, năm 2013 dệt
may Việt Nam đã đạt được doanh thu xuất khẩu trên 20 tỷ USD, chiếm 15%
GDP. Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu khá cao, ngành dệt may đã có những đóng
góp không nhỏ vào tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa nói riêng và tăng trưởng
kinh tế nói chung ở Việt Nam. Đặc biệt từ tháng 1/2007 Việt Nam chính thức
trở thành thành viên của Tổ chức thương mại thế giới (WTO) sau 11 năm đàm
phán, từ đó mở ra cơ hội to lớn cho các doanh nghiệp trong nước nói chung
cũng như các doanh nghiệp trong ngành dệt may nói riêng. Bên cạnh đó Việt

Nam đang tiến hành đàm phán tham gia hiệp ước đối tác chiến lược về kinh tế
xuyên Thái Bình Dương (TTP) cũng là điều kiện vô cùng thuận lợi mở ra cơ
hội cho các doanh nghiệp về hạn ngạch và thuế xuất.
Mặc dù kim nghạch xuất khẩu lớn và liên tục tăng từ năm 2000 trở lại
đây, nhưng hiệu quả xuất khẩu của ngành dệt may vẫn còn thấp. Giá trị gia tăng
của sản phẩm xuất khẩu hạn chế trong khi là ngành có số lượng lao động và
doanh nghiệp đông đảo.
Công ty TNHH Đăng Công là doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh
doanh trong lĩnh vực may mặc xuất khẩu. Sự thành công của từng doanh nghiệp
sẽ góp phần vào sự thành công của đất nước. Để có được sự thành công đó điều
quan trọng nhất đối với mỗi doanh nghiệp kinh doanh hiện nay là phải kinh
doanh có hiệu quả.

1
Footer Page 10 of 126.


Header Page 11 of 126.

Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi lựa chọn đề tài “Phân tích và đề xuất
một số biện pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh cho Công ty Trách nhiệm hữu
hạn Đăng Công ” .
2. Mục đích của đề tài
Phân tích các chỉ tiêu trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, làm
tăng hiệu quả hoạt động trên mọi mặt của lĩnh vực kinh doanh như: Sản xuấtquản trị - tài chính của doanh nghiệp, để có những tác động kịp thời, trực tiếp
vào các mặt hoạt động giúp cho doanh nghiệp có được hiệu quả chung tốt nhất.
Trong điều kiện hiện nay, các doanh nghiệp phải luôn đẩy mạnh khả năng cạnh
tranh, do vậy không có cách nào khác doanh nghiệp phải tiến hành phân tích
toàn diện các mặt của hoạt động kinh doanh. Như vậy có thể nói rằng mục tiêu
của việc phân tích hoạt động kinh doanh là một hoạt động có tác động sống còn

đối với doanh nghiệp, tùy theo quy mô, loại hình doanh nghiệp mà mức độ,
phương pháp lựa chọn khác nhau.
Mục đích của đề tài là phân tích được thực trạng hiệu quả kinh doanh
hay hiệu quả sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp bao gồm nhận dạng được
điểm mạnh, điểm yếu, khó khăn, thuận lợi và phát hiện những yếu kém trong
công tác quản lý sản xuất kinh doanh. Đồng thời tìm hiểu các nguyên nhân
đứng sau thực trạng đó để từ đó đưa ra những giải pháp nhằm khắc phục và cải
thiện những yếu kém đó.
Mục tiêu cụ thể bao gồm:
 Tổng hợp cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh tại doanh nghiệp/tổ chức.
 Ứng dụng cơ sở lý luận này để tiến hành phân tích hiệu quả kinh doanh
tại Công ty TNHH Đăng Công.
 Đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh cho Công ty
TNHH Đăng Công.
3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích hiệu quả kinh doanh bao gồm một hệ thống các
công cụ và biện pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các
mối quan hệ bên trong và bên ngoài nhằm đánh giá tình hình sử dụng các
nguồn lực của doanh nghiệp. Về lý thuyết, có nhiều phương pháp phân tích

2
Footer Page 11 of 126.


Header Page 12 of 126.

hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, nhưng trên thực tế thì thường sử dụng
phương pháp so sánh, phương pháp đồ thị và phương pháp thay thế liên hoàn.
4. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là các hoạt động kinh doanh của

Công ty TNHH Đăng Công trong giai đoạn 2011-2013.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về phân tích hiệu quả kinh doanh.
Chương 2: Phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Đăng Công
Chương 3: Một số biện pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty
TNHH Đăng Công.

3
Footer Page 12 of 126.


Header Page 13 of 126.

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH
1.1. Tổng quan về hiệu quả kinh doanh
Một doanh nghiệp dù quy mô lớn, trung bình hay nhỏ hoạt động sản xuất
kinh doanh ở bất kỳ lĩnh vực nào để tồn tại và phát triển đều phải hoạt động có hiệu
quả. Để biết được thực trạng hoạt động của doanh nghiệp, vấn đề phân tích hiệu quả
hoạt động kinh doanh mang một ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Từ kết quả phân tích
chính xác, các nhà quản lý doanh nghiệp sẽ có được những quyết định đúng đắn đưa
doanh nghiệp hoạt động ngày càng hiệu quả hơn.
Trong cơ chế kinh tế thị trường, mục tiêu bao trùm và lâu dài của mọi doanh
nghiệp kinh doanh là tối đa hoá lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu lớn nhất này,
doanh nghiệp phải xác định chính xác kinh doanh phù hợp trong từng giai đoạn
thích ứng với những thay đổi của môi trường kinh doanh, phải phân bổ và quản trị
hiệu quả các nguồn lực và luôn luôn kiểm tra đánh giá xem quá trình đang diễn ra
có hiệu quả không.
1.1.1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế, gắn với cơ chế thị trường có quan

hệ với tất cả các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh như: lao động, vốn, máy
móc, nguyên vật liệu... nên doanh nghiệp chỉ có thể đạt hiệu quả cao khi việc sử
dụng các yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh có hiệu quả. Khi đề cập đến hiệu
quả kinh doanh nhà kinh tế dựa vào từng góc độ xem xét để đưa ra các định nghĩa
khác nhau.
Đối với các doanh nghiệp để đạt được mục tiêu sản xuất kinh doanh cần phải
trú trọng đến điều kiện nội tại, phát huy năng lực hiệu quả của các yếu tố sản xuất
và tiết kiệm mọi chi phí. Yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là phải sử
dụng các yếu tố đầu vào hợp lý nhằm đạt được kết quả tối đa và chi phí tối thiểu.
Tuy nhiên để hiểu rõ bản chất của hiệu quả cũng cần phân biệt khái niệm hiệu quả
và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh .

4
Footer Page 13 of 126.


Header Page 14 of 126.

Ta có thể rút ra khái niệm về hiệu quả như sau: “ Hiệu quả là sự so sánh kết quả
đầu ra và yếu tố nguồn lực đầu vào”[theo Nguyễn Ngọc Lân - chuyên đề hiệu quả
kinh tế] . Sự so sánh đó có thể là sự so sánh tương đối và so sánh tuyệt đối.
Kết quả đầu ra thường được biểu hiện bằng GTTSL, DT, LN
Yếu tố nguồn lực đầu vào là lao động, chi phí, tài sản và nguồn vốn
Bên cạnh đó người ta cũng cho rằng “ Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh
tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực và trình độ chi phí
nguồn lực đó trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh”
[theo Đỗ Hữu Tùng – giáo trình quản trị tài chính] . Hiệu quả kinh doanh ngày nay
càng trở lên quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá
việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
Hiệu quả tuyệt đối được xác định như sau:

A=K-C
Chỉ tiêu hiệu quả tương đối được xác định như sau:
A

K
C

Trong đó:
 A: Hiệu quả kinh doanh
 K: Kết quả kinh doanh (bằng các chỉ tiêu sau: GTTSL, Tổng DT,
LN...)
 C: Nguồn lực đầu vào (bao gồm:

Lao động, chi phí, vốn, thiết

bị ...)
1.1.2. Phân biệt giữa kết quả và hiệu quả kinh doanh
Từ những khái niệm trên ta có thể hiểu hiệu quả kinh doanh là một phạm trù
kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (lao động thiết bị máy móc, nguyên
nhiên liệu và tiền vốn) nhằm đạt được mục tiêu, mong muốn mà doanh nghiệp đề
ra.
Hiệu quả kinh doanh phản ánh trình độ tổ chức và được xác định bằng tỷ số
giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Nó là thước do ngày

5
Footer Page 14 of 126.


Header Page 15 of 126.


càng quan trọng của sự tăng trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc
thực hiện mục tiêu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Hiệu
quả kinh doanh càng cao càng có điều kiện mở mang và phát triển đầu tư mua sắm
máy móc thiết bị, nâng cao đời sống cho người lao động, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
với nhà nước.
Ngoài ra chúng ta cần phân biệt sự khác nhau và mối quan hệ giữa hiệu quả kinh
doanh và kết quả kinh doanh.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là số tuyệt đối phản ánh quy mô đầu
ra của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sau mỗi kỳ kinh doanh.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh thì kết quả cần đạt được bao giờ cũng là mục
tiêu cần thiết của doanh nghiệp. Kết quả bằng chỉ tiêu định lượng như số lượng sản
phẩm tiêu thụ, doanh thu, lợi nhuận... và cũng có thể phản ánh bằng chỉ tiêu định
tính như uy tín, chất lượng sản phẩm.
Xét về bản chất hiệu quả và kết quả khác hẳn nhau. Kết quả phản ánh quy
mô còn hiệu quả phản ánh sự so sánh giữa các khoản bỏ ra và các khoản thu về. Kết
quả chỉ cho ta thấy quy mô đạt được là lớn hay nhỏ và không phản ánh chất lượng
hoạt động sản xuất kinh doanh. Có kết quả mới tính đến hiệu quả. Kết quả dùng để
tính toán và phân tích hiệu quả trong từng kỳ kinh doanh. Do đó kết quả và hiệu quả
là hai khái niệm khác hẳn nhau nhưng có mối quan hệ mật thiết với nhau.
1.1.3. Bản chất hiệu quả kinh doanh
Theo nghĩa tổng quát thì hiệu quả kinh tế là phạm trù phản ánh trình độ quản
lý, đảm bảo thực hiện có kết quả cao về nhiệm vụ kinh tế xã hội đặt ra với chi phí
nhỏ nhất. Phạm trù kinh tế được hiểu trên hai góc độ đó là định tính và định lượng.
Về định lượng: Hiệu quả kinh tế của việc thực hiện mỗi nhiệm vụ kinh tế xã
hội biểu hiện mối tương quan giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra. Nếu xét tổng
hợp thì người ta chỉ thu lại được hiệu quả kinh tế khi kết quả thu về lớn hơn chi phí
bỏ ra, chênh lệch càng lớn thì hiệu quả càng cao.
Về mặt định tính: Mức độ hiệu quả kinh tế thu được phản ánh trình độ năng
lực quản lý sản xuất kinh doanh.


6
Footer Page 15 of 126.


Header Page 16 of 126.

Hai mặt định tính và định lượng của hiệu quả kinh doanh không được tách rời nhau.
Hiệu quả kinh tế không đồng nhất với kết quả kinh tế. Hiệu quả kinh tế là
phạm trù so sánh, thể hiện mối quan tâm giữa cái bỏ ra và cái thu về. Kết quả chỉ là
yếu tố cần thiết để phân tích đánh giá hiệu quả tự bản thân mình, kết quả chưa thể
hiện được nó tạo ra ở mức độ nào và chi phí nào, có nghĩa riêng kết quả chưa thể
hiện được chất lượng tạo ra nó.
Bản chất hiệu quả kinh tế là thể hiện mục tiêu phát triển kinh tế và các hoạt
động sản xuất kinh doanh , tức là thoả mãn tốt hơn nhu cầu của thị trường. Vì vậy
nói đến hiệu quả là nói đến mức độ thoả mãn nhu cầu với việc lựa chọn và sử dụng
các nguồn lực có giới hạn tức là nói đến kết quả kinh tế trong việc thoả mãn nhu
cầu.
Tóm lại: Vấn đề nâng cao hiệu quả kinh tế của sản xuất xã hội và toàn bộ hoạt động
sản xuất kinh doanh khác là một yêu cầu cơ bản nhất của mục tiêu phát triển.
1.1.4 . Phân loại hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả là một phạm trù lớn mang tính tổng hợp vì vậy trong việc tiếp cận,
phân tích và đánh giá chỉ tiêu này cần nhận thức rõ về tính đa dạng các chỉ tiêu hiệu
quả và phân loại các chỉ tiêu hiệu quả theo các căn cứ sau: Căn cứ theo yêu cầu tổ
chức xã hội và tổ chức quản lý kinh tế của các cấp quản lý trong nền kinh tế quốc
dân: Phân loại hiệu quả theo cấp hiệu quả của ngành nghề, tiềm lực và theo những
đơn vị tế bao gồm:
 Hiệu quả kinh tế quốc dân , hiệu quả kinh tế vùng (Địa phương)
 Hiệu quả kinh tế sản xuất xã hội khác.
 Hiệu quả kinh tế khu vực phi sản xuất (Giáo dục, y tế...)
 Hiệu quả kinh tế Doanh nghiệp (Được quan tâm nhất)

Căn cứ vào nội dung và tính chất của các kết quả nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng
của mục tiêu, người ta phân biệt hiệu quả kinh tế và các loại hiệu quả khác.
 Hiệu quả kinh tế.
 Hiệu quả xã hội.
 Hiệu quả kinh tế - xã hội.

7
Footer Page 16 of 126.


Header Page 17 of 126.

 Hiệu quả kinh doanh.
Trong các loại hiệu quả trên, chúng ta quan tâm đến hiệu quả kinh doanh vì
hiệu quả kinh doanh gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
và cũng là đối tượng nghiên cứu của đề tài.
Đối với hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp lại được chia ra:
 Hiệu quả kinh doanh tổng hợp
 Hiệu quả kinh doanh bộ phận.
Hiệu quả kinh doanh tổng hợp phản ánh khái quát và cho phép kết luận về
hiệu quả kinh doanh của toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
(hay một đơn vị bộ phận của doanh nghiệp). trong một thời kỳ xác định.
Hiệu quả kinh doanh bộ phận là hiệu quả kinh doanh chỉ xét ở từng lĩnh vực
hoạt động cụ thể của doanh nghiệp (sử dụng từng loại tài sản, nguyên vật liệu, hoạt
động kinh doanh chính, liên doanh liên kết ..). Nó phản ánh hiệu quả ở từng lĩnh
vực cụ thể, không phản ánh hiệu quả của từng doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp còn được chia ra theo tiêu thức thời gian:
 Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn.
 Hiệu quả kinh doanh dài hạn.
Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn là hiệu quả kinh doanh được xem xét, đánh giá ở

từng khoảng thời gian ngắn như tuần, tháng, quý, năm, vài năm…
Hiệu quả kinh doanh dài hạn là hiệu quả kinh doanh được xem xét đánh giá trong
khoảng thời gian dài gắn với các chiến lược, kê hoạch dài hạn, thậm chí người ta
còn nói đến hiệu quả kinh doanh lâu dài ngắn với quãng đời tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp.
Giữa hiệu quả kinh doanh dài hạn và ngắn hạn có mối quan hệ biện chứng với nhau
và trong nhiều trường hợp còn mâu thuẫn với nhau. Đôi khi vì mục tiêu hiệu quả
trong dài hạn mà người ta có thể hy sinh hiệu quả trong ngắn hạn, chẳng hạn như
xem xét đối với các tập đoàn bán lẻ nổi tiếng trên thế giới đang thâm nhập vào thị
trường Việt Nam như METRO (Carh&Carry) và BIG C (Big Coral).

8
Footer Page 17 of 126.


Header Page 18 of 126.

1.1.5. Sự cần thiết và ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh
Sự cần thiết khách quan: Trong điều kiện sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị
trường, để tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải có lãi. Để đạt được
kết quả cao nhất trong sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần xác định phương
hướng mục iêu trong đầu tư. Muốn vậy cần nắm được các nhân tố ảnh hưởng, mức
độ và xu hướng của từng nhân tố đến kết quả kinh doanh. Điều này chỉ thực hiện
trên cơ sở phân tích kinh doanh.
Thời kỳ chủ nghĩa đế quốc, sự tích tụ cơ bản dẫn đến sự tích tụ sản xuất, các
Công ty ra đời sản xuất phát triển cực kỳ nhanh chóng cả về quy mô lẫn hiệu quả,
với sự cạnh tranh gay gắt và khốc liệt. Để chiến thắng trong cạnh tranh, đảm bảo
quản lý tốt các hoạt động của Công ty đề ra phương án giải pháp kinh doanh có hiệu
quả, nhà tư bản nhận thông tin từ nhiều nguồn, nhiều loại và yêu cầu độ chính xác
cao. Với đòi hỏi này công tác hạch toán không thể đáp ứng được vì vậy cần phải có

môn khoa học phân tích kinh tế độc lập với nội dung phương pháp nghiên cứu
phong phú.
Ngày nay với những thành tự to lớn về sự phát triển kinh tế – Văn hoá, trình
độ khoa học kỹ thuật cao thì phân tích hiệu quả càng trở lên quan trọng trong quá
trình quản lý doanh nghiệp bởi nó giúp nhà quả lý tìm ra phương án kinh doanh có
hiệu quả nhất về Kinh tế- Xã hội – Môi trường.
Trong nền kinh tế thị trường để có chiến thắng đòi hỏi các doanh nghiệp phải
thường xuyên áp dụng các tiến bộ khoa học, cải tiến phương thức hoạt động, cải
tiến tổ chức quản lý sản xuất và kinh doanh nhằm nâng cao năng suất chất lượng và
hiệu quả.
Tóm lại: Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh giúp cho nhà
quản lý đưa ra những quyết định về sự thay đổi đó, đề ra những biện pháp sát thực
để tăng cường hoạt động kinh tế và quản lý doanh nghiệp nhằm huy động mọi khả
năng tiềm tàng về vốn, lao động, đất đai... vào quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.

9
Footer Page 18 of 126.


Header Page 19 of 126.

Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh :
Đối với nền kinh tế quốc dân: hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế quan
trọng, phản ánh yêu cầu quy luật tiết kiệm thời gian phản án trình độ sử dụng các
nguồn lực, trình độ sản xuất và mức độ hoàn thiện của quan hệ sản xuất trong cơ
chế thị trường. Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất ngày càng cao, quan hệ
sản xuất càng hoàn thiện, càng nâng cao hiệu quả. Tóm lại hiệu quả kinh doanh đem
lại cho quốc gia sự phân bố, sử dụng các nguồn lực ngày càng hợp lý và đem lại
hiệu quả cao cho doanh nghiệp.

Đối với bản thân doanh nghiệp: Hiệu quả kinh doanh xét về mặt tuyệt đối
chính là lợi nhuận thu được. Nó là cơ sở để tái sản xuất mở rộng, cải thiện đời sống
cán bộ công nhân viên. Đối với mỗi doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt
động trong cơ chế thị trường thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đóng vai trò
quan trọng trong sự tồn tại và sự phát triển của doanh nghiệp. Ngoài ra nó còn giúp
doanh nghiệp cạnh tranh trên thị trường, đầu tư, mở rộng, cải tạo,hiện đại hoá cơ sở
vật chất kỹ thuật phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh.
Đối với người lao động: Hiệu quả kinh doanh là động lực thúc đẩy kích thích
người lao động hăng say sản xuất, luôn quan tâm đến kết quả lao động của mình.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh đồng nghĩa với việc nâng cao đời sống lao động thúc
đẩy tăng năng suất lao động và góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh.
1.2. Nội dung và các chỉ tiêu dùng trong phân tích hiệu quả kinh doanh
Để đánh giá tổng quát về hiệu quả hoạt động kinh doanh, người ta thường sử
dụng chỉ tiêu doanh lợi. Các chỉ tiêu này phản ánh mức lời của doanh nghiệp. Ngoài
ra còn sử dụng nhiều chỉ tiêu khác để phản ánh hiệu quả của việc sử dụng các yếu tố
đầu vào của doanh nghiệp.
1.2.1. Nội dung phân tích kết quả kinh doanh
Phân tích kết quả kinh doanh giúp cho doanh nghiệp xác định được đầy đủ
những nguyên nhân tác động đến quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh [theo
Phạm Văn Dược – phân tích hoạt động kinh doanh] Từ đó có những quyết định
kinh doanh hiệu quả. Bao gồm:
Phân tích hoạt động kinh doanh;

10
Footer Page 19 of 126.


Header Page 20 of 126.

Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh;

Phân tích các biến động chi phí sản xuất kinh doanh;
Phân tích các báo cáo tài chính doanh nghiệp;
Phân tích biến động doanh thu….
1.2.1.1. Các chỉ tiêu phân tích kết quả kinh doanh
Hệ số doanh lợi, doanh thu thuần:
Lợi nhuận (trước thuế, sau thuế)
Hệ số DT, DT thuần =
Doanh thu thuần
Hệ số này cho biết doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận (trước thuế,
sau thuế ) từ một đồng doanh thu.
Phân tích chỉ tiêu doanh thu:
Mục đích: Nhằm thấy được doanh thu biến động theo xu hướng cơ bản nào; cho
phép quan sát được các biến động của doanh thu một cách cụ thể, chính xác về số
tăng (giảm) tuyệt đối, tốc độ tăng (giảm) tuyệt đối, giá trị tăng giảm …
Phân tích chỉ tiêu lợi nhuận:
Mục đích: Phân tích sự biến động của lợi nhuận theo thời gian để đánh giá được
mức độ tăng, giảm của lợi nhuận, xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố tới
lợi nhuận.
1.2.1.2. Các phương pháp xác định kết quả
Kết quả kinh doanh =  doanh thu –  chi phí
- Chỉ tiêu doanh thu: Doanh thu của doanh nghiệp trong thời kỳ xem xét
(thường là 1 năm) là tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp đã bán
được trong thời kỳ đó (đã xuất hóa đơn bán hàng).
Doanh thu =  giá bán x Số lượng hàng bán
- Chỉ tiêu doanh thu:
Doanh thu được chia làm 3 loại:
Với giá bán có tính thuế GTGT thì doanh thu được gọi là doanh thu có
thuế GTGT.

11

Footer Page 20 of 126.


Header Page 21 of 126.

Với giá bán chưa tính thuế GTGT thì doanh thu được gọi là doanh thu
chưa có thuế GTGT.
Doanh thu chưa có thuế do khấu trừ các khoản liên quan như: giảm giá
hàng bán, chiết khấu, hàng trả lại... thì được gọi là doanh thu thuần.
Chi phí: Chi phí của doanh nghiệp có thể được hiểu là: Toàn bộ các hao
phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh
nghiệp phải chi ra trong quá trình sản xuất kinh doanh biểu hiện bằng tiền và
tính cho một thời kỳ nhất định. Như vậy, bản chất của CPSX của doanh nghiệp
luôn được xác định là những tổn phí (hao phí) về vật chất và phải gắn liền với
mục đích kinh doanh.
Chi phí hoạt động của doanh nghiệp bao gồm: Chi phí hoạt động kinh doanh
thông thường bao gồm (chi phí SXKD và chi phí tài chính); chi phí hoạt động
khác.
Căn cứ theo khả năng quy nạp chi phí và đối tượng cuả chi phí, phân loại
thành: Chi phí trực tiếp; chi phí gián tiếp.
Theo mối quan hệ với quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm và quá trình kinh
doanh, chi phí được xác định là: Chi phí cơ bản; chi phí không cơ bản.
Theo mối quan hệ với mức độ hoạt động, chi phí được phân loại: Chi phí khả
biến và chi phí bât biến.
Như vậy: Chi phí sản xuất kinh doanh có tác động trực tiếp đến kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, chi phí tăng thì kết quả giảm, chi phí giảm
thì kết quả tăng, vì vậy doanh nghiệp luôn chú trọng đến việc tiết giảm chi phí,
phân loại chi phí để có được kết quả kinh doanh tốt nhất.
- Chỉ tiêu lợi nhuận: Lợi nhuận kinh doanh là chỉ tiêu phản ánh phần giá trị
thặng dư hoặc mức hiệu quả kinh doanh mà doanh nghiệp thu được.

Lợi nhuận kinh doanh =  doanh thu -  chi phí
Lợi nhuận kinh doanh bao gồm: Lợi nhuận thu được từ kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh; lợi nhuận thu được từ kết quả hoạt động tài chính; lợi nhuận
khác.
Phương pháp tính:
Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần - Tổng giá vốn hàng bán

12
Footer Page 21 of 126.


Header Page 22 of 126.

Lợi nhuận trước thuế = Lợi nhuận gộp - Tổng chi phí BH và QLDN
1.2.2. Hiệu quả tổng quát
1.2.2.1. Hiệu quả sử dụng tổng tài sản
Sức sản xuất của tổng tài sản:
Doanh thu thuần
SSXTS =
Tổng tài sản bình quân
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng tài sản bỏ ra kinh doanh trong kỳ thì thu
đượcbao nhiêu đồng doanh thu thuần.
Sức sinh lợi của tổng tài sản (ROA):
Lợi nhuận
SSLTS =

= ROA
Tổng tài sản bình quân

Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng tài sản bỏ ra kinh doanh trong kỳ thì thu được bao

nhiêu đồng lợi nhuận.
1.2.2.2. Hiệu quả sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu
Sức sản xuất của nguồn vốn chủ sở hữu
Doanh thu thuần
SSXVCSH =

= ROE
Vốn chủ sở hữu bình quân

Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra kinh doanh thì đem lại bao
nhiêu đồng doanh thu.
Sức sinh lợi của nguồn vốn chủ sở hữu (ROE):
Lợi nhuận sau thuế
SSLVCSH =

= ROE
Vốn chủ sở hữu bình quân

Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra kinh doanh thì đem lại bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
1.2.2.3. Hiệu quả sử dụng chi phí
Sức sản xuất của chi phí:

13
Footer Page 22 of 126.


Header Page 23 of 126.

Doanh thu thuần

SSXCP =
Tổng chi phí
Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng chi phí bỏ ra trong kỳ thì tạo ra được bao nhiêu
đồng doanh thu.

Sức sinh lợi của chi phí:
Lợi nhuận
SSLCP =
Tổng chi phí
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng chi phí bỏ ra trong kỳ thì thu được bao nhiêu đồng
lợi nhuận.
1.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng các nguồn lực đầu vào
1.3.1. Hiệu quả sử dụng lao động
Sức sản xuất của lao động bình quân:
Tổng doanh thu
SSXLĐ =
Tổng lao động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ, 1 lao động tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Nó
phản ánh lao động có ích trong quá trình hoạt động kinh doanh.
Sức sinh lợi của lao động:
Tổng lợi nhuận
SSLLĐ =
Tổng lao động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ, một lao động tạo ra được bao nhiêu đồng lợi
nhuận.
1.3.2. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định
Sức sản xuất của tài sản cố định:
Doanh thu thuần
SSXTSCĐ =
Tài sản cố định bình quân


14
Footer Page 23 of 126.


Header Page 24 of 126.

Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng TSCĐ bỏ ra kinh doanh trong kỳ thì thu được bao
nhiêu đồng doanh thu thuần.
Sức sinh lợi của tài sản cố định:
Lợi nhuận
SSLTSCĐ =
Tài sản cố định bình quân
Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng TSCĐ bỏ ra thì kinh doanh trong kỳ thì thu được
bao nhiêu đồng lợi nhuận.
1.3.3. Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động
Sức sản xuất của tài sản lưu động:
Doanh thu thuần
SSXTSLĐ =
Tài sản lưu động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng TSLĐ bỏ ra kinh doanh trong kỳ thì thu được bao
nhiêu đồng doanh thu thuần.
Sức sinh lợi của tài sản lưu động:
Lợi nhuận
SSLTSLĐ =
Tài sản lưu động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng TSLĐ bỏ ra kinh doanh trong kỳ thì thu được bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
Tốc độ luân chuyển TSLĐ trong năm:
Doanh thu

TĐLCTSLĐ =
Tài sản lưu động bình quân
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh
Việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp là việc nhận thức vạch ra một cách đúng đắn những yếu tố tác động đến kết
quả nhất định trong việc phân tích kinh doanh.

15
Footer Page 24 of 126.


Header Page 25 of 126.

Như vậy việc xác định ảnh hưởng của các nhân tố không những cần phải chính xác
mà còn cần phải kịp thời, không những chỉ xác định các nhân tố đối tượng với hiện
tượng kinh tế mà còn phải xác định sự tác động qua lại giữa các nhân tố đó.
Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh ta có thể phân loại theo 4 cánh
khác nhau là theo tính tất yếu của nhân tố, theo tính chất của nhân tố, theo xu hướng
tác động của nhân tố và các nhân tố ảnh hưởng thuộc môi trường kinh doanh.
Nhân tố chủ quan: Như giá thành, mức phí lao động, thời gian lao động là
nhân tố tuỳ thuộc nội lực của doanh nghiệp.
Nhân tố khách quan: Giá cả thị trường, thuế suất, mức lưong tối thiểu hoặc
trung bình…tác động từ ngoài vào người kinh doanh.
Phân tích hiệu quả kinh doanh theo các yếu tố chủ quan và khách quan
nhằm đánh giá nỗ lực của bản thân và tìm ra biện pháp tăng hiệu quả kinh doanh.
1.5. Nội dung và phương pháp phân tích
1.5.1. Nội dung phân tích
Nội dung nghiên cứu của phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh là các
hiện tượng kinh tế, quá trình kinh tế đã hoặc sẽ xảy ra trong một đơn vị hoạch
toán kinh tế độc lập dưới sự tác động của nhiều nhân tố chủ quan và khách

quan khác nhau. Các hiện tượng và quá trình này được biểu hiện dưới một kết
quả sản xuất kinh doanh cụ thể được biểu hiện bằng các chỉ tiêu kinh tế.
Kết quả sản xuất kinh doanh có thể là kết quả của từng khâu riêng biệt như
kết quả mua hàng, kết quả sản xuất, kết quả bán hàng…hay có thể là kết quả tổng
hợp của quá trình kinh doanh: kết quả tài chính. Khi phân tích kết quả kinh doanh
người ta hướng vào kết quả thực hiện các định hướng, mục tiêu kế hoạnh, phương
án đặt ra.
Trong phân tích, kết quả kinh doanh được biểu hiện bằng các chỉ tiêu kinh tế.
Đó là sự xác định về nội dung và phạm vi của kết quả kinh doanh. Nội dung chủ
yếu của phân tích là các chỉ tiêu kết quả kinh doanh như: doanh thu bán hàng, giá trị
sản xuất, giá thành, lợi nhuận… Tuy nhiên các chỉ tiêu kết quả kinh doanh luôn
luôn được phân tích trong mối quan hệ với các điều kiện (yếu tố) của quá trình kinh

16
Footer Page 25 of 126.


×