Tải bản đầy đủ (.ppt) (22 trang)

Phương Pháp Số Tương Ðối Và Phương Pháp Chỉ Số

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (357.81 KB, 22 trang )

PHƯƠNG PHÁP SỐ TƯƠNG ÐỐI
VÀ PHƯƠNG PHÁP CHỈ SỐ
Phương pháp số tương đối
Phương pháp chỉ số


Phương pháp chỉ số
Số tương đối động thái (lần, %)
là kết quả so sánh giữa hai mức
độ của cùng một chỉ tiêu nào đó ở
hai thời kỳ hay hai thời điểm
khác nhau.




Kỳ gốc cố định
Kỳ gốc liên hoàn


Số tương đối kế hoạch (%)



Số tương đối nhiệm vụ kế hoạch
Số tương đối hoàn thành kế họach

Mối liên hệ giữa số tương đối động thái
và số tương đối kế họach: số tương
đối động thái bằng số tương đối nhiệm
vụ kế họach nhân với số tương đối


hoàn thành kế họach.




Số tương đối kết cấu (%): dùng
để xác định tỉ trọng của từng bộ
phận cấu thành nên một tổng thể



Số tương đối cường độ: là so
sánh hai chỉ tiêu hoàn toàn khác
nhau nhưng có liên hệ nhau



Số tương đối so sánh (lần, %): là
xác định tỉ lệ giữa các bộ phận
trong tổng thể với nhau


Phương pháp chỉ số
p: Giá hàng hóa nói chung
z: Giá thành sản phẩm
q: Khối lượng sản phẩm
i: Chỉ số cá thể
I: Chỉ số chung
0: Thể hiện kỳ gốc
1: Thể hiện kỳ báo cáo hay kỳ

nghiên cứu


Chỉ số cá thể
là lọai chỉ số chỉ nghiên cứu sự biến
động về một chỉ tiêu nào đó của từng
đơn vị
 Chỉ số cá thể nghiên cứu sự biến động của
giá
ip = p1 / p0
 Chỉ số cá thể nghiên cứu sự biến động của
khối lượng sản phẩm
iq = q1 / q0


Chỉ số tổng hợp
là lọai chỉ số nghiên cứu sự biến động
về một chỉ tiêu nào đó của nhiều đơn
vị, nhiều phần tử
Thông thường, khi nghiên cứu chỉ tiêu
chất lượng (p) thì quyền số là chỉ tiêu
số lượng và được cố định ở kỳ báo cáo
(q1), và khi nghiên cứu chỉ tiêu số
lượng (q) thì quyền số là chỉ tiêu chất
lượng và được cố định ở kỳ gốc (p0).


Chỉ số tổng hợp
nghiên cứu sự
biến động của

giá:

Ip

pq

=
p
q


1 1
0 1

Chỉ số tổng hợp
nghiên cứu sự
biến động của
khối lượng sản
phẩm:

Iq

pq

=
p
q


0 1


0 0


Chỉ số trung bình tính từ chỉ số
tổng hợp
Ip

pq
pq
pq



=
=
=
p
1
p
q

∑ p p q ∑i p q
1 1

0 1

1 1

0


1 1

1 1

1 1

1

q1
q 0 p0

q1 p0
q0

Iq =
=
=
∑ q 0 p0 ∑ q 0 p 0

p

∑i q p
∑q p
q 0
0

0

0



Chỉ số không gian
là chỉ số so sánh các hiện tượng cùng
loại nhưng qua các điều kiện không
gian khác nhau

Ip


( A / B) =
∑pQ
p AQ
B

Q: là Khối
lượng sản
phẩm cùng
lọai của hai
thị trường
A và B.


Hệ thống chỉ số liên hoàn hai
nhân tố
Ipq =
Về số tương đối

Về số tuyệt đối


∑ pq −∑ p q
1 1

0 0

Ip x

Iq

∑ pq = ∑ pq × ∑q p
∑ p q ∑ p q ∑q p
1 1

1 1

1 0

0 0

0 1

0

0

= (∑ p1q1 − ∑ p0 q1 ) + (∑ p0 q1 − ∑ p0 q0 )


Về số tương đối khi so với giá
trị tiêu thụ kỳ gốc:


∑ pq −∑q p = ∑ pq −∑ p q + ∑q p −∑ p q
∑pq
∑pq
∑q p
1 1

0

0 0

0

1 1

0 1

0 0

1 0

0 0

0

0


VD: Tình hình tiêu thụ ba sản phẩm tại thị trường An
Giang như sau:


Tên hàng Giá đơn vị
(1000đ/kg)

Cá tra

2005 2006
14,5 14,0

Lượng bán
(tấn)
2005 2006
1.200 1.600

Lúa nếp

5,0

4,5

500

700

Xoài cát

18,5

18,0


400

500

Hãy tính biến động về giá và khối lượng tiêu thụ ba mặt hàng




p0q0
17.400
2.500
7.400
27.300

p1q1
p0q1
22.400 23.200
3.150 3.500
9.000
9.250
34.550 35.950


Về số tương đối

∑p q
∑p q

1 1


0

0

p q ∑q p

=
×
∑ p q ∑q p
1 1

1

0

0 1

0

0

34.550 34.550 35.950
=
×
27.300 35.950 27.300
1,27 = 0,96 × 1,32
(tăng 27%) (giảm 4%) (Tăng 32%)



Về số tuyệt đối

∑ pq −∑ p q
1 1

0 0

= (∑ p1q1 − ∑ p0 q1 ) + (∑ p0 q1 − ∑ p0 q0 )

34.550 − 27.300 = (34.550 − 35.950) + (35.950 − 27.300)
7.250
=
− 1.400
+
8.650


Về số tương đối khi so với giá trị tiêu
thụ kỳ gốc:

∑ pq −∑q p = ∑ pq −∑ p q + ∑q p −∑ p q
∑pq
∑pq
∑q p
1 1

0

0 0


0

1 1

0 1

0 0

1 0

0 0

0

0

34.550 − 27.300 34.550 − 35.950 35.950 − 27.300
=
+
27.300
27.300
27.300
7.250
− 1.400
8.650
=
+
27.300
27.300
27.300

27%
=
5%
+
32%


Nhận xét

Doanh số bán ra (hay giá trị tiêu thụ) năm
2006 so với năm 2005 ở thị trường An Giang
tăng 27% hay tăng 7.250.000 (nghìn đồng) là
do ảnh hưởng của những nhân tố sau:
Thứ nhất là do giá các mặt hàng 2006 giảm
4% so với 2005 làm giảm giá trị tiêu thụ của
thị trường An Giang là 1.400.000 (nghìn
đồng).
Thứ hai là do khối lượng các mặt hàng bán ra
2006 so 2005 tăng 32% làm tăng giá trị tiêu
thụ của thị trường An Giang là 8.650.000
(nghìn đồng).
Trong 27% tăng lên của giá trị tiêu thụ
chủ yếu do lượng bán ra tăng 32%, còn giá cả
nói chung làm giảm 4%.


Hệ thống chỉ số liên hoàn nhiều
nhân tố
Là chỉ số toàn bộ bị ảnh hưởng bởi
nhiều chỉ số nhân tố qua hai kỳ (kỳ

báo cáo và kỳ gốc) ta có thể xây
dựng hệ thống chỉ số liên hoàn
bằng cách lần lượt thay đổi quyền
số trong các chỉ số nhân tố khi
nhân chúng với nhau.


Chỉ số giá người tiêu thụ (CPI
Consumers price index)
Dùng để đánh giá ảnh hưởng của
biến động giá cả trên thu nhập
của người tiêu thụ
Là chỉ tiêu để đo lường lạm phát
(inflation), đồng lương thật (real
wage) hay thu nhập thật (real
income)


Chỉ số Laspeyres
Để đo lường biến động của giá, lượng sản
phẩm được dùng như là gia trọng (quyền số)
phản ánh mức độ quan trọng của sản phẩm
đó đến túi tiền của người tiêu thụ

I=

p
q
∑ n0


∑p q

0 0

×100%


Chỉ số Paasche
Để phản ánh đúng những biến động trong
thói quen tiêu dùng (hay thói quen tiêu
dùng của khách hàng thay đổi theo xu
hướng nào để các công ty có thể đáp ứng
đúng thị hiếu thay đổi đó)

I=

p
q
∑ nn
p
q
∑ 0n

×100%



×