Tải bản đầy đủ (.pdf) (146 trang)

Giáo trình Hóa dược (Tập 1 Sách đào tạo dược sỹ đại học) Phần 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (18.42 MB, 146 trang )

SÁCH ĐẢO TẠO DƯỢC sĩ ĐẠI HỌC



NHÀ XUẤT BẢN Y HỌC





NHÀ XUẤT BẢN Y HỌC



BỘ Y T Ế

HÓA DƯỢC
TẬP 1
SÁCH ĐÀO TẠO DƯỢC s ĩ ĐẠI HỌC
M ã số: Đ .2 0 . Z .0 3

Chủ biên: PGS. TS. TRẦN Đ ứ c HẬU

NHÀ XUẤT BÀN Y HỌC
HÀ NỘI - 2007


C H Ỉ Đ Ạ O B IÊ N S O Ạ N :
V ụ Khoa học & Đ ào tạo, Bộ Y tế

CHỦ BIÊN:


PG S. TS . T rán Đức Hậu

NHỮNG NGƯỜI BIỀN SO Ạ N :
PG S. TS. T rầ n Đức Hậu
DS. N guyễn Đ in h Hiển
PG S. TS . T hái D u y Thin
DS. N guyễn V ă n Thụ c
THAM GIA TỔ CHỨC BẢN THẢO
TS. N guyễn M ạnh Pha
ThS . P h i V â n Thâ m

© B ả n q u y ể n th u ộ c B ộ Y t ế (V ụ K h oa h ọc v à Đ à o tạ o )

2


LỜI G IỚ I T H I Ệ U
Thực h iện m ột sô” điều của L u ậ t Giáo dục. Bộ Giáo dục & Đào tạo và Bộ Y
t ế đã b an h à n h chương trìn h k h u n g đào tạo Bác sĩ đa khoa. Bộ Y t ế tổ chức biên
soạn tà i liệu dạy - học các môn cơ sỏ, chuyên môn và cơ bản chuyên n g àn h theo
chương trìn h trê n n h ằm từ n g bước xây dựng bộ sách ch u ẩ n trong công tác đào
tạo n h â n lực y tế.
Sách H oá dược, tập 1 được biên soạn dựa trê n chương trìn h giáo dục của
Trường Đ ại học Dược H à Nội trê n cơ sở chương trìn h k h u n g đă được phê duyệt.
Sách được các n h à giáo giàu kinh nghiệm và tâm h uyết với công tác đào tạo biên
soạn theo phương châm : K iến thức cơ bản, hệ thông, nội dung chính xác, khoa
học; cập n h ậ t các tiến bộ khoa học, kỹ th u ậ t hiện đại và thực tiễn V iệt Nam.
S ách H oá dược, tập 1 đ ã được Hội đồng chuyên môn th ẩ m đ ịn h sách và tà i
liệu d ạy - học ch uyên ng àn h bác sĩ đa khoa của Bộ Y tế th ẩ m định vào năm
2006, là tà i liệu dạy - học đ ạ t chuẩn chuyên m ôn củ a N gành Y tế tro n g giai

đ oạn 2006 - 2010. T rong quá trìn h sử dụng sách p h ả i được chỉnh lý, bổ s u n g và
cập n h ật.
Bộ Y t ế xin ch ân th à n h cảm ơn các n h à giáo, các chuyên gia của Bộ môn
H oá dược, T rường Đ ại học Dược H à Nội đã d àn h n hiếu công sức hoàn th à n h
cuốn sách n ày; cảm ơn GS. Lê Q uang Toàn và PGS. TS. Lê M inh T rí đã đọc,
p h ả n biện để cuốn sách được hoàn chỉnh kịp thời phục vụ cho công tá c đào tạo
n h â n lực y tế.
L ần đ ầu x u ấ t bản, chúng tôi mong n h ậ n được ý kiến đóng góp của
đồng nghiệp, các b ạn sin h viên và các độc giả đế lần x u ấ t b ản sau được hoàn
th iệ n hơn.

v ụ KHOA HỌC VA ĐÀO TẠO

Bộ Y TÊ

3


C H Ỉ Đ Ạ O B IÊ N S O Ạ N :
Vụ Khoa học & Đào tạo, Bộ Y tế

CHỦ BIÊN:
PGS. TS. Trấn Đức Hậu
N H Ữ N G N G Ư Ờ I B IÊ N S O Ạ N :
PGS. TS. Trần Đức Hậu
DS. Nguyễn Đình Hiển
PGS. TS. Thái Duy Thìn
DS. Nguyễn Văn Thục
THAM GIA TỔ CHỨC BÀN THẢO
TS. Nguyễn M ạnh Pha

ThS. Phí V ăn Thâm

© B ản q u yền th u ộc Bộ Y tê' (V ụ K h oa h ọc v à Đ ào tạo)

2


LỜI GIỚ I T H I Ệ U
Thực hiện m ột sô điểu của L uật Giáo dục. Bộ Giáo dục & Đào tạo và Bộ Y
tế đ ã ban h àn h chương trìn h khung đào tạo Bác sĩ đa khoa. Bộ Y tê tổ chức biên
soạn tài liệu dạy - học các môn cơ sở, chuyên môn và cơ bản chuyên ngành theo
chương trìn h trê n nhằm từ ng bước xây dựng bộ sách chuẩn trong công tác đào
tạo n h â n lực y tế.
Sách Hoá dược, tập 1 được biên soạn dựa trên chương trìn h giáo dục của
Trường Đại học Dược Hà Nội trê n cơ sở chương trìn h khung đã được phê duyệt.
Sách được các n hà giáo giàu kinh nghiệm và tâm huyết với công tác đào tạo biên
soạn theo phương châm: Kiến thức cơ bản, hệ thống, nội dung chính xác, khoa
học; cập n h ậ t các tiến bộ khoa học, kỹ th u ậ t hiện đại và thực tiễn Việt Nam.
Sách Hoá dược, tập 1 đã được Hội đồng chuyên môn th â m định sách và tài
liệu dạy - học chuyên ngành bác sĩ đa khoa của Bộ Y tế th ẩ m định vào năm
2006, là tà i liệu dạy - học đ ạ t chuẩn chuyên môn của N gành Y tê trong giai
đoạn 2006 - 2010. Trong quá trìn h sử dụng sách phải được chỉnh lý, bổ sung và
cập nh ật.
Bộ Y t ế x in chân th à n h cảm ơn các n h à giáo, các chuyên gia của Bộ môn
Hoá dược, Trường Đ ại học Dược Hà Nội đã dành nhiều công sức hoàn th à n h
cuốn sách này; cảm ơn GS. Lê Q uang Toàn và PGS. TS. Lê M inh T rí đã đọc,
p h ản biện để cuốn sách được hoàn chỉnh kịp thòi phục vụ cho công tác đào tạo
n h â n lực y tế.
L ần đ ầu x u ấ t bản, chúng tôi mong n h ậ n được ý kiến đóng góp của
đồng nghiệp, các b ạn sinh viên và các độc giả để lầ n x u ấ t bản sau được hoàn

th iện hơn.

VỤ KHOA HỌC VÀ ĐÀO TẠO
B ộ Y TẾ

3


CHỈ ĐẠO BIÊN SOẠN:
Vụ Khoa học & Đào tạo, Bộ Y tế
CHỦ BIÊN:
P G S . T S . T rầ n Đ ứ c H ậu

NHỮNG NGƯỜI BIÊN SOẠN:
P G S . T S . T rầ n Đ ứ c H ậu
D S . N g u y ễ n Đ ình H iển
P G S . T S . T h á i D u y T h in
D S. N guyễn V ăn T hục
THAM GIA TỔ CHỨC BẢN THẢO
T S . N g u y ễ n M ạ n h P ha
T h S . P hí V ă n T h â m

\

\\ỊÙ k
b tí& íc -

'

© Bản quyền thuộc Bộ Y tế (Vụ Khoa học và Đào tạo)


2


LỜI G IỚ I T H I Ệ U
Thực hiện một sô' điểu của L uật Giáo dục, Bộ Giáo dục & Đào tạo và Bộ Y
tế đã ban h àn h chương trìn h khung đào tạo Bác sĩ đa khoa. Bộ Y té tô chức biên
soạn tài liệu dạy - học các môn cơ sỏ, chuvên môn và cơ bản chuyên ngành theo
chương trìn h trê n nhằm từng bước xây dựng bộ sách chuẩn trong công tác đào
tạo n h â n lực y tê.
Sách Hoá dược, tập 1 được biên soạn dựa trên chương trình giáo dục của
Trường Đại học Dược H à Nội trên cơ sở chương trìn h khung đã được phê duyệt.
Sách được các n h à giáo giàu kinh nghiệm và tâm huyết với công tác đào tạo biên
soạn theo phương châm: Kiến thức cơ bản, hệ thông, nội dung chinh xác, khoa
học; cập n h ậ t các tiến bộ khoa học, kỷ th u ậ t hiện đại và thực tiễn Việt Nam.
Sách Hoá dược, tập 1 đã được Hội đồng chuyên môn th ẩ m định sách và tài
liệu dạy - học chuyên ngành bác sĩ đa khoa của Bộ Y tê tham định vào năm
2006, là tà i liệu dạy - học đ ạ t chuẩn chuyên môn của N gành Y tê trong giai
đoạn 2006 - 2010. Trong quá trìn h sử dụng sách phải được chỉnh lý, bổ sung và
cập nh ật.
Bộ Y tê xin chân th à n h cảm ơn các n h à giáo, các chuyên gia của Bộ môn
Hoá dược, Trường Đ ại học Dược H à Nội đã dành nhiều công sức hoàn th à n h
cuốn sách này; cảm ơn GS. Lê Q uang Toàn và PGS. TS. Lê M inh T rí đã đọc,
p h ản biện đê cuốn sách được hoàn chỉnh kịp thời phục vụ cho công tác đào tạo
n h â n lực y tế.
Lần đ ầu x u ất bản, chúng tôi mong n h ậ n được ý kiến đóng góp của
đồng nghiệp, các b ạn sinh viên và các độc giả để lần x u ất bản sau được hoàn
th iện hơn.

VỤ KHOA HỌC VÀ ĐÀO TẠO

B ộ Y TẾ

3



LỜI NÓI ĐẦU

Hoá dược là m ột môn khoa học dựa trê n các định lu ậ t chung vê hoá học đê
nghiên cứu các phương pháp điểu chế, cấu tạo hoá học, các tính ch ấ t lý hoá của
các hợp ch ấ t dùng làm thuốc; mối liên quan giữa cấu trú c hoá học và tác dụng
của thuốc tro n g cơ thể, các phương pháp kiểm tr a ch ấ t lượng thuốc và những
biên đổi xảy r a tro n g quá trìn h bảo quản thuốc.
Các phương pháp cơ bản nghiên cứu các hợp chất dùng làm thuốc trong hoá
dược là p h ân tích và tổng hợp thuốc - hai quá trìn h liên quan chặt chẽ với nhau.
Là m ột môn khoa học ứng dụng, hoá dược dựa trê n lý th u y ế t và các định
lu ậ t của các môn khoa học khác như hoá vô cơ, hoá hữu cơ, hoá phân tích, hoá
lý, hoá keo... để nghiên cứu tổng hợp các chất thuốc cũng n h ư kiếm tra ch ấ t
lượng của chúng. Đe khởi thảo các phương pháp kiêm tr a c h ấ t lượng thuốc
(nguyên liệu và th à n h phẩm ), hoá dược dựa vào các phương pháp hoá p h ân tích,
hoá lý, v ậ t lý. Tuy nhiên, phương pháp p h ân tích thuốc có đặc th ù riêng của nó,
bao gồm ba v ấn đề: định tính, th ử tin h khiết và định lượng.
Trong n g àn h dược, hoá dược chiếm vị trí tru n g tâm trong các môn khoa
học khác n h ư dược liệu, bào chế, dược lý, tổ chức kinh tê dược... và là m ắt xích
gắn các môn đó với nhau. Hoá dược còn là vị tr í tru n g gian giữa y sinh học và
hoá học vì rằ n g đôi tượng sử dụng thuốc là cơ th ể bệnh nhân.
C ùng với sự p h á t triể n của các môn khoa học khác như sinh hoá, y sinh
học p h ân tử, hoá dược còn nghiên cứu mối liên quan giữa các tín h ch ấ t lý hoá
của thuốc vỏi cơ chê tác dụng, sự hấp th u , chuyên hoá của thuốc trong cơ thể.
Vì nhữ ng lý do trên, cách sắp xếp các thuốc trong hoá dược trước đây dựa

vào cấu tạo hoá học (dựa vào các nhóm hoá chức), hiện nay chủ yếu dựa vào tác
dụng dược lý. Cách sắp xếp này th u ậ n lợi cho học sinh khi học các môn khác như
Dược lý, Dược lâm sàng và cho người đọc th u ậ n tiện trong việc sử dụng thuốc
Để đáp ứng n h u cầu học tậ p của sinh viên Dược và để phù hợp với tìn h
hìn h sử d ụ n g thuốc hiện nay, chúng tôi biên soạn lại giáo trìn h Hoá dược.
Giáo trìn h Hoá dược x u ất bản lần n ày gồm 24 chương, chia làm h ai tập.
Tập 1, 14 chương, sin h viên học vào học kỳ th ứ 5; tậ p 2, 10 chương, sinh viên
học vào học ký th ứ 6. Trong mỗi chương, trìn h bày kh ái q u á t về nội dung của
chương, về từ n g nhóm thuốc tro n g chương, tro n g đó nêu lên môi liên q u an giữa
cấu trú c hoá học và tác dụng dược lý (nếu có thể); tr ìn h bày m ột số ch ấ t thuốc
đại diện từ n g chương bao gồm tê n gốc, tên biệt dược, công thức, tê n khoa học,
điểu chế, tín h ch ất (trong đó nêu lên các tín h c h ấ t lý học, hoá học để ứ ng dụng
các tín h ch ấ t đó tro n g pha chế, bảo q u ản và kiểm nghiệm thuốc), công dụng
nhữ n g điều cần chú ý k h i sử dụng.
5


Sau khi học xong môn Hoá dược, sinh viên phái có kha náng:
- Trong mỗi chương, trình bày được các nhóm thuốc, các thuốc chinh trong
mỗi nhóm dùng trong điếu trị; mói liên quan giữa cấu trúc hoa hoc va tao
dụng (nếu có). Cơ chê tác dụng phán tứ.
- T rình bày được những thuốc diên hình trong mỗi nhóm bao gốm nguón gôc
và nguyên tác điều chế. công thức cấu tạo. tên khác, các tinh chất lý hoá
và mối liên quan giữa các tính chất dó tói việc kiếm nghiêm, pha chế. báo
q uản và tác dụng sinh học. Công dụng.
Đe giúp cho sinh viên tự lượng giá kiến thức, chúng tôi biên soạn bộ te st
kèm theo.
So với lần xuâ't bản trước (1997-1998), chúng tôi đã sắp xêp lại m ột sô
chương, lược bỏ một sô thuốc ít dùng, sửa chữa, bồ sung m ột sô thuôiic mới.
Chúng tôi hy vọng cuốn sách này là tài liệu học tập bổ ích cho sinh viên, có thể

làm tài liệu tham khảo cho các bạn đọc quan tâm .
Trong quá trìn h biên soạn, tu y các tác giả đã có nhiêu cô găng, song do còn
nhiều hạn chê nên không trá n h khỏi nhữ ng sai sót. C húng tôi r ấ t m ong nhận
được những ý kiến đóng góp của các bạn đồng nghiệp và sinh viên để sử a chữa
bô sung tiếp; xin chân thành cảm ơn.

CÁC TÁC GIẢ

6


MỤC LỤC
9

C h ư ơ n g 1. Thuốc gây mc và thuốc gây tê
DS. Nguyễn Đ inh Hiển

26

C h ư ơ n g 2. Thuốc an th ầ n và gây ngủ
DS. Nguyễn Đinh H iển

40

C h ư ơ n g 3. Thuốc điểu trị rối loạn tâm thần
DS. Nguyễn Đ ình Hiển

61

C h ư ơ n g 4. Thuốc chông động kinh

PGS. TS. Thái D uy Thìn

73

C h ư ơ n g 5. Thuốc điều trị bệnh Parkinson
PGS. TS. T hái Duy Thìn
C h ư ơ n g 6 . Thuốc giảm đau và thuốc giảm đau, hạ sốt, chông viêm

79

PGS. TS. Thái D uy Thìn
115

C h ư ơ n g 7. Thuốc gây nôn và chông nôn
PGS. TS. Thái Duy Thìn

121

C h ư ơ n g 8 . Thuốc trị ho và thuốc long đờm
PGS. TS. Thái Duy T hìn

127

C h ư ơ n g 9. Thuốc kích thích th ầ n kinh tru n g ương
PG S. TS. Thái D uy Thìn
C h ư ơ n g 10. Thuốc tác dụng lên th ầ n kinh giao cảm và phó giao cảm

139

PGS. TS. Thái D uy T hìn

174

C h ư ơ n g 11. Thuốc tim mạch
DS. N guyễn Đ ình H iển

209

C h ư ơ n g 12. Thuốc lợi tiểu
PGS. TS. T rần Đức H ậu
C h ư ơ n g 13. V itam in và m ột số chất dinh dưỡng

226
PGS. TS. Trần Đức H ậu

C h ư ơ n g 14. Thuốc kháng histam in Hj và thuốc ức chế giải phóng histam in

272

D S. N guyễn V ăn Thục

7


■■


C hương 1

THUỐC GÂY MÊ VÀ THUỐC GÂY TÊ


MỤC TIÊU
1. Trình bày được mục đích dùng thuốc gày té và gảy mê, các đường đưa thuốc mê
và thuốc tê vào cơ thể. Các tiêu chí đánh giá hiệu lực thuốc gây mê.
2. Trình bày được cấu trúc, tác dụng và tác dụng không mong muốn chung
của các nhóm thuốc gây mê và gây tê. Phương pháp điều ch ế một s ố thuốc
điển hình.
3. Trình bày được công thức, tính chất, định tính, định lượng (nếu có), công dụng
và bảo quản một 80' thuốc: Halothan, nitrogen monoxid, thiopental natri,
ketam in hydroclorid, lidocain hydroclorid, procain hydroclorid, ethyl clorid.

1. THUỐC GÂY MÊ
Thuốc mê gồm các chất có tác dụng ức ch ế th ầ n kinh tru n g ưdng, làm m ất
cảm giác đau; được dùng cho gây mê phẫu th u ậ t. Các thuốc gây mê được chia
làm hai nhóm, theo đường đưa thuốc vào cơ thể:
- Thuốc gây mê đưòng hô hấp.
- Thuốc gây mê đưòng tiêm và các đường khác.
1.1.

T h u ố c gây m ê đư ờng hô h ấ p
Gồm các ch ấ t lỏng dễ bay hơi và khí hóa lỏng (Bảng 1.1).

T h u ố c m ê lỏ n g :
Thuốc m ê cấu trú c eth er hoặc hydrocarbon gắn halogen: ether, cloroform,
enfluran, isofluran, m ethoxyfluran, halothan... Các ch ấ t này có đủ h iệu lực gây
mê độc lập n ên gọi là các thuốc mê 100%. E th e r và cloroform là các thuốc mê đã
được sử dụng n h iều trước đây; tu y nhiên do có nhược điểm: eth e r gây cháy nổ
cloroform độc với gan nên hiện nay ít được sử dụng. Các thuốc m ê gắn F đ at
được n hiều tiêu chí thuốc mê lý tưỏng, an toàn hơn, n ên có xu hướng được ữu
tiên lựa chọn tu y giá th à n h cao. Trong các thuốc mê này, ch ấ t nào có tỷ lệ giải
phóng ion F" (độc vói thận) th ấ p hơn là thuốc mê tố t hơn.

9


T h u ố c m ê k h í h ó a lỏng:
H iện nay chỉ dùng N.,0 là một khí gây mê hiệu lực < 100°o.
Các c h ỉ tiê u đ á n h g iá th u ố c g â y rnê d ư ờ n g hô h ấ p :
1. Áp su ất hơi (Vp): Đơn vị tính "torr" (1 torr = 1/760 a t ơ 2 0 'C). Chỉ tiêu
này đán h giá k h ả nàng bay hơi của thuốc mê lỏng.
2. Hệ sô' ph ản bô m áu/khí (b/g): Biêu th ị trạ n g th á i cân bàng p h án bố
thuốic mê tro n g m áu động mạch phổi và thuốc mê ở p h ế nang. Lượng thuôc mê
hòa vào m áu đủ gây mê càng th ấ p càng th u ậ n lợi cho phục hồi sau p h ẫu th u ậ t.
3. MAC (m inimal alveolar concentration): Nồng độ thuốc mê (%) th ấ p n h ấ t
ở phê nan g đủ làm m ất p h ản xạ vận động ở 50% sô" cá th ể chịu kích thích đau.
T rị scí này càng nhỏ th ì hiệu lực thuốc mê càng cao.
B ả n g 1.1. C á c th u ố c g â y m é đư ờng h ô hấp

C ô n g th ứ c

Tên th u ố c mê
E th e r

c 2h 5- o - c 2h 5

C lo ro fo rm

C H C Ij

1 . 1 -oxybis ethan

Triclom ethan

H a lo th a n

C H B rC I-C F j
2-brom o-2-cloro-1,1 ,1-trifluoro-ethan

E n flu ra n

c h f 2- o - c f 2- c h f c i
2 -c lo ro -1,1,2 -trifluoroethyl

Đ ặ c đ iể m
C hát lỏng ba y hơi. dễ gây
cháy nd.
C hất lỏng bay hơi, khòng
cháy.
C hất lỏng bay hơi. không
cháy.
C hất lỏng bay hơi. không
cháy.

d ifluorom ethyl ethe r
Is o flu ra n

c h f 2- o - c h c i - c f 3

C hất lỏng bay hơi.

1-clo ro-2 ,2,2-trifluo roe thyl

không cháy.


d ifluorom ethyl eth e r
M e th o x y flu ra n

c h c i 2- c f 2- o - c h 3
2 ,2 -d id o ro -1,1 -difluoro-

C hất lỏng ba y hơi; tỷ lệ giải
phóng F cao, khô n g chảy.

1 -m ethoxy ethan
D e s flu ra n

c f 3-c h f -o - c h f 2

(±) 2 -(difluorom ethoxy)-1,1,1,2tetrafiuorom ethan
N itro g e n m o n o x y d

n 20
D iniừogen m on oxyd

C hất lỏng b a y hol, không
c háy

Khí hoá lỏng
Khó cháy nổ
Hiệu lựd< 100%

10



T h u ố c m ê lý tư ởng:
Là thuốc mê có đủ các tiêu chí sau:
- KKỞi mê n h an h , nhẹ nhàng; hồi phục n hanh.
- Dễ điêu chỉnh liều lượng.
- Tác dụng giãn cơ vận động, giảm đau.
- Không ản h hưởng đến tu ầ n hoàn, hô hấp.
- Không độc và không có tác dụng không mong muốn.
- Không có nguy cơ gây cháy, nổ; giá th à n h thấp.
Thực tê chư a có thuốc mê nào có đầy đủ các tiêu chí trên. Trong thực hành
gây mê thường phối hợp nhiều loại thuốc mê; bổ trợ thêm thuốc tiền mê.
1.2.

T h u ố c gây m ê đư ờng tiêm

Thuốc m ê loại này r ấ t được chú ý p h á t triể n vì th u ậ n lợi tro n g công nghệ
chê tạo, d ụ n g cụ gây mê đơn giản; khi sử dụng không gây ô nhiễm khí quyên.
Tuy nhiên, cho đến nay mói chỉ có được các thuốc mê vói thời h ạn tác dụng
ngắn, ví d ụ thio p en tal n a tri kéo dài tác dụng 15 phút.
Theo cấu trú c chia làm hai nhóm:
- Thuốc mê barbiturat: Thiopental natri, thiam ylal natri, m ethohexital natri.
- Thuốc m ê cấu trú c k hác (không b arb itu rat): K etam in, etom idat, propofol.

HALOTHAN
B iệt dược: F lu o th an e
C ôn g th ứ c : (B ảng 1.1)
C2H B rC lF3

ptl : 197,38


Đ iề u chế:
Brom hoá 2 -c lo ro -l,l,l-triflu o ro e th an (I); cấ t p h â n đoạn ỏ 50°c th u được
halo th an (II) tin h khiết:
ĩ
Cl F

(I)

+Br2

Br F
I L
H -0 -C -F
L
Cl F

(ID

11


T ín h ch ấ t:
C hất ''n g nặng, linh dộng, không m àu, m ùi dặc trư n g (gần giòng nil'll
cloroform), vị ngọt nóng; hơi halo th an không cháy. Không trộn lảu vói nước:
trộ n lẫn với nhiêu dung mỏi hữu cơ. Tỳ trọng ỏ 20 C: 1.872-1.877; cat lỉuợc ỏ
Õ0"C.

Đ ịnh tính:
- N hận thức cam quan; xác định tv trọng, nhiệt độ sôi.
- Phò IR: ch ất th ừ phù hợp với phô IR của h alo th an chuẩn.

T h ử tin h khiết: C hú V đậc biệt các tạp độc: Cl2, B r2...
C ông dung:
Vp: 235 torr: b/g: 2,3; MAC: 0,77%.
Thuốc mê đường hô hấp, khởi mê n h an h và nhẹ nhàng.
Thường phôi hợp với nitrogen monoxyd và oxy; tỷ lệ h alo th an tro n g hỗn
hợp gây mê 1-4%.
Tác dụng không m ong muốn: liề u cao gây giãn tử cung, có thể gây chảy máu.
D ạng bào chế: Lọ thuỷ tin h đựng 125 hoặc 250 ml; n ú t r ấ t kín.
Bảo quản:
- Không dùng bình kim loại đựng h alothan vì bị ăn mòn.
- Đe ỏ nh iệt độ không quá 25°c, trá n h án h sáng.

ENFLURAN
Biệt dược: Efrane; Alyrane.
C ô n g th ứ c: C H F2-0-C F 2-CHFCl

p t l : 184,49

Tên khoa học: 2-cloro- 1,1,2-trifluoroethyl difluorom ethyl eth er.
T ín h c h ấ t:
- C h ất lỏng tro n g suốt, không m àu, dễ bay hơi, m ùi dễ chịu; hơi không cháy.
H ầu nh ư không trộ n lẫn với nưóc; trộ n lẫn tro n g n h iề u dung môi h ữ u cơ.
- Tỷ trọ n g ỏ 25°C: 1,516-1,519; n h iệ t độ sôi 56,6°c.
C ông dụng:
Vp: 175 torr; b/g: 1,90; MAC: 1,68%
Thuốc gây mê khởi mê nhanh, nhẹ nhàng; tác dụng giãn cơ trung bình
Mức độ giải phóng F" trong cơ thể thấp.
12



C hí đ ịn h :
Phôi hợp với nitrogen monoxyd và oxv; tỷ lệ enfluran 2-4,5% trong hỗn hợp
gáy mê.
D ạng bào chế: Lọ 125 và 250 ml, n ú t r ấ t kín.
Bảo quản: Đê nơi m át; trá n h án h sáng.

ISOFLURAN
Biệt dược: Forane; Forene.
C ôn g th ứ c : C3H 2C1F50

p t l : 184,49

L à đồng p h â n củ a en ílu ran (Bảng 1.1).
T ín h ch ấ t:
C h ất lỏng dễ bay hơi, m ùi cay khó chịu; không cháy. Không hoà lẫn với
nước; hoà lẫn tro n g h ầ u h ế t các dung mòi hữ u cơ và dầu.
C ông d ụ n g :
Vp: 240 torr, b/g: 1,46; MAC: 1,2%
Thuốc gây mê hiệu lực cao, khởi mê nhan h ; tác dụng giãn cơ (nếu dùng
liều cao có th ể không cần dùng kèm I huôc giãn cơ); giãn p h ế quản.
C hỉ địn h :
Phối hợp vối nitrogen monoxyd và oxy trong hỗn hợp gây mê; tỷ lệ
isofluran 1-3%.
D ạng bào chế: Lọ đựng 100 ml, n ú t r ấ t kín.
Tác d ụ n g kh ô n g m ong m uốn: Thuốc có m ùi cay kích ứng (gây ho).
Bảo quản: Đe ở n h iệ t độ th ấ p , trá n h án h sáng.

NITROGEN MONOXYD
Tên khác: N itrogen oxyd; K hí cười; N itơ protoxyd
C ô n g th ứ c : N ị O


p t l : 44,01

Tên khoa học: Dinitrogen monoxyd
Đ iề u chế:
Đ un ỏ nhiệt độ 170°c, amoni nitrat bị phân huỷ cho N 20:

13


N H 4N 0 3 ----- >

N20

+ H O

N êu đ u n ở n h iệ t độ cao hơn sản phẩm phân huỷ sẽ còn là N H .. NO ,. N
C h ế p h ẩ m d ư ợ c d ụ n g : C hất lỏng ép dưới áp su ấ t cao và đựng trong binh chịu
áp lực. H àm lượng N20 ít n h ấ t 98,0% (v/v).
T ín h ch ấ t:
K hí không m àu, không mùi; 1 lít khí ở n h iệ t độ 0°c. áp s u ấ t 760 m m H g
nặn g khoảng 1,97 g. Hơi N^o không cháy, nhưng khi trộ n lẫn với chât dè cháy
th ì làm tăn g k h ả n ăng cháy. Hòa ta n được vào nước.
Đ ịnh tính:
- Đ ặt m ẩu th a n hồng vào luồng khí nitơ protoxyd, m au th a n sẽ bùng cháy.
- Lắc k hí N20 với dung dịch kiểm pyrogalon: không có m àu nâu.
C ô n g d ụ n g : b/g: 0,47; MAC: 1,01%
N itrogen monoxyd được p h á t hiện từ năm 1776, lần đầu tiên d ù n g gây mê
năm 1840. Thuôc mê < 100% (dùng độc lập không đủ hiệu lực đưa người bệnh
vào cơn mê). Vì hiệu lực thấp, nitrogen monoxyd chỉ được dùng làm k h í mang,

cùng vối thuốc mê 100% và oxy th à n h hỗn hợp gây mê hiệu quả và an toàn. Để
trá n h th iếu oxy, tỷ lệ N 20 trong hỗn hợp chỉ ở mức dưới 65%.
Tác d ụ n g không m ong m uốn:
Khi ngửi k h í N20 , m ột số bệnh n h â n cưòi n g ặ t nghẽo giống n h ư hội chứng
hysteri, vì vậy còn có tên là “k h í cười”.
Bảo quản: Để bình N20 hoá lỏng ở n h iệ t độ th ấ p , th ậ n trọ n g khi v ận chuyển.

THIOPENTAL NATRI
B iệt dược: P entothal; Trapanal.
C ô n g th ứ c:

o

Cn H 17N 2N a 0 2S

p t l : 264,32

Tên khoa học: Muối natri của 5-ethyl-5-(l-m ethylbutyl)-2-thioxo-lH , 5Hpyrimidin-4,6-dion

14


D iê u chế:
Theo nguyên tắc điều chê dẫn ch ấ t acid thiobarbituric (xem Chương 2Thuôc an th ầ n và gây ngủ).
T ín h ch ấ t:
Bột k ết tin h m àu trắ n g ánh vàng nhạt, h ú t ẩm , m ùi hơi khó chịu. R ất ta n
trong nước, như n g d ung dịch dễ bị k ết tủ a lại; ta n trong ethanol.
Đ ịnh tính:
- P h ản ứng đặc trư n g của b a rb itu ra t (xem phần thuốc ngủ b arb itu rat).
- Ion N a+: Đ ốt trê n dây P t cho ngọn lửa m àu vàng.

- K ết tủ a acid 5-ethyl-5-m ethylbutyl-thio-2 barbituric bằng HC1, lọc th u
cặn, rử a sạch, sấy khô: n h iệ t độ nóng chảy của cặn khoảng 163-165°c.
- Sắc ký lớp m ỏng hoặc phổ IR, so với thiopental n a tri chuẩn.
Đ ịnh lượng:
- H àm lượng N a+: 10,2-11,2%
C h u ẩn độ b ằn g HC1 0,1M; chỉ th ị đỏ m ethyl.
- Acid 5-ethyl 5-m ethylbutyl thio-2 barbituric: 84,0-87,0%.
K ết tủ a d ạn g acid bằng dung dịch H2S 0 4, chiết bằng cloroform, bay hơi
th u cặn; ch u ẩn độ b ằng lithim ethoxyd 0,1M trong dung môi DMF.
Công d ụ n g . Thuốc gây mê đường tiêm; tác dụng nhanh, nhưng duy trì mê ngắn.
Chỉ định:
Tiêm tĩn h mạch gây mê cho các cuộc p h ẫu th u ậ t ngắn hoặc phối hợp với
các thuốc mê k hác cho phẫu th u ậ t kéo dài.
Liều dùng: Theo chỉ định của bác sỹ gây mê.
D ạng bào chế:
Lọ bột 0,5 và 1,0 g; kèm ống nưốc p h a tiêm . Chỉ p h a trưốc k h i dùng;
không tiêm k h i d u n g dịch đã bị đục.
Tác d ụ n g kh ô n g m ong m uốn: Co th ắ t p h ế quản, không dùng cho người hen.
Bảo quản: T rá n h án h sáng và ẩm ; thuốc độc bảng B.

METHOHEXITAL NATRI
Biệt dược: Brevital; Brietal

15


C ông thứ c:
o
HN
NaO—

N

C MH 1TN2N a 0 3
Tên khoa học: õ-ally]-l-m ethyl-5-(l-m ethyl-2-pentynyl) b a rb itu ra t n a tri
T ín h ch ấ t:
Bột m àu trắ n g , h ú t ẩm, không mùi. R ất ta n trong nước; ta n tro n g ethanol;
khó ta n trong n hiều dung môi hữu cơ.
C ông d ụ n g : Thuốc b a rb itu ra t gây mê đường tiêm; duy trì mê thời h ạ n ngân.
Chỉ định: Gây mê cho các ca phẫu th u ậ t ngắn.
L iều d ù n g : Theo bác sỹ gây mê.
D ạng bào chế: Lọ bột pha tiêm , chỉ pha trưóc khi dùng.
T h àn h phần:
M ethohexital

0,5 g

2,5 g

5g

N atri bicarbonat

30 mg

150 mg

300 mg

Tác d ụ n g không m ong m uốn : Tương tự th io p en tal n atri.
Bảo quản: T rá n h án h sáng; thuốc độc bảng B.


KETAMIN HYDROCLORID
B iệt dược: K etalar; K etalin.
C ô n g th ứ c:

p t ỉ: 274,19
Tên khoa học: 2-(o-clorophenyl)- 2-(methylamino) cyclohexanon hydrocỉorid
16


D iê u chế:
Cho o-clorobenzonitril phản ứng vói bromocyclopentan trong môi trường
kiêm m ạnh, tạo hợp chất epoxvd (I); cho (I) phản ứng vối m ethylam in tạo hợp
chất ìm in (II). Đ un với HC1, (II) sắp xếp lại cấu trúc th à n h ketam in hydroclorid:
C—N

CI
o- clorobenzonitril

Brom ocyclopentan

(I)

HCI, t

Cl
(II)

Ketamin hydroclorid


T ín h ch ấ t:
Bột k ết tin h m àu trắng; nóng chảy ở 262-263°C. R ất ta n trong nước, pH
dung dịch nước 3,5-4,1. T an trong ethanol, cloroform.
Đ ịnh tính:
- P hổ IR hoặc sắc ký lốp mỏng, so với ketam in hydroclorid chuẩn.
- D ung dịch cho p h ản ứng đặc trư n g của ion c r .
Đ ịnh lượng:
Phương ph áp acid-base: C huẩn độ vào phần HC1 bằng dung dịch NaOH
0, 1M, trong môi trường m ethanol, chỉ th ị đo điện thế:
R=NH.HC1 + NaOH -> R=NH + NaCl + H 20
C ông d ụ n g :
Thuốc gây mê đường tiêm; p h á t huy tác dụng n hanh, kèm giảm đau. Thòi
hạn tác dụng 10-25 p hút, tuỳ theo tiêm tĩnh mạch hay tiêm bắp.
Chỉ đ ịn h : Gây m ê cho các trường hợp phẫu th u ậ t ngắn.
Liều dùng-. Dưới đây chỉ là liều th a m khảo:
Người lốn, tiêm tĩn h m ạch 2 mg/kg cho p h ẫ u th u ậ t 5-10 ph
10 mg/kg cho p h ẫu th u ậ t 12-25 phút.
D ạng bào chế: Õ ng tiêm 10 mg/ml.
Tác d ụ n g kh ô n g m ong m uốn: Gây tăng áp lực dịch não tu ỷ và thuỷ
Bảo quản: Trong bao bì kín, trá n h ánh sáng; thuốc độc bảng B.

17


×