Tải bản đầy đủ (.docx) (7 trang)

10 câu hỏi và đáp án tiền tệ ngân hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (82.96 KB, 7 trang )

Câu 1: Phân tích diễn biến lãi suất thị trường ở Việt Nam từ đầu năm
đến nay và dự báo cho 6 tháng tiếp theo?
Dữ liệu từ NHNN cho biết lãi suất 6 tháng đầu năm 2016: Lãi suất huy động
bằng VND tương đối ổn định. Hiện, mặt bằng lãi suất huy động bằng VND
phổ biến ở mức 0,8-1%/năm đối với tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới
1 tháng; 4,5-5,4%/năm đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng;
5,4-6,5%/năm đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 6 tháng đến dưới 12 tháng; kỳ hạn
trên 12 tháng ở mức 6,4-7,2%/năm.
Lãi suất huy động bằng USD tương đối ổn định: Hiện nay lãi suất huy động
USD của TCTD phổ biến ở mức 0 %/năm đối với tiền gửi của cá nhân và tổ
chức.
Theo đó, mặt bằng lãi suất cho vay phổ biến đối với các lĩnh vực ưu tiên ở
mức 6-7%/năm đối với ngắn hạn, các NHTM nhà nước tiếp tục áp dụng lãi
suất cho vay trung và dài hạn phổ biến đối với các lĩnh vực ưu tiên ở mức 910%/năm. Lãi suất cho vay các lĩnh vực sản xuất kinh doanh thông thường ở
mức 6,8-9%/năm đối với ngắn hạn; 9,3-11%/năm đối với trung và dài hạn.
Lãi suất cho vay USD tương đối ổn định: Hiện lãi suất cho vay USD phổ biến
ở mức 2,8-6,3%/năm; trong đó lãi suất cho vay ngắn hạn phổ biến ở mức 2,85,2%/năm, lãi suất cho vay trung, dài hạn ở mức 5,3-6,2%/năm.
Diễn biến lãi suất từ nay đến cuối năm 2016 sẽ phụ thuộc rất nhiều vào sự
biến động của lạm phát. Ngân hàng Nhà nước (NHNN) sẽ điều hành lãi suất
chủ động, linh hoạt để điều tiết lãi suất thị trường ở mức hợp lý, góp phần ổn
định thị trường tiền tệ và hoạt động ngân hàng. Nếu như CPI trong năm 2015
chỉ tăng 0,63% thì chỉ riêng trong 4 tháng của năm 2016, chỉ số này đã tăng
1,33% so với cuối năm 2015 và được dự báo sẽ tăng khoảng 5% trong cả năm
2016. Lạm phát tăng đồng nghĩa với việc NHNN sẽ phải thắt chặt cung tiền
và do đó, các NH sẽ tiếp tục đẩy phải đẩy lãi suất tăng lên thì mới thu hút
được người dân gửi tiền tiết kiệm và nhiều khả năng sẽ chạm mức trần
5,5%/năm đối với các khoản tiền gửi dưới 6 tháng.
Câu 2: Phân tích diễn biến lãi suất liên ngân hàng ở Việt Nam trong năm
2008?
Chính sách thắt chặt tiền tệ đầu năm 2008 của Ngân hàng Nhà nước gắn liền
với sự căng thẳng về thanh khoản của các ngân hàng thương mại, cuộc chạy


đua lãi suất bắt đầu bùng nổ, biểu hiện đầu tiên là sự leo thang của lãi suất


qua đêm trên liên ngân hàng với các kỷ lục 20%, 25% liên tục bị đánh đổ, và
đỉnh điểm là mức chào 27%/năm…Liên tiếp những tháng sau đó, cuộc đua
diễn ra căng thẳng.Cuộc chạy đua bùng phát trong tháng 5 và tạo những đỉnh
điểm nóng sốt trong tháng 6.Trên thị trường liên ngân hàng, lãi suất ghi nhận
kỷ lục “treo” tới 43%/năm.Đó cũng là thời điểm mà hoạt động cho vay của
nhiều ngân hàng thương mại cầm chừng, doanh nghiệp vay vốn khó khăn cả
về lãi suất cao lẫn khả năng tiếp cận vốn, tín dụng tiêu dùng gần như bị cắt
bỏ, tốc độ tăng trưởng tín dụng bước vào vùng thấp nhất trong năm (liên tục
tăng dưới 1%/tháng; cả năm ước chỉ tăng khoảng 21% thay vì mức dự kiến
khống chế 30%).Ngược lại, từ cuối tháng 7, cùng với cơ chế cho vay mới, sự
hỗ trợ của Ngân hàng Nhà nước với nguồn vốn khả dụng của hệ thống tăng
mạnh lên, lãi suất trên thị trường bắt đầu có đợt thoái trào. Đặc biệt từ tháng 9
đến cuối năm, gắn với những điều chỉnh các lãi suất chủ chốt của Ngân hàng
Nhà nước, cả lãi suất huy động và cho vay dồn dập giảm; ít nhất có 8 đợt điều
chỉnh trên diện rộng.

Câu 3: Đánh giá hiệu quả cơ chế điều hành lãi suất của NHNNVN từ
2008 đến nay?
Năm 2008: Là một năm biến động của lãi suất, lãi suất huy động của một vài
ngân hàng vừa và nhỏ vượt trên 20%. Để đối phó với tình trạng chạy đua lãi
suất diễn ra những tháng đầu năm 2008, NHNN đã thông qua quyết định số
16/2008/QĐ – NHNN ngày 16/05/2008 quy định về mức trần lãi suất cho vay
không được vượt quá 150% lãi suất cơ bản. Kèm theo nhiều động thái ổn định
lãi suât thì lãi suất từ cuối năm 2008 đến năm 2009 dần ổn định. Tuy nhiên
đến năm 2010 lãi suất lại có xu hướng tăng lên ngay lập tức vào cuối năm
2010 NHNN đã thực hiện thắt chặt tiền tệ hơn nữa để ổn định lãi suất thị
trường. Với tình hình lạm phát được kiểm soát ở mức thấp, từ giữa năm 2011

đến nay, lãi suất huy động trên thị trường giảm dần và duy trì ổn định kể từ
năm 2014 đến 2015. Đến thời điểm cuối năm 2015 và đầu năm 2016 nhận
thấy lãi suất thị trường có xu hướng nhích lên, ngay lập tức NHNN đã tác
động trực tiếp vào các NHTM lớn nhằm ổn định lãi suất. Theo đánh giá thì từ
bây giờ cho đến hết năm 2016 lãi suất sẽ tăng tuy nhiên mức tăng sẽ thấp
nhằm mục tiêu chính vẫn là hỗ trợ các doanh nghiệp, phát triển kinh tế.
Những thành công:
- Chính sách lãi suất qua các lần biến đổi đã tiến dần đến tự do hóa lãi suất,
chuẩn bị cho sự hội nhập về lãi suất với nền kinh tế thế giới.


- Cơ chế điều hành lãi suất ngày càng linh hoạt, lãi suất ngày càng phát huy
tốt vai trò là công cụ quan trọng của chính sách tiền tệ, góp phần điều hành vĩ
mô nền kinh tế trong cuộc chiến chống lạm phát.
- Cơ chế điều hành lãi suất vẫn kiên trì theo đuổi chính sách lãi suất thỏa
thuận, ngày càng giao quyền chủ động trong hoạt động kinh doanh cho các
NHTM.
- Dòng vốn tín dụng tiếp tục được phân bổ hợp lý, tập trung vào hoạt động
sản xuất, kinh doanh, nhất là các lĩnh vực ưu tiên của Chính phủ, mang lại
hiệu quả thiết thực cho nền kinh tế.
Những hạn chế:
- Duy trì quá lâu cơ chế điều hành trực tiếp lãi suất lãi suất huy động vốn và
cho vay của các TCTD, làm cho các mức lãi suất kinh doanh của TCTD
không phù hợp với cung cầu vốn tín dụng trên thị trường và giảm tác dụng
của các công cụ CSTT.
- Sự điều chỉnh các mức lãi suất chưa theo sát kịp với diễn biến hàng tháng
của chỉ số CPI cả về biên độ và xu hướng, làm giảm hiệu quả và tác dụng của
công cụ lãi suất.

Câu 4: Đánh giá việc kiểm soát mức cung tiền của NHNN Việt Nam từ

năm 2008 đến nay.
năm 2008 Trước khủng hoảng kinh tế toàn cầu chính phủ đã thực hiện chính
sách tiền tệ thắt chặt
Năm 2009 . nới lỏng chính sách tiền tệ, cung tiền ra nền kinh tế.
Năm 2010 thực hiện điều hành chính sách tiền tệ thận trọng, linh hoạt.
Năm 2011 thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ kiềm chế lạm phát.
Năm 2012,2013,2014,2015 tiếp tục thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt.
Mặc dù năm trong khoảng thời gian 2008 đến nay có những biến động rất lớn
của tình hình kinh tế, chính trị thế giới ảnh hưởng trực tiếp đến Việt Nam
nhưng Chính phủ, NHNN đã có những biện pháp kịp thời, sáng tạo đưa Việt
Nam trở thành một trong những nước có tốc độ tăng trưởng khá trong khu
vực và thế giới. Có được thành công trên là do NHNN đã sử dụng rất kịp thời,


đúng đắn, quyết liệt các công cụ điều tiết lượng cung tiền phù hợp với từng
điều kiện của nền kinh tế trong từng thời kỳ. Thành công lớn nhất của Việt
Nam trong những năm qua đó là thực hiện một chính sách tiền tệ ổn định từ
đó kích thích phát triển kinh tế và kiềm chế lạm phát. Qua đây, chúng ta cũng
thấy được tầm quan trọng của việc xây dựng và thực thi CSTT đối với sự phát
triển kinh tế của quốc gia.

Câu 5:
Chỉ số giá tiêu dùng cả nước (CPI) tháng 1/2016, không đổi so với tháng
12/2015 và chỉ tăng 0,8% so với cùng kỳ năm trước.
Tháng 2/2016, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tăng 0,42% so với tháng trước và
cũng tăng 0,42% so với tháng 12/2015. Mức tăng không cao, nhưng cũng là
đã rục rịch tăng.
CPI tháng 3/2016 tăng 0,57%, mức tăng được cho là mạnh nhất trong 5 năm
gần đây khiến giới chuyên gia lo ngại khả năng lạm phát sẽ tăng cao đến cuối
năm.

Tháng 4:Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 4/2016 tăng 0,33% so với tháng
trước. Đây là mức tăng cao nhất của CPI các tháng 4 trong vòng 5 năm gần
đây.
Tháng 5: Giá xăng đẩy giá tiêu dùng tháng 5 tăng mạnh nhất kể từ 2012. Chỉ
số giá tiêu dùng tháng 5 tăng 0,54%

Dự báo 6 tháng cuối năm 2016:
CPI trong năm 2016 được dự báo tăng ở mức một con số, khoảng 5% do:
Thứ nhất, giá gạo đã tăng tháng thứ 5 liên tiếp nhờ những tín hiệu tích cực từ
hoạt động xuất khẩu. Ngoài ra, hiện tượng thời tiết diễn biến bất thường đang
xảy ra tại Đồng bằng Sông Cửu long đã gia tăng những lo ngại về sản lượng
lúa gạo trong thời gian tới. Qua đó, cũng đã khiến giá lương thực tiếp tục tăng
cao.


Thứ hai, hàng loạt ngân hàng cam kết giảm lãi suất đầu ra càng làm tăng thêm
niềm tin việc Ngân hàng Nhà nước tiếp tục theo đuổi chính sách nới lỏng tiền
tệ với mức độ sâu hơn, đặc biệt so với năm 2015.
Thứ ba, vấn đề nợ công và nợ xấu chưa được giải quyết ổn thoả, lạm phát cao
chưa có cơ hội quay trở lại. Với lãi suất thực bị neo ở mức cao như hiện nay,
khó có thể nói rằng nền kinh tế đang thừa tiền.
Do đó, có nhiều khả năng NHNN sẽ giữ nguyên tốc độ và nhịp gia tăng cung
tiền như hiện tại cho đến hết năm để tiếp tục ổn định mặt bằng lãi suất (chứ
không hy vọng là giảm đi), và đây cũng đã là một thành công khi họ phải
“căng mình” giữa 2 mục tiêu mâu thuẫn là, một mặt, gia tăng cung tiền nhằm
gia tăng tăng trưởng tín dụng để đạt tốc độ tăng trưởng GDP năm nay cao hơn
năm 2015, mặt khác, phải kiềm chế lạm phát trong phạm vi mục tiêu 5%.

Câu 6: Nhận xét về hệ thống mục tiêu chính sách tiền tệ hiện nay ở Việt
Nam?

( Vẽ sơ đồ mục tiêu chính sách tiền tệ ra các em nhé)
Mục tiêu cuối cùng của CSTT là: ổn định giá cả, tăng trưởng kinh tế, công ăn
việc làm… Để đạt được mục tiêu cuối cùng thì chính sách tiền tệ phải thông
qua: mục tiêu hoạt động và mục tiêu trung gian.
Trong những năm vừa qua, Ngân Hàng nhà nước đã điều hành chủ động, linh
hoạt sử dụng các công cụ của chính sách tiền tệ bao gồm các công cụ trực
tiếp( lãi suất, hạn mức tín dụng, …) để đạt được mục tiêu trung gian và các
công cụ gián tiếp( dự trữ bắt buộc, chính sách tái cấp vốn, nghiệp vụ thị
trường mở) để đạp được mục tiêu hoạt động từ đó đạt được mục tiêu cuối
cùng.

Câu 7: Hãy bình luận ý kiến cho rằng: ổn định giá cả trở thành mục tiêu
không bàn cãi của chính sách tiền tệ. Liên hệ với Việt Nam?
Ổn định giá cả là mục tiêu hàng đầu của CSTT và là mục tiêu dài hạn, là ổn
định sức mua của tiền tệ. Để đo lường được mục tiêu này NHTW phải đảm
bảo trên cả 2 phương diện: ổn định giá trị đối nội của tiền. Chỉ tiêu này được


lượng hóa bằng chỉ tiêu lạm phát tiền tệ. Ở phương diện thứ 2 là ổn định giá
trị đối ngoại được lượng hóa bằng mức biến động tỷ giá.


Liên hệ với Việt Nam

Trong 6 tháng đầu năm 2016, công tác quản lý, điều hành giá đã bám
sát được tình hình thực tiễn và đạt được mục tiêu, chương trình, kế hoạch đề
ra từ đầu năm. Chỉ số giá tiêu dùng 6 tháng đầu năm 2016 có xu hướng tăng
nhẹ tuy nhiên vẫn trong tầm kiểm soát chủ yếu là do biến động của giá xăng
dầu, giá nông sản, hàng hóa trên thị trường thế giới.
Trong điều hành giá một số mặt hàng cụ thể đã thực hiện điều chỉnh theo lộ

trình giá thị trường và theo quy định của Chính phủ như giá xăng dầu, giá
điện. Tuy nhiên, trong triển khai điều hành giá một số dịch vụ như y tế, giáo
dục còn chậm, chưa tận dụng được cơ hội lạm phát 6 tháng đầu năm 2016khá
ổn định để điều hành theo thị trường sớm hơn, công tác dự báo và đánh giá
tác động của chính sách vẫn còn một số bất cập.

Câu 8:Bình luận sự thay đổi mục tiêu cuối cùng trong điều hành chính
sách tiền tệ của VN?


Mục tiêu cuối cùng (MTCC) theo luật NHNN 1997 là đa mục tiêu:



ổn định giá trị đồng tiền, kiềm chế lạm phát



góp phần thúc đẩy phát triển KT-XH



Đảm bảo QP-AN



Nâng cao đời sống nhân dân


Theo Luật NHNN 2010: chỉ quy định một mục tiêu cc của CSTT, đó

là:ổn định giá trị đồng tiền biểu hiện bằng chỉ tiêu lạm phát.
Theo luật NHNN 2010, thì mục tiêu cao nhất, mục tiêu cuối cùng của CSTT
của Việt Nam hiện nay là: Ổn định giá trị đồng tiền. Đây là sự đổi mới, hoàn
thiện đúng hướng của CSTT ở VN, theo hướng CSTT đơn mục tiêu, phù hợp
với các chuẩn mực quốc tế.Sự thay đổi này phù hợp cả mặt lý luận và thực
tiễn.


Câu 9: Cơ chế tỷ giá hiện hành ảnh hưởng tới hiệu quả kiểm soát mức
cung tiền của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam như thế nào?
Từ 4/1/2016, NHNN đã thực hiện điều hành chính sách tỷ giá theo cơ chế mới
- tỷ giá trung tâm . Tỷ giá này sẽ biến động theo ngày có thể tăng, giảm (còn
trước đó một khi đã điều chỉnh, tỷ giá thường theo hướng đi lên), là cơ sở để
các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép thực hiện
hoạt động kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối xác định tỷ giá mua, tỷ giá
bán của Đồng Việt Nam (VND) với Đô la Mỹ (USD).
Chính sách tỷ giá ở Việt Nam là chính sách tỷ giá “ thả nổi có kiểm soát” tuy
nhiên nó thiên về kiểm soát hơn thả nổi. Theo đó cơ chế tỷ giá mới giúp ngân
hàng nhà nước kiểu soát hiệu quả hơn mức cung tiền, kèm theo đó năm 2016
công cụ phái sinh sẽ bắt đầu được hình thành, đây là một công cụ mới giúp
NHNN điều hành hiệu của hơn mức cung tiền và CSTT của mình.

Câu 10: Phân tích hoạt động của chính sách tiền tệ của NHNN từ đầu
năm đến nay?
Trong 6 tháng đầu năm, mặc dù phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức
nhưng điều hành chính sách tiền tệ của NHNN tiếp tục đạt được những thành
công, đó là: mặt bằng lãi suất tiếp và thị trường tiền tệ ổn định, tín dụng tăng
trưởng mạnh mẽ, hỗ trợ đắc lực cho tăng trưởng kinh tế, tỷ giá và thị trường
ngoại tệ, thị trường vàng tiếp tục được giữ ổn định, niềm tin vào đồng VNĐ
tiếp tục tăng cao, an toàn hoạt động của hệ thống các TCTD được đảm bảo.

Từ đó, CSTT đã có đóng góp quan trọng trong việc duy trì ổn định kinh tế vĩ
mô và lạm phát, đồng thời hỗ trợ tăng trưởng kinh tế đạt mức mục tiêu cả
năm 2016 là 6.7%.



×