Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Thực trạng hoạt động nhập khẩu của Công ty Dệt Vải Công Nghiệp Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.64 MB, 66 trang )

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và /> và là website chia sẻ miễn phí luận văn, đồ án,
báo cáo tốt nghiệp, đề thi, giáo án…..nhằm phục vụ học tập và nghiên cứu cho tất cả
mọi người. Nhưng số lượng tài liệu còn rất nhiều hạn chế, rất mong có sự đóng góp của
quý khách để kho tài liệu chia sẻ thêm phong phú, mọi sự đóng góp tài liệu xin quý
khách gửi về
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Thực trạng hoạt động nhập khẩu của Công ty Dệt Vải Công Nghiệp Hà Nội

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Lời nói đầu
Công ty Dệt Vải Công Nghiệp Hà Nội là một doanh nghiệp nhà nước chuyên sản xuất các
loại vải công nghiệp. Được hình thành vào năm 1967 nhưng cho tới năm 1989 Công ty mới
tách khỏi sự bao cấp của nhà nước và trở thành một đơn vị hạch toán kinh doanh một cách
độc lập. Trước sự thay đổi nền kinh tế trong nước phù hợp với nền kinh tế thế giới. Công ty
Dệt Vải Công Nghiệp Hà Nội cũng không nằm ngoài vòng xoáy đó, do đặc điểm sản xuất
kinh doanh của Công ty. Công ty luôn phải tìm kiếm các nguồn nguyên liệu khác nhau để
phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của mình. Nhập khẩu nguyên liệu và vật tư từ nước
ngoài là một nguồn nguyên liệu vô cùng quan trọng nhằm tiến hành sản xuất kinh doanh một
cách liên tục.
Qua thời gian thực tập tại Công ty Dệt Vải Công Nghiệp Hà Nội tôi nhận thấy rằng công tác
nhập khẩu ở Công ty còn nhiều hạn chế, khó khăn nhưng bên cạnh đó có những thuận lợi và
thời cơ mà Công ty chưa tận dụng hết. Trong đề tài “Một số biện pháp nhằm hoàn thiện hoạt
động nhập khẩu ở Công ty Dệt Vải Công Nghiệp Hà Nội” của chuyên đề thực tập tốt nghiệp
của mình.
Qua chuyên đề này tôi đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động nhập của Công ty
Dệt Vải Công Nghiệp Hà Nội nói riêng, đối với các doanh nghiệp tham gia vào hoạt động
nhập khẩu nói chung. Về các loại nguyên liệu dùng cho sản xuất các loại vải công nghiệp.
Cùng với một vài kiến nghị đối với các cơ quan quản lý của nhà nước nhằm hổ trợ cho công
tác nhập khẩu ngày càng hoàn thiên.
Kết cấu của đề tài gồm 3 phần:
Phần một: Lời nói đầu.


Phần hai: Nội dung chính của đề tài.
Gồm 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về hoạt động nhập khẩu hàng hoà trong nền kinh tế thị trường ở
Việt Nam hiện nay
Chưong II: Thực trạng hoạt động nhập khẩu của Công ty Dệt Vải Công Nghiệp Hà Nội
Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động nhập khẩu của Công ty Dệt Vải
Công Nghiệp Hà Nội
Phần ba: Kết luận
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Mặc dù đã có nhiều cố gắng do kiến thức còn hạn hẹp, chắc chắn không tránh khỏi các sai
sót. Rất mong muốn nhận được ý kiến đóng góp của các thầy về mọi mặt.
SV . Lê Khắc Tuyển

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Chương I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU HÀNG HOÀ TRONG NỀN KINH
TẾ THỊ TRƯỜNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
I. VAI TRÒ VÀ NỘI DUNG CỦA HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ TRONG
NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG.
1. Sự cần thiết và lợi ích của Thương Mại Quốc tế.
Thương mại Quốc tế là quá trình trao đổi hàng hoá giữa các nước thông qua buôn bán nhằm
thu được hiệu quả kinh tế xã hội tối đa. Sự trao đổi này là một hình thức của mối qua hệ xã
hội, phải ánh sự phụ thuộc lẩn nhau về kinh tế giữa những người sản xuất hàng hoá riêng biệt
của các quốc gia khác nhau trên thế giới.
Quốc gia cũng như cá nhân không thể sống một cách riêng rẽ mà có thể có đầy đủ
hàng hoá. Thương mại Quốc tế có ý nghĩa sống còn vì: Buôn bán Quốc tế mỡ rộng khả năng
tiêu dùng của một nước. Buôn bán Quốc tế cho phép một nước tiêu dùng tất cả các mặt hàng
với số lượng nhiều hơn mức có thể sản xuất, với ranh giới của đường khả năng sản xuất trong

nước đó (nếu thực hiện chế độ tự cung tự cấp, không có quan hệ buôn bán).
Cơ sở của sự trao đổi hàng hoá là sự phân công lao động xã hội và sự chuyên môn hoá
Quốc tế. Sự phân công lao động xã hội đã hình thành nên sự sở hữu khác nhau về tư liệu sản
xuất. Một cá nhân chỉ sở hữu một hoặc một số tư liệu sản xuất và họ sữ dụng chúng để tiến
hành sản xuất ra một số sản phẩm nhất định. Trong khi đó nhu cầu của con người về sản
phẩm lại vô cùng đa dạng phong phú. Do đó, đễ thoả mãn được nhu cầu của mình con người
chỉ có cách duy nhất là tiến hành trao đổi vời nhau. Điều đó có nghĩa phân công lao động xã
hội đã dẫn đến quá trình sản xuất hàng hoa và làm cho các chủ thể phụ thuộc lẩn nhau.
Đễ trao đổi được, hàng hoà phải được xác định rõ ràng chủ sở hữu của nó và điều này
lại do chính sự phân công lao động xã hội quyết định. Ai sở hữu về tư liệu sản xuất thì người
đó có quyền sở hữu hàng hoá do tư liệu sản xuất đó tạo ra, tức là phân công lao động xã hội
đã làm cho các chủ thể độc lập nhau.
Như vậy, phân công lao động xã hội đã làm xuất hiên mâu thuẫn giữa các chủ thể. Một
mặt khác chủ thể ấy phụ thuộc vào nhau, mặt khác họ lại đối lập nhau. Để giải quyết mâu
thuẫn này các chủ thể phải tiến hành hoạt động trao đổi. Phân công lao động xã hội ngày càng
cao, chuyên môn hoá ngày càng sâu sắc thì mâu thuẩn ngày càng phát triển đến mức không
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />còn là mâu thuẫn giữa các chủ thể trong cùng một quốc gia mà trở thành mâu trên phạm vi
toàn thế giới. Mâu thuẫn này cũng đòi hỏi phải được giải quyết và chúng được giải quyết
bằng các mối quan hệ thương mại Quốc tế.
Thương Mại Quốc Tế có nghĩa là lĩnh vực phân phối và lưu thông hàng hoá dịch vụ
với nước ngoài. Lĩnh vực này phụ thuộc quá trình tài sản xuất mở rộng, kết nối sản xuất và
tiêu dùng trong nước với sản xuất tiêu dùng nước ngoài. Vì vậy nếu làm tốt sẽ có tác động rất
lớn tới tiêu dùng và sản xuất trong nước.
2. Vai trò của hoạt động nhập khẩu đối với nền kinh tế.
Nhập khẩu là một hoạt động quan trọng của Thương mại Quốc tế, nó tác động trực tiếp và
quyết định đến sản xuất, đời sống trong nước. Nhập khẩu cho phép khai thác tiềm năng, thế
mạnh của các nước trên thế giới, bổ sung những hàng hoá mà trong nước không sản xuất
được hay không đáp ứng được nhu cầu hay thay hàng hoá trong nước không hiệu quả, làm

cho hàng hoá trong nước phong phú về chủng loại, quy cách và đáp ứng tốt hơn nhu cầu tiêu
dùng xã hội. Với tính bổ sung và thay thế, nếu nhập khẩu được thực hiện tốt sẽ có tác động
tích cực phát triển kinh tế trong nước.
Nhập khẩu là chiếc cầu nối thông suốt nền kinh tế trong nước với nền kinh tế thế giới, tạo
điều kiện thuận lợi cho việc phân công lao đông xã hội và hợp tác Quốc tế phát huy lợi thế so
sánh ở mổi quốc gia trên cơ sơ chuyên môn hoá sản xuất. Nhập khẩu tạo điều kiện mở mang
dân trí, tiếp cận nền công nghiệp hiện đại của các nước phát triển, tiếp thu tiến bộ khoa học
kỹ thuật, công nghệ trên thế giới và áp dụng nó vào sản xuất nhằm hiện đại hoá nền kinh tế
đất nước, tạo ra một năng lực sản xuất mới, tiết kiệm được chi phí sản xuất và thời gian lao
động.
Thông qua nhập khẩu, khả năng sản xuất và tiêu dùng của đất nước được nâng lên, nhu cầu
thị trường trong nước được đàp ứng. Đồng thời nhập khẩu tạo ra động lực cho sản xuất trong
nước phát triển bàng sự cạnh tranh giữa hàng nội và hàng ngoại. Để tồn tại các nhà sản xuất
trong nước phải vươn lên, nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ phục vụ khách hàng. Sự
cạnh tranh sẽ loại bỏ các đơn vị kinh doanh kém hiệu quả, đưa sản xuất trong nước đi lên
vững vàng.
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Trong xu thế Quốc tế hoá và toàn cầu hoá hiên nay, vai trò của nhập khẩu đối với nền kinh tế
nước ta được thể hiện ở các khía cạch sau:
- Nhập khẩu thúc đẩy quá trình xây dung cơ sở vật chất kỹ thuật, chuyển cơ cấu kinh tế theo
hướng đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
- Nhập khẩu bổ sung kịp thời những mất cân đối của nền kinh tế, đảm bảo một sự mất cân đối
và ổn định, khai thác tối đa tiền năng và khả năng của nền kinh tế vào vòng xoái kinh tế.
- Nhập khẩu vừa đảm bảo đầu vào sản xuất, vừa đáp ứng nhu cầu trực tiếp của nhân dân về
hàng tiêu dung, tạo việc làm ổn định cho người lao động góp phần cải thiện và nâng cao khả
năng tiêu dùng, mức sống của dân cư.
-Nhập khẩu có vai trò tích cực thúc đẩy sản xuất phát triển góp phần nâng cao chất lượng
hàng xuât khẩu, tạo môi trường thuận lợi cho xuất khẩu hàng Việt Nam ra nước ngoài, đặc
biệt là nước xuất khẩu. Để thực hiện được vai trò của mình, hoạt động nhập khẩu phải đảm

bảo một số yêu cầu nhất đinh mà nó được hiểu là cách sử sự hay nói đúng hơn là nguyên tắc
thực hiện trong nhập khẩu sao cho phù hợp với lợi ích của các doanh nghiệp cũng như xã hội.
Thứ nhất, Nhập khẩu phải đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả trong sữ dụng vốn. Trong cơ chế thị
trường, việc kinh doanh giữa các nước đều tính theo thời giá Quốc tế và thanh toán bằng
ngoại tệ tự do chuyển đổi. Nhu cầu nhập khẩu đối với nước ta để công nghiệp hoá , hiện đại
hoá ngày càng lớn trong khi vốn lại eo hẹp. Do vậy tất cả các hợp đồng nhập khẩu phải dựa
trên tính hiệu quả và lợi ích. Tuy nhiên không phải là do khan hiếm vốn ngoại tệ giành cho
nhập khẩu mới đặt ra vấn đề tiết kiệm mà vấn đề tiết kiệm và hiệu quả là vấn đề rất cơ bản
của quốc gia cung như doanh nghiệp. Thực hiện nguyên tắc này đòi hỏi doanh nghiệp phải:
+ Xác định mặt hàng nhập khẩu phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, khoa học kỹ
thuật của đất nước, nhu cầu tiêu dùng của nhân dân. Trước hết phải ưu tiên nhập khẩu kỹ
thuật công nghệ tiên tiến, hiên đại phù hợp với trình độ phát triển của đất nước.
+ Sữ dụng vốn tiết kiệm, giành ngoại tệ nhập vật tư cho sản xuất và đời sống, khuyến khích
sản xuất trong nước thay thế hàng nhập khẩu.
+ Nghiên cứu thị trường để nhập được hàng hoá thích hợp với gía cả có lợi, nhanh chóng phát
huy tác dụng đẩy mạnh sản xuất và nâng cao đời sống của nhân dân.
Thư hai, Nhập khẩu những thiết bị tiên tiến, hiện đại. Việc nhập khẩu thiết bị máy móc và
nhận chuyển giao công nghệ, kể cả thiết bị theo con đường đầu tư phải nắm vững phương
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />châm đi tắt, đón đầu và đi thẳng vào tiếp thu công nghệ hiện đại. Nhập khẩu phải hết sức
chọn lọc, tránh nhập những công nghệ lạc hậu mà các nước khác đang tìm cách thải ra. Đồng
thời cũng không vì mục tiêu tiết kiệm mà nhập về những thiết bị cũ chưa sử dụng được bao
lâu, chưa kịp sinh lợi đã lạc hậu, phải sữa chữa thay thế. Kinh nghiệm của các nước đang phát
triển cho thấy “đừng biến mình thành bải thải của thế giới”. Đây cũng là bài học được rút ra
qua những năm đổi mới của nước ta.
Thư ba, Nhập khẩu nhằm bảo vệ và thúc đẩy sản xuẩt trong nước phát triển, tăng xuất khẩu.
Ngày nay trong điều kiện nền kinh tế trong nước còn kém, việc nhập khẩu hàng hoá dễ hơn
sản xuất trong nước, hàng hoá nhập vào có giá rẻ hơn và chất lượng cao hơn. Tuy nhiên, nếu
chỉ nhập mà không chú ý đến sản xuất thì nền sản xuất trong nước có nguy cơ bị bóp chẹt. Vì

vậy nhập khẩu cần đi đôi với tranh thủ lợi thế của nước ta trong từng thời kỳ để thoả mãn nhu
cầu nội địa, vừa bảo hộ và mở rộng sản xuất trong nước đồng thời tạo nguồn hàng xuất
khẩu,mở rộng thị thương ngoài nước.
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu
3.1. Chế độ chính sách, luật pháp trong nước và Quốc tế
Chế độ chính sách, luật pháp là yếu tố mà doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xuất
nhập khẩu cần phải nắm chắc và tuân theo một cách vô điều kiện. Nhân tố này thể hiện ý chí
của giai cấp cầm quyền của mỗi nước, sự thống nhất chung của các quốc gia, nó bảo vệ lợi
ích chung của các tầng lớp trong xã hội cũng như lợi ích chung của các nước trên thương
trường Quốc tế.
Hoạt động nhập khẩu được tiến hành giữa các chủ thể ở các quốc gia khác nhau, bởi
vậy nó chịu tác động của chính sách, chế độ, luật pháp của các quốc gia đó. Đồng thời hoạt
động nhập khẩu cũng phải tuân theo các quy định của luật pháp Quốc tế. Những quy định này
buộc các nước phải tuân thủ và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ, trách nhiệm của mình trong hoạt
động nhập khẩu vì lợi ích chung nhằm tạo ra sự tin tưởng, hiệu qủa cao trong hoạt động nhập
khẩu.
3.2.Tỷ giá hối đoái và tỷ xuất ngoại tệ hàng nhập khẩu

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Tỷ giá hối đoái có tác động mạnh mẽ tới hoạt động nhập khẩu, nó quyết định mặt
hàng, bạn hàng, phương án kinh doanh cũng như quan hệ kinh doanh của các doanh nghiệp
có hoạt động nói chung và các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu nói riêng.
Sự biến động của tỷ giá hối đoái có thể gây nên sự biến đổi lớn trong tỷ trọng xuất
khẩu và nhập khẩu. Chẳng hạn khi tỷ giá hối đoái tăng thì sẽ khuyến khích xuất khẩu và hạn
chế nhập khẩu và ngược lại. Tỷ giá hối là cơ sở để so sánh tỷ xuất ngoại tệ hàng nhập khẩu một số bản tệ thu về khi phải chi ra một đơn vị ngoại tệ. Tỷ xuất ngoại tệ hàng nhập khẩu
giữa các mặt hàng thay đổi sẽ gây nên sự biến đổi trong cơ cấu hàng nhập khẩu, từ đó dẫn tới
sự thay đổi phương án kinh doanh của các doanh nghiệp nhập khẩu.
3.3 Sự biến động của thị trường trong và ngoài nước
Hoạt động kinh doanh nhập khẩu có thể coi như một chiếc cầu nối thông thương giữa

thị trường trong nước và thị trường Quốc tế, tạo ra sự phù hợp, gắn bó cũng như phản ánh tác
động qua lại giữa các thị trường. Khi có sự thay đổi giá cả, nhu cầu ở thị trường này thì đồng
thời tác động đến sự ứng xử của thị trường kia. Chẳng hạn như sự tồn đọng hàng hoá sự giảm
giá, giảm nhu cầu về một mặt hàng ở thị trường trong nước sẽ làm giảm lượng hàng hoá nhập
khẩu. Cũng như vậy, thị trường ngoài tác động đến sự thoả mãn nhu cầu trên thị trường trong
nước, sự biến động của nó về khả năng cung cấp về sản phẩm mới, về sự đa dạng hàng hoá
dịch vụ cũng được phản ánh qua nhập khẩu để tác động vào thị trường nội địa.
3.4. Nền sản xuất và thương mại trong nước
Sự phát triển của sản xuất trong nước tạo ra sự cạnh tranh mạnh mẽ với hàng hoá nhập
khẩu, tạo ra sản phẩm thay thế và làm giảm nhu cầu hàng hoá nhập khẩu. Ngược lại nếu sản
xuất trong nước kém phát triển, không thể sản xuất những mặt hàng đòi hỏi kỹ thuật cao thì
cầu về hàng nhập khẩu tăng lên. Sự phát triển của nền sản xuất nước ngoài tạo ra những sản
phẩm mới, hiện đại và hấp dẫn nhu cầu. Do đó thúc đẩy hoạt động nhập khẩu .
Tuy nhiên, không phải lúc nào sản xuất trong nước phát triển thì hoạt động nhập khẩu
bị thu hẹp mà nhiều khi để tránh sự độc quyền, tạo ra sự cạnh tranh cho thị trường trong nước
thì hoạt nhập khẩu lại được khuyến khích phát triển. Trái lại để bảo vệ sản xuất trong nước,
bảo vệ những ngành sản xuất còn non trẻ thì hoạt động nhập khẩu có thể bị thu hẹp và kiểm
soát chặt chẻ.
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Sự phát triển của thương mại quyết định tới sự chu chuyển và lưu thông hàng hoá, tạo
thuận lợi cho hoạt động nhập khẩu. Do chủ thể nhập khẩu chính là những doanh nghiệp xuất
nhập khẩu nên sự phát triển của các doanh nghiệp này đồng nghĩa với sự thực hiện một cách
có hiệu quả các hoạt động nhập khẩu. Trong mổi quốc gia, các doanh nghiệp không được tự
do phát triển thì hoạt động nhập khẩu cũng không thể phát huy, không thể vươn mạnh ra thị
trường Quốc tế.
3.5. Giao thông vận tải- thông tin liên lạc
Việc thực hiện hoạt động nhập khẩu không thể tách rời công việc vận chuyển – thông
tin liên lạc. Nhờ hệ thống thông tin liên lạc hiện đại mà các chủ thể cách xa nhau về địa lý vẩn
có thể liên lạc, trao đổi với nhau. Do đó nghiên cứu áp dụng những công nghệ hiên đại trong

lĩnh vực thông tin liên lạc và giao thông vân tải là một nhân tố qua trọng thúc đẩy hoạt động
nhập khẩu.
Thực tế cho thấy rằng, sự phát triển của hệ thống thông tin như Fax, Telex… đã đơn
giản hoá các khâu công việc hoạt động nhập khẩu, giảm một loạt chi phí nhờ sự nhanh gọn,
kịp thời, chính xác. Việc hiện đại hoá các phương tiện vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản… cũng
góp phần làm cho quá trình nhập khẩu được nhanh chóng, an toàn và hiệu quả.
3.6. Hệ thống tài chính ngân hàng
Hiện nay, hệ thống tài chính ngân hàng có vai trò quan trọng trong quản lý cung cấp
vốn và thanh toán Quốc tế. Nó can thiệp đến tất cả các hoạt động của doanh nghiệp trong nền
kinh tế. Chính sách quản lý ngoại tệ của các quốc gia làm cho hoạt động nhập khẩu ngày nay
không thể thiếu hệ thống ngân hàng. Các ngân hàng đảm bảo lợi ích của các doanh nghiệp
tham gia hoạt động nhập khẩu. Đồng thời cũng bằng uy tiến của mình các doanh nghiệp có
thể được các ngân hàng đứng ra bảo lãnh cho vay với khối lượng lớn, kịp thời, nhanh chóng
tạo điều kiện tận dụng thời cơ và cơ hội kinh doanh.
3.7. Khoa học công nghệ
Đối với những hàng hoa tiêu dùng cá nhân thông thường, nhập khẩu chịu tác động
không lớn của yếu tố khoa học công nghệ. Song đối với những hàng hoá tiêu dùng sản xuất,
những máy móc thiết bị, hoạt động nhập khẩu bị chi phối mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật.
Các nước phát triển thường xuyên xuất khẩu máy móc thiết bị sang các nước đang phát triển
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />và chậm phát triển, nơi mà trình độ khoa học công nghệ và cơ sở hạ tầng còn yếu kém, đang
có nhu cầu nhập thiết bị máy móc rất lớn đẻ phục vụ công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất
nước. Việc xác định đúng trính độ công nghệ nhập khẩu không những có ý nghĩa rất lớn trong
việc xác định giá nhập khẩu thiết bị mà còn có thể hàn chế được những hậu quả nghiêm trọng
do nhập khẩu thiết bị lạc hậu. Do chất lượng công nghệ nhập khẩu trong một vài trường hợp
đặc bị, xét vè cả lợi ích kinh tế và xã hội còn qua trọng hơn cả giá cả. Đánh giá chính xác chất
lượng công nghệ nhập khẩu bao giờ cũng là khâu khó nhất của quá trình nhập khẩu thiết bị.
3.8. Trình độ nghiệp vụ và quản lý nhập khẩu của doanh nghiệp
Nếu như các như nhân tố trên đều là nhân tố khách qua mà doanh nghiệp phải thích

ứng thì trình độ nghiệp vụ và quản ly hoạt động nhập khẩu lại là nhân tố chủ quan thuộc về
doanh nghiệp. Đây nhân tố con người doanh nghiệp có thể kiểm soát được và nó trực tiếp tác
động đến hoạt động nhập khẩu. Nếu đội ngũ cán bộ có trình độ , khả năng, nghiệp vụ thì quá
trình làm việc có hiệu quả hơn. Ban lãnh đạo doanh nghiệp biết phối hợp, tổ chức hoạt động
các khâu, các bộ phân với nhau sẽ tạo ra các hợp đồng có hiệu quả, đảm bảo lợi ích của doanh
nghiệp đồng thời đáp ứng nhu cầu trong nước và đem lại lợi ích kinh tế xã hôi.
4. Các hình thức nhập khẩu ở nước ta hiện nay
4.1. Nhập khẩu uỷ thác
Nhập khẩu uỷ thác là hoạt động nhập khẩu giữa một doanh nghiệp trong nước có vốn
ngoại tệ riêng và có nhu cầu nhập khẩu một loại hàng hoá nhưng không có quyền tham gia
quan hệ nhập khẩu trực tiếp hay không có điều kiện nhập khẩu trực tiếp đã uỷ thác cho doanh
nghiệp có khả năng trực tiếp giao dịch ngoại thương tiến hành nhập khẩu hàng hoá theo yêu
cầu của mình. Bên nhận uỷ thác phải tiến hành đàm phán với nước ngoài để làm thủ tục nhập
khẩu hàng hoá theo yêu cầu bên uỷ thác và được hưởng một phần thù lao gọi là phí uỷ thác.
Khi tiến hành nhập khẩu uỷ thác thì doanh nghiệp nhận uỷ thác phải lập hai hợp đồng:
+ Một hợp đồng mua bán với nước ngoài
+ Một hợp đồng uỷ thác nhập khẩu với bên nhập khẩu.
4.2. Nhập khẩu tự kinh doanh
Hoạt động nhập khẩu tự kinh doanh là hoạt động nhập khẩu của một doanh nghiệp
xuất nhập khẩu trực tiếp, doanh nghiệp phải nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước, tính
toán chi phí, đảm bảo kinh doanh nhập khẩu có hiệu quả.
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Doanh nghiệp nhập khẩu phải chịuhoàn toàn trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của
mình tự thu thập thông tin thị thường cho đến ký kết và thực hiện hợp đông vì doanh nghiệp
phải tự bỏ vốn, chịu mọi chi phí như: giao dich, ký kết hợp đồng, giao nhận lưu kho, tiêu thụ
hàng hoá.
4.3. Nhập khẩu liên doanh
Là nhập khẩu hàng hoá trên cơ sở liên kết kinh tế một cách tự nguyện giữa các doanh
nghiệp, trong đó có ít nhấp một doanh nghiệp xuất nhập khẩu trực tiếp nhằm phối hợp chức

năng để cùng giao dịch và đề ra các chủ trương và các biện pháp có liên quan đến hoạt động
nhập khẩu, thúc đẩy hoạt động này theo hướng có lợi nhất cho cả hai bên.
So với tự doanh thì doanh nghiệp ít chịu rủi ro hơn vì mổi doanh nghiệp nhập khẩu chỉ
phải đóng góp một phần nhất định, quyền hạn và trách nhiệm mổi bên cũng tăng theo số vốn
góp. Việc phân chia chi phí, thuế doanh thu theo tỷ lệ vốn góp, lỗ lãi hai bên chia tuỳ thoả
thuận dựa trên vốn góp và trách nhiệm của mỗi bên gánh vác. Trong nhập khẩu liên doanh,
doanh nghiệp đừng ra nhập hàng sẽ được tính kim ngach xuất nhập khẩu nhưng khi đưa hàng
về tiêu thụ thì chỉ có tính doanh số trên số hàng tính theo tỷ lệ vốn góp và chỉ chịu theo thuế
doanh thu trên doanh số đó. Doanh nghiệp xuất nhập khẩu trực tiếp phải lập hai hợp đồng:
+ Hợp đồng mua bán với nước ngoài.
+ Hợp đồng liên doanh với các doanh nghiệp khác.
4.4. Nhập khẩu đổi hàng
Nhập khẩu đổi hàng cùng với trao đổi bù trừ là hai loại nghiệp vụ chủ yếu của buôn
bán đối lưu. Nó là hình thức nhập khẩu tương đương nhau về giá trị, tính quý hiếm và cân
bằng giá cả. Bạn hàng cũng chính là người mua,doanh nghiệp xuất nhập khẩu trực tiếp được
tính cả kim ngạch nhập khẩu và kim ngạch xuất khẩu, doanh số tiêu thụ trên cả hàng xuất.
Các biện pháp thực hiện hợp đồng:
+ Dùng thư tiến dụng đối ứng ( ReCIFrocal L/C).
+ Dùng người thứ ba để khống chế chứng từ sở hữu hàng hoá, người thứ ba chỉ giao
chứng từ đó cho người nhận hàng khi người này đổi lại một bộ chứng từ sở hữu hàng hoá có
gía trị tương đương.
4.5. Nhập khẩu tái xuất
Là hoạt động nhập hàng nhưng không phải để tiêu thụ trong nước mà để xuất sang
nước thứ ba nào đó nhằm thu lợi nhuận. Những hàng hoá này không được qua chế biến ở
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />nước tái xuất. Kinh doanh theo phương thức tạm nhập tái xuất là mua hàng của một nước
(nước xuất khẩu để bán cho nước khác (nước nhập khẩu) nhằm mục đích kiếm lợi, có thủ tục
nhập khẩu hàng hoá vào Việt Nam trong một thời gian nhất định rồi tái xuất mà không gia
công chế biến.

II.NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU
Hoạt động nhập khẩu được tổ chức, thực hiện với nhiều nghiệp vụ, nhiều từ điều
tra thị trường nước ngoài, lựa chọn hàng hoá nhập khẩu,thương nhân giao dịch, các bước tiến
hành giao dịch đàm phán, ký kết hợp đồng, tổ chức thực hiện hợp đồng cho đến khi hàng hoá
chuyển đến cảng chuyển giao quyền sở hữu cho người mua, hoàn thành các thanh toán. Mỗi
khâu mỗi nghiệp vụ này phải được nghiên cứu đầy đủ, kỹ lưỡng, đặt chúng trong mối quan hệ
lẫn nhau, tranh thủ nắm bắt những lợi thế nhằm đảm bảo những hiệu quả cao nhất, phục vụ
đầy đủ kịp thời cho xản xuất và tiêu dùng trong nước.
1. Nghiên cứu thị trường và lựa chọn đối tác giao dịch
Nghiên cứu thị trường là việc làm cần thiết đầu tiên đối với bất kỳ doanh nghiệp
nào muốn tham gia vào Thương Mại Quốc Tế. Nghiên cứu thị trường trong kinh doanh
Thương mại Quốc tế bao gồm một loạt các thủ tục và kỹ thuật được đưa ra nhằm giúp các
nhà kinh doanh có đầy đủ thông tin cần thiết để đưa ra quyết định chính xác về Maketing.
Ngoài việc nắm vững tình hình trong nước và đường lối chính sách luật pháp của các quốc
gia liên quan đến hoạt động ngoại thương, doanh nghiệp còn phải nhận biết mặt hàng nhập
khẩu và nắm vững thị trường trong nước.
Đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu nghiên cứu thị trường phải
trả lời các câu hỏi: xuất khẩu cái gì, dung lượng thị trường ra sao, sự biến động của hàng hoá
thị trường như thế nào, thương nhân trong giao dịch là ai, phương thức giao dịch nào, chiến
thuật kinh doanh cho trong từng giai đoạn để đạt được mục tiêu đề ra.
1.1. Nhận biết mặt hàng nhập khẩu
Mục đích của việc nhận biết mặt hàng nhập khẩu là để lựa chọn mặt hàng kinh
doanh có lợi nhất cho doanh nghiệp.
Thứ nhất, việc nhận biết mặt hàng xuất khẩu trước hết căn cứ vào nhu cầu sản xuất
và tiêu ding trong nước. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp muốn đạt được hiệu quả thì
doanh nghiệp phải đáp ứng được nhu cầu của thị trường, bán ra cái mà thị trường cần chứ
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />không phải bán ra cái mà doanh nghiệp có. Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp kinh doanh
nhập khẩu ơhải tự tìm hiểu, dự đoán nhu cầu trong nước về: mặt hàng, phẩm chất, số lượng,

bao bì, kiểu dáng,nhãn hiệu…để hàng hoá nhập về phù hợp, đáp ứng cho nhu cầu của thị
trường.
Thứ hai, nghiên cứu nguồn cung cấp hàng hoá trong nước.Muốn kinh doanh có
hiệu quả, doanh nghiệp còn pHải quan tâm đến tình hình sản xuất và cung cấp hàng hoá đó
trên thị trường. Tìm hiểu các nguồn cung cấp hàng hoá, mức độ đáp ứng nhu cầu thị trường…
Thứ ba, nghiên cứu sản phẩm. Mỗi sản phẩm hàng hoá đều trải qua 4 giai đoạn
của chu kỳ sống đó là: Xâm nhập, phát triển, bão hoà và suy thoái. Người kinh doanh phải
nhận biết được mặt hàng định kinh doanh đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống để có những
biện pháp thích hợp nhằm nâng cao doanh số và hiệu quả kinh doanh.
Thứ tư, nghiên cứu tỷ xuất ngoại tệ hàng nhập khẩu là tổng số bản tệ có thể thu
được khi bỏ ra một đồng ngoại tệ. Nếu tỷ suất ngoại tệ hàng nhập khẩu lớn hơn tỷ giá hối
đoái trên thị trường thì việc nhập khẩu có hiệu quả.
Ngoài những điểm trên, doanh nghiệp cần nắm thông tin về các điều kiện có liên
quan đến mặt hàng kinh doanh của mình trên thị trường nước ngoài về: Dung lượng thị
trường và giá cả hàng hoá trên thị trường Quốc tế.
1.2. Nghiên cứu dung lượng thị trường và các nhân tố ảnh hưởng
Dung lượng thị trường là khối hàng hoá được giao dịch trên một phạm vi thị
trường nhất định trong một thời gian nhất định (thường là một năm). Đối với đơn vị kinh
doanh nhập khẩu, nghiên cứu dung lượng thị trường cần xác định khả năng cung cấp của thị
trường bao gồm việc xem xét đặc điểm tính chất, khả năng sản xuất hàng thay thế, khả năng
lựa chọn, mua bán.
Dung lượng thị trường là không cố định, nó thay đổi tuỳ theo diễn biến của thị
trường do tác động của nhiều nhân tố trong những giai đoạn xác định.
1.3.Nghiên cứu giá cả hàng hoá trên thị trường thế giới
Giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá, đông thời thể hiện một cách tổng
hợp các hoạt động kinh tế. Giá cả Quốc tế luôn gắn liền với thị trường và là nhân tố cấu thành
thị trường. Giá cả thị trương luôn biến động và chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố. Do vậy để
đạt hiệu quả cao trong kinh doanh trên thị trường Quốc tế đòi hỏi các nhà kinh doanh phải
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />


Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />nắm được giá cả và xu hướng vận động cảu nó. Nghiên cứu giá cả bao gồm việc xác định giá
cả từng mặt hàng tại từng thời điểm trên thị trường, xu hướng biến động của giá cả thị trường
và các nhân tố ảnh hưởng đến nó.
Để có thể dự đoán được một cách tương đối chính xác về giá cả Quốc tế của hàng
hoá trước hết phải căn cứ vào kết quả nghiên cứu và dự đoán về tình hình thị trường của hàng
hoá đó, đánh giá đúng các nhân tố ảnh hưởng đến giá cả và xu hướng của giá cả hàng hoá đó.
Các nhân tố ảnh hưởng tới giá cả:
Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng tới giá cả của hàng hoá trên thị trường Quốc tế và
có thể được phân loại theo các tiêu mức khác nhau. Sau đây là một số các nhân tố chủ yếu:
- Nhân tố chu kỳ
- Nhân tố lũng đoạn.
- Nhân tố cung cầu.
- Nhân tố cạnh tranh.
- Nhân tố lạm phát.
Ngoài các nhân tố chủ yếu trên, giá cả của hàng hoá còn chịu tác động của các
nhân tố khác như: chính sách chính phủ, tình hình an ninh chính trị của các quốc gia.
Việc nghiên cứu và tính toán một cách chính xác gí cả của hợp đồng kinh doanh
nhập khẩu là một công việc khó khăn đòi hỏi phải được xem xét trên nhiều khía cạnh, nhưng
đó lại là một nhân tố quan trọng quyết định hiệu qủa của hợp đồng kinh doanh Thương mại
Quốc tế.
1.4. Lựa chọn mặt hàng, phương án nhập khẩu và đối tác giao dịch
Dựa vào kết quả nghiên cứu thị trường, nhà kinh doanh phải xác định được mặt
hàng dự định nhập khẩu là mặt hàng gì, quy cách, phẩm chất, nhãn hiệu, bao bì đóng gói hàng
hoá như thế nào?
_Để xác định được số lượng hàng nhập khẩu, nhà kinh doanh phải xác định số
lượng đặt hàng tối ưu này là số lượng hàng nhập khẩu thoả mãn được nhu cầu tiêu dùng trong
nước và tiết kiệm được chi phí đặt hàng.
Việc nghiên cứu thị trường giúp cho đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu thoả mãn
được nhu cầu tiêu dùng trong nước và tiết kiệm được chi phí đặt hàng.
Việc ngiên cứu thị trường giúp cho đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu lựa chọn thị

trường, thời co thuận lợi, lựa chọn phương thức mua bán và điều kiện giao dịch thích hợp.

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Tuy nhiên trong nhiều trường hợp, kết quả hoạt động kinh doanh còn phụ thuộc vào đối tác
giao dịch.
Trong những điều kiện như nhau, việc giao dịch với khách hàng cụ thể này thì
thành công nhưng với khách hàng khác thì bất lợi.Vì vậy một nhiệm vụ quan trọng của đơn vị
kinh doanh là lựa chọn đối tác giao dịch. Mục đích của việc lựa chọn này là tìm kiếm người
công tác khả dĩ, an toàn và có lợi.
Trong quá trình lựa chọn đối tác giao dịch cần nghiên cứu các vấn đề:
- Tình hình sản xuất kinh doanh của đối tác: Lĩnh vực, phạm vi kinh doanh, chất
lượng sản phẩm, giá cả,khả năng cung cấp lâu dài, thường xuyên.
- Khả năng về vốn và cơ sở vật chất kỹ thuật của đối tác : yếu tố này cho thấy ưu
thế của đối tác trên thương trường, thực trạng khả năng của họ.
- Thái độ và quan điểm kinh doanh của đối tác.
- Uy tín và mối quan hệ với bạn hàng khác của đối tác.
- Tình hình chính trị của nước đối tác: đây là vấn đề quan trọng nhất, trên thế giới
đang xảy ra nhiều xung đồt về chính trị, nó có ảnh hưởng không tốt tới hạot động kinh doanh
Thương mại Quốc tế.
2. Giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng
2.1.Giao dịch đàm phán:
Để tiến tới ký hợp đồng mua bán, người xuất khẩu và người nhập khẩu thường phải
trải qua một quá trình giao dịch, thương lượng với nhau về các điều kiện giao dịch. Trong
buôn bán Quốc tế, những bước giao dịch chủ yếu được tiến hành như sau:
a)
Hỏi giá:
Hỏi giá được coi là lời đề nghị của người mua với người bán để báo cho mình biết
về giá cả và điều kiện mua hàng. Hỏi giá không ràng buộc trách nhiệm của cả hai bên nên có
thể hỏi giá ở nhiều nơi để lựa chọn. Tuy nhiên, nếu hỏi giá quá nhiều sẽ tạo nên nhu cầu giả

tạo, không có lợi cho người mua.
b)
Chào hàng
Chào hàng là lời đề nghị ký hợp đồng và do vậy có thể do người mua hoặc người
bán đua ra. Thông thường, chào hàng là do người xuất khẩu đưa ra.
c)
Đặt hàng

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Lời đề nghị ký hợp đỗng xuất phát từ phía người mua được đưa ra dưới hình thức
đặt hàng. Trong đặt hàng, người mua nêu cụ thể về hàng hoá và tất cả những nội dung cần
thiết cho việc ký kết hợp đồng.
Trong thực tế, người ta chỉ đặt hàng với những khách hàng có quan hệ thường
xuyên nên ta chỉ thường gặp các đặt hàng chỉ nêu một số điều kiện cơ bản và một vài điều
kiện riêng cho lần đặt hàng đó. Những điều kiện khác hai bên áp dụng điều kiện chung đã
thoả thuận hoặc những điều kiện của hợp đồng đã ký trong lần giao dịch trước.
d) Hoàn gía
Khi mỗi bên nhận được chào hàng (hoặc đặt hàng) đó, mà đưa ra một đề nghị mới
thì đề nghị này được coi là hoàn giá. Khi có hoàn gía, chào hàng trước đó coi như bị huỷ bỏ.
Trong buôn bán Quốc tế, mỗi lần giao dịch thường trải qua nhiều lần hoàn giá mới đi đến kết
thúc.
d)

Chấp nhận
Chấp nhận là sự đồng ý có điều kiện của chào hàng (hoặc đặt hàng) mà bên kia đưa

ra. Điều đó có nghĩa là người nhận đồng ý hoàn toàn mọi nội dung của chào hàng (đặt hàng)
trong thời gian hiệu lực của chúng và chấp nhận này được truyền đạt tới người phát ra đề
nghị. Khi đó, một hợp đồng sẽ được xác lập.

f)Xác nhận
Xác nhận là một văn kiện ghi lại mọi điều đã thoả thuận thống nhất giữa người
mua và người bán. Thông thường nó được lập thành hai bản. Bên xác nhận ký trước rồi
chuyển cho bên kia, bên kia ký xong giữ lại một bản và gửi trả lại một bản.
Sau khi nhận được thư chào hàng hay đặt hàng và có sự trả lời của phía bên kia,
hai bên tổ chức thương lượng để đến một thoả thuận chung về điều kiện mua bán. Đàm phán
là việc bàn bạc trao đổi với nhau các điều kiện mua bán giữa các nhà kinh doanh để đi đến
thống nhất ký kết hợp đồng. Trong thương mại Quốc tế có ba hình thức đàm phán đó là:
- Đàm phán qua thư tín
- Đàm phán qua điện thoại
- Đàm phán bằng cách gặp gỡ trực tiếp
Mỗi hình thức đàm phán đều có những ưu nhược điểm nhất định, tuỳ từng trường
hợp cụ thể mà nhà kinh doanh có thể lựa chọn hình thức đàm phán cho phù hợp.
2.2. Ký kết hợp đồng
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Việc giao dịch đàm phán nếu có kết quả sẽ dẫn tới việc ký kết hợp đồng kinh
doanh xuất nhập khẩu.
Hợp đồng kinh doanh xuất nhập khẩu là sự thoả thuận bằng văn bản, tài liệu giao
dịch giữa các thương nhân trong nước và ngoài nước về việc trao đổi hàng hoá dịch vụ bằng
cách quy định rõ nghĩa vụ, quyền hạn và trách nhiệm của các bên để thức hiện kế hoạch kinh
doanh của mình.
Hình thức hợp đồng bằng văn bản là một hình thức bắt buộc đối với các đơn vị
kinh doanh xuất nhập khẩu ở nước ta.
Hợp đồng kinh doanh xuất nhập khẩu là bằng chứng bảo vệ quyền lợi, ràng buộc
trách nhiệm của các bên tham gia ký kết và giải quyết các tranh chấp về mua bán giữa hai
bên.
Hợp đồng tạo thuận lợi cho việc theo dõi, kiểm tra, thống kê việc thực hiện hợp
đồng theo quy định chung của quán lý Nhà nước.
Nội dung của hợp đồngkinh doanh xuất nhập khẩu

Nội dung của hợp đông kinh doanh xuất nhập khẩu được thể hiện qua các điều
khoản mà các bên đã thoả thuận, cam kết thực hiện. Thông thường nội dung của một hợp
đồng kinh doanh xuất nhập khẩu bao gồm những điều khoản chính sau đây.
(1)
Tên hàng
Tên hàng là một điều khoản quan trọng của hợp đồng kinh doanh xuất nhập khẩu.
Nó nói lên chính xác đối tuợng mua bán trao đổi.
(2) Số lượng và cách xác định
Đây là điều khoản nói lên mặt lượng của hàng hoá giao dịch. Điều khoản này bao
gồm các vấn đề về đơn vị tính số lượng, phương pháp quy định trọng lượng và phương pháp
xác định trọng lượng.
(3) Quy cách phẩm chất
Phẩm chất là điều khoản nói lên mặt chất của hàng hoá mua bán nghĩa là tính năng,
quy cách, kích thước, công dụng… của hàng hoá. Xác định cụ thể phẩm chất của hàng hoá là
cơ sở để xác định giá cả và mua được hàng hoá phù hợp với nhu cầu.
Để xác định chính xác phẩm chất thì trong điều khoản này phải nêu rõ những tiêu
chuẩn mà hàng hoá phải đạt được và phương pháp để xác định tiêu chuẩn đó.
(4) Bao bì, ký mã hiệu
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Bao bì là một loại phẩm công nghiệp đặc biệt dùng để bao gói và chứa đựng sản
phẩm nhằm bảo vệ giá trị sử dụng của sản phẩm tạo điều kiện thuận lợi cho việc bảo quản,
vận chuyển, xếp đỡ và tiêu thụ sản phẩm. Trong thương mại Quốc tế, điều khoản bao bì
thường quy định chất lượng bao bì, phương hướng cung cấp bao bì và giá cả của bao bì.
Ngày nay, bao bì không đơn thuần chỉ dùng để bao gói và vận chuyển hàng hoá mà
bao bì còn là phương tiện để mua bán. Do vậy trên bao bì, ngoài những ký mã hiệu để bảo
quản vận chuyển thì còn phải ghi ký hiệu, tên sản phẩm, tên hãng hay biểu tượng của nhà sản
xuất…để phục vụ cho công tác quảng cáo và bán hàng.
(5) Điều kiện cơ sở giao hàng
Điều cơ sở giao hàng là điều kiện cơ bản trong hợp đồng thương mại Quốc tế. Nó

phản ánh mối quan hệ hàng hoá với điều kiện giao hàng ( như nơi, địa điểm giao hàng và các
yếu tố cấu thành giá thành).
Điều kiện cơ sở giao hàng quy định những cơ sở có tính nguyên tắc của việc giao
nhận hàng hoá của bên bán và bên mua về sự phân chia trách nhiệm trong việc giao nhận
hàng, sự phân chia về chi phí và sự di chuyển rủi ro, tổn thất về hàng hoá từ người bán sang
người mua.
Tuỳ theo khả năng thuê tầu của các bên mà có thể quy định những điều kiện cơ sở
giao hàng khác nhau cho từng nhóm hàng khác nhau. Có khi thiết bị được giao theo điều kiện
FOB (cảng bên bán) còn phụ tùng vật tư lại giao theo điều kiên CIF (cảng bên mua), cũng có
khi cả đối tưọng mua bán đều được giao theo một điều kiện cơ sở giao hàng.
Ở Việt Nam, do đội tàu chưa phát triển, chưa đáp ứng được nhu cầu về vận chuyển
do vậy nước ta thường nhường quyền thuê tầu cho bên bán và nhập theo điều điện CIF.
(6) Giá cả
Giá cả là một điều kiện quan trọng, quyết định tính hiệu quả trong nhập khẩu. Điều
khoản này cần xác định đồng tiền tính giá, mức giá, phương pháp định giá, cơ sở của giá cả
và việc giảm giá.
(7) Giao hàng
Nội dung cơ bản của điều khoản giao hàng là sự xác định thời hạn, địa điểm,
phương thức giao hàng và thông báo giao hàng.

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Trước hết người bán và người mua phải thống nhất với nhau về thời hạn giao hàng.
Đây là thời hạn mà bên bán phải hoàn thành nghĩa vụ giao hàng. Hai bên có thể thoả thuận
thời hạn giao hàng có định kỳ, giao hàng không định kỳ và giao hàng ngay.
Thứ hai, phải định rỏ địa điểm giao hàng.
Thứ ba, cần phải lựa chọn một phương thức giao hàng mà hai bên đã nhất trí thông
qua.
Cuối cùng, là việc quy định thông báo giao hàng số lần thông báo và nội dung
thông báo giao hàng.

(8) Thanh toàn
Trong điều khoản thanh toán, các bên phải xác định những vấn đề đồng tiền thanh
toán, thời hạn thanh toán, phương thức thanh toán và điều kiện đảm bảo hối đoái.
Đồng tiền thanh toán có thể trùng hoặc không trùng với đồng tiền tính giá. Khi
chúng là hai đồng tiền khác nhau, người ta phải xác định tỷ giá của hai đồng tiền để quy đổi.
Do vậy phải lựa chọn tỷ giá của công cụ thanh toán (bằng điện hay bằng thư); tỷ giá của thị
trường tiền tệ (nước xuất khẩu, nước nhập khẩu hay nước thứ ba) và đó là tỷ giá mua vào hay
ban ra.
Việc lụa chon phương thức thanh toán cũng phải thể hiện trong hợp đồng.
Để thanh toán được diển ra suôi sẻ phải có một điều kiện hối đoái để tránh tổn thất
xảy ra do sự biến động của đồng tiền trên thế giới. Đó có thể là điều kiện đảm bảo vàng hoặc
điều kiện bảo đảm bảo ngoại hối.
(9) Khiếu nại (nếu có)
(10) Bảo hành
Bảo hành là sự bảo đảm của người bán về chất lượng hàng hoá trong một thời gian
nhất định. Thời hạn này gọi là thời gian bảo hành, một thời gian giành cho người mua phát
hiện khuyết tật của hàng hoá.
(11) Trường hợp miển trách nhiệm
(12) Trọng tài
Khuynh hướng phổ biến hiện nay trên thế giới là sữ dụng trọng tài để giải quyết
tranh chấp về hợp đồng. Vì vậy khi ký kết hợp đồng phải xác định một loại hình trọng tài để
giải quyết các vấn đề phát sinh trong khi thực hiện hợp đồng. Những vấn đề thường quy định
là địa điểm trọng tài, trình tự tiến hành trọng tài, luật áp dụng vào xét xử và việc chấp hành tài
quyết.
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />


(13) Vận tải

(14) Thưởng phạt
3. Thực hiện hợp đồng nhập khẩu
Sau ký kết hợp đồng, doanh nghiệp cần phải xác định rỏ trách nhiệm, nội dung và
Mở

Đôn

Xin làm, hạn L/C
trình kết
tự công việc phải
chế những saiđốc
sót, tránh gây thiệt hại.
hợp
Trìnhgiấy
tự thực hiệntheo
hợp đồng gồmbên
những bướcThuê
sau:
đồng
nhập
khẩu

phép
nhập
hhẩu

yêu cầu
bên
bán


bán
giao
hàng

tàu

Mua
Bảo
hiểm
cho
hàng
hoá

Khiếu
Giao
Làm
nại
hàng
Kiểm
Làm
thủ
về
cho
tra
Nhận
thủ
tục
hàng
đơn vị
hàng

hàng
Tục
3.1.Xin
nhập khẩu hàng
hoágiấy phếpthanh
đặt hoá
hoá
hoá
Hải
Theo
định 57/CPhàng
ngày 31/7/987 Chính phủ, thương nhân làquan
doang nghiệp thuộc
nếuđiều
có 8 Nghịtoán

các thành phần kinh tế đươc nhập khẩu hàng hoá theo ngành nghề đã ghi trong chứng nhận
giấy phép kinh doanh không phải xin giấy phép kinh doanh nhập khẩu (trừ những hàng hoá
cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu hoặc kinh doanh có điều kiện) mà chỉ phải đăng ký mã số
doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu một lần tại cục Hải quan tỉnh, thành phố.
Như vậy với hàng hoá thông thường khi tiến hành nhập khẩu,doanh nghiệp không phải
xin giấy phép nhập khẩu. Đối với những hàng hoá được quản lý bằng hạn ngạch, để nhập
khẩu doanh nghiệp phải có giấy phân bổ hạn ngạch và phải thường có được trước khi ký hợp
đồng.
Đối với những hàng hoá nhập khẩu phải có giấy phép của Bộ chủ quản, doanh nghiệp
cũng phải hoàn thành các thủ tục cần thiết để trình Bộ chủ quản và sau khi được chấp nhận sẽ
thông qua bộ Thương Mại.
3.2. Mở thư tiến dụng (L/C)
L/C là một văn bản pháp lý trong đó Ngân hàng theo yêu cầu của khách hàng mình
cam kêt trả tiền cho người xuất khâu hoặc chấp nhận hối phiếu do người xuất khẩu ký phát

nếu họ xuất trình bộ chứng từ thanh toán phù hợp với yêu cầu đề ra trong L/C. Nếu hai bên
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />thoả thuận sữ dụng phương thức tiến dụng chứng từ, người mua phải làm thủ tục mở L/C khi
bên bán yêu cầu.
3.3. Thuê tàu chợ (hoặc uỷ thác thuê tàu)
Trong quá trình thực hiện hợp đồng, việc ai thuê tàu, theo hình thức nào được tiến
hành dựa trên các căn cứ sau:
+ Điều khoản của hợp đồng.
+ Đặc điểm của hàng hoá.
+ Điều kiện vận tải.
Trong trường hợp nhập khẩu theo điều kiện FOB người nhập khẩu không phải thuê tàu
mà nghĩa vụ đó thuộc về người bán (người xuất khẩu).
3.4. Mua Bảo hiểm
Hiện nay phần lớn hoạt động thương mại Quốc tế được thực hiện thông qua vận
chuyển hàng hoá bằng đường biển. Hình thức vận chuyển có những ưu điển song cũng chứa
đựng nhiều rủi ro và tổn thất. Khi mua Bảo hiểm người nhập khẩu sẽ ký một hợp đồng với
Công ty Bảo hiểm trong đó xác định điều kiện Bảo hiểm mà người nhập khẩu lựa chọn.
3.5. Làm thủ tục Hải quan
Hàng hoá được vận chuyển qua biên giới quốc gia để xuất hay nhập khẩu đều phải làm
thủ tục Hải quan. Việc làm thủ tục Hải quan bao gồm các bước sau:
Khai báo Hải quan.
Xuất trình hàng hoá.
Thực hiện các quyết định Hải quan.
Đóng thuế xuất hay nhập khẩu (nếu có).
3.6. nhận hàng và kiểm tra hàng hoá
Theo nghị định 200/CP ngày 31/12/1993 của chính phủ thì mọi việc giao nhận hàng
hoá nhập khẩu đều phải uỷ thác qua cảng. Khi hàng về, cảng sẽ báo cho chủ hàng biết và chủ
hàng làm thủ tục nhận hàng.
Sau khi nhận hàng, bên nhập khẩu làm thủ tục kiểm tra hàng hóa. Thông thường hai

bên chủ thể lựa chọn một cơ quan giám định có khả năng về nghiệp vụ và thẩm quyền thẩm
định kiểm tra. Phía Việt Nam khi tiến hành nhập khẩu thường lựa chọn Vinacontrol.
3.7. Giao hàng cho đơn vị đặt hàng
Nếu người nhập khẩu là người nhận uỷ thác nhập khẩu hoặc nhận đơn đặt hàng của
khách có thể kết hợp giao hàng ngay tại cảng cho khách hàng của mình. Thực hiện được việc

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />giao nhận này sẽ tiết kiệm được thời gían và chi phí vận chuyển, kho bải. Nếu đơn vị nhận
vận chuyển hàng hoá cho khách hàng thì cần phải chuẩn bị phương tiện vận tải.
3.8. Thanh toán
Nghiệp vụ thanh toán là sự vận dụng tổng hợp các điều kiện thanh toán Quốc tế, là
nghiệp vụ quan trọng và việc cuối cùng của thực hiện hợp đồng nhập khẩu. Trong kinh doanh
Thương mại Quốc tế hiện nay có rất nhiều phương thức thanh toán khác nhau mà các bên có
thể lựa chọn để áp dụng trong việc thanh toán hợp đồng.
3.9. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại (nếu có).
Khi thực hiện hợp đồng nhập khẩu nếu phát hiện thấy hàng nhập khẩu bị tẩn thất hoặc
phát sinh các vấn đề khác không phù hợp với hợp đồng hai bên thoả thuận các bên tham gia
cần lập hồ sơ khiếu nại ngay đẻ khoải bỏ lỡ thời hạn khiếu nại.

Chương II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY DỆT VẢI CÔNG
NGHIỆP HÀ NỘI
I. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH Ở CÔNG TY DỆT VẢI CÔNG NGHIỆP HÀ
NỘI
1/ Lịch sữ phát triển và hình thành
Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty Dệt Vải Công Nghiệp Hà Nội từ khi
thành lập đến nay có thể được chia ra làm ba giai đoạn .
a/Giai đoạn 1: Giai đoạn tiền thân của Công ty (1967-1973).
Công ty dệt vải công nghiệp Hà nội ra đời từ thời kỳ chiến tranh phá hoại ở miền Bắc

của Đế quốc mỹ. Công ty Dệt Vải Công Nghiệp Hà Nội là một trong những đơn vị thành
viên của nhà may liên hiệp dệt Nam Định . Được lệnh tháo dỡ máy móc và trang thiết bị sơ
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />tán lên Hà Nội và mang tên “Nhà máy dệt chăn”, xây dựng tại xã Vĩnh Tuy, huyện Thanh
Trì, Hà Nội . Khi còn là xí nghiệp thành viên thì nhiệm vụ chính là tận dụng bông đay, sợi
rối, phe liệu của rệt Nam Định để dệt chăn chiên . Sau khi sơ tán lên Hà Hội thì không còn
nguồn phế liệu trên để làm phế liệu cho kê hoạch sản xuất , nhà máy phải thu mua phế liệu
của các nhà máy khác trong địa bàn Hà Nội :như nhà máy dệt kim đông xuân, nhà máy dệt 83 …để thay thế và giữ vững sản xuất. Nhưng do quá trình công nghệ lạc hậu , thiết biệt máy
móc lại cũ kỹ chế tạo từ thời pháp thuộc , nguyên liệu cung cấp thất thường làm cho giá thành
sản xuất cao dẩn đến tình trạng Nhà nước phải bù lổ thường xuyên .
Cũng tại thời điểm đó Trung Quốc giúp nước ta xây dựng một dây chuyền công nghệ
sản xuất vải mành làm lốp xe đạp từ sợ bông để cung cấp choNhà máy Cao su Sao vàng.
Lãnh đạo cơ quan đãđề nghị Nhà núơc đầu tư dây chuyền vào hoạt động tại nhà máy,
từ năm1970-1972 dây chuyền bắt đầu được lắp đặt và đưa vào sử dụng. Sản phẩm làm ra
được cung cấp cho Nhà máy cao su sao vàng. Đây là sản phẩm vải mành mà nhà máy trước
kia nhập từ Trung Quốc.
Đến tháng 10-1973 nhà máy đổi tên là: “Nhà máy Dệt Vải Công Nghiệp Hà Nội”.
b/ Giai đoạn 2: giai đoạn tăng trưởng trong cơ chế bao cấp (1974-1988).
Từ quy mô lúc đầu nhỏ bé ,tiền vốn chỉ có 473406,98 đồng ,giá trị tổng sản lượng là
108507 đồng (theo giá 1968) cán bộ công nhân viên có 174 người trong đó công nhân có 114
người ,nhà máy vừa sản xuất , vừa đầu tư xây dựng cơ bản ,hệ thống nhà xưởng, kho tàng,
đường xá, nội bộ , bổ sung thêm vốn...
Đến 1988 tổng số vốn kinh doanh đã đạt 10 tỷ đồng ( theo giá 1968) tổng số cán bộ
công nhân viên trong biên chế là 1079 người trong đó 986 người là công nhân sản xuất. Về
thiết bị khi lắp đặt dây chuyền sản xuất vải mành,Trung Quốc chỉ cung cấp cho ta 2 máy dệt
vải mành. Trong quá trình phát triển nhà máy đã tự trang bị tự chế thêm 6 máy dệt vải mành
đưa tổng số lên 8 máy để nâng cao năng lực sản xuất, đáp ứng nhu cầu vải sợi bông làm lốp
xe đạp trong nươc, đảm bảo sản xuất kinh doanh có lãi.
Trong giai đoạn này, nhà máy thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh theo cơ chế bao

cấp, nhận vật tư và tiêu thụ sản phẩm của nhà máy là tương đối ổn định. Với xu hướng năm
sau cao hơn năm trước, cán bộ cộng nhân viên toàn nhà máy phải làm việc hết sưc mình như
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />tăng ca, tăng giờ làm việc để hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch mà Nhà nước
giao. Sản phẩm làm ra đều được khách hàng ưa chuộng, mở rộng mạng lưới tiêu thụ từ Bắc
vào Nam. Các sản phẩm chủ yếu đạt kỹ lục tiêu thụ cao nhât vào năm 1988 , trong đó vải
mành tiêu thụ 3,308 triệu m2 vải bạt 1,2 triệu m2 vải 3024 sinh ly bông dùng may Quân trang
cho quân đội tiêu thụ 1,4 triệu m 2. Dây chuyền sản xuất làm việc liên tục làm việc chế độ
ngày ba ca .
c/ Giai đoạn 3: Giai đoạn chuyển cơ chế từ 1988 đến nay.
Khi cả nước chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch tập trung sang cơ chế thị trường với chính sách
mở cửa của nền kinh tế trong nước với nền kinh tế thế giới mạnh mẻ. Thị trường trong nước
xuất hiện những sản phẩm tương tự như sản phẩm của nhà máy. một số khách hàng tương tự
như: cục quân trang, các xí nghiệp giầy vải, các nhà máy cao su ...đi tìm mua sản phẩm tương
tự, kể cả thị trường trong và ngoài nước. Mặt khác một số khách hàng cũng quyết định thay
đổi công nghệ mới để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường. Do đó thị
trường tiêu thụ sản phẩm của nhà máy cũng bị thu hẹp lại một cách đáng kể. Đứng trong tình
hình đó nhà máy tìm mọi cách để cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm của mình để cạnh
tranh với sản phẩm cùng loại đang xuất hiện trên thị trường. Nguyên liệu vải mành làm lốp
xe đạp từ sợi bông (100% côtton) được thay thế bằng sợ pêco (35% cotton +65% PE) và tiến
hành đa dạng hoá sản phẩm, dệt thêm các loại vải dân dụng như vải phim các loại6624,
60606, 5420... nhà máy chủ động tìm khách hàng mới để ký kết hợp đồng kinh tế và tìm biện
pháp hạ giá thành sản phẩm, tất cả nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường trong giai đoạn
mới,trong cơ chế quản lý mới. Với tinh thần giảm đội ngũ CBCNV, bố trí sắp xếp lại lao
động dư thừa, nhà máy đầu tư xây dựng một phân xưởng may với công xuất 5000 sản
phẩm/năm, số lượng lao động còn lại giải quyết theo chế độ 176 HĐBT với tinh thần tự
nguyện có sự giúp đỡ của Công ty về tiền vốn để kiếm ngành nghề mới.
Với những tiến triển và kết quả đã đạt được, đến tháng 7-1974 nhà máy được Bộ công
nghiệp nhẹ đổi tên thành Công ty Dệt Vải Công Nghiệp Hà Nội, trụ sở giao dịch hiện nay là

93 - Đường Lĩnh Nam – Quận Hai Bà Trưng Hà Nội.

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Với chức năng hoạt động đa dạng hoá, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, Công ty
đã xây dựng các dự án và được Uỷ ban Nhà nước hợp tác đầu tư cấp giấy phép thành lập “ Xí
nghiệp liên doanh với nước ngoài” để sản xuất vải mành ni lon thay thế vải bông đáp ứng nhu
cầu trong và ngoài nước, phù hợp với điều kiện cụ thể và xu hướng quản lý tất yếu của Công
ty.
2. Chức năng và nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Công ty dệt vải công nghiệp Hà nội là đơn vị trực thuộc Tổng Công ty dệt may Việt
Nam. Trong cơ chế này, Công ty đuợc quyền tổ chức bộ máy quản lý trong nội bộ để phù
hợp với tình hình sản xuất kinh doanh .Công ty tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình trực
tuyến chức năng . Theo kiểu cơ cấu tổ chức này toàn bộ mọi hoạt động của Công ty đều chịu
sự quản lý thống nhất của Giám đốc Công ty. Dưới giám đốc có hai phó giám đốc cùng với
sáu trưởng phòng và hai quản đốc phân xưởng.
Với mô hình cơ cấu trực tuyến này, các cán bộ quản lý có thể thi hành các quyết định
một cách nhanh chóng, chính xác góp phần to lớn vào việc nâng cao năng xuất lao động và
chất lượng sản phẩm Công ty.

Giám đốc

Phó giám đốc KD kiêm
phó giám đốc kỹ thuật

Phó giám đốc sản xuất

Giám đốc: Là người chịu trách nhiệm cao nhất trong việc quản lý của Công ty và là người chỉ
huy cao nhất điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra giám
đốc còn là người đảm bảo việc làm củng như thu nhập của CBCNV trong toàn bộ Công ty

theo luật
lao độngPhòng
của Nhà Phòng
nước ban hành.
Phòng
sản việc hành
khoacó hai Phân
Phân
Giúp
cho giám đốc
phó giám đốc:

Phòng
kế toán
tài
chính

xuất
kinh
doanh

chính
tổng
hợp

học
công
nghệ

xương

sợi dệt

xưởng
nhúng
keo

Phòng
dịch vụ
đời
sống

Phòng
bảo vệ

Phân
xưởng
may

Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />

×