Tải bản đầy đủ (.docx) (59 trang)

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA TRUNG TÂM DATAPOST THUỘC BƯU ĐIỆN HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (473.88 KB, 59 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Cho đến nay, nền kinh tế nước ta chuyển sang cơ chế thị trường dưới sự quản lý của
Nhà nước đã được nhiều năm, phải nói rằng những năm đó là khoảng thời gian đầy khó
khăn và thử thách đối với các doanh nghiệp Nhà nước vốn đã quen với cơ chế bảo hộ của
Nhà nước, nay phải chịu sự sàng lọc ra một bước ngoặt trong lịch sử phát triển kinh tế Việt
Nam. Cơ chế thị trường nếu biết vận hành tốt sẽ phát huy được những mặt tích cực, nhưng
nó cũng đặt ra một yêu cầu: cơ chế quản lý kinh tế của Nhà nước phải thực sự đổi mới cho
phù hợp với tình hình mới. Chuyển sang cơ chế thị trường đồng nghĩa với Nhà nước đã
1
chuyển giao cho các doanh nghiệp Nhà nước những quyền lợi to lớn và gắn liền với nó là
những trách nhiệm nặng nề khi sự hỗ trợ của Nhà nước còn rất ít.
Để đạt được những mục tiêu đã đề ra thì doanh nghiệp phải tiến hành các hoạt động
sản xuất kinh doanh sao có hiệu quả ở mức cao nhất. Chính vì vậy, đạt được hiệu quả sản
xuất kinh doanh là một vấn đề đặt ra hết sức cần thiết cho các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh nói chung và Trung tâm Datapost thuộc Bưu điện Hà Nội nói riêng. Trước hoạt động
sản xuất kinh doanh của Trung tâm và sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn TS.
Trần Ngọc Minh, cũng như sự giúp đỡ của Ban lãnh đạo Trung tâm Datapost thuộc Bưu
điện Hà Nội đã giúp đỡ em hoàn thành luận văn tốt nghiệp về : “Biện pháp đẩy mạnh
hoạt động sản xuất, kinh doanh tại trung tâm Datapost thuộc bưu điện Hà Nội”.
2
DANH MỤC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ
3
DANH MỤC THUẬT NGỮ VÀ TỪ VIẾT TẮT
4
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Khái niệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ công tác tổ chức và
quản lý trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các hoạt động này chịu


sự chi phối bởi các quy luật kinh tế khách quan, trong quá trình phát triển nền kinh tế
theo cơ chế thị trường dưới sự quản lý vĩ mô của nhà nước theo định hướng xã hội chủ
nghĩa. Chính vì thế đòi hỏi các hoạt động sản xuất kinh doanh phải tuân thủ theo các
quy luật kinh tế của sản xuất hàng hoá như quy luật cung cầu, giá trị, cạnh tranh. Đồng
thời các hoạt động này còn chịu tác động của các nhân tố bên trong, đó là tình hình sử
dụng các yếu tố sản xuất, tình hình sản xuất, tiêu thụ, giá cả các chính sách tiếp thị,
khuyến mãi.v.v,. . và các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp như sự thay đổi về cơ chế,
chính sách thuế, tỷ giá ngoại tệ, chính sách ưu đãi đầu tư, v.v. Do vậy khi thống kê kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh cần hiểu rõ ý nghĩa, nhiệm vụ, đặc điểm, hệ thống
chỉ tiêu thống kê, và phải thống kê kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cả về mặt số
lượng lẫn chất lượng.
Các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm thoả mãn nhu cầu của các đối
tượng tiêu dùng, không tự sản xuất được hoặc không đủ điều kiện để tự sản xuất những
sản phẩm vật chất và dịch vụ mà mình có nhu cầu tiêu dùng, hoạt động này sáng tạo ra
sản phẩm vật chất và dịch vụ để cung cấp cho người tiêu dùng nhằm thu được tiền công
và lợi nhuận kinh doanh. Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là hoạt
động sáng tạo ra sản phẩm vật chất và dịch vụ cung cấp cho nhu cầu xã hội nhằm mục
tiêu kiếm lời.
1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bưu chính
Quá trình cung ứng và tiêu dùng dịch vụ diễn ra đồng thời
Hoạt động kinh doanh dịch vụ bưu chính có những đặc điểm đặc thù xuất phát từ chính
đặc điểm của bản thân đối tượng lao động trong hệ thống sản xuất và cung ứng dịch vụ.
Doanh nghiệp và khách hàng phải trực tiếp tiếp xúc với nhau. Doanh nghiệp tạo ra và
chuyển giao dịch vụ, khách hàng tiếp nhận lợi ích của dịch vụ, do vậy doanh nghiệp phải
tổ chức các điều kiện gặp gỡ khách hàng một cách thuận tiện nhất theo hai hướng: một là
thiết lập các điểm cung cấp dịch vụ gần nơi sinh sống, làm việc của khách hàng; hai là chủ
5
động đến tận địa chỉ khách hàng để cung ứng dịch vụ. Các hình thức cung ứng dịch vụ từ
xa rất khó có cơ hội phát triển.
Do có sự tham gia của khách hàng trong quá trình tạo ra và chuyển giao dịch vụ nên

doanh nghiệp khó hoạch định và kiểm soát tiến độ cung ứng dịch vụ. “Trình độ” của khách
hàng ảnh hưởng tới gian tiến độ cung ứng dịch vụ cũng như chất lượng dịch vụ.
Hoạt động cung ứng dịch vụ có ảnh hưởng trực tiếp và ngay lập tức đến khách hàng.
Xuất phát từ việc sản xuất đến đâu tiêu dùng đến đó nên khác với các ngành sản xuất vật
chất, không có khả năng kiểm tra chất lượng dịch vụ trước khi chuyển giao, do vậy nếu
chất lượng dịch vụ kém thì khách hàng là người trực tiếp chịu ảnh hưởng. Hàng rào kiểm
soát chất lượng dịch vụ rất khó lấp kín mọi lỗ hổng nên việc thực hiện đúng các quy trình
dịch vụ, các tác nghiệp đã được quy định là rất quan trọng. Nhân viên cung ứng các dịch
vụ phải thực hiện phương châm làm đúng ngay từ đầu.
Doanh nghiệp cần phải quản trị toàn bộ các tiếp xúc giữa doanh nghiệp với khách hàng.
Do sự tiếp xúc trực tiếp giữa các doanh nghiệp với khách hàng nên cảm nhận về chất lượng
và lợi ích của dịch vụ có phạm vi rộng hơn so với đánh giá chất lượng đối với một hàng
hoá hữu hình. Khách hàng sẽ đánh giá thông qua lợi ích cơ bản của dịch vụ qua thái độ
giao tiếp, cơ sở vật chất của doanh nghiệp…
Tải trọng dịch vụ không đồng đều theo thời gian và không gian
Nhu cầu sử dụng dịch vụ bưu chính không đồng đều giữa các giờ trong ngày, các ngày
trong tuần, các tháng trong năm… và các vùng miền địa lý khác nhau.
Ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh:
- Doanh nghiệp khó được hưởng lợi thế kinh tế theo quy mô. Dịch vụ chỉ được tạo ra
khi có mặt khách hàng nên không thể sản xuất số lượng lớn dịch vụ để dự trữ trong
kho.
- Khó cân bằng giữa cung và cầu. Lượng khách hàng đến với doanh nghiệp biến đổi
rất khó kiểm soát và cân bằng do vậy doanh nghiệp thường phải cố gắng thích ứng
với sự biến đổi đó.
Có nhiều đơn vị khác nhau tham gia vào quá trình cung ứng dịch vụ
Tham gia vào quá trình cung ứng dịch vụ có nhiều cá nhân, nhiều tập thể, nhiều đơn vị,
thậm chí nhiều quốc gia. Mỗi cá nhân, mỗi đơn vị chỉ làm một bước công việc, một khâu
công tác của quá trình cung ứng dịch vụ. Lao động của các cá nhân, đơn vị chỉ là lao động
bộ phận. Kết quả của toàn bộ quá trình thể hiện công sức của tất cả các cá nhân và tập thể
6

cùng tham gia vào quá trình đó. Khách hàng sẽ trả tiền cước dịch vụ cho toàn bộ quá trình
cung ứng dịch vụ. Bưu cục gốc, nước gốc chỉ là người đại diện thu cho cả quá trình đó.
Xuất phát từ đặc điểm trên mà trong kinh doanh dịch vụ bưu chính cần phải quan tâm
đến các vấn đề sau:
- Phân chia giá trị giữa các đơn vị, bộ phận, quốc gia
- Quy trình, thủ tục phải nhất quán
- Phải phối hợp đồng bộ, nhịp nhàng giữa các đơn vị, bộ phận
- Phải có cơ chế và cơ sở để phân định trách nhiệm đối với mỗi thành viên tham gia
vào quá trình cung ứng dịch vụ.
Khác với hoạt động tự túc tự cấp phi kinh doanh, động cơ và mục đích của hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp bưu chính là sản xuất sản phẩm vật chất hay dịch vụ không
phải để tự tiêu dùng mà để phục vụ cho nhu cầu của người khác nhằm thu lợi nhuận.
Hoạt động kinh doanh phải hạch toán được chi phí sản xuất, kết quả sản xuất và hạch
toán được lãi (lỗ) trong kinh doanh.
Sản phẩm của hoạt động sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp bưu chính tạo ra là sản
phẩm và dịch vụ. Doanh nghiệp sẽ phải tự chịu trách nhiệm đối với sản phẩm dịch vụ của
mình.
Hoạt động kinh doanh phải luôn luôn nắm được các thông tin về sản phẩm của doanh
nghiệp trên thị trường như các thông tin về số lượng, chất lượng, giá cả sản phẩm, thông
tin về xu hướng tiêu dùng của khách hàng, thông tin về kỹ thuật công nghệ để chế biến sản
phẩm, về chính sách kinh tế tài chính, pháp luật Nhà nước có liên quan đến sản phẩm dịch
vụ của doanh nghiệp.
Hoạt động kinh doanh luôn thúc đẩy mở rộng sản xuất và tiêu dùng xã hội, tạo điều
kiện cho tích luỹ vốn phát triển sản xuất, phát triển kinh tế xã hội, phát triển khoa học kỹ
thuật, mở rộng quan hệ giao lưu hàng hoá, tạo ra sự phân công lao động xã hội và cân bằng
cơ cấu sản xuất trong nền kinh tế.
1.3 Đặc điểm của doanh nghiệp bưu chính
Theo quy định của Chính phủ, Bưu chính Việt Nam là doanh nghiệp nhà nước duy nhất
về bưu chính, thực hiện chức năng kinh doanh theo quy định của pháp luật và thực hiện
nhiệm vụ công ích theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển bưu chính của Nhà

nước và những nhiệm vụ công ích khác theo yêu cầu đột xuất của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
7
Bưu chính Việt Nam có tên giao dịch quốc tế là VIETNAM POST và là doanh nghiệp
duy nhất được sử dụng cụm từ “Bưu chính Việt Nam”.
Lĩnh vực hoạt động và ngành nghề kinh doanh của Bưu chính Việt Nam bao gồm:
1. Thiết lập, quản lý, khai thác và phát triển mạng bưu chính công cộng, cung cấp các
dịch vụ bưu chính công ích theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt;
2. Cung cấp các dịch vụ công ích khác theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền;
3. Kinh doanh các dịch vụ bưu chính dành riêng theo quy định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền;
4. Kinh doanh các dịch vụ bưu chính, phát hành báo chí, chuyển phát trong và ngoài
nước;
5. Tham gia các hoạt động cung cấp dịch vụ bưu chính quốc tế và các dịch vụ khác
trong khuôn khổ điều ước quốc tế trong lĩnh vực bưu chính mà Việt Nam ký kết, gia
nhập khi được Nhà nước cho phép;
6. Hợp tác với các doanh nghiệp viễn thông để cung cấp dịch vụ viễn thông và công
nghệ thông tin;
7. Tư vấn, nghiên cứu, đào tạo, dạy nghề vè ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ
trong lĩnh vực bưu chính.
8. Kinh doanh các dịch vụ trên môi trường mạng theo quy định của pháp luật;
9. Kinh doanh các dịch vụ bảo hiểm, tài chính, ngân hàng theo quy định của pháp luật;
10. Kinh doanh vận tải hành khách, vận tải hàng hoá theo quy định của pháp luật;
11. Kinh doanh các dịch vụ Logistics;
12. Mua, bán, sửa chữa xe và vật tư, thiết bị xe, máy;
13. Mua, bán, đại lý mua, đại lý bán các loại hàng hoá dịch vụ của các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
14. Xuất khẩu, nhập khẩu vật tư, thiết bị bưu chính viễn thông, công nghệ thông tin,

thiết bị văn phòng và các loại hàng hoá, dịch vụ khác;
15. Cho thuê máy móc thiết bị, phương tiện vận tải theo quy định của pháp luật;
16. In, sao bản ghi các loại, xuất bản, kinh doanh xuất bản phẩm;
17. Kinh doanh bất động sản, cho thuê văn phòng;
18. Kinh doanh nhà hàng, khách sạn, dịch vụ du lịch, quảng cáo;
19. Sản xuất giấy và các sản phẩm về giấy theo quy định của pháp luật;
20. Tư vấn, nghiên cứu thị trường, xây dựng, lưu trữ và khai thác cơ sở dữ liệu theo quy
định của pháp luật;
21. Thiết kế, xây dựng công trình, hạng mục công trình trong lĩnh vực bưu chính viễn
thông;
22. Kinh doanh các ngành, nghề khác theo quy định của pháp luật;
8
Ngoài ra còn có các doanh nghiệp được thành lập theo pháp luật Việt Nam được kinh
doanh dịch vụ chuyển phát khi có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ chuyển
phát đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trong nước hoặc có Giấy chứng nhận đầu tư trong
lĩnh vực chuyển phát tại Việt Nam đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài với
phần vốn góp của bên nước ngoài tối đa đến 51%.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài với phần vốn góp của bên nước ngoài trên
51%, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài được kinh doanh dịch vụ chuyển phát kể từ ngày
11 tháng 1 năm 2012.
Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát thư của cơ quan có thẩm quyền.
Doanh nghiệp có vốn trong nước có đặc điểm:
- Ngoại trừ Bưu chính Việt Nam với các điều kiện lịch sử đặc thù, các doanh nghiệp
chuyển phát trong nước có tổ chức gọn nhẹ, linh hoạt, lao động ít.
- Tập trung khai thác tại các vùng thị trường có nhu cầu cao (đô thị, khách hàng
doanh nghiệp) nên việc nắm bắt thị trường, phát triển dịch vụ mới, đưa ra các chính
sách khuyến mại, chăm sóc khách hàng rất nhanh nhạy, do đó tốc độ tăng trưởng
khá với tỷ lệ lợi nhuận cao.
- Quy mô còn nhỏ, mạng lưới còn hạn chế.
- Các dịch vụ chưa đa dạng, chất lượng dịch vụ chưa cao.

Doanh nghiệp có vốn nước ngoài có đặc điểm:
- Có tiềm lực về tài chính, trang thiết bị, công nghệ truy tìm định vị, thương hiệu
mạnh, được quảng bá thường xuyên.
- Trình độ quản trị, cung cấp dịch vụ, chăm sóc khách hàng chuyên nghiệp.
- Mạng lưới chủ yếu ở một số ít thành phố, thị xã, nhiều tỉnh thành khác phải gửi qua
Bưu chính Việt Nam.
- Giá cước cao nên khách hàng chủ yếu là các doanh nghiệp nước ngoài, liên
doanh…
1.4 Vai trò của bưu chính
Ngành bưu chính là ngành có vai trò vô cùng quan trọng thuộc kết cấu hạ tầng của
nền kinh tế quốc dân, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân và bảo đảm
quốc phòng, an ninh.
Ngành bưu chính tạo ra khả năng tiếp cận thông tin và tri thức, tạo dựng sự tin cậy
đối với các công nghệ mới, đảm bảo sự an toàn, phát triển cơ sở hạ tầng cần thiết cho xã
hội thông tin. Sự đóng góp lớn nhất của ngành bưu chính chính là ở khả năng tạo điều kiện
tiếp cận thông tin cho hàng triệu người thông qua mạng bưu chính toàn cầu với hơn
9
660.000 đại lý được thiết lập tại những vùng sâu vùng xa nơi mà hầu như không có dịch vụ
nào cung cấp được. Đặc biệt đối với các nước đang phát triển, thì bưu chính thực sự là một
phương tiện truyền thông cần thiết của người dân và cũng là công cụ giúp họ phá vỡ được
chuỗi đói nghèo và sự cô lập. Thông qua các dịch vụ bưu chính cơ bản cũng như các dịch
vụ tài chính bưu chính, kinh doanh điện tử và chính phủ điện tử, những cách cửa mới có
thể được mở tới các nguồn lực, tới thị trường và tới sự độc lập.
Vai trò quan trọng của ngành bưu chính như chiếc cầu nối của khoảng cách số. Ngành
bưu chính có thể mang thông tin và những công nghệ mới cho những người mà hiện nay
không thể hoặc không có điều kiện tiếp cận.
Từ xa xưa, bưu chính viễn thông đã là một ngành nghề quan trọng của xã hội, khi
đóng vai trò cầu nối trong mọi quan hệ, mọi mạng lưới liên lạc của đời sống kinh tế-xã hội.
Hiện nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của viễn thông, vai trò này càng trở nên nổi bật
hơn.

Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước, những năm qua, ngành bưu
chính Việt Nam đã không ngừng xây dựng và phát triển, đặc biệt là trong 20 năm đổi mới,
Bưu chính viễn thông Việt Nam đã có bước tăng trưởng vượt bậc, trở thành trụ cột của
ngành công nghệ thông tin và truyền thông (ICT) của Việt Nam, đóng góp quan trọng vào
thành công của sự nghiệp đổi mới đất nước và nền kinh tế tri thức thông tin Việt Nam.
1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Bưu
chính
Môi trường kinh doanh là tập hợp các nhân tố, các lực lượng có ảnh hưởng tích cực
hoặc tiêu cực đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Môi trường kinh doanh tiêu
biểu cho một loạt các thế lực không thể kiểm soát được mà doanh nghiệp phải dựa vào đó
để xây dựng chiến lược kinh doanh thích hợp.
Các doanh nghiệp bưu chính phải thấy được ảnh hưởng của môi trường đến các
hoạt động kinh doanh của mình bằng việc dự đoán tác động của chúng và đưa ra các quyết
định thích nghi được với các tác động đó.
Các doanh nghiệp bưu chính chịu sự tác động mạnh mẽ từ các nhân tố thuộc môi trường
kinh doanh.
1.5.1 Môi trường vĩ mô
Môi trường vĩ mô bao gồm các yếu tố bên ngoài, tác động một cách gián tiếp đến các
doanh nghiệp bưu chính.
10
Các yếu tố này có phạm vi rất lớn, bao trùm toàn bộ nền kinh tế mà môi trường vĩ mô do
nhiều tiêu thức tạo thành. Các yếu tố môi trường vĩ mô gồm có:
1.5.1,a Kinh tế
Việc nghiên cứu sự tác động của các nhân tố kinh tế tới hoạt động kinh doanh dịch
vụ bưu chính không chỉ tập trung vào biến số GDP mà còn bao gồm cả việc nghiên cứu các
lĩnh vực then chốt nào đó của nền kinh tế mà các lĩnh vực này đặc trưng cho môi trường
ngành của doanh nghiệp bưu chính.
Mối quan hệ giữa số lượng bưu phẩm và tăng trưởng kinh tế được các chuyên gia
bưu chính cho rằng ở trong khoảng 0.8 đến 1, nhiều cơ quan bưu chính các nước đã đồng ý
với tỷ lệ này. Tuy nhiên do các nước có mức dự báo tăng trưởng khác nhau nên sẽ dẫn đến

các kịch bản tăng trưởng khác nhau.
1.5.1,b Chính trị - Pháp luật
Đặc trưng nổi bật về sự tác động của môi trường chính trị - pháp luật đối với hoạt động
kinh doanh thể hiện ở những mục đích mà thể chế chính trị nhằm tới. Thể chế chính trị giữ
vai trò định hướng, chi phối các hoạt động trong xã hội – trong đó có hoạt động kinh
doanh.
Hệ thống pháp luật được xây dựng dựa trên nền tảng của các định hướng chính trị, nhằm
quy định những điều mà các thành viên trong xã hội không được làm và là cơ sở để chế tài
những hành động vi phạm các mối quan hệ xã hội mà pháp luật bảo vệ.
Chính phủ có vai trò quan trọng là tạo lập, thúc đẩy, điều chỉnh và duy trì tốc độ phát triển
kinh tế. Sự can thiệp ở mức hợp lý của Chính phủ vào hoạt động kinh doanh Bưu chính là
rất cần thiết bởi Chính phủ giữ vai trò tạo lập một môi trường kinh doanh thuận lợi và tạo
cơ hội bình đẳng cho các doanh nghiệp tham gia hoạt động kinh doanh Bưu chính.
Các doanh nghiệp Bưu chính hoạt động kinh doanh dưới sự quản lý của Nhà nước và Pháp
luật.
Cơ chế bảo hội sản xuất trong nước bao gồm nhiều chính sách, biện pháp khác nhau được
thiết lập nhằm giúp đỡ các doanh nghiệp Bưu chính trong nước tránh khỏi (hoặc giảm bớt)
sự cạnh tranh tiềm tang (hoặc hiện tại) hay tránh khỏi những bất lợi chính trị từ nước
ngoài.
Sự ổn định chính trị tạo ra môi trường thuận lợi đối với các doanh nghiệp. Các doanh
nghiệp được đảm bảo an toàn về đầu tư, quyền sở hữu và các loại tài sản khác.
11
1.5.1,c Khoa học kỹ thuật và công nghệ
Ảnh hưởng của phát triển công nghệ đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ bưu
chính là rất lớn và có thể tăng lên trong tương lai. Sự phát triển khoa học kỹ thuật và công
nghệ ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh dịch vụ bưu chính theo hai hướng:
Thứ nhất là, mối đe doạ từ sự thay thế của phương truyền thông điện tử cho vận
chuyển bưu chính. Việc thay thế, nghĩa là mất thị phần do khách hàng sử dụng các phương
tiện truyền thống khác. Trong thực tế, điện thoại đã thay thế cho một phần lớn thư các
nhân, và fax đã thay thế cho thư từ giao dịch công việc. Thư trực tiếp được dùng thay thế

cho quảng cáo bằng truyền hình và báo. Thư điện tử sẽ thay thế cho những cuộc gọi điện
thoại và còn cho cả một số thư và fax… Vấn đề thay thế còn tiếp tục phát triển nhưng đặc
biệt đáng kể là khi các phương tiện truyền thông mới được ứng dụng các kết quả của sự
phát triển công nghệ.
Thứ hai là, cơ hội cho doanh nghiệp bưu chính từ sự mở rộng thị trường truyền
thông. Việc giới thiệu một phương tiện truyền thông mới sẽ mở rộng thị trường truyền
thông nói chung, bởi vì phương tiện này thường thoả mãn các nhu cầu gia tăng bổ sung cho
bưu phẩm hoặc các phương tiện truyền thông khác. Chẳng hạn trong thị trường B2C khi
các doanh nghiệp muốn gửi thông điệp đến với khách hàng một cách nhanh nhất thì thông
thường họ sẽ sử dụng thư điện tử, do vậy các dữ liệu sẽ được chuyển đến cho doanh
nghiệp bưu chính để doanh nghiệp này in ra những bức thư đó và phát đến khách hàng.
Đây là cơ sở phát triển các dịch vụ bưu chính lai ghép, điển hình là dịch vụ Datapost.
1.5.1,d Môi trường văn hoá- xã hội
Tất cả các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp bưu chính nói riêng đều hoạt động
trong một môi trường văn hoá-xã hội nhất định và giữa doanh nghiệp và môi trường xã hội
có những mối liên hệ chặt chẽ, tác động qua lại lẫn nhau. Xã hội cung cấp những nguồn
lực mà doanh nghiệp cần và tiêu thụ những hàng hoá, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra.
Các giá trị chung của xã hội, các tập tục truyền thống, lối sống của nhân dân, các hệ tư
tưởng tôn giáo và cơ cấu dân số, thu nhập của dân chúng đều có những tác động đến hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
Lực lượng đầu tiên của môi trường vĩ mô cần theo dõi là dân số, bởi vì con người
tạo nên thị trường. Doanh nghiệp bưu chính cần quan tâm sâu sắc đến quy mô và tỷ lệ tăng
dân số ở các thành phố, khu vực và quốc gia khác nhau, sự phân bố tuổi tác và cơ cấu dân
tộc, trình độ học vấn, mẫu hình hộ gia đình, cũng như các đặc điểm và phong trào của khu
vực.
12
Theo một nghiên cứu của Liên minh Bưu chính Thế giới (UPU) thì xu hướng tiến
đến một xã hội thông tin dường như bị hạn chế ở các khu vực Bắc Mỹ, châu Âu và châu Á.
Ở châu Phi, các cơ quan bưu chính thường báo cáo rằng sự tiến bộ trong giáo dục và sự
tăng lên về số lượng người biết đọc, biết viết có ảnh hưởng lớn tới nhu cầu dịch vụ bưu

chính đặc biệt là dịch vụ bưu phẩm.
Ngoài yếu tố dân số, số hộ gia đình là biến số nhân khẩu học thường được các
doanh nghiệp bưu chính quan tâm. Có mối quan hệ rất chặt chẽ giữa số lượng bưu phẩm và
số hộ gia đình. Các chuyên gia bưu chính sau khi tính toán dựa trên các mô hình kinh tế
lượng cho rằng mối quan hệ số lượng hộ gia đình với số lượng bưu phẩm ở mức độ một-
một có nghĩa là số hộ gia đình tăng 1% kéo theo khối lượng bưu phẩm tăng 1%.
Thu nhập của người dân cao thì sức mua tăng nhanh, nhu cầu sử dụng dịch vụ cũng
thay đổi rất nhanh chóng. Đây cũng là một trong những cơ hội để cho doanh nghiệp Bưu
chính có thể phát triển hoạt động kinh doanh.
1.5.2 Môi trường vi mô
Môi trường vi mô bao gồm tất cả các yếu tố và các nhóm bên ngoài, có ảnh hưởng trực tiếp
đến sự phát triển, thành công và tồn tại của doanh nghiệp.
Các yếu tố này bao gồm khách hàng, các nhà cung cấp, các đối thủ cạnh tranh, các chủ sở
hữu, các nhóm quyền lợi, các cơ quan của chính quyền và nghiệp đoàn lao động.
1.5.2,a Khách hàng và nhu cầu sử dụng dịch vụ Bưu chính
Các luồng trao đổi bưu gửi
Khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ bưu chính bao gồm cả hai nhóm đối tượng: khách
hàng là tổ chức (doanh nghiệp) và khách hàng là cá nhân (hộ gia đình). Một cách đơn giản
nhất để có thể nhận thấy 4 luồng trao đổi bưu gửi giữa các khách hàng với nhau đó là:
doanh nghiệp gửi đến doanh nghiệp, doanh nghiệp gửi đến hộ gia đình, hộ gia đình gửi đến
doanh nghiệp và giữa các hộ gia đình gửi cho nhau.
13
Hộ gia đình
Doanh nghiệp
Hộ gia đình
Doanh nghiệp
Hình 1: Các luồng trao đổi giữa các khách hàng
Tỷ lệ bưu gửi trao đổi ở mỗi luồng thay đổi theo từng quốc gia hoặc từng nhóm
quốc gia, mặc dù vậy theo chiều hướng phát triển kinh tế thì xu hướng gia tăng luồng bưu
gửi từ doanh nghiệp đến hộ gia đình và từ doanh nghiệp đến doanh nghiệp, xu hướng giảm

ở hai luồng còn lại.
Theo thống kê của liên minh Bưu chính Thế giới (2005), tại các nước có thu nhập trung
bình thì tỷ lệ bưu gửi phân bổ theo các luồng trao đổi như sau:
(1) Từ doanh nghiệp đến doanh nghiệp: 43%
(2) Từ doanh nghiệp đến hộ gia đình:: 35%
(3) Từ hộ gia đình đến doanh nghiệp: 10%
(4) Từ hộ gia đình đến hộ gia đình: 12%
Phân loại nhu cầu của khách hàng
Nhu cầu của khách hàng có thể phân chia theo một số cách thức mà theo đó doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ bưu chính phát triển chiến lược nhằm đáp ứng hữu hiệu các loại
nhu cầu này:
a. Chuyển phát số lượng lớn và riêng lẻ
Khi khách hàng gửi số lượng lớn bưu gửi sẽ cho phép doanh nghiệp giảm thiểu được
chi phí nhận gửi hoặc khai thác chiều đi so với việc gửi lẻ và đương nhiên họ là các đối
tượng hấp dẫn và được tất cả các đối thủ cạnh tranh mời chào. Mỗi doanh nghiệp có thể
đưa ra chính sách ưu đãi khác nhau đối với các khách hàng này, thông thường là áp dụng
giá chiết khấu theo doanh số hoặc cung ứng thêm dịch vụ nhận tại địa chỉ.
b. Chuyển phát tài liệu và chuyển phát hàng hoá
Nội dung bưu gửi có thể là các tài liệu (bao gồm cả thư dán kín) hoặc có thể là hàng
hoá. Trong nhiều trường hợp hàng hoá phải được xử lý khác so với tài liệu (về chế độ vận
chuyển, bảo quản hoặc về quy trình). Nếu có sự khác biệt về mức độ sẵn sàng thanh toán
14
theo nội dung bên trong bưu gửi thì các doanh nghiệp sẽ áp dụng mức giá phân biệt đối với
hai loại này. Tuy nhiên, việc các doanh nghiệp bưu chính cạnh tranh thông qua phân biệt
nội dung hàng gửi không phổ biến, mà chủ yếu cách phân loại này ảnh hưởng đến quy
trình cung ứng dịch vụ của các doanh nghiệp như gia tăng các công đoạn xác định giá trị
hàng hoá, tiến hành các thủ tục thông quan, kiểm hoá tại sân bay…
c. Chuyển phát tốc độ nhanh và bình thường
Đối với khách hàng, có sự khác nhau rõ rệt đối với tốc độ dịch vụ, một số bưu gửi có yêu
cầu chuyển phát nhanh, và đảm bảo theo chỉ tiêu thời gian đã cam kết, một số khác không

cần thiết đến như vậy.
1.5.2,b Cạnh tranh
Bưu chính trong thị trường truyền thông
Vật gửi cơ bản đối với dịch vụ bưu chính chính là thư (và một tỷ lệ thấp hơn là các
kiện hàng), theo đó sự xem xét và phân tích về quy mô thị trường, thị phần, dịch vụ thay
thế hay bổ sung cần tập trung vào thị trường truyền thông với sự góp mặt của thư thường,
điện thoại, fax, thư điện tử và thư lai ghép (Hybrid Mail).
Trước khi xuất hiện thư thoại thì thư là phương tiện duy nhất để truyền thông đường
dài. Sự phát triển của điện thoại đã làm giảm đáng kể số lượng thư cá nhân, việc giảm giá
cước điện thoại đã thúc đẩy xu hướng này ngày càng mạnh mẽ. tuy vậy, mặc dù điện thoại
đã là một công cụ làm việc chủ yếu truong cuộc sống công nghiệp thì các văn bản viết vẫn
giữ một vị trí rất quan trọng vì một số lý do không thể thay thế, ví dụ như giá trị pháp lý
của chứng từ gốc. Truyền thông qua fax đã kết hợp những đặc tính ưu việt của phương tiện
giấy và tốc độ chuyển tải tối ưu, nó đã đảm đương được trọng trách ngày càng lớn trong
truyền thông thương mại. Tuy vậy, việc máy fax thâm nhập vào các hộ gia đình không xảy
ra. Thư điện tử là một dịch vụ truyền thông tiện lợi, ở rất nhiều doanh nghiệp máy tính đã
trở thành công cụ làm việc quan trọng nhất. Internet trở thành một yếu tố cơ bản trong sự
phát triển thư tín điện tử. Mặc dù vậy không phải bất cứ khách hàng nào đặc biệt là cá
nhân, hộ gia đình ở các nước kém phát triển đều có khả năng tiếp cận với các phương tiện
truyền thông hiện đại như điện thoại, fax và internet, và các doanh nghiệp bưu chính đã
nhanh chóng nắm lấy cơ hội để cho ra đời các dịch vụ bưu chính lai ghép nhằm khai thác
thị trường tiềm năng.
Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp bưu chính
Thị trường Bưu chính Việt Nam hiện đang ở giai đoạn tăng trưởng cùng với mức độ
tăng trưởng của nền kinh tế, mức độ cạnh tranh đã trở nên gay gắt. Số lượng các đối thủ,
15
đặc biệt là các đối thủ có quy mô lớn ngày càng nhiều, đòi hỏi doanh nghiệp không ngừng
cải tiến, nâng cao chất lượng dịch vụ thì mới đứng vững trên thị trường được cũng như thu
hút khách hàng về phía mình. Đồng thời, để hạn chế rủi ro doanh nghiệp cần tìm hiểu rõ
các đối thủ cạnh tranh nhằm nắm được các điểm mạnh, điểm yếu, khả năng về vốn, công

nghệ, nhân lực, phương pháp quản lý,…
1.6 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
bưu chính
Hiệu quả sản xuất kinh doanh bưu chính là một vấn đề phức tạp, có quan hệ đến toàn bộ
các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh (lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao
động). Để đánh giá chính xác và có cơ sở khoa học hiệu quả sản xuất kinh doanh trong
doanh nghiệp BC cần phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu phù hợp gồm chỉ tiêu tổng quát và
chỉ tiêu chi tiết (cụ thể) để tính toán. Các chỉ tiêu chi tiết phải phù hợp thống nhất với công
thức đánh giá hiệu quả chung.
1.6.1 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổng quát.
Chi phí đầu vào bao gồm lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động và vốn kinh
doanh, còn kết quả đầu ra được đo bằng các chỉ tiêu như khối lượng sản phẩm dịch vụ BC,
doanh thu và lợi nhuận ròng.
Chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp BC có
thể được tính theo 2 cách:
- Tính theo dạng số hiệu:
Với cách này hiệu quả kinh doanh được tính bằng cách lấy kết quả đầu ra trừ đi toàn bộ
chi phí đầu vào
Hiệu quả sản xuất kinh doanh = Kết quả đầu ra - Chi phí đầu vào
Cách tính này đơn giản, thuận lợi, nhưng không phản ánh hết chất lượng sản xuất kinh
doanh cũng như tiềm năng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Ngoài ra nếu theo cách
tính này không thể so sánh hiệu quả sản xuất kinh doanh giữa các bộ phận, đơn vị trong
doanh nghiệp, không thấy được tiết kiệm hay lãng phí lao động xã hội.
- Cách tính theo dạng phân số
Hiệ uquả kinhdoan h=
K ế t quảđầu ra
C hi phí đầuv ào
16
Cách tính này đã khắc phục được những tồn tại khi tính theo dạng hiệu số. Nó đã tạo điều
kiện nghiên cứu hiệu quả sản xuất kinh doanh một cách toàn diện.

Hiệu quả kinh doanh có mối quan hệ với tất cả các yếu tố của quá trình sản xuất kinh
doanh (lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động) vì vậy chỉ có thể đạt hiệu quả cao
khi sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Chính vì vậy,
ngoài chỉ tiêu tổng hợp còn phải sử dụng hệ thống chỉ tiêu chi tiết.
1.6.2 Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả bộ phận
Dựa trên nguyên tắc xây dựng hệ thống chỉ tiêu bằng cách so sánh giữa kết quả đầu ra và
chi phí đầu vào ta sẽ lập bảng hệ thống chỉ tiêu và lựa chọn những chỉ tiêu cơ bản nhất sao
cho số lượng chỉ tiêu là ít nhất, tổng hợp nhất thuận lợi cho việc tính toán và phân tích. Hệ
thống các chỉ tiêu chi tiết đánh giá hiệu quả sử dụng các yếu tố tham gia vào quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp BC bao gồm:
- Sức sản xuất các yếu tố cơ bản
Tức là một lao động ( 1 đồng chi phí tiền lương), 1 đồng nguyên giá bình quân TSCĐ, 1
đồng chi phí vật tư làm ra bao nhiêu doanh thu (sản lượng sản phẩm).
S ứ c sả n xuấ t c ác y ế ut ố c ơ b ản=
Doan ht hu
C ác y ế ut ố c ơ b ản
Sức sản xuất các yếu tố cơ bản tăng chứng tỏ hiệu quả kinh doanh được nâng cao.
- Suất hao phí các yếu tố cơ bản
Để làm ra một đơn vị sản lượng sản phẩm cần bao nhiêu đơn vị các yếu tố cơ bản của quá
trình sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu này là nghịch đảo của sức sản xuất các yếu tố cơ bản.
Suất hao phí các yếu tố cơ bản càng giảm thì hoạt động sản xuất kinh doanh càng có hiệu
quả.
Suấ t h ao phí c ác y ế u t ố cơ b ả n=
C á c yế ut ố c ơ b ản
Doanh t h u
- Sức sản xuất các yếu tố cơ bản mới tăng thêm
Chỉ tiêu này cho biết 1 lao động (1 đồng chi phí tiền lương), 1 đồng nguyên giá TSCĐ, 1
đồng chi phí vật tư tăng thêm trong kỳ làm ra bao nhiêu lượng sản phẩm.
S ứ c s ả n xuấ t c á c yế u t ố cơ b ản m ới t ăng t hê m =
Doanh t h ut ă ng t h êm

Cá c yế u tố cơ bả nmớ it ă ngt h êm
17
- Suất hao phí các yếu tố cơ bản mới tăng thêm
Chỉ tiêu này cho biết để có được 1 đơn vị sản lượng sản phẩm tăng thêm thì cần tăng thêm
bao nhiêu lao động (chi phí tiền lương) nguyên giá bình quân TSCĐ, chi phí vật tư.
Su ấ th ao p h í cá c y ế ut ố c ơ b ả n mớ it ă ng t hê m=
C á c y ế u tố c ơb ả n mớ ită ng t h êm
Doan ht hu t ăng t hê m
- Sức sinh lợi các yếu tố cơ bản
Chỉ tiêu này phản ánh trong 1 kỳ lao động (1 đồng chi phí tiền lương), 1 đồng nguyên giá
TSCĐ, 1 đồng chi phí vật tư làm ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
S ứ csinhl ợ i c ủ ac á c y ế u t ố cơ b ả n=
L ợ i n hu ận
C ác y ế ut ố c ơ b ản
- Sức sinh lợi của các yếu tố cơ bản mới tăng thêm
Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị các yếu tố cơ bản tăng thêm mang lại bao nhiêu lợi nhuận.
S ứ c sinhl ợ i c ác y ế ut ố c ơ b ả nt ă ngt h ê m=
Lợ i n hu ậnt ă ng t hê m
C ác y ế ut ố c ơ bản t ăng th ê m
- Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
Như chúng ta đã biết, lao động sống là một trong các yếu tố tạo nên sản phẩm dịch vụ, là
nhân tố quan trọng trong quá trình SXKD. Do vậy trong công tác quản lý, sử dụng lao
động, người lãnh đạo phải có các tiêu thức, cách tuyển dụng, đãi ngộ đối với người lao
động vì đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả SXKD.
Sử dụng lao động tốt xấu là một yếu tố vô cùng quan trọng làm tăng sản lượng và chất
lượng sản phẩm dịch vụ, làm giảm chi phí, hạ giá thành và tăng lợi nhuận. Sử dụng lao
động được thể hiện trên các mặt lượng và chất lượng lao động ( số lượng, kết cấu lao
động, thời gian lao động và năng suất lao động).
- Doanh thu bình quân
Doanh thu bình quân = Dt/T

Trong đó: T- số lao động bình quân sử dụng trong kỳ
Dt -Doanh thu trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một người lao động có thể làm được bao nhiêu đồng doanh thu trong
một kỳ, chỉ tiêu này càng cao thì trình độ sử dụng lao động càng cao. Trong số nhân viên
của doanh nghiệp Bưu Chính Viễn Thông được chia thành hai nhóm lao động trực tiếp và
18
lao động gián tiếp. Do sự biến đổi của số nhân viên trong kỳ nên chỉ đơn thuần lấy số trung
binh chung thì chưa hợp lý, do đó để đánh giá được chính xác ,hoàn hảo người ta cũng chia
doanh thu bình quân một lao động thành từng trường hợp khác nhau, ta có công thức:
Doanh thu bình quân = Dt/Ttt
Trong đó: Ttt : Số lao động trực tiếp bình quân sử dụng trong kỳ.
- Chỉ tiêu mức sinh lợi nhuận bình quân trong kỳ của một người lao động.
Mức sinh lợi nhuận bình quân trong kỳ của một người lao động = Ln/T
Trong đó:Ln : lợi nhuận thuần.
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi một lao động của doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng lợi
nhuận trong một thời kỳ sản xuất kinh doanh
- Mức doanh thu đạt được từ một đơn vị chí phí tiền lương
- Mức sinh lợi của một đồng chi phí tiền lương
Hai chỉ tiêu trên phản ánh trong kỳ kinh doanh , doanh nghiệp bỏ ra một đồng chi phí tiền
lương đạt được bao nhiêu đồng doanh thu,lợi nhuận. Do vậy việc nâng cao hiệu quả sử
dụng chi phí tiền lương là việc làm cần thiết để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho
doanh nghiệp. Ngoài ra, trên thực tế người ta sử dụng tỷ suất chi phí tiền lương
- Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn
Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn là một vấn đề then chốt gắn liền đến sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp Bưu chính viễn thông nói riêng. Đánh giá
hiệu quả sử dụng vốn có tác dụng đánh giá chất lượng công tác quản lý vốn, chất lượng
công tác sản xuất kinh doanh, trên cơ sở đó đề ra biện pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu
quả sản xuất kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Để đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn người ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau:
 Sức sản xuất của một đồng vốn

H
VSX
=¿

D
t
VSX
bq
hoặc
H
VSX
=¿

Q
VSX
bq
Trong đó:
H
VSX
: Sức sản xuất của một đồng vốn
Q :Sản lượng sản phẩm dịch vụ Bưu chính viễn thông
19
D
t
: Tổng doanh thu thuần
VSX
bq
: Tổng số vốn sản xuất bình quân
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp bỏ ra một đồng vốn đem lại bao nhiêu đồng doanh thu
 Suất hao phí vốn sản xuất


h
VSX
=
VSX
bq
D
t
hoặc
h
VSX

¿

VSX
bq
Q
Trong đó:

h
VSX
: Suất hao phí vốn sản xuất
Chỉ tiêu này cho biết để đạt được một đồng doanh thu (một đơn vị sản phẩm dịch vụ Bưu
chính) cần bao nhiêu đồng vốn.
 Sức sinh lời của một đồng vốn
l
VSX
=
L
n

VSX
bq
=
L ợ i nhu ậ nt huầ n
V ố n s ản xuấ t bì nh quân
Trong đó:
l
VSX
: Sức sinh lời của một đồng vốn
Ý nghĩa của chỉ tiêu này là trong một thời kỳ sản xuất kinh doanh nhất định doanh nghiệp
bỏ ra một đồng vốn kinh doanh thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Tuy nhiên, sử dụng đồng vốn như thế nào để đạt được hiệu quả kinh tế cao đó là câu hỏi
mà các nhà làm cộng tác quản lý vốn phải trả lời. Trên phương diện lý thuyết chúng ta chỉ
phản ánh được phần nào các nhân tố ảnh hưởng mà các nhà quản lý cần xác định sự ảnh
hưởng của chúng như: Giá cả, cấu thành doanh thu từ các bộ phận. Nhưng đây không phải
là việc làm khả quan mà cần thiết nhất là chúng ta phân loại ra từng loại vốn khác nhau để
đánh giá cụ thể. Thông thường người ta phân theo đặc điểm tuần hoàn vốn. Theo cách này
ta có vốn kinh doanh của doanh nghiệp BC bao gồm : vốn cố định và vốn lưu động.
Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định người ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau:
20
 Doanh thu đạt được từ một đồng vốn cố định. (Sức sản xuất của vốn cố định)
h
VC Đ
=
D
t
V
C Đ
=
Doan ht h ut hu ầ n

V ố n cố đ ị nh b ìn hquâ n
Trong đó:

h
VCĐ
: Doanh thu đạt được từ một đồng vốn cố định
 Sức sinh lời của một đồng vốn cố định
l
VC Đ
=
L
n
V
C Đ
=
L ợi n hu ậ n t h u ần
V ố n c ố đ ị n h bì n h qu â n
Trong đó:
l
VCĐ
: Sức sinh lời của một đồng vốn cố định
Ý nghĩa của hai chỉ tiêu trên là trong một kỳ kinh doanh nhất định, doanh nghiệp bỏ ra một
đồng vốn cố định thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận hoặc daonh thu. Chỉ tiêu này phản
ánh chính xác hơn hiệu quả sử dụng vốn vì đối với nghành BC thì chi phí khấu hao tài sản
cố định là những hao phí thực tế tạo ra kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động người ta sử dụng các chỉ tiêu sau:
 Mức doanh thu đạt được một đồng vốn lưu động (sức sản xuất của vốn lưu động )
h
VLĐ
=

D
t
V
LĐ BQ
=
Doan h t hu t h uần
V ố n l ư u đ ộng b ì nh qu â n
 Sức sinh lợi của một đồng vốn lưu động
l
VL Đ
=
L
n
V
L Đ BQ
=
L ợ i n h uậ nt hu ầ n
V ố nl ư u đ ộng bì n h qu â n
Trong đó:
21
V
LĐBQ
: Số vốn lưu động bình quân sử dụng trong kỳ.
Ý nghĩa của hai chỉ tiêu này là doanh nghiệp sử dụng một đồng vốn lưu động bình quân
trong kỳ có thể mang lại bao nhiêu đồng doanh thu hoặc lợi nhuận .Chỉ tiêu này càng ngày
càng cao chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động càng có hiệu qủa.
Ngoài ra để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động còn sử dụng các chỉ tiêu sau:
 Số vòng quay của vốn lưu động
S ố v òng quan VL Đ=
Doan ht h ut h uầ n

V ố nl ư uđ ộ ng b ì nh qu â n
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đơn vị vốn lưu động bỏ vào kinh doanh có khả năng mang
lại bao nhiêu đồng doanh thu hay thể hiện khả năng số vòng quay của vốn lưu động
 Thời gian của một vòng chu chuyển
T h ờ igian 1v ò ngch uc huyể n=
T h ờ i giancủ a k ỳkinhdoan h
S ố vò ng quay củ av ố nl ư u đ ộng trongk ỳ
Các chỉ tiêu trên không trực tiếp phản ánh hiệu qủa sản xuất kinh doanh của việc sử dụng
vốn lưu động trên phương diện lý luận nhưng từ thực tế cho thấy :số vòng quay vốn lưu
động tăng, số ngày chu chuyển giảm thì chứng tỏ tốc độ chu chuyển nhanh dẫn đến hiệu
quả sử dụng vốn lưu động cao.
- Hiệu quả sử dụng chi phí
Hiệ uquả s ử d ụ ng c hi phí =
Doanht h u
C hi ph í
Chỉ tiêu này càng cao thì chứng tỏ việc sử dụng chi phí của doanh nghiệp càng có hiệu quả
dẫn đến hiệu qủa sản xuất kinh doanh càng cao. Công thức trên đã khái quát được khái
niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp BCVT. Đó là sự so sánh “Kết quả
nhận được”và “chi phí sử dụng ” cụ thể là so sánh giữa doanh thu đạt được và chi phí đã
bỏ ra để sản xuất kinh doanh
1.7 Ý nghĩa của việc đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh
22
Đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh là điều kiện sống còn đối với mỗi doanh nghiệp,
dù là doanh nghiệp đã thành công trên thị trường hay doanh nghiệp mới bắt đầu kinh
doanh.
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường cạnh tranh và toàn cầu hoá, các doanh nghiệp đều
phải đối mặt với rủi ro, sự thâm hụt, hoặc tình trạng lỗ lãi thất thường cho dù các doanh
nghiệp luôn có mục tiêu và kế hoạch cụ thể. Hoạt động đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh
doanh có thể có nhiều khả năng thu hồi vốn đầu tư hơn.
Đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh biểu hiện trực tiếp ở việc tạo nên kết quả lớn với

chi phí nhỏ, hoàn thiện các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật của các hoạt động sản xuất kinh doanh
.
Đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh giúp cho doanh nghiệp mở rộng thị trường, tìm
kiếm thêm được nhiều khách hàng mới. Từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp, và doanh làm cho quá trình sản xuất và tiêu thụ được diễn ra liên tục.
Đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh làm tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp,
làm cho doanh nghiệp có được thị phần, thương hiệu được khẳng định.
23
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA TRUNG TÂM DATAPOST THUỘC BƯU ĐIỆN HÀ NỘI
2.1 Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Trung tâm Datapost
- Tháng 8/2000: Chi nhánh Datapost được thành lập. Đây là một trong hai chi nhánh
Datapost đầu tiên được đưa vào khai thác trực thuộc Công ty Bưu chính liên tỉnh và quốc
tế (VPS). Hiện tại chi nhánh này đã được sát nhập vào trực thuộc Trung tâm Khai thác và
vận chuyển của Bưu điện Hà Nội
- Ngày 29/08/2008 Trung tâm Datapost được chính thức thành lập theo quyết định số
1164/QD-TCLĐ của Tổng Giám đốc Tổng Công ty Bưu chính Việt nam trên cơ sở sắp xếp
lại Chi nhánh Data post của Trung tâm Khai thác Vận chuyển (trước đây là Trung tâm Bưu
chính Liên tỉnh và Quốc tế KV1- VPS1).
Trung tâm chính thức đi vào hoạt động từ ngày 1 tháng 1 năm 2009 trong bối cảnh
tình hình kinh tế xã hội trong nước và quốc tế đang trải quan cuộc khủng hoảng về kinh tế.
Trong nước thì tỷ giá ngoại tệ biến động, giá vật tư nguyên nhiên vật liệu tăng liên tục cho
tới nay. Bên cạnh đó là những mặt hạn chế trong quá trình chia tách Bưu chính – Viễn
thông gây bất lợi và áp lực lớn cho bưu chính. Tình hình cạnh tranh trên thị trường bưu
chính nói chung và dịch vụ Datapost nói riêng ngày càng quyết liệt. Nhiều nhà cung cấp
mới ra nhập thị trường, nhiều dịch vụ và sản phẩm ứng dụng công nghệ điện tử có khả
năng thay thế và cạnh tranh cao với dịch vụ datapost.
24
2.1.1 Cơ cấu tổ chức của Trung tâm Datapost
Hình 2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Trung tâm Datapost

2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và mối quan hệ công tác các đơn vị trực thuộc Trung
tâm
2.1.2.a Giám đốc trung tâm
Chỉ đạo và điều hành chung hoạt động của trung tâm Datapost
Trực tiếp chỉ đạo các công tác:
- Công tác tổ chức cán bộ, lao động tiền lương, công tác đào tạo
- Công tác quản lý nguồn vốn
- Công tác kế hoạch kinh doanh, đầu tư xây dựng cơ bản, sửa chữa tài sản
- Công tác giá cước, tiếp thị, chăm sóc khách hàng
- Công tác định mức kinh tế, kỹ thuật
- Công tác kế toán, thống kê, tài chính
- Công tác quản lý nghiệp vụ các dịch vụ bưu chính
- Công tác quản lý khoa học công nghệ, nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật,
triển khai và phát triển dịch vụ mới
- Công tác bảo vệ chính trị nội bộ, phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm
25

×