Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, chi nhánh tỉnh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.75 MB, 131 trang )

Header Page 1 of 126.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

VŨ PHƯƠNG MAI

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ
DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM, CHI NHÁNH TỈNH PHÚ THỌ

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. TRẦN VIỆT HÀ

HÀ NỘI - NĂM 2013
Footer Page 1 of 126.


Header Page 2 of 126.

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của tôi có sự hỗ trợ
từ thầy hướng dẫn TS. Trần Việt Hà. Tôi xin đảm bảo những số liệu và kết quả
trong luận văn này là trung thực, khách quan và có nguồn gốc rõ ràng.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Tác giả

Vũ Phương Mai



Footer Page 2 of 126.


Header Page 3 of 126.

MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu và các chữ cái viết tắt
Danh mục các bảng số liệu
Danh mục các hình, biểu đồ
LỜI MỞ ĐẦU………………………………………………..………….…..................1
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI………..…….............4
1.1 VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN...………….……………...4
1.1.1 Khái niệm tín dụng trung và dài hạn……………………………..……………...4
1.1.2 Phân loại tín dụng trung và dài hạn…………………………….…......................5
1.1.3 Đặc điểm của tín dụng trung và dài hạn……………………….………………...8
1.1.4 Vai trò của tín dụng trung và dài hạn trong nền kinh tế thị trường.…..................9
1.2 CHẤT LƯỢNG CỦA TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN…….…..................12
1.2.1 Khái niệm của chất lượng tín dụng trung và dài hạn ………....……………….12
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng trung và dài hạn…….……………...13
1.2.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng trung và dài hạn.................20
1.3 KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NHTM TRÊN THẾ GIỚI TRONG VIỆC
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN………………26
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI
HẠN TẠI CHI NHÁNH NHNo & PTNT TỈNH PHÚ THỌ…………..………..…35
2.1 KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH NHNo

& PTNT TỈNH PHÚ THỌ ………………………………………………………….35
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của NHNo & PTNT tỉnh Phú Thọ …………35
2.1.2 Cơ cấu tổ chức hoạt động của NHNo & PTNT tỉnh Phú Thọ…… ...................36

Footer Page 3 of 126.


Header Page 4 of 126.

2.1.3 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban…………..…..………………………...37
2.1.4 Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT tỉnh Phú Thọ……………40
2.1.5 Quy trình tín dụng trung và dài hạn tại NHNo & PTNT tỉnh Phú Thọ.. ………..51
2.2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN
TẠI NHNo & PTNT TỈNH PHÚ THỌ………..……………………………………56
2.3 ĐÁNH GIÁ CHUNG…..………………………………………………………...74
2.3.1 Kết quả đạt được………..…………………………………………….................74
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân……………..……………………………….................75
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG
VÀ DÀI HẠN TẠI NHNo & PTNT TỈNH PHÚ THỌ…………...…..……………82
3.1 CHỦ TRƯƠNG, ĐƯỜNG LỐI PHÁT TRIỂN CỦA HỆ THỐNG NGÂN
HÀNG NO & PTNT VIỆT NAM………..………………………………………….82
3.2 NHẬN ĐỊNH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH ĐẾN NĂM 2015 TẠI TỈNH
PHÚ THỌ………..…………………….……………………………………………..83
3.2.1 Định hướng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Phú Thọ đến năm 2015…………83
3.2.2 Nhận định về môi trường hoạt động kinh doanh năm 2012 -2015……………...84
3.2.3 Mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh của Chi nhánh NHNo&PTNT Tỉnh Phú
Thọ đến năm 2015……………………………………….…………………………….85
3.3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI
HẠN……..…………………………………………………………………………….85
3.3.1 Giải pháp về cân đối nguồn vốn huy động và cho vay………………………….86

3.3.2 Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng ngân hàng……………………….89
3.3.3 Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư trung và dài hạn………………….92
3.3.4 Xây dựng chiến lược Marketing ngân hàng……………………………………..96
3.3.5 Giải pháp về xây dựng, củng cố mối quan hệ địa phương các cấp bằng việc ký kết
các hợp đồng dịch vụ bán phần………………………………………………………..98
3.3.6 Xây dựng chính sách lãi suất linh hoạt………………………………………...101

Footer Page 4 of 126.


Header Page 5 of 126.

3.3.7 Tăng cường quản lý nợ, giải quyết tốt các khoản nợ quá hạn, nợ xấu................103
3.3.8 Chú trọng công tác dự báo và phòng ngừa các rủi ro trong tín dụng trung và dài
hạn………………………………………………………………………………..…..106
3.3.9 Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ……………………………...107
3.3.10 Nâng cao chất lượng thông tin………………………………………………..109
3.3.11 Một số giải pháp hỗ trợ khác…………………………………………………110
3.4 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ……………………………………….………................111
3.4.1 Kiến nghị đối với Nhà nước và Chính phủ………………….………................112
3.4.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam………….……...................115
3.4.3 Kiến nghị đối với NHNo&PTNT Việt Nam………..………………………….116
3.4.4 Kiến nghị đối với UBND tỉnh Phú Thọ………………………………………..117
KẾT LUẬN……..…………………………………………………………………..120
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Footer Page 5 of 126.


Header Page 6 of 126.


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ CÁI VIẾT TẮT
NHNN:

Ngân hàng nhà nước

NHTM:

Ngân hàng thương mại

NHTMCP:

Ngân hàng thương mại cổ phần

NHNo&PTNT:

Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn

T&DH:

Trung và dài hạn

CNH-HĐH:

Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

DNNN:

Doanh nghiệp nhà nước


DNQD:

Doanh nghiệp quốc doanh

KTNQD:

Kinh tế ngoài quốc doanh

TCTD:

Tổ chức tín dụng

CBTD:

Cán bộ tín dụng

SXKD:

Sản xuất kinh doanh

DAĐT:

Dự án đầu tư

TSĐB:

Tài sản đảm bảo

NQH:


Nợ quá hạn

USD:

Đô la Mỹ

XHTD

Xếp hạng tín dụng

XHTDNB

Xếp hạng tín dụng nội bộ

Footer Page 6 of 126.


Header Page 7 of 126.

DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU

STT
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6
Bảng 2.7
Bảng 2.8

Bảng 2.9
Bảng 2.10
Bảng 2.11
Bảng 2.12
Bảng 2.13
Bảng 2.14
Bảng 2.15
Bảng 2.16
Bảng 2.17
Bảng 2.18

Footer Page 7 of 126.

TÊN BẢNG
Cơ cấu nguồn vốn của chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Phú Thọ
Cơ cấu nguồn vốn huy động giai đoạn 2009-2011
Tình hình cho vay của chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Phú Thọ
Cơ cấu tín dụng của chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Phú Thọ
Tình hình nợ xấu của Chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Phú Thọ
Tình hình hoạt động dịch vụ của NHNo&PTNT tỉnh Phú Thọ
Kết quả hoạt động kinh doanh chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Phú
Thọ
Tình hình huy động vốn theo kỳ hạn giai đoạn 2009-2011
Cơ cấu tín dụng trung và dài hạn trên tổng dư nợ giai đoạn
2009-2011
Cơ cấu tín dụng trung và dài hạn giai đoạn 2009-2011
Hệ số sử dụng vốn trung và dài hạn giai đoạn 2009-2011
Tình hình doanh số cho vay tín dụng trung và dài hạn giai đoạn
2009-2011
Tình hình doanh số thu nợ tín dụng trung và dài hạn giai đoạn

2009-2011
Vòng quay vốn tín dụng trung và dài hạn giai đoạn 2009-2011
Cơ cấu nợ quá hạn trung và dài hạn của Chi nhánh NHNo&PTNT
tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2009-2011
Tình hình nợ quá hạn trung và dài hạn giai đoạn 2009-2011
Tình hình nợ xấu trung và dài hạn giai đoạn 2009-2011
Tình hình lợi nhuận từ hoạt động tín dụng trung và dài hạn

TRANG
41
44
45
47
48
49
51
57
59
60
63
64
65
66
68
70
71
72


Header Page 8 of 126.


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

STT
Hình 1
Biểu 1
Biểu 2
Biểu 3
Biểu 4
Biểu 5
Biểu 6

Footer Page 8 of 126.

TÊN BIỂU ĐỒ
Cơ cấu tổ chức của chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Phú Thọ
Tăng trưởng nguồn vốn chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Phú Thọ
Tình hình tín dụng giai đoạn 2009-2011
Cơ cấu dư nợ giai đoạn 2009-2011
Tăng trưởng dư nợ tín dụng trung và dài hạn
Cơ cấu tín dụng trung và dài hạn phân theo ngành giai đoạn
2009-2011
Tình hình lợi nhuận tín dụng trung dài hạn giai đoạn 2009-2011

TRANG
37
42
46
58
59

62
73


Header Page 9 of 126.

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau khi Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO), ngành Ngân
hàng Việt Nam đang phải đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức. Do đó, việc đa
dạng hóa các sản phẩm dịch vụ, nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ, đáp ứng
ngày càng lớn nhu cầu của khách hàng là vấn đề cấp thiết đặt ra cho các Ngân hàng
thương mại (NHTM).
Một trong những nghiệp vụ cơ bản, đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của
NHTM và là nguồn sinh ra lợi nhuận nhiều nhất chính là nghiệp vụ tín dụng. Vì thế,
muốn hệ thống Ngân hàng ổn định và phát triển thì đòi hỏi chất lượng hoạt động tín
dụng cũng phải ổn định và hiệu quả. Tuy nhiên, hoạt động này lại ẩn chứa nhiều rủi
ro tiềm ẩn, đặc biệt là hoạt động tín dụng trung và dài hạn (T&DH). Với những đặc
điểm về nguồn vốn, thời hạn, lãi suất…hoạt động tín dụng T&DH mang lại nguồn
thu chủ yếu cho các Ngân hàng song mức độ rủi ro lại lớn hơn rất nhiều so với hoạt
động tín dụng ngắn hạn. Do đó, bên cạnh việc mở rộng cung ứng nguồn vốn tín
dụng T&DH thì việc nâng cao chất lượng tín dụng T&DH luôn là một vấn đề cấp
thiết đặt ra cho các Ngân hàng.
Nằm trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
(NHNo&PTNT) Việt Nam, chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Phú Thọ đang từng bước
hội nhập vào xu thế phát triển chung của toàn ngành. Bởi vậy, chi nhánh cũng cần
phải nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh của mình để tồn tại và phát triển.
Trong bối cảnh cạnh tranh giữa các ngân hàng đang diễn ra gay gắt, mặc dù chất
lượng tín dụng T&DH đã được chi nhánh chú trọng, song vẫn còn một số hạn chế,
chưa đạt được mục tiêu đề ra và chưa tương xứng với tiềm năng của chi nhánh.

Nhận thức được tầm quan trọng hàng đầu của nghiệp vụ tín dụng trong hoạt
động của ngân hàng thương mại và qua quá trình nghiên cứu, học tập, tìm hiểu và
công tác tại Ngân hàng NHNo&PTNT tỉnh Phú Thọ, tôi đã lựa chọn đề tài:

Footer Page 9 of 126.

-1-


Header Page 10 of 126.

“ Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, chi nhánh tỉnh Phú Thọ” làm nội dung
nghiên cứu luận văn Thạc sĩ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu hệ thống những lý luận cơ bản về tín dụng trung & dài hạn và làm
rõ chất lượng tín dụng trung & dài hạn.
- Trên cơ sở phân tích thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại chi
nhánh NHNo&PTNT tỉnh Phú Thọ, luận văn tìm những hạn chế, tồn tại và nguyên
nhân, từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh
NHNo&PTNT tỉnh Phú Thọ, đồng thời đề xuất những kiến nghị góp phần thực hiện
có hiệu quả các giải pháp trên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Tín dụng T&DH, chất lượng tín dụng T&DH và những
vấn đề còn tồn tại ở chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Phú Thọ.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu giữa lý luận và thực trạng chất lượng tín dụng
trung & dài hạn đứng trên giác độ Ngân hàng là người cho vay tại chi nhánh
NHNo&PTNT tỉnh Phú Thọ trong khoảng thời gian từ 2009-2011.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ

nghĩa Mác- Lê nin làm phương pháp nghiên cứu chủ yếu.
Bên cạnh đó, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học khác như:
phương pháp quy nạp và diễn dịch, phương pháp phân tích tổng hợp, thống kê, so
sánh… kết hợp với bảng biểu minh họa số liệu qua các năm làm vấn đề nghiên cứu
được trực quan hơn.
5. Kết cấu của khóa luận
Ngoài các phần: lời mở đầu, kết luận, bảng biểu, phụ lục và danh mục tài liệu
tham khảo, nội dung chính của khóa luận được chia làm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về chất lượng tín dụng trung và dài hạn của
Ngân hàng thương mại

Footer Page 10 of 126.

-2-


Header Page 11 of 126.

Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại chi nhánh Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Phú Thọ.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại chi
nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Phú Thọ.

Footer Page 11 of 126.

-3-


Header Page 12 of 126.


CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN
1.1.1 Khái niệm tín dụng trung và dài hạn
Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho vay
(ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và
các chủ thể khác) trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng
trong một thời hạn nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô
điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
Có thể nói: Cho vay là hoạt động quan trọng nhất của một NHTM. Để quản
lý các khoản tiền vay đó, các Ngân hàng thường phân loại tín dụng theo các cách
khác nhau như: mục đích cho vay, phương pháp hoàn trả, mức độ tín nhiệm đối với
khách hàng, xuất xứ tín dụng và một cách phân loại không thể thiếu đó là theo thời
hạn cho vay.
Tín dụng trung và dài hạn là một bộ phận của tín dụng Ngân hàng được
phân theo thời hạn cho vay. Tín dụng T&DH là những khoản cho vay có thời hạn
trên 1 năm và thời gian vay không quá thời gian khấu hao của tài sản hình thành từ
vốn vay hay nói cách khác thời gian cho vay không quá thời gian hoàn vốn đầu tư.
Tuỳ theo từng quốc gia, từng thời kỳ mà có quy định về thời hạn của tín
dụng T&DH sẽ khác nhau. Ở Việt Nam, theo quy định của NHNN hiện nay, thời
hạn cho vay được tổ chức tín dụng và khách hàng căn cứ vào chu kỳ sản xuất, kinh
doanh, thời hạn thu hồi vốn của DAĐT, khả năng trả nợ của khách hàng và nguồn
vốn cho vay của TCTD để thỏa thuận về thời hạn cho vay. Thời hạn của tín dụng
T&DH được xác định như sau:
 Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến
60 tháng.


Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng trở

lên.

Footer Page 12 of 126.

-4-


Header Page 13 of 126.

Tín dụng T&DH là hình thức cấp tín dụng mà ngân hàng nhằm tài trợ cho nhu
cầu vốn T&DH của doanh nghiệp, đó là nhu cầu tài trợ cho tài sản cố định và một
phần tài sản lưu động không thay đổi của doanh nghiệp.
Tín dụng trung hạn chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải
tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng SXKD, xây dựng các dự án mới có
quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. Bên cạnh đầu tư cho tài sản cố định,
cho vay trung hạn còn là nguồn hình thành vốn lưu động thường xuyên của các
doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp mới thành lập.
Tín dụng dài hạn là loại tín dụng được cung cấp để đáp ứng các nhu cầu dài hạn
như xây dựng nhà ở, các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các
xí nghiệp mới.
Trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam hiện nay, nhu cầu vốn T&DH rất lớn,
trong khi các doanh nghiệp chưa có nhiều thời gian để tích luỹ vốn và chưa tích luỹ
được nhiều. Đồng thời, việc đầu tư trực tiếp của công chúng qua việc mua trái
phiếu, cổ phiếu do các doanh nghiệp phát hành còn là một vấn đề hạn chế. Trong
thực tiễn, nhu cầu về vốn T&DH của các doanh nghiệp chủ yếu được đáp ứng bởi
vốn tự có của doanh nghiệp và đa phần còn lại bằng sự tài trợ của hệ thống NHTM
thông qua tín dụng T&DH.
1.1.2 Phân loại tín dụng trung và dài hạn
1.1.2.1 Cho vay theo dự án đầu tư
Cho vay theo dự án đầu tư là hình thức tín dụng T&DH chủ yếu của các

NHTM Việt Nam hiện nay, hình thức này căn cứ vào dự án do khách hàng xây
dựng và được Ngân hàng chấp nhận để làm cơ sở của việc cho vay. Đây là khoản
tín dụng tài trợ cho việc đầu tư của doanh nghiệp như: mua sắm tài sản cố định,
nâng cấp, cải tiến máy móc hay xây dựng các công trình được dự tính sẽ mang lại
thu nhập trong tương lai. Thông thường, các doanh nghiệp yêu cầu được vay một
khoản dựa trên chi phí dự tính của dự án và cam kết thanh toán khoản vay làm
nhiều lần. Hình thức cho vay theo dự án gồm:

Footer Page 13 of 126.

-5-


Header Page 14 of 126.



Tín dụng trực tiếp:
Đây là hình thức tín dụng T&DH phổ biến trong nền kinh tế thị trường.

NHTM tiến hành mọi hoạt động và tự chịu trách nhiệm đối với từng DAĐT của
khách hàng mà họ đã lựa chọn để tài trợ. Thực tế cho thấy việc lựa chọn DAĐT tốt
là yếu tố quyết định nhất của hình thức tín dụng này.


Tín dụng hợp vốn (Cho vay đồng tài trợ):
Trong hoạt động thực tiễn của các NHTM trong lĩnh vực tín dụng, không ít

các trường hợp mức cho vay hoặc mức rủi ro mà bản thân một ngân hàng không thể
đảm đương nổi, do đó dẫn đến sự liên kết phối hợp giữa các ngân hàng cùng tham

gia tài trợ cho một dự án.
Cho vay đồng tài trợ là hình thức tín dụng T&DH, trong đó một nhóm TCTD
cho vay đối với một dự án vay vốn của khách hàng, một TCTD làm đầu mối dàn
xếp, phối hợp với các bên tài trợ để thực hiện, nhằm nâng cao năng lực và hiệu quả
trong hoạt động SXKD của doanh nghiệp và TCTD.
Điều kiện áp dụng cho vay đồng tài trợ:


Nhu cầu xin cấp tín dụng để thực hiện dự án của bên nhận tài trợ vượt

quá giới hạn cho vay của ngân hàng theo quy định hiện hành.


Khả năng tài chính và nguồn vốn của một ngân hàng không đáp ứng

được nhu cầu cấp tín dụng của DAĐT.


Nhu cầu phân tán rủi ro của ngân hàng.



Bên nhận tài trợ có nhu cầu huy động vốn từ nhiều ngân hàng.

1.1.2.2 Tín dụng tuần hoàn
Đây là một hình thức tín dụng T&DH trong đó ngân hàng cam kết chính thức
dành cho khách hàng một hạn mức tín dụng trong một thời hạn nhất định. Cam kết
này có thể dài từ 1 đến 3 năm, thậm chí 5 năm, song thời hạn được cam kết
thường ngắn khoảng 90 ngày và nếu khách hàng thực hiện tốt các điều khoản của
hợp đồng tín dụng thì cam kết hạn mức sẽ được tiếp tục, tức là gia hạn thêm một

kỳ hạn bằng kỳ hạn gốc. Thông thường, khi được hưởng một hạn mức như trên,
phần tiền vay mà người đi vay thực sự sử dụng dựa trên hạn mức sẽ được tính lãi

Footer Page 14 of 126.

-6-


Header Page 15 of 126.

còn phần hạn mức còn lại, chưa được sử dụng hết sẽ được tính phí, gọi là phí cam
kết.
Tín dụng tuần hoàn thường được dùng tài trợ cho nhu cầu tăng trưởng tài sản
lưu động hoặc thay thế cho các khoản nợ ngắn hạn tới kỳ thanh toán. Thực chất
tín dụng tuần hoàn là hình thức lai tạo giữa tài trợ tài sản lưu động thời vụ và cho
vay kỳ hạn. Tín dụng tuần hoàn thường sử dụng khi ngân hàng chưa thể xác định
được phần tài sản lưu động thường xuyên của doanh nghiệp. Đến khi bộ phận này
đã được xác định thì thường hạn mức của tín dụng tuần hoàn sẽ được điều chỉnh
và chuyển sang cho vay kỳ hạn.
1.1.2.3 Cho thuê tài chính
Cho thuê tài chính là một hoạt động tín dụng T&DH thông qua việc cho thuê
máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản trên cơ sở hợp đồng cho
thuê với bên thuê. Bên cho thuê cam kết bán máy móc thiết bị, phương tiện vận
chuyển và các động sản khác theo yêu cầu của bên thuê và nắm quyền sở hữu đối
với tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt
thời hạn thuê được hai bên thỏa thuận.
Đối với ngân hàng - người cho thuê: Đa dạng hóa việc sử dụng vốn, mở rộng
dạng khách hàng, tăng thêm sản phẩm ngân hàng, giảm mức độ rủi ro so với cấp tín
dụng hoặc bảo lãnh. Vì trong thời gian cho thuê, ngân hàng vẫn có quyền sở hữu
pháp lý đối với thiết bị thuê nên ngân hàng có khả năng nhanh chóng chiếm lại thiết

bị nếu người đi thuê không tuân thủ theo hợp đồng thuê. Tín dụng thuê mua bảo
đảm sử dụng đúng đắn số vốn tài trợ, tỷ lệ sử dụng vốn cao.
Đối với người đi thuê: người đi thuê không phải bỏ ngay một số tiền lớn để
mua sắm thiết bị nhưng vẫn có thiết bị sử dụng, có thể tiếp nhận được công nghệ
tiên tiến.
1.1.2.4 Bảo lãnh T&DH mua thiết bị trả chậm
Là cam kết của ngân hàng về việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho chủ đầu
tư, trả chậm thiết bị máy móc, thiết bị với thời hạn ít nhất là một năm trong trường
hợp khách hàng không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ với nhà xuất khẩu. Hình thức

Footer Page 15 of 126.

-7-


Header Page 16 of 126.

này được áp dụng khi chủ đầu tư không đủ khả năng trả nợ ngay một lần. Họ ký
hợp đồng với bên xuất khẩu xin trả nợ dần theo giá trị của thiết bị hàng năm dưới sự
bảo lãnh của ngân hàng. Hình thức này rất có lợi cho chủ đầu tư vì họ không phải
bỏ ra một khoản tiền lớn để mua máy móc thiết bị mà khoản tiền này sẽ được trả
dần theo một chuỗi niêm kim khi các máy móc này sinh lời. Tuy nhiên, nếu chủ đầu
tư không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ cho nhà xuất khẩu thì ngân hàng bảo lãnh
phải đứng ra trả nợ thay cho chủ đầu tư, lúc này ngân hàng trở thành chủ nợ chính
của nhà đầu tư.
1.1.3 Đặc điểm của tín dụng trung và dài hạn
1.1.3.1 Vốn đầu tư lớn, thời gian dài, thu hồi vốn chậm
Nếu như tín dụng ngắn hạn tài trợ chủ yếu cho nhu cầu vốn lưu động của
doanh nghiệp và được hoàn trả trong thời hạn ngắn (dưới 1 năm) thì tín dụng
T&DH phần lớn tài trợ cho nhu cầu hình thành mới các tài sản cố định hoặc đổi

mới, cải tiến công nghệ mới, trang thiết bị máy móc. Do đó, việc tài trợ này đòi hỏi
một khối lượng vốn lớn. Nguồn trả nợ chính cho các khoản vay này chủ yếu dựa
vào khấu hao từ tài sản hình thành từ vốn vay của ngân hàng và lợi nhuận sau thuế
tạo ra từ việc thực hiện dự án. Trong khi đó, ngân hàng phải bỏ vốn trong suốt thời
gian xây dựng dự án và chỉ tiến hành thu hồi vốn đầu tư khi dự án đi vào hoạt động
và điều này dẫn đến thời hạn thu hồi vốn chậm.
Thời hạn cho vay được tính bắt đầu từ khi khách hàng nhận được vốn vay
cho đến khi hoàn thành nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi cho ngân hàng. Thời hạn cho vay
phải dựa trên sự thỏa thuận giữa người đi vay và ngân hàng, thông thường thời hạn
cho vay của các khoản tín dụng T&DH có 2 trường hợp:
 Khoản vay phát huy hiệu quả sau khi số tiền vay được sử dụng, thời hạn cho
vay chính là thời gian thu hồi nợ.
 Khoản vay phải trải qua một thời gian mới phát huy hiệu quả, khách hàng
mới có khả năng trả nợ. Đối với trường hợp này, thời hạn cho vay phải bao gồm
thời gian trả nợ và khoảng thời gian phát huy hiệu quả của đồng vốn (thời gian xây
dựng cơ bản).

Footer Page 16 of 126.

-8-


Header Page 17 of 126.

1.1.3.2 Mức độ rủi ro cao
Hoạt động tín dụng T&DH luôn chịu tác động của nhiều nhân tố. Do khối
lượng vốn đầu tư lớn, thời gian đầu tư dài nên độ rủi ro của một khoản tín dụng
T&DH là cao. Kết quả của một DAĐT chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố, dựa trên
các chỉ tiêu về hiệu quả tài chính, phương diện kỹ thuật – công nghệ, thị trường,
quản trị nhân lực dự án, hiệu quả kinh tế xã hội... khi khoản vay có thời hạn đầu tư

dài thì có thể có rất nhiều sự thay đổi trong môi trường kinh tế, luật pháp khiến cho
dự án hoạt động không như dự kiến ban đầu hoặc không có khả năng thu hồi vốn.
1.1.3.3 Lợi nhuận từ các khoản cho vay T&DH là lớn
Khi độ rủi ro của các dự án càng cao thì lợi nhuận kỳ vọng mà nhà đầu tư
mong đợi càng nhiều. Không nằm ngoài quy luật này, các khoản tín dụng T&DH
của ngân hàng thường mang lại cho ngân hàng các khoản thu nhập lớn. Do đó, lãi
suất của các khoản tín dụng T&DH của ngân hàng thường cao hơn các khoản tín
dụng ngắn hạn để bù đắp cho những chi phí trong việc huy động những nguồn vốn
phục vụ cho hoạt động tín dụng T&DH cũng như bù đắp rủi ro.
Lãi suất tín dụng T&DH có thể là lãi suất cố định hoặc thả nổi, áp dụng luôn
cho cả thời hạn vay hoặc cũng có thể là lãi suất thả nổi được điều chỉnh theo từng
kỳ hạn nhất định trong suốt thời hạn vay.
1.1.4 Vai trò của tín dụng trung và dài hạn trong nền kinh tế thị trường
1.1.4.1 Đối với khách hàng
Trong nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển như hiện nay, sự cạnh
tranh diễn ra ngày càng gay gắt thì đòi hỏi khách hàng đặc biệt là các doanh nghiệp
phải không ngừng đổi mới công nghệ, đầu tư để tăng khả năng sản xuất, nâng cao
chất lượng sản phẩm. Để làm được điều này, cần huy động một khối lượng vốn nhất
định. Ở Việt Nam hiện nay khi mà thị trường tài chính chưa phát triển hoàn thiện thì
tín dụng T&DH là một giải pháp tối ưu cho các doanh nghiệp. Thời hạn của khoản
vay T&DH thường ngắn hơn thời hạn của trái phiếu, do đó có thể có lợi cho doanh
nghiệp trong thời kỳ lãi suất cao. Về thủ tục thời gian thì nhanh chóng và ít phức
tạp, tiết kiệm được chi phí đăng ký, chi phí bảo lãnh và chi phí bán chứng khoán ra

Footer Page 17 of 126.

-9-


Header Page 18 of 126.


thị trường, hơn nữa không phải công ty nào cũng được quyền bán trái phiếu, cổ
phiếu của mình trên thị trường chứng khoán, nhất là công ty mới thành lập hay quá
nhỏ. Đặc biệt, việc vay vốn T&DH ở NHTM sẽ giúp cho doanh nghiệp có thể tự
chủ và có khả năng kiểm soát độc lập được hoạt động SXKD mà không phải phân
chia quyền kiểm soát với các cổ đông như huy động vốn bằng phát hành cổ phiếu.
Tín dụng T&DH đáp ứng nhu cầu vốn cho các DAĐT đòi hỏi vốn lớn và có
thời hạn vay dài, tạo điều kiện cho khách hàng mở rộng SXKD. Tín dụng T&DH
với quy trình kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay, giám sát chặt chẽ tiến độ và
mục đích sử dụng vốn giúp cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đi đúng
hướng nhằm đạt lợi nhuận cao nhất. Tuy nhiên, lãi suất T&DH của ngân hàng là chi
phí khá cao đối với các doanh nghiệp. Điều này buộc các doanh nghiệp phải nghĩ
đến hiệu quả đầu tư, lợi nhuận đạt được không chỉ đủ để trả vốn và lãi cho ngân
hàng mà phải đem lại lợi tức cho mình. Do vậy, lãi suất tín dụng T&DH của ngân
hàng là đòn bẩy thúc đẩy doanh nghiệp khai thác triệt để đồng vốn để kinh doanh có
lãi, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.4.2 Đối với ngân hàng
Cùng với nhu cầu mở rộng quy mô, trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại
của các doanh nghiệp đã cho thấy nhu cầu vốn T&DH là cấp thiết và quan trọng.
Đây là điều kiện để ngân hàng mở rộng phạm vi hoạt động và ngày càng khẳng định
vai trò, vị trí của mình, cũng như củng cố thương hiệu và nâng cao tính cạnh tranh
của ngân hàng trong nền kinh tế thị trường. Nếu ngân hàng có một nguồn vốn ổn
định trong thời gian dài để đầu tư dài hạn sẽ tạo ra lợi nhuận cao hơn rất nhiều so
với việc dùng nó để cho vay ngắn hạn, vì mỗi món vay T&DH cấp cho doanh
nghiệp thường là rất lớn, lãi suất cao, thời gian dài nên lãi thu sẽ lớn và ổn định.
Ngân hàng sử dụng tín dụng T&DH như là một công cụ cuốn hút các khách hàng,
củng cố lòng trung thành của các khách hàng truyền thống, đồng thời tạo ra các mối
quan hệ mới với các khách hàng mới. Quan hệ tín dụng T&DH có thể dẫn tới việc
cung cấp các dịch vụ ngân hàng khác cho khách hàng như các hoạt động bảo lãnh
do ngân hàng thực hiện; dịch vụ thanh toán, dịch vụ ngân quỹ...


Footer Page 18 of 126.

- 10 -


Header Page 19 of 126.

1.1.4.3 Đối với nền kinh tế
Tín dụng có vai trò quan trọng trọng nền kinh tế, hoạt động tín dụng T&DH nếu
có hiệu quả sẽ có tác động tới mọi lĩnh vực kinh tế - chính trị - xã hội. Xuất phát từ
chức năng tập trung và phân phối lại vốn trong nền kinh tế tín dụng T&DH đã thu
hút được nguồn vốn dư thừa, tạm thời nhàn rỗi để đưa vào SXKD, đáp ứng nhu cầu
vốn cho khách hàng, từ đó phục vụ cho sự tăng trưởng của nền kinh tế. Tín dụng
T&DH có vai trò trong việc thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô. Ngân hàng Nhà
nước (NHNN) luôn quản lý tín dụng T&DH bằng các quy định và chính sách của
mình. NHNN đóng vai trò là người cho vay cuối cùng trong nền kinh tế, ổn định
lưu thông tiền tệ. Mặc dù là một đơn vị kinh doanh nhưng các Ngân hàng quốc
doanh (NHQD) vẫn là một bộ phận của nhà nước, hoạt động tín dụng T&DH cũng
nhằm thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế quốc gia thông qua các chính sách
ưu đãi trong tín dụng. Đầu tư tín dụng T&DH của ngân hàng theo trọng điểm của
ngành và trong nội bộ từng ngành góp phần hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý phục
vụ quá trình CNH – HĐH để các ngành này đi đầu, tạo đà cho phát triển kinh tế - xã
hội đất nước.
Hoạt động tín dụng theo chiều sâu, xây dựng mới… đã tạo ra cơ sở vật chất
kĩ thuật vững chắc cho nền kinh tế phát triển lâu dài, góp phần tăng cường kim
ngạch xuất khẩu, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong cạnh tranh
trên thị trường quốc tế. Với năng lực sản xuất tăng, hàng hoá sản phẩm nhiều hơn
đủ tiêu dùng và dư thừa cho xuất khẩu. Nhiều xí nghiệp với máy móc hiện đại sản
xuất ra sản phẩm thay thế hàng nhập. Tất cả các kết quả đó góp phần tiết kiệm chi

ngoại tệ, tăng thu ngoại tệ, tạo cán cân thanh toán quốc tế lành mạnh.
Ngoài ra, tín dụng T&DH của ngân hàng còn góp phần ổn định đời sống, tạo ra
công ăn việc làm và ổn định trật tự xã hội. Bởi lẽ, tín dụng T&DH đầu tư vào những
lĩnh vực mới, cải tạo và nâng cao năng lực sản xuất nên sẽ tạo nhiều công ăn việc
làm cho người lao động. Tín dụng T&DH đã trở thành nhịp cầu nối liền quan hệ
kinh tế giữa các quốc gia với nhau bằng các hoạt động tín dụng quốc tế.

Footer Page 19 of 126.

- 11 -


Header Page 20 of 126.

1.2

CHẤT LƯỢNG CỦA TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN

1.2.1 Khái niệm của chất lượng tín dụng trung và dài hạn
Tín dụng ngân hàng là một sản phẩm của ngân hàng cung ứng phục vụ các
khách hàng của mình. Cũng như các sản phẩm khác nó cũng có chất lượng, tuy
nhiên vì ngành ngân hàng là một ngành kinh tế đặc biệt chuyên kinh doanh về lĩnh
vực tiền tệ, liên quan chặt chẽ đến nhiều lĩnh vực của nền kinh tế nên chất lượng tín
dụng ngân hàng có những đặc trưng riêng.
Chất lượng nói chung có thể được hiểu là mức độ phù hợp của sản phẩm đối
với nhu cầu của người tiêu dùng hay là tập hợp tính chất của sản phẩm, chứa đựng
mức độ thích ứng của nó để thỏa mãn nhu cầu nhất định theo công dụng của nó với
những chi phí xã hội cần thiết.
Chất lượng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu hợp lý của khách hàng có lựa
chọn, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng đồng thời góp phần thúc đẩy

tăng trưởng kinh tế xã hội.
Chất lượng tín dụng T&DH là chất lượng của các khoản vay có thời hạn
trên một năm, được đánh giá là có chất lượng tốt khi vốn vay được sử dụng đúng
mục đích phục vụ cho các hoạt động SXKD đem lại hiệu quả đảm bảo trả nợ cho
ngân hàng đúng hạn vừa bù đắp được chi phí vừa có lợi nhuận vừa đem lại hiệu
quả kinh tế xã hội.
Từ khái niệm trên ta thấy rằng khách hàng, ngân hàng và sự phát triển kinh
tế xã hội là ba nhân tố được đề cập đến khi xem xét chất lượng tín dụng T&DH.
 Chất lượng tín dụng đứng trên góc độ ngân hàng
Chất lượng tín dụng T&DH là vốn cho vay trung và dài hạn của Ngân hàng
được khách hàng đưa vào quá trình sản xuất kinh doanh dịch vụ... tạo ra một số tiền
lớn hơn vừa đủ để hoàn trả gốc và lãi, trang trải chi phí khác và có lợi nhuận, phù
hợp với các điều kiện của ngân hàng và của kinh tế xã hội nói chung.
 Chất lượng tín dụng đứng trên góc độ khách hàng
Chất lượng tín dụng T&DH là sự thỏa mãn yêu cầu của khách hàng với lãi
suất hợp lý, thủ tục đơn giản đảm bảo thu hút khách hàng nhưng vẫn tuân thủ đúng

Footer Page 20 of 126.

- 12 -


Header Page 21 of 126.

những quy định của tín dụng, góp phần làm lành mạnh hóa tình hình tài chính của
doanh nghiệp, cải thiện hoạt động SXKD và duy trì sự tồn tại, phát triển của ngân
hàng.
 Chất lượng tín dụng xét từ gíac độ nền kinh tế- xã hội
Mấy năm gần đây, nhờ có hoạt động tín dụng của ngân hàng nên góp phần
thay đổi nền kinh tế, góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công

nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Khoản tín dụng T&DH có chất lượng phải hỗ trợ cho hoạt động SXKD, góp
phần tích cực vào việc giải quyết công ăn việc làm, xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế,
mở rộng hoạt động SXKD, tăng cường hiệu quả và năng lực hoạt động của doanh
nghiệp, vừa thúc đẩy tiêu dùng, thu hút tối đa nguồn vốn trong nước, đồng thời
tranh thủ vốn đầu tư nước ngoài phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế.
Qua việc xem xét chất lượng tín dụng T&DH, có thể rút ra một số đặc trưng
như sau:
 Chất lượng tín dụng T&DH là một chỉ tiêu tổng hợp, khó có thể đánh giá
một cách chính xác. Nó được thể hiện qua các chỉ tiêu cả định tính và định lượng.
 Chất lượng tín dụng T&DH chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố chủ quan và
khách quan.
Vì vậy trong phạm vi nghiên cứu của luận văn này, Chất lượng tín dụng
trung & dài hạn tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, chi
nhánh tỉnh Phú Thọ được nghiên cứu, đánh giá đứng trên góc độ ngân hàng là
người cho vay.
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng trung và dài hạn
1.2.2.1 Chỉ tiêu định tính
 Bảo đảm nguyên tắc cho vay:
Ngân hàng là một tổ chức kinh tế đặc biệt, hoạt động của nó có ảnh hưởng rộng
lớn đến tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước. Do vậy, nguyên tắc cho vay
là một nguyên tắc quan trọng đối với ngân hàng. Để đánh giá chất lượng một khoản
vay, đầu tiên phải xem xét là khoản cho vay đó đảm bảo đủ hai nguyên tắc cho vay

Footer Page 21 of 126.

- 13 -


Header Page 22 of 126.


hay không. Đó là nguyên tắc sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong
hợp đồng tín dụng và nguyên tắc hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn trong
hợp đồng tín dụng.
 Điều kiện vay vốn:
Ngân hàng chỉ xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều
kiện sau:
 Một là: Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
 Hai là: Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
 Ba là: Có dự án đầu tư (DAĐT), phương án sản xuất kinh doanh (SXKD),
dịch vụ khả thi có hiệu quả, hoặc có DAĐT, phương án phục vụ đời sống khả thi
và phù hợp với quy định của pháp luật.
 Bốn là: có đủ vốn tự có tối thiểu tham gia thực hiện DAĐT theo quy định.
 Năm là: Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định.
 Quá trình thẩm định
Quá trình thẩm định là chỉ tiêu định tính quan trọng nhất quyết định tới chất
lượng của khoản vay. Quá trình thẩm định là cách tốt nhất để ngân hàng nắm được
thông tin về khách hàng, về năng lực pháp luật, đạo đức của khách hàng, tình hình
tài chính, tình hình SXKD của khách hàng, khả năng trả nợ của khách hàng. Đây là
khâu không thể thiếu trong quá trình quyết định cho vay và theo dõi khoản vay. Quá
trình thẩm định phải tuân thủ theo các quy định thẩm định và nội dung thẩm định
cho vay của từng ngân hàng. Các nội dung chủ yếu của thẩm định dự án bao gồm:
 Thẩm định về sự cần thiết đầu tư dự án
 Thẩm định về phương diện thị trường của dự án
 Thẩm định về phương diện kỹ thuật của dự án
 Thẩm định về phương diện tổ chức, quản lý thực hiện dự án
 Thẩm định tổng vốn đầu tư và phương án khả thi của nguồn vốn
 Thẩm định hiệu quả về mặt tài chính của dự án


Footer Page 22 of 126.

- 14 -


Header Page 23 of 126.

Ngoài ra còn tiến hành phân tích rủi ro mà dự án gặp phải và đưa các biện pháp
nhằm giảm thiểu rủi ro.
 Tính hiệu quả của vốn trung và dài hạn:
+ Đối với khách hàng: Vốn tín dụng T&DH góp phần tạo dựng cơ sở vật chất
cho các doanh nghiệp, từ đó tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tăng sức cạnh
tranh, thúc đẩy sản xuất phát triển làm cho hoạt động SXKD có hiệu quả hơn. Khi
đó mới đảm bảo khả năng trả nợ vay vốn ngân hàng. Mặt khác, khi doanh nghiệp
làm ăn có hiệu quả mới có cơ sở là khách hàng tin cậy của ngân hàng.
+ Đối với nền kinh tế: Khi ngân hàng và khách hàng vay vốn đều hoạt động kinh
doanh có hiệu quả sẽ tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển, xã hội ổn định, tạo
công ăn việc làm cho người lao động, từ đó đời sống người lao động được cải thiện
hơn.
 Sự hài lòng của khách hàng:
Thái độ phục vụ của nhân viên ngân hàng tận tình, chu đáo, văn minh, lịch sự
hay không? Quy trình tín dụng, nhu cầu tín dụng của khách hàng được thỏa mãn với
lãi suất hợp lý. Tất cả những yếu tố đó thể hiện sự hài lòng của khách hàng hay
không đối với các dịch vụ của ngân hàng.
1.2.2.2 Chỉ tiêu định lượng
 Chỉ tiêu huy động vốn T&DH
+ Tổng nguồn vốn T&DH và tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn này, chỉ tiêu này
thể hiện tốc độ tăng trưởng và khả năng huy động vốn T&DH của ngân hàng.
+ Vốn T&DH / Tổng nguồn vốn huy động: phản ánh cơ cấu vốn T&DH của
ngân hàng và khả năng cung ứng vốn cho đầu tư phát triển. Ngân hàng không có cơ

hội mở rộng hoạt động tín dụng nếu như tỷ lệ này quá thấp.
 Chỉ tiêu dư nợ T&DH
Đây là chỉ tiêu phản ánh lượng vốn T&DH của ngân hàng đã được giải ngân tại
một thời điểm cụ thể. Dư nợ tín dụng T&DH lớn cho thấy ngân hàng có quy mô tín
dụng lớn, có uy tín lớn với khách hàng, cung cấp nhiều hình thức tín dụng T&DH
đa dạng, phong phú.

Footer Page 23 of 126.

- 15 -


Header Page 24 of 126.

Dư nợ tín dụng T&DH
Tỷ trọng dư nợ tín dụng T&DH =

Tổng dư nợ tín dụng

Chỉ tiêu trên phản ánh tỷ trọng dư nợ T&DH trong tổng dư nợ tín dụng của ngân
hàng trong một thời kỳ. Tỷ trọng này càng cao thể hiện sự chú ý phát triển tín dụng
T&DH của ngân hàng, khả năng cho vay phát triển DAĐT của ngân hàng đối với
nền kinh tế. Chỉ tiêu này cũng có thể dùng để thấy được mối tương quan với dư nợ
ngắn hạn, cũng như dùng để so sánh giữa các ngân hàng khác nhau để thấy được thế
mạnh của ngân hàng này so với thế mạnh của ngân hàng khác trong hoạt động tín
dụng T&DH.
 Chỉ tiêu doanh số cho vay T&DH
Chỉ tiêu này phản ánh lượng vốn mà ngân hàng đã giải ngân phục vụ các khoản
tín dụng T&DH, giúp doanh nghiệp trong đầu tư cải tiến máy móc thiết bị, ứng
dụng công nghệ mới...Con số này thể hiện xu hướng hoạt động tín dụng T&DH mở

rộng hay thu hẹp. Tuy nhiên, doanh số cho vay tăng không phải lúc nào cũng tốt và
ngược lại doanh số cho vay thu hẹp không phải lúc nào cũng xấu, vấn đề này còn
phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tiềm lực của ngân hàng, điều kiện của nền kinh tế
trong một thời kỳ nhất định. Khi doanh số cho vay lớn thường cho thấy ngân hàng
có uy tín và cung cấp dịch vụ đa dạng, phong phú cho khách hàng. Chất lượng cho
vay tốt là cơ sở để tăng doanh số cho vay, vì vậy chỉ tiêu doanh số cho vay T&DH
cho biết một phần về chất lượng tín dụng T&DH.
 Hệ số sử dụng vốn trung và dài hạn
Dư nợ tín dụng T&DH
Hệ số sử dụng vốn T&DH

=

Tổng nguồn vốn T&DH

Tỷ lệ này cho biết trong tổng nguồn vốn T&DH huy động được thì ngân hàng đã
dùng bao nhiêu để tài trợ cho hoạt động tín dụng T&DH. Nó đánh giá độ an toàn,
khả năng và chất lượng cho vay T&DH của ngân hàng. Chỉ tiêu này cho biết khả
năng sử dụng nguồn vốn T&DH huy động được để cho vay T&DH là cao hay thấp.

Footer Page 24 of 126.

- 16 -


Header Page 25 of 126.

 Chỉ tiêu doanh số thu nợ T&DH
Chỉ tiêu doanh số thu nợ T&DH phản ánh lượng vốn T&DH mà ngân hàng đã
được hoàn trả trong một thời kỳ. Doanh số này có thể phản ánh tình trạng trái ngược

nhau: Doanh nghiệp do tình hình kinh doanh ổn định mà trả nợ ngân hàng đúng hạn
hoặc ngân hàng nhận thấy những dấu hiệu không lành mạnh trong kinh doanh của
khách hàng mà tăng cường việc thu hồi vốn. Cả hai trường hợp trên doanh số thu nợ
đều tăng lên, điều đó có lợi cho ngân hàng.
 Chỉ tiêu vòng quay vốn T&DH
Doanh số thu nợ T&DH
Vòng quay vốn T&DH =

Tổng dư nợ tín dụng T&DH bình quân

Chỉ tiêu này cho ta biết ngân hàng thu nợ theo kế hoạch trong hợp đồng tín dụng
được bao nhiêu để có thể lại cho vay dự án mới. Hay phản ánh số vòng chu chuyển
của vốn tín dụng trong vòng 1 năm. Thông thường, vòng quay của vốn càng lớn thì
càng tốt vì điều đó khẳng định ngân hàng thu được nhiều nợ và chứng tỏ nguồn vốn
T&DH ngân hàng đã đầu tư hoạt động có hiệu quả. Chính vì thế một đồng vốn khi
cho vay được nhiều lần sẽ đem lại lợi nhuận nhiều hơn. Ngược lại, nếu vòng quay
của vốn càng nhỏ thì việc thu nợ của ngân hàng là kém và nguồn vốn T&DH mà
ngân hàng đã đầu tư hoạt động kém hiệu quả. Tuy nhiên, cũng cần xem xét đến một
nhân tố quan trọng là dư nợ bình quân. Khi dư nợ bình quân thấp sẽ làm cho vòng
quay lớn nhưng lại không phản ánh chất lượng tín dụng cao bởi nó thể hiện khả
năng cho vay kém hiệu quả của ngân hàng. Do đó, cần xem xét trong mối quan hệ
với các chỉ tiêu khác.
 Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn T&DH
Nợ quá hạn của tín dụng T&DH
 Tỷ lệ nợ quá hạn T&DH =

Tổng dư nợ tín dụng T&DH

Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn T&DH cho biết tỷ lệ nợ quá hạn tín dụng T&DH
trong tổng dư nợ tín dụng T&DH. Tỷ lệ này càng thấp chứng tỏ sử dụng nguồn vốn


Footer Page 25 of 126.

- 17 -


×