Tải bản đầy đủ (.ppt) (16 trang)

Giáo Dục Thể Chất Cho Trẻ Khiếm Thị Mầm Non

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (154.3 KB, 16 trang )

CH ƯƠNG 2. GIÁO
D ỤC TH Ể CH ẤT
CHO TR Ẻ KHI ẾM
TH Ị M ẦM NON


 Chương 2. Giáo dục thể chất cho trẻ
khiếm thị lứa tuổi mầm non.
 2.1. Ảnh hưởng của khiếm thị đến sự
phát triển thể chất của trẻ.
 2.2. Phương pháp giáo dục thể chất
cho trẻ khiếm thị mầm non.


2.1. Ảnh h ưởng c ủa khi ếm
th ị đ ến s ự phát tri ển th ể
ch
ấttừ khi
củ
a đời,
trtrẻẻkhiếm thị do thiếu các yếu tố
 Ngay
chào
kích thích nên thường nằm một nơi, thậm chí rất ít khi
vận động. Hình ảnh thị giác là những kích thích đầu tiên
kích thích các cơ bắp vận động rồi sau đó mới tới âm
thanh. Trẻ khiếm thị bẩm sinh bị thiếu hụt những kích
thích cơ bản nhất đã làm ảnh hưởng rất lớn đến khả
năng vận động.
 Ảnh hưởng rõ rệt nhất là các giai đoạn phát triển vận
động của trẻ bị kéo dài hoặc chậm trễ. Kĩ năng ngẩng


đầu, chống tay lên sàn là những kĩ năng đầu tiên hết
sức quan trọng, khởi phát cho các vận động tiếp theo
nhưng cũng bị chậm trễ. Các kĩ năng vận động khác
như ngồi, bò, đi, chạy,...đều chậm trễ đáng kể. Việc
chậm trễ của vận động thô sẽ kéo theo những hạn chế
của vận động tinh.


 Trẻ khiếm thị gặp khó khăn khi di chuyển
một mình, đặc biệt là khi trẻ phải di
chuyển tới một địa điểm không quen
thuộc. Va đụng vào đồ vật, bước đi
không vững chãi, không tự tin là những
đặc điểm thường thấy ở trẻ khiếm thị khi
vận động.


2.2.Ph ương pháp giáo d ục
th ể ch ất cho tr ẻ khi ếm th ị
MN
 Đối với trẻ khiếm thị. Sự chuyển động có thể
làm cho trẻ hỏang sợ. Do đó trẻ thường được
bế và ít có cơ hội để luyện tập phát triển cơ ta
và cơ chân cho khỏe. Trẻ khiếm thị cần có sự
khuyến khích vận động nhiều hơn vì trẻ không
biết xung quanh mình là một thế giới đầy lý thú
cần khám phá.
 Hãy giúp trẻ làm quen với các động tác bằng
cách khuyến khích trẻ cử động ngay khi mới ra
đời.



PHÁT TRI ỂN CÁC K Ỹ
NĂNG V ẬN Đ ỘNG THÔ
(Trang
 3.2.1.Gíup trẻ 39)
phát triển việc điều khiển đầu

 Các cơ cổ của trẻ phát triển mạnh khi trẻ nằm sấp và
nâng đầu mình lên. Tuy nhiên trẻ khiếm thị không thích
nằm sấp. Các biện pháp giúp trẻ nâng đầu lên:
 *Đặt trẻ nằm lên ngực người lớn. Hãy nói chuyện với trẻ
để trẻ nghe thấy tiếng nói hoặc trẻ muốn chạm, sờ vào
mặt người lớn. Hãy dùng tay ôm ngang lưng trẻ và đu
đưa trẻ. “Con có thấy mặt mẹ (cô) không?
 *Đặt trẻ nằm trên hai đầu gối và hai tay giữ trẻ. Đu đưa
trẻ bằng cách lắc lưu hai đầu gối. Đây là cách dễ nhật
để giữ trẻ và kích thích trẻ nâng cầm và làm cứng khỏe
các cơ cổ và làm cơ sở giúp trẻ bò.
 * Hãy để trẻ càm nhận về một đồ chơi phát ra âm thanh,
sau đó lắc đồ chơi này cách trẻ khỏang 15cm phía trên
đầu trẻ. Trẻ sẽ nhấc đầu dậy để lắng nghe tiếng động,
âm thanh.




2.2.2.Khuy ến khích tr ẻ v ới
t ới và c ầm n ắm các đ ồ v ật,
đ ồtrẻch

ơi các đồ vật với một cảm giác khác nhau, ví dụ:
*Cho
sờ vào

những đồ chơi gồ ghề, nhẵn nhụi, hoặc bằng lông. Sau khi trẻ
bắt đầu chơi với đồ chơi, hãy đẩy những đồ chơi này ra xa khỏi
tầm với của trẻ. Vỗ lên những đồ chơi này đang đặt trên nền
nhà để trẻ biết được chúng đang ở đâu.
 *Lắc đồ chơi có âm thanh cho đến khi trẻ với được đồ chơi đó
(lúc đầu người lớn có thể đẩy nhẹ khủy tay của trẻ về phía đồ
vật). Sau đó khuyến khích trẻ lắc đồ chơi đó và chuyển vật từ
tay nọ sang tay kia. Việc này sẽ giúp trẻ biết được những tiếng
động phát ra từ đâu và sẽ làm hai tay trẻ cứng cáp hơn.
 *Buộc đồ chơi vào quần áo hay vào tay của trẻ bằng một sợi
dây ngắn. Nếu trẻ đánh rơi, hướng dẫn tay trẻ lần theo sợi dây
cho đến khi trẻ lấy được đồ vật. Điều này sẽ khuyến khích trẻ
tự lấy được đồ vật và biết được khi đánh rơi thì đồ vật cũng
không biến mất.
 *Để một số đồ chơi ở một vị trí nhất định để trẻ có thể biết tìm
được chúng ở đâu.


2.2.3.Giúp tr ẻ l ật (l ẫy)
 Trẻ sẽ biết lật khi trẻ muốn với tới một vật nào đó. Khi đầu, cổ
và vai của trẻ khỏe. trẻ sẽ ngẩng đầu và quay người về phía
âm thanh. Lúc này trẻ chuẩn bị lẫy.
 -Khi trẻ đang nằm sấp, hãy lắc đồ chơi phát ra âm thanh ngay
phía trên đầu trẻ để kích thích trẻ ngẩng đầu lên. Khi trẻ nắm
được đồ chơi, hãy đưa đồ chơi về phía sau trẻ để giúp trẻ nằm
ngữa lại. “Bin, giữ lấy nhé, cô đang kéo con lên”.

 -Đặt trẻ nằm nghiêng có chặn cái gối, chăn, mền ở sau lưng
trẻ. Lắc mạnh đồ chơi phát ra âm thanh phía trước mặt trẻ.
Sau đó chuyển đồ chơi xuống dưới sàn nhà. Trẻ sẽ quay đầu
và vai theo đồ chơi và sẽ lật xuống để nằm sấp bụng.
 -Khi trẻ nằm sấp, người lớn dùng một vật phát ra âm thanh để
tập trung sự chú ý của trẻ. Nhưng khi trẻ nghiêng người sang
để lấy đồ chơi, người lớn di chuyển đồ vật về phía trên để trẻ
phải với lên xa hơn. Nếu trẻ khỏe sẽ nghiêng người sang bên
và sau đó nằm ngữa lại.
 -Khi trẻ nằm sấp hãy khuyến khích trẻ với lấy đồ chơi phát ra
âm thanh bằng cách nghiêng người sang một bên. Giúp trẻ lật
người về phía đồ chơi phát ra âm thanh ở tư thế nằm nghiêng
hoặc nằm sấp.


2.2.4.T ập tr ẻ ng ồi

 Nếu trẻ vẫn chưa tự ngồi được, người lớn dạy cho trẻ khiếm thị
tập ngồi
 *Đặt trẻ lên hai đầu gối, mắt trẻ hướng về phía người lớn, hai
tay đỡ sau lưng trẻ và nói chuyên với trẻ:” Bin ơi! Bây giờ con
lớn rồ. hãy ngồi ngoan nào!”.
 *Người lớn ngồi phía sau trẻ, cho trẻ dựa lưng vào người và
dần dần tập trẻ tự ngồi không cần đỡ.
 *Chơi “Nhong nhong”. Giữ lỏng trẻ trên hai đầu gối của người
lớn. Nhẹ nhàng nhấc một đầu gối lên để trẻ dựa vào một ít một
bên. Sau đó cong đầu gối khác lại. Trẻ sẽ biết cách di chuyển
cơ thể của trẻ để tự giữ thăng bằng. Vừa thực hiện vận đậng
vừa lắc lư trẻ và hát bài:
 “Nhong nhong nhong nhong

 Ngựa phi nhanh nhanh.Ngựa gỗ xinh đẹp
 Cùng em chơi ngoan
 Nhong nhong nhong”
 Hoặc : “Nhong nhong nhong cha làm con ngựa
 Để cho con vui cưỡi trên lưng.Nhong nhong nhong cha làm con


2.2.5.D ạy tr ẻ t ập bò
 Để bò được, trẻ cần có hai cánh tay và hai vai khỏe. Trẻ
cũng phải tự giữ thăng bằng trong khi nhắc người từ bên
nọ sang bên kia. Những động tác dưới đây có thể tác
dụng lên trẻ.
 *Đặt cho trẻ chống hai bàn tay và hai đầu gối ở 2 bên
của 1 cuộn khăn hay cái gối dài, to. Cuộn khăn hoặc gối
dài đủ lớn để đỡ trẻ, nhưng cũng phải vừa phải về kích
cỡ để hai đầu gối và hai tay trẻ có thể tự chịu được
trọng lượng cơ th6ẻ. Nhẹ nhàng đẩy trẻ về phía trước
và phía sau, từ bên nọ sang bên kia.
 *Đặt trẻ lên 1 chân của người lớn hoặc lên 1 các gối dài
to. Khuyến khích trẻ với lấy đồ chơi bên cạnh trẻ trong
khi một tay và đầu gối đang chống đỡ cơ thể trẻ. Lặp lại
động tác ở phía bên kia.
 3.2.6. Dạy trẻ thích vận động và có cảm giác tự tin an
tòan khi vận động
 * Cho trẻ vận động theo nhiều hình thức khác nhau.


 *Vừa nói chuyện với trẻ khi vừa làm những thao tác tập
cho trẻ vận động. Điều đó giúp trẻ cảm thấy đỡ sợ hơn
khi thực hiện động tác mới.”Nâng con lên một chút

nhé!.” “Bây giờ đến lượt cô chơi với con nhe!” “Con giỏi
quá, hai tay chống vững nhé, co sẽ đung đưa con”.
 *Đung đưa trẻ về phía trước và phía sau trong một tấm
khăn hay cái võng.
 *Chơi trò chơi chuyền trẻ qua lại giữa hai người.
 *Làm cho cả cơ thể trẻ cử động. Gập và duỗi hai chân
trẻ vài lần. Giúp trẻ duỗi hai tay ra hai bên và đưa hai tay
chéo nhau trước ngực của trẻ nhiều lần. Cho trẻ vỗ hai
tay vào nhau. Mỗi một lần làm động tác như vậy đều
nhắc tên của động tác mà người lớn thực hiện.” Vỗ tay
vỗ tay bà cho ăn bánh, không vỗ tay bà đánh lên đầu”.
 * Cõng trẻ lên lưng bằng đai vải tồi chạy hoặc nhảy và
hát “ Nhong nhong nhong cha lam con ngựa….” hoặc
“Po pí po po po…. Em lái xe ô tô…” hoặc “ Trới nắng,
trời nắng thỏ đi tắm nắng…”.


PHÁT TRI ỂN CÁC K Ỹ
NĂNG V ẬN Đ ỘNG TINH
(Trang
89)
 2.2.7. Các kỹ năng
bàn tay và ngón tay
 Trẻ khiếm thị gặp khó khăn trong vận động tinh hơn so
với trẻ sáng mắt. Trẻ khiếm thị phải học để điều khiển
các ngón tay, bàn tay và cánh tay vì trẻ phải phụ thuộc
quá nhiều vào chúng để có thông tin về thế giới xung
quanh. Những kỹ năng này rất quan trọng để học chữ
nổi Braille hoặc viết chữ sáng.
 Trẻ mù không tích cực sử dụng bàn tay, ngón tay như

trẻ sáng. Khuyến khích trẻ tham gia vào các họat động
hàng ngày để giúp trẻ phát triển.
 Hai bàn tay và các ngón tay trẻ khỏe và dẻo dai.
 Có khả năng cảm nhận bằng các ngón tay những chi tiết
và hình dạng nhỏ, tinh xảo.


2.2.8.D ạy tr ẻ phát tri ển
bàn tay và ngón tay m ạnh
m

,
d

o
dai
 *Giao cho trẻ những công việc hoặc chơi các trò
chơi mà trẻ phải sử dụng các cơ ngón tay, ví dụ
như nặn quả bóng bằng đất sét hoặc nhào bột
làm bánh, bóc vỏ đậu, vắt cam, vắt nước chanh
 *Giao cho trẻ những công việc hoặc chơi những
trò chơi mà trẻ phải bẻ hoặc xé, ví dụ như cỏ, lá,
giấy thành những mẩu nhỏ.
 *Khuyến khích trẻ làm những công việc đòi hỏi
phải xoay tay nhiều, như vắt quần áo ướt vừa
giặt xong, vặn mở các nắp chai lọ hoặc vặn mở
hay tắt radio, kẹp quần áo.


 *Khuyến khích trẻ viết và vẽ. Vẽ trên cát ướt, vẽ

trên bột ướt để trẻ cảm nhận được các hình mà
trẻ đã vẽ.
 *Dạy trẻ chơi các trò chơi hoặc kỹ năng mà trẻ
phải dùng các ngón tay như xỏ dây giày hoặc
tháo các nút buộc, cột dây giày, cột túi, mở và
đóng balô, kéo khóa quần, xâu hạt nhựa.
 * Dạy trẻ làm các công việc thủ công như đan,
đòi hỏi sử dụng bàn tay một cách khéo léo.
 *Dạy trẻ đẩy đồ chơi qua lỗ trên hộp, bỏ vào lấy
ra, tập cầm muỗng xúc ăn, cái cúc áo đều tốt
cho việc phát triển sự khỏe mạnh và dẻo dai của
tay trẻ.


2.2.9.Giúp tr ẻ phát tri ển kh ả
năng c ảm nh ận chi ti ết, hình
d ạng nh ỏ, tinh t ế
b
ngcho
các
ằ
*Để
trẻ ngón
bò và đitay
trên các bề mặt khác
nhau như sàn gỗ, sàn gồ ghề, trên sàn
ướt và khô, trên bùn, cát. “ Hà oi! Sàn nhà
nhẵn và mát còn thảm thì sần sùi và ấm
hơn phải không?”
 *Để cho trẻ sờ nhiều lọai chất liệu khác

nhau và khuyến khích trẻ tìm quần áo
bằng cách cảm nhận về chất liệu “ Hà,
con có tìm thấy áo len không? Nó dày hơn
áo thun”.


 * Yêu cầu trẻ giúp người lớn những công việc
vặt bằng cách trẻ phải cảm nhận sự khác nhau
của các vật nhỏ. “Hồng giỏi lắm! Con nhặt được
sạn và những thứ bẩn trong gạo giống như mẹ
nhặt đó.”
 *Gắn sợi dây hoặc sợi chỉ thành những mẫu
hình khác nhau lên một mẫu giấy hoặc mảnh
vài. Sau đó cho trẻ rà theo các đường nét đó
bằng đầu ngón tay. Khi trẻ đã thành thạo việc
này, yêu cầu trẻ ghép những hình giống nhau và
tìm ra những hình khác nhau đã được dán trên
giấy.“Con hãy sờ theo sợi dây bằng ngón tay,
Hà nhe!” Hình đó là hình gì?”




×