Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

tiểu luận tư tưởng hcm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (192.52 KB, 25 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KĨ THUẬT TPHCM
KHOA ĐÀO TẠO CHẤT LƯỢNG CAO

BÀI TIỂU LUẬN
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Đề tài:
Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc và vận dụng
vào việc tổ chức thực hiện phong trào tình nguyện trong sinh
viên

Mã môn học: 162LLCT120314
Nhóm thực hiện: nhóm số 8, lớp thứ 4, tiết 1,2
GVHD: TH.S Nguyễn Thị Phượng

Tp.hcm, 2017


DANH SÁCH NHÓM THAM GIA THUYẾT TRÌNH VÀ VIẾT TIỂU
LUẬN
HỌC KÌ II NĂM HỌC 2016-2017
Nhóm số: 8 (lớp thứ 4, tiết 12)
Stt
1
2
3
4
5

HỌ VÀ TÊN SINH MÃ SỐ SINH
VIÊN
VIÊN


Nguyễn Duy Phất
Trần Lưu Phúc Hoà
16151027

TỶ LỆ % hoàn
thành nhiệm vụ
100%
100%
100%
100%
100%

Trưởng nhóm: Nguyễn Duy Phất

Nhận xét của giáo viên
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Ngày

Tháng

Năm 2017

Giáo viên chấm điểm

MỤC LỤC

Phần mở đầu.................................................................................................1


1. Lý do chọn đề tài...........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................1
3. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................2
Chương 1: tư tưởng hồ chí minh về đại đoàn kết dân tộc...........................3
1. Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc.........3
1.1-Truyền thống yêu nước, nhân ái, tinh thần cố kết cộng đồng của dân tộc
Việt Nam...........................................................................................................3
1.2 Quan điểm chủ nghĩa Mác Lê-nin...........................................................4
1.3- Tổng kết những kinh nghiệm thành công và thất bại của các phong trào
cách mạng Việt Nam và thế giới.......................................................................4
1.3.1. Thực tiễn cách mạng Việt Nam.....................................................5
1.3.2. Thực tiễn cách mạng thế giới........................................................5
2. Những quan điểm cơ bản của Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc.....6
2.1- Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược, bảo đảm thành công của cách
mạng..................................................................................................................6
2.2- Đoàn kết dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng........8
2.3-Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân.........................................8
2.4- Đại đoàn kết dân tộc phải biến thành sức mạnh vật chất có tổ chức là Mặt
trận dân tộc thống nhất dưới sự lãnh đạo của Đảng..........................................9
3. Ý nghĩa của việc vận dụng tư tưởng hồ chí minh về đại đoàn kết dân tộc
vào trong các phong trào tình nguyện sinh viên.........................................10

Chương 2: tư tưởng hồ chí minh về đại đoàn kết dân tộc vào việc
tổ chức thực hiện phong trào tình nguyện trong sinh viên........11
2.1. Khái quát về phong trào tình nguyện...................................................11



2.2. Chủ trương của các tổ chức chính trị đối với các hoạt động

tình nguyện..................................................................................................14
2.3. Một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tình nguyện nhằm
thực hiện đại đoàn kết dân tộc.....................................................................16

Phần kết luận....................................................................................20
TÀI LIỆU THAM KHẢO


Mở đầu

1. Lý do chọn đề tài

Trong mọi thời đại muốn chiến thắng kẻ thù xâm lược đất nước thì chính sách
quan trọng nhất chính là tạo một khối đoàn kết trong nhân dân. Quả thật nếu
trong một đất nước không có sự đoàn kết chắc chắn đất nước sẽ suy đồi, vì thế
khi sinh thời Hồ Chí Minh luôn quan tâm đến chính sách đại đoàn kết dân tộc, vì
theo người muốn giải phóng đất nước thì phải giải phóng dân tộc trước, tức là
phải tạo mối đoàn kết giữa các dân tộc trước. Chính vì chính sách này mà cách
mạng ta đã thành công và tiếp nối tư tưởng của Bác, Đảng và nhà nước ta không
ngừng phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc. Trong nhà trường hiện nay nói
riêng và các đoàn thể sinh viên cả nước nói chung đã tổ chức những phong trào
tình nguyện để phát huy tinh thần đoàn kết dân tộc, thể hiện truyền thống “lá
lành đùm lá rách”. Những hoạt động này không chỉ góp phần phát triển kinh tế
xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, mà còn mang lại những giá trị tinh tinh thần, rèn
luyện phẩm chất đạo đức, đào tạo được những thế hệ thanh niên kiên cường, yêu
nước. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này nhóm chúng em đã chọn đề tài Tư tưởng
Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc và vận dụng vào việc tổ chức thực
hiện phong trào tình nguyện trong sinh viên làm đề tài tiểu luận môn học.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Như Hồ Chí Minh đã nói:
“đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết
thành công, thành công, đại thành công”
Đoàn kết là sức mạnh mà không kẻ thù nào đánh thắng được. Có đoàn kết sẽ có
thành công, có đại đoàn kết sẽ có đại thành công, vì vậy mà Hồ Chí Minh luôn
kêu gọi sự đoàn kết trong nhân dân, dù bất kể giai cấp, dân tộc hay tôn giáo nào.
5


Có thể nói Bác chính là ngọn cờ đầu khơi lên tinh thần đoàn kết dân tộc, mở ra
một chiến lược giải phóng khôi phục đất nước. Khi chọn đề tài này làm tiểu
luận, mục tiêu của chúng em là hiểu và nắm bắt được tầm quan trọng của việc
đoàn kết giữa các dân tộc, đồng thời trang bị cho mình một lượng kiến thức về
tư tưởng của Bác trong việc thực hiện và tham gia các phong trào đoàn đội trong
nhà trường.
3. Phương pháp nghiên cứu

Tra cứu tài liệu, tổng hợp và phân tích thông tin, nghiên cứu và đưa ra những
nhận xét đánh giá.

6


CHƯƠNG 1: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT
DÂN TỘC
1. CƠ SỞ HÌNH THÀNH TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN
KẾT DÂN TỘC
Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc có nguồn gốc từ nhiều yếu tố và

được hình thành trên cơ sở kế thừa và phát triển chủ nghĩa yêu nước và truyền
thống đoàn kết của dân tộc, tinh hoa văn hóa nhân loại, đặc biệt là đã vận dụng
và phát triển sáng tạo, chủ nghĩa Mác – Lênin phù hợp với tình hình và điều kiện
cụ thể của Việt Nam trong từng giai đoạn cách mạng.
1.1-Truyền thống yêu nước, nhân ái, tinh thần cố kết cộng đồng của dân tộc
Việt Nam.
Đề cập đến chủ nghĩa yêu nước của dân tộc, chủ tịch Hồ Chí Minh viết: ” Dân ta
có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta từ xưa
đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành
một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn,
nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và cướp nước”.
Trải qua hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước, tinh thần yêu nước gắn liền với
ý thức cộng đồng, ý thức cố kết dân tộc, đoàn kết dân tộc Việt Nam đã hình
thành và củng cố, tạo thành một truyền thống bền vững. Tinh thần ấy, tình cảm
ấy theo thời gian đã trở thành lẽ sống của mỗi con người Việt Nam, làm cho vận
mệnh mỗi cá nhân gắn chặt vào vận mệnh của cộng đồng, vào sự sống còn và
phát triển của dân tộc. Nó là cơ sở của ý chí kiên cường, bất khuất, tinh thần
dũng cảm hy sinh vì dân, vì nước của mỗi con người Việt Nam, đồng thời là giá
trị tinh thần thúc đẩy sự phát triển của cộng đồng và của mỗi cá nhân trong quá
trình dựng nước và giữ nước, làm nên truyền thống yêu nườc, đoàn kết của dân
tộc. Dù lúc thăng, lúc trầm nhưng chủ nghĩa yêu nước và truyền thống đoàn kết
7


của dân tộc Việt Nam bao giờ cũng là tinh hoa đã được hun đúc và thử nghiệm
qua hàng nghìn năm lịch sử chinh phục thiên nhiên và chống giặc ngoại xâm bảo
vệ Tổ quốc của ông cha ta. Chủ nghĩa yêu nước, truyền thống đoàn kết, cộng
đồng của dân tộc Việt Nam là cơ sở đầu tiên, sâu xa cho sự hình thành tư tưởng
Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc.
1.2- Quan điểm của Chủ nghĩa Mác – Lênin

Chủ nghĩa Mác- Lênin cho rằng, cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, nhân
dân là người sáng tạo lịch sử; giai cấp vô sản muốn thực hiện vai trò là lãnh đạo
cách mạng phải trở thành dân tộc, liên minh công nông là cơ sở để xây dựng lực
lượng to lớn của cách mạng. Chủ nghĩa Mác-lênin đã chỉ ra cho các dân tộc bị
áp bức con đường tự giải phóng. Lê-nin cho rằng, sự liên kết giai cấp, trước hết
là liên minh giai cấp công nhân với nông dân là hết sức cần thiết, bảo đảm cho
thắng lợi của cách mạng vô sản. Rằng nếu không có sự đồng tình và ửng hộ của
đa số nhân dân lao động với đội ngũ tiên phong của nó, tức giai cấp vô sản, thì
cách mạng vô sản không thể thực hiện được.
Đó là những quan điểm lý luận hết sức cần thiết để Hồ Chí Minh có cơ sở khoa
học trong sự đánh giá chính xác yếu tố tích cực cũng như những hạn chế trong
các di sản truyền thống, trong tư tưởng tập hợp lực lượng của các nhà yêu nước
Việt Nam tiền bối và các nhà cách mạng lớn trên thế giới, từ đó hình thành tư
tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc.
1.3- Tổng kết những kinh nghiệm thành công và thất bại của các phong
trào cách mạng Việt Nam và thế giới.
Không chỉ được hình thành từ những cơ sở lý luận suông, tư tưởng này còn xuất
phát từ thực tiễn lịch sử của dân tộc và nhiều năm bôn ba khảo nghiệm ở nước
ngòai của Hồ Chí Minh.

8


1.3.1-Thực tiễn cách mạng Việt Nam
Là một người am hiểu sâu sắc lịch sử đấu tranh dựng nước và giữ nước của dân
tộc mình, Hồ Chí Minh nhận thức được trong thời phong kiến chỉ có những cuộc
đấu tranh thay đổi triều đại nhưng chúng đã ghi lại những tấm gương tâm huyết
của ông cha ta với tư tưởng “Vua tôi đồng lòng, anh em hòa thuận, cả nước góp
sức” và “Khoan thư sức dân để làm kế sâu rễ bền gốc là thượng sách giữ nước”.
Chính chủ nghĩa yêu nước, truyền thống đoàn kết của dân tộc trong chiều sâu và

bề dày của lịch sử này đã tác động mạnh mẽ đến Hồ Chí Minh và được người
ghi nhận như những bài học lớn cho sự hình thành tư tưởng của mình.
Năm 1858, thực dân Pháp tấn công bán đảo Sơn Trà, từ đó, các phong trào yêu
nước, chống pháp liên tục nổ ra, rất anh dũng, nhưng cuối cùng đều thất bại. Hồ
Chí Minh đã nhận ra được những hạn chế trong chủ trương tập hợp lực lượng
của các nhà yêu nước tiền bối và trong việc nắm bắt những đòi hỏi khách quan
của lịch sử trong giai đọan này. Đây cũng chính là lý do, là điểm xuất phát để
Người quyết tâm từ Bến cảng Nhà Rồng ra đi tìm đường cứu nước.
1.3.2- Thực tiễn cách mạng thế giới
Từ 1911 đến 1941 Hồ Chí Minh đã đi đầu khắp hết các châu lục. Cuộc khảo
nghiệm thực tiễn rộng lớn và công phu đã giúp Người nhận thức một sự thực:
“Các dân tộc thuộc địa tiềm ẩn một sức mạnh vĩ đại, song cuộc đấu tranh của họ
chưa đi đến thắng lợi bởi vì các dân tộc bị áp bức chưa biết tập hợp lại, chưa có
sự liên kết chặt chẽ với giai cấp công nhân ở các nước tư bản, đế quốc, chưa có
tổ chức và chưa biết tổ chức…”
Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917 thành công đã đưa Hồ Chí Minh đến
bước ngoặt quyết định trong việc chọn con đường cứu nước, giải phóng dân tộc,
giành dân chủ cho nhân dân. Từ chỗ chỉ biết đến Cách mạng Tháng Mười theo
9


cảm tính, Người đã nghiên cứu để hiểu một cách thấu đáo con đường Cách
mạng Tháng Mười và những bài học kinh nghiệm quý báu mà cuộc cách mạng
này đã mang lại cho phong trào cách mạng thế giới. Đặc biệt là bài học về sự
huy động, tập hợp, đoàn kết lực lượng quần chúng công nông binh đông đảo để
giành và giữ chính quyền cách mạng.
2. NHỮNG QUAN ĐIỂM CƠ BẢN CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN
KẾT DÂN TỘC
Tư tưởng đại đoàn kết dân tộc của Hồ Chí Minh là một hệ thống những luận
điểm, nguyên tắc, phương pháp giáo dục, tập hợp và tổ chức cách mạng và tiến

bộ, nhằm phát huy đến mức cao nhất sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại
trong sự nghiệp đấu tranh vì độc lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội. Nói
một cách khác, đó là tư tưởng xây dựng, củng cố, mở rộng lực lượng cách mạng
trong sự nghiệp giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người.
2.1- Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược, bảo đảm thành công của
cách mạng.
Với Hồ Chí Minh, đoàn kết là một truyền thống cực kỳ quý báu của nhân dân ta.
Người cho rằng: Muốn giải phóng các dân tộc bị áp bức và nhân dân lao động
phải tự mình cứu lấy mình bằng cách mạng vô sản.
Trong từng thời kỳ, từng giai đoạn cách mạng, có thể và cần thiết phải điều
chỉnh chính sách và phương pháp tập hợp lực lượng cho phù hợp với những đối
tượng khác nhau, nhưng đại đoàn kết dân tộc luôn luôn được Người coi là vấn
đề sống còn của cách mạng.
– Đoàn kết không phải là thủ đoạn chính trị nhất thời mà là tư tưởng cơ bản,
nhất quán, xuyên suốt tiến trình cách mạng Việt Nam.

10


– Đoàn kết quyết định thành công cách mạng. Vì đoàn kết tạo nên sức mạnh, là
then chốt của thành công. Muốn đưa cách mạng đến thắng lợi phải có lực lượng
đủ mạnh, muốn có lực lượng phải quy tụ cả dân tộc thành một khối thống nhất.
Giữa đoàn kết và thắng lợi có mối quan hệ chặt chẽ, qui mô của đoàn kết quyết
định quy mô,mức độ của thành công.
– Đoàn kết phải luôn được nhận thức là vấn đề sống còn của cách mạng.
Tại sao Đế quốc Pháp có ưu thế về vật chất, về phương tiện chiến tranh hiện đại
lại phải thua một Việt Nam nghèo nàn, lạc hậu trong cuộc chiến xâm lược? Đó
là vì đồng bào Việt Nam đã đoàn kết như Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định:
“Toàn dân Việt Nam chỉ có một lòng: Quyết không làm nô lệ. Chỉ có một chí:
Quyết không chịu mất nước. Chỉ có một mục đích: Quyết kháng chiến để tranh

thủ thống nhất và độc lập cho Tổ quốc. Sự đồng tâm của đồng bào ta đúc thành
một bức tường đồng vững chắc xung quanh Tổ quốc. Dù địch hung tàn, xảo
quyệt đến mức nào, đụng đầu nhằm bức tường đó, chúng cũng phải thất bại”.
Chính sức mạnh của lực lượng toàn dân đoàn kết làm nên thắng lợi của Cách
Mạng Tháng Tám. Như Chủ tịch Hồ Chí Minh phân tích:
“ Vì sao có cuộc thắng lợi đó?
Một phần là vì tình hình quốc tế thuận lợi cho ta. Nhất là vì lực lượng của toàn
dân đoàn kết. Tất cả các dân tộc, các giai cấp, các địa phương, các tôn giáo đều
nổi dậy theo là cờ Việt Nam để tranh lại quyền độc lập cho Tổ quốc.Lực lượng
toàn dân là lực lượng vĩ đại hơn hết. Không ai thắng được lực lượng đó”.
Từ thực tiễn đó, Hồ Chí Minh đã rút ra kết luận:

11


“Sử dạy cho ta bài học này: Lúc nào dân ta đoàn kết muôn người như một thì
nước ta độc lập, tự do. Trái lại, lúc nào dân ta không đoàn kết thì bị nước ngoài
xâm lấn”.
Và Người khuyên dân ta rằng:
“Dân ta xin nhớ chữ đồng:
Đồng tình, đồng sức, đồng lòng, đồng minh”
Đây chính là con đường đưa dân ta tới độc lập, tự do.
2.2- Đoàn kết dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng
Hồ Chí Minh cho rằng “Đại đoàn kết dân tộc không chỉ là mục tiêu, nhiệm vụ
hàng đầu của đảng mà còn là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cả dân tộc”. Bởi
vì, đại đoàn kết dân tộc chính là nhiệm vụ của quần chúng, do quần chúng, vì
quần chúng. Đảng có sứ mệnh thức tỉnh, tập hợp, đoàn kết quần chúng tạo thành
sức mạnh vô địch trong cuộc đấu tranh vì độc lập cho dân tộc, tự do cho nhân
dân, hạnh phúc cho con người.
2.3-Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân.

Theo tư tưởng Hồ Chí Minh, “dân” chỉ mọi con dân đất Việt, con rồng cháu
tiên, không phân biệt dân tộc đa số, người tín ngưỡng với người không tín
ngưỡng, không phân biệt già trẻ, gái, trai, giàu, nghèo. Nói dến đại đoàn kết dân
tộc cũng có nghĩa phải tập hợp mọi người dân vào một khối trong cuộc đấu
tranh chung. Người đã nhiều lần nói rõ: “ ta đoàn kết để đấu tranh cho thống
nhất và độc lập tổ quốc; ta còn phải đoàn kết để xây dựng nước nhà. Ai có tài,
có đức, có sức, có lòng phụng sự tổ quốc và phụng sự nhân dân thì ta đoàn kết
với họ”.

12


Muốn thực hiện đại đoàn kết toàn dân thì phải kế thừa truyền thống yêu nướcnhân nghĩa- đoàn kết của dân tộc, phải có tấm lòng khoan dung, độ lượng với
con người. Xác định khối đại đoàn kết là liên minh công nông, trí thức. Tin vào
dân, dựa vào dân, phấn đấu vì quyền lợi của dân. Người cho rằng: liên minh
công nông- lao động trí óc làm nền tảng cho khối đại đoàn kết toàn dân, nền
tảng được củng cố vững chắc thì khối đại đoàn kết dân tộc càng được mở rộng,
không e ngại bất cứ thế lực nào có thể làm suy yếu khối đại đoàn kết dân tộc.
2.4- Đại đoàn kết dân tộc phải biến thành sức mạnh vật chất có tổ chức là
Mặt trận dân tộc thống nhất dưới sự lãnh đạo của Đảng
Mặt trận dân tộc thống nhất phải được xây dựng theo những nguyên tắc:
– Trên nền tảng liên minh công nông (trong xây dựng chế độ xã hội mới có thêm
lao động trí óc) dưới sự lãnh đạo của Đảng.
– Mặt trận hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương, dân chủ lấy việc thống nhất
lợi ích của tầng lớp nhân dân làm cơ sở để củng cố và không ngừng mở rộng.
– Đoàn kết lâu dài, chặt chẽ, đoàn kết thực sự, chân thành, thân ái giúp đỡ nhau
cùng tiến bộ. Phương châm đoàn kết các giai cấp, các tầng lớp khác nhau của
Hồ Chí Minh là: “Cầu đồng tồn dị” – Lấy cái chung, đề cao cái chung, để hạn
chế cái riêng, cái khác biệt.
Đầu năm 1951, tại hội nghị đại biểu Mặt trận Liên – Việt toàn quốc, Người vạch

rõ: “ Đại đoàn kết tức là trước hết phải đoàn kết đại đa số nhân dân, mà đại đa số
nhân dân ta là công nhân, nông dân và các tầng lớp lao động khác… Bất kỳ ai
mà thật thà tán thành hoà bình, thống nhất, độc lập, dân chủ thì dù những người
đó trước đây chống chúng ta, bây giờ chúng ta cũng thật thà đoàn kết với họ”.
Người chỉ rõ: “Đoàn kết là một chính sách dân tộc, không phải là một thủ đoạn
chính trị. Ta đoàn kết để đấu tranh cho thống nhất và độc lập của tổ quốc, ta còn
13


phải đoàn kết để xây dựng nước nhà. Ai có tài, có đức, có sức, có lòng phụng sự
tổ quốc và phục vụ nhân dân thì ta đoàn kết với họ”. Người còn nhấn mạnh:
”Đoàn kết rộng rại, chặt chẽ, đồng thời phải củng cố. Nền có vững, nhà mới
chắc chắn, gốc có tốt thì cây mới tốt tươi. Trong chính sách đoàn kết phải chống
hai khuynh hướng sai lầm: cô độc, hẹp hòi và đoàn kết vô nguyên tắc”.
Cũng tại Đại hội đó, Người chỉ rõ:
“Tôi rất sung sướng được lãnh cái trách nhiệm kết thúc lễ khai mạc của Đại hội
thống nhất Việt Minh – Liên Việt. Lòng sung sướng ấy là của chung toàn dân,
của cả Đại hội, nhưng riêng cho tôi là một sự sung sướng không thể tả, một
người đã cùng các vị tranh đấu trong bấy nhiêu năm cho khối đại đoàn kết toàn
dân. Hôm nay, trông thấy rừng cây đại đoàn kết ấy đã nở hoa kết quả và gốc rễ
của nó đang ăn sâu lan rộng khắp toàn dân, và nó có một cái tương lai “trường
xuân bất lão”. Vì vậy cho nên lòng tôi sung sướng vô cùng.”
Người đã nói lên không chỉ niềm vui vô hạn trước sự lớn mạnh của Mặt trận dân
tộc thống nhất, mà còn là sự cần thiết phải mở rộng và củng cố Mặt trận cũng
như niềm tin vào sự phát triển bền vững của khối đại đoàn kết dân tộc lâu dài về
sau. Điều này được thể hiện trong toàn bộ tiến trình cách mạng Việt Nam.
3. Ý NGHĨA CỦA VIỆC VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ
ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC VÀO TRONG CÁC PHONG TRÀO TÌNH
NGUYỆN SINH VIÊN.
Thật vậy, tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc có ý nghĩa to lớn trong

phong trào tình nguyện sinh viên hiện nay. Các tầng lớp thanh niên trẻ trong
toàn nước đã chung tay góp sức với nhau trở thành một lực lượng vững mạnh, đi
đầu trong các công tác tình nguyện giúp đỡ người dân khó khăn, khắc phục hậu
quả thiên tai, hiến máu cứu người,... Củng cố niềm tin giữa nhân dân đối với các
tổ chức thanh niên hay lớn hơn là niềm tin vào Đảng và nhà nước. Từ đó tạo nên
14


một khối đại đoàn kết trong toàn dân, góp phần vào sức mạnh dân tộc để xây
dựng đất nước và phát triển vững mạnh

CHƯƠNG 2: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT
DÂN TỘC VÀO VIỆC TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHONG TRÀO
TÌNH NGUYỆN TRONG SINH VIÊN

2.1. KHÁI QUÁT VỀ PHONG TRÀO TÌNH NGUYỆN.
*Khái niệm: Tình nguyện được hiểu là việc một người hoặc một nhóm người tự
nhận trách nhiệm để thực hiện một hay một vài hoạt động nào đó, không bắt
buộc và không nhằm mục đích thu lợi cho bản thân. Tinh thần tình nguyện là giá
trị cao đẹp, là cái gốc, bản chất của con người Việt Nam bắt nguồn từ lòng yêu
nước và tự hào dân tộc, được hun đúc từ truyền thống ngàn xưa trong cộng đồng
các dân tộc Việt Nam.
Tình nguyện còn là sự tự nguyện, sẵn lòng đóng góp, một chút thời gian và kỹ
năng, kiến thức của mình để giúp đỡ cộng đồng chung quanh như hàng xóm
láng giềng, tổ dân phố, khu phố mình cư ngụ, thành phố mình ở, đất nước của
mình hay rộng hơn là các nước trên thế giới. Yếu tố quan trọng nhất của tình
nguyện là sự nhiệt tình, sự hết mình đối với công việc. Cho dù đó chỉ là hành
động dắt một bà cụ qua đường; cúi nhặt hòn đá để người khác đừng té ngã hay
tham gia một dự án đem lại lợi ích cho mọi người chung quanh v.v… Điều này
là quan trọng, vì sự hết mình đã tạo niềm tin cho mọi người và sự thiếu tận tâm

trong công việc cũng sẽ ảnh hưởng đến họ. Ngoài sự nhiệt tình, tận tâm, hầu như
không có giới hạn nào cho hoạt động tình nguyện.
*Thực trạng về phong trào tình nguyện của sinh viên:

15


Trong những năm qua, phong trào thanh niên tình nguyện đã phát triển sâu rộng
với nhiều nội dung đa dạng, hình thức phong phú, thu hút đông đảo đoàn viên,
thanh niên tham gia. Màu áo xanh tình nguyện ướt đẫm mồ hôi, xuất hiện ở mọi
nơi ngược xuôi hàng chục cây số để kịp đón sĩ tử ở các bến xe rồi tận tình đưa
tới trường thi hay giới thiệu chỗ trọ tin cậy, thuận lợi đã trở thành dấu ấn không
thể phai mờ với các thí sinh và các bậc phụ huynh trong mỗi kỳ thi Đại học.
Không chỉ có “Mùa hè xanh”, với nhiều hoạt động sôi nổi như “Tiếp sức mùa
thi”,” xuân tình nguyện”, “hiến máu nhân đạo” ... Phong trào “Thanh niên tình
nguyện” đã phát triển ngày càng mạnh mẽ, thu hút hàng chục triệu bạn trẻ tham
gia, có sức sống lâu bền trong thanh niên, tạo được dấu ấn đậm nét với xã hội.
Chủ động làm theo lời bác đã dạy:
“Dân ta xin nhớ chữ đồng: Đồng tình, đồng sức, đồng lòng, đồng minh”
Trong dịp hè 2016, gần 155.000 chiến sĩ tình nguyện thuộc các khu vực, đối
tượng tham gia vào hoạt động hè tình nguyện 2016 với bốn chiến dịch: Hoa
phượng đỏ, Kỳ nghỉ hồng, Hành quân xanh, Mùa hè xanh và chương trình Tiếp
sức mùa thi.
Cùng tham gia còn có 50 bạn sinh viên Malaysia với các hoạt động của một
tháng chiến dịch Mùa hè xanh tại huyện Nhà Bè và Củ Chi (TP.HCM).
Thành đoàn TP.HCM cho biết các nguồn lực được cấp và vận động được từ các
đơn vị để thực hiện hè tình nguyện năm nay đạt khoảng 38,6 tỉ đồng gồm tiền
mặt và các vật phẩm.
Có thể kể đến một số công trình trọng điểm cấp thành đã thực hiện trong hè tình
nguyện 2016 như: bêtông hóa hơn 45km đường nông thôn, 6,8km hẻm nội

thành, xây và sửa chữa 26 cầu bêtông nông thôn, lắp miễn phí hệ thống điện cho
gần 2.800 gia đình, gắn đồng hồ nước miễn phí cho 670 hộ dân có hoàn cảnh
khó khăn, xây dựng 43 chung cư sạch đẹp - an toàn, khơi thông dòng chảy và
thu gom trên 870 tấn rác, lục bình trên các tuyến kênh...
16


Ngoài ra, chiến sĩ các chiến dịch đã tiếp nối và phối hợp thực hiện nhiều nội
dung. Trong đó, nổi bật với những hoạt động góp phần bảo vệ môi trường, ứng
phó biến đổi khí hậu; xây dựng nếp sống văn minh đô thị, thực hiện văn hóa
giao thông, xây dựng nông thôn mới; góp phần đảm bảo an sinh xã hội, chăm lo
cho nhiều đối tượng khó khăn, uống nước nhớ nguồn; tuyên truyền pháp luật và
tham gia cải cách hành chính...
Cùng với những hoạt động trên, các chiến sĩ MHX có nhiều hoạt động xây dựng
vùng sâu, vùng xa: Chương trình "Chiến sĩ tình nguyện vì sức khỏe cộng đồng";
Chương trình "Chia sẻ yêu thương", tổ chức các hoạt động chăm sóc, tặng quà,
ôn tập hè cho các em thiếu nhi có hoàn cảnh khó khăn; Chương trình "Triệu trái
tim thanh niên tình nguyện" vận động 100 văn nghệ sĩ tham gia các chương trình
biểu diễn, sáng tác phục vụ thanh thiếu nhi và người dân kết hợp với thực hiện
các hoạt động tình nguyện, an sinh xã hội tại các địa bàn diễn ra chiến dịch; Dự
án "máy tính cũ - Tri thức mới"; dự án "MHX môi trường xanh".
*Bên cạnh đó phong trào tình nguyện trong sinh viên cũng gặp không ít
khó khăn:

Nhiều hoạt động thu hút được đông đảo SV muốn tham gia, nhưng số lượng
đăng ký có hạn. Ví dụ hằng năm Đoàn trường chỉ tuyển chọn từ 5 - 10 SV từ các
khoa tham gia chương trình Chung sức vì Cộng đồng, trong khi số lượng thực tế
các bạn SV mong muốn tham gia rất lớn (gấp 3 - 4 lần), tương tự là chương
trình Tiếp sức mùa thi, Hiến máu nhân đạo, ...
Bên cạnh đó, đã đến lúc Đoàn - Hội nhận thấy rằng, các hoạt động tình nguyện

chỉ xoay quanh các công việc đơn giản, chủ yếu là chân tay. Ví dụ như làm
đường bê tông, nạo vét kênh mương, dọn dẹp vệ sinh, nên chưa phát huy được
sức mạnh tri thức vào hoạt động tình nguyện. Các chương trình khai thác được
17


thế mạnh này vẫn còn hiếm (ví dụ như sinh viên tình nguyện đi dạy kèm cho các
em nhỏ ở trung tâm bảo trợ trẻ em)
Một hạn chế nữa: Đoàn - Hội chưa khai thác được lực lượng là học viên cao
học, giảng viên đại học. Trong hoạt động đào tạo tại trường ĐH số lượng học
viên cao học rất đông, nhưng lại gần như không tham gia đóng góp gì cho phong
trào tình nguyện. Đây là điểm hạn chế.
Nếu Đoàn triển khai thành công, khai thác được đối tượng này thì sẽ có thêm
điều kiện tài chính để giúp cho phong trào đạt hiệu quả cao hơn.
Rõ ràng, đặc thù của hoạt động tình nguyện rất cần kinh phí, nhưng SV thì lại
hạn chế về mặt tài chính, các hoạt động chính chủ yếu là góp sức. Do vậy, rất
cần sự phối hợp, ủng hộ giữa các đơn vị, cá nhân có khả năng về tài chính với
hoạt động của SV – vốn có ưu thế về nhân lực.
Ngoài ra, các hoạt động tình nguyện chưa tìm được hướng đột phá, nhiều
chương trình xoay quanh các chủ đề chính diễn ra hằng năm, đến hẹn lại lên.
Nhiều mô hình hay chưa được nhân rộng, và duy trì để đảm bảo tính liên tục,
nên chăng cần dành thời gian để đánh giá lại tính liên tục và duy trì các hoạt
động tình nguyện này.
Bên cạnh đó, hoạt động tình nguyện tự phát, thường chồng chéo nội dung và
chưa bao quát được hết các đối tượng cần được hỗ trợ, chưa nghĩ ra được hướng
mới hay thay đổi nội dung để chương trình đạt hiệu quả cao hơn. Chưa khai thác
được thế mạnh tri thức vào chương trình tình nguyện. Chưa tổ chức các chương
trình tình nguyện gắn với phong trào học đường. Ví dụ như giữ gìn vệ sinh lớp
học, giữ gìn tác phong học đường, hỗ trợ các bạn sinh viên học yếu…
2.2. CHỦ TRƯƠNG CỦA CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ ĐỐI VỚI CÁC

HOẠT ĐỘNG TÌNH NGUYỆN.
18


Bước vào thời kỳ đổi mới, quan điểm của Đảng về công tác vận động quần
chúng là: trên cở sở lấy dân làm gốc, phương thức vận động quần chúng phải
được đổi mới theo khẩu hiệu: dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra. Vì thế
các tổ chức đoàn thể quần chúng, trong đó có Đoàn Thanh niên đổi mới nội
dung và phương thức hoạt động cho phù hợp với những cải cách về kinh tế - xã
hội. Hoạt động đoàn thể phải chuyển mạnh về cơ sở, thu hút đông đảo quần
chúng vào các phong trào cách mạng. Theo đó, nội dung và phương thức hoạt
động của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh đổi mới để thực sự là tổ chức
đại diện cho quyền và lợi ích chính đáng của thanh niên, do thanh niên và vì
thanh niên. Gần 30 năm thực hiện đường lối đổi mới do Đảng lãnh đạo, Đoàn
Thanh niên đã tích cực, chủ động đổi mới để đáp ứng yêu cầu của công tác
ddoàn và phong trào thanh niên.

Ba là, Đoàn Thanh niên đã xung kích, sáng tạo huy động và tổ chức thanh niên
tham gia phát triển kinh tế - xã hội; phát triển các phong trào hành động cách
mạng,nâng cao vai trò nòng cốt của Đoàn trong đoàn kết, tập hợp thanh
niên.Với quan điểm coi các phong trào hành động cách mạng là môi trường rèn
luyện thanh niên, qua đó bồi dưỡng bản lĩnh, ý chí cách mạng và ý thức trách
nhiệm với Tổ quốc, Đoàn Thanh niên các cấp đã triển khai có hiệu quả các
phong trào hành động cách mạng như: “Tuổi trẻ xung kích và sáng tạo xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc” (11-1987); “Thanh niên lập nghiệp”và “Tuổi trẻ giữ
nước” (2-1993); phong trào: “Thi đua, tình nguyện xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc” (12-2002), phong trào “Xung kích phát triển kinh tế - xã hội” và “Đồng
hành với thanh niên trong lập thân, lập nghiệp” (năm 2012). Dấu ấn phong trào
thanh niên trong chặng đường đầu đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước là sự phát
triển mạnh mẽ phong trào “Thanh niên tình nguyện” đã và đang tạo ra động lực

to lớn cho công tác đoàn kết, tập hợp thanh niên, củng cố tổ chức cơ sở đoàn,
tham gia phát triển kinh tế - xã hội, xoá đói giảm nghèo.Nhiều phong trào đoàn
19


theo phương thức mới, tinh thần mới trong điều kiện kinh tế thị trường đã định
hình và nhân rộng, bám sát nhu cầu học tập, lao động, việc làm, định hướng
nghề nghiệp... của thanh niên.
Đặc biệt, với tinh thần chủ động đổi mới phương thức hoạt động, Trung ương
Đoàn đã đề xuất với Chính phủ nhiều chương trình, dự án, đồng thời xây dựng
cơ chế phối hợp với bộ, ngành hữu quan triển khai các hoạt động Đoàn tham gia
phát triển kinh tế - xã hội, giải quyết việc làm cho thanh niên, tổ chức các đội
thanh niên xung phong, thanh niên tình nguyện tham gia trực tiếp vào nhiều
chương trình mục tiêu quốc gia và dự án kinh tế - xã hội trọng điểm của Nhà
nước, nhất là ở các địa bàn vùng sâu, vùng xa, biên giới hải đảo. Qua những
phong trào đó, hoạt động Đoàn đã bước đầu mở rộng quy mô, đa dạng hóa hình
thức, thiết thực hóa nội dung hoạt động, tạo hiệu ứng lan tỏa tốt trong đời sống
xã hội.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đáng ghi nhận, tổ chức Đoàn và phong trào
thanh niên còn không ít hạn chế như: hệ thống tổ chức Đoàn Thanh niên đã
được củng cố và mở rộng, nhưng tỷ lệ tập hợp thanh niên vào tổ chức Đoàn còn
chưa cao, mặt trận tập hợp đoàn kết thanh niên chưa thực sự bền vững. Các nội
dung, phương thức hoạt động của Đoàn còn xơ cứng, chưa phát huy được vai trò
chủ thể của thanh niên, mới chỉ đáp ứng được một phần nhu cầu, nguyện vọng
và trình độ nhận thức của thanh niên. Bệnh quan liêu, hành chính hóa trong công
tác và sinh hoạt của Đoàn chưa được khắc phục.
2.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG
TÌNH NGUYỆN NHẰM THỰC HIỆN ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC
Trong những năm qua, phong trào thanh niên tình nguyện do Đoàn Thanh niên,
Hội LHTN phát động đã đạt được những kết quả ý nghĩa, được đông đảo đoàn

viên thanh niên hưởng ứng tham gia, được xã hội ghi nhận, đồng bào nhân dân
khắp cả nước ủng hộ. Tuy nhiên, trong một số thời điểm gần đây, tính chất và
20


nội dung hoạt động của thanh niên tình nguyện đã có phần nào khô cứng và
chưa đi vào thực chất. Thiết nghĩ, để hoạt động thanh niên tình nguyện đạt được
ý nghĩa như mong muốn cần tập trung một số nội dung sau:
1- Xác định nội dung đúng đắn, phù hợp với yêu cầu thực hiện các nhiệm vụ
kinh tế – xã hội của địa phương trong từng giai đoạn và khả năng hoạt động đa
dạng của các đối tượng thanh niên là nhân tố quan trọng có ý nghĩa quyết định
đến sự thành công của các phong trào thanh niên.
Thực tiễn cho thấy để tổ chức tốt phong trào thanh niên tình nguyện, vấn đề
quan trọng là phải trả lời được câu hỏi tình nguyện vì ai? vì cái gì? Trả lời câu
hỏi này cũng chính là quá trình xác định nội dung của phong trào thanh niên tình
nguyện.
Mặt khác, việc xác định rõ ràng nội dung và tính chất công việc của phong trào
thanh niên tình nguyện sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc huy động lực lượng
thanh niên tham gia. Với nội dung như trên ta có thể thành lập các đội hình
thanh niên tình nguyện chuyên môn theo từng lĩnh vực tập hợp các thanh niên
có trình độ chuyên môn phù hợp đồng thời thành lập các đội hình thanh niên
tình nguyện tổng hợp, tập hợp mọi đối tượng thanh niên có thể thực hiện nhiều
nội

dung

cùng

lúc.


Ví dụ:
- Đội hình thanh niên tình nguyện tham gia xóa mù chữ và phổ cập (dành cho
các sinh viên, giáo viên trẻ).
- Đội hình bác sĩ trẻ thanh niên (chỉ có bác sĩ tham gia).
- Đội hình thanh niên tình nguyện bảo vệ môi trường, chăm sóc thiếu nhi (nhiều
đối tượng thanh niên khác nhau có thể tham gia).

21


- Đội hình chuyển giao khoa học công nghệ (dành cho các kỹ sư, nhà nghiên
cứu).
2- Đa dạng hóa phương thức tổ chức thực hiện là nhân tố đảm bảo để phong trào
thanh niên tình nguyện phát triển đồng bộ, liên tục và có đỉnh cao.
Các nội dung của phong trào tình nguyện không đồng nhất với nghĩa vụ, trách
nhiệm của thanh niên nếu duy trì từ phong trào thanh niên tình nguyện liên tục ở
mức độ cao là một vấn đề khó đạt được nếu không có phương thức tổ chức phù
hợp. Bởi vì ngoài việc tham gia các hoạt động tình nguyện, thanh niên phải làm
nòng cốt các hoạt động có tính nghĩa vụ của mình (học tập, lao động, sản xuất
chiến đấu tại đơn vị.
Chiến dịch tình nguyện: Chiến dịch “Ánh sáng văn hóa hè”, “Chiến dịch Hè
Tình nguyện”, “Chiến dịch Tình nguyện mùa Đông”…có thời gian tối thiểu là
01 tháng đến 10 tuần, nhằm giải quyết những vấn đề mang tính chất căn cơ (xóa
mù chữ, xây dựng đường nông thôn, truyền thông, dân số kế hoạch hóa gia
đình…). Lực lượng tham gia chủ yếu là học sinh – sinh viên trong các tháng hè
và thanh niên tại địa bàn.
- Ngày tình nguyện: Ngày thứ bảy tình nguyện, Ngày chủ nhật xanh, Ngày cùng
hành động…tổ chức trong 01 ngày nhằm giải quyết những nội dung công việc
có tính cụ thể ngắn hạn (như dọn vệ sinh, trồng cây, xóa bỏ các biển quảng cáo
không đúng qui định, thăm tặng quà trẻ em...). Lực lượng tham gia rất đa dạng,

thời gian tham gia ngắn.
- Công trình thanh niên tình nguyện: Xây nhà tình nghĩa, nhà tình thương, tủ
sách cho thiếu nhi, xây tụ điểm sinh hoạt văn hóa... nhằm giải quyết những nội
dung cụ thể tại một đơn vị, địa phương, kêu gọi sự tham gia góp sức của đông
đảo thanh niên.
- Đội hình trí thức trẻ tình nguyện: Vận động trí thức trẻ tham gia xây dựng
miền núi, Bác sĩ trẻ về làng... huy động đội ngũ trí thức trẻ tham gia xây dựng
22


nông thôn theo yêu cầu nhân lực của từng đơn vị (có thể trong và ngoài tỉnh).
Đây chính là hình thức cao của phong trào thanh niên tình nguyện đòi hỏi phải
có cơ chế và sự phối hợp của nhiều ngành.
- Tình nguyện khẩn cấp: Thành lập các đội tình nguyện trong các trường hợp
khẩn cấp như thiên tai, lũ lụt...
3. Triển khai có hiệu quả các nguồn lực trong thanh niên và xã hội tạo sức mạnh
tổng hợp phát triển phong trào thanh niên tình nguyện:
- Phát huy tính chủ động, sáng tạo của đội ngũ cán bộ đoàn viên là nguồn nội
lực quan trọng cho phong trào thanh niên tình nguyện. Thực tế cho thấy là các
nội dung hoạt động của phong trào thanh niên tình nguyện rất đa dạng và không
hề có tính khuôn mẫu. Vì vậy từng cấp bộ Đoàn phải chủ động trong đề xuất nội
dung, giải pháp thời gian thực hiện, phù hợp với khả năng chuyên môn của từng
đối tượng thanh niên và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ của địa phương đơn vị để
tập hợp thanh niên tham gia.
- Tạo sự đồng tình, ủng hộ của dư luận xã hội: Thông qua khai thác tốt sự hỗ trợ
của các phương tiện truyền thông đại chúng mà cụ thể là đội ngũ phóng viên
theo dõi tuyên truyền về phong trào thanh niên tình nguyện. Phải xác định đây là
một đội hình thanh niên tình nguyện đặc biệt phi chính thức vì đội ngũ này
không chỉ giới thiệu tuyên truyền làm tăng hiệu quả xã hội các hoạt động tình
nguyện mà còn phát hiện góp ý để phát huy, nhân rộng các mô hình tốt, chỉ ra

những yếu kém cần phải khắc phục.
- Xác lập cơ chế phối hợp chặt chẽ với các ngành, đơn vị và chính quyền địa
phương trong tổ chức thực hiện các chương trình, công trình của phong trào
thanh niên tình nguyện. Nếu làm tốt công tác này sẽ có sự hỗ trợ về nguồn vật
lực, nhân lực quan trọng để tổ chức thực hiện vì mọi hoạt động của phong trào
tình nguyện đều liên quan chặt chẽ với lĩnh vực quản lý của các ngành liên quan.
23


Mặt khác, các hoạt động tình nguyện chỉ mang lại kết quả thiết thực khi nó có sự
cộng hưởng tích cực giữa thanh niên tình nguyện với cán bộ địa phương trong tổ
chức thực hiện.

24


KẾT LUẬN

Tài liệu tham khảo
-Giáo trình tư tưởng Hồ Chí Minh-nhà xuất bản chính trị quốc
gia
-Trang web daidoanket.vn
-Trang web dangcongsan.vn
/>-Trang web 123doc.org
/>-Trang web lyluanchinhtri.vn
/>
25



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×