Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Giải pháp phát huy nguồn nhân lực ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 18 trang )

CHƯƠNG I

CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA
Ở VIỆT NAM

1. Định nghĩa
Theo nghĩa chung, khái qt nhất, cơng nghiệp hố là q trình biến một nước có
nền kinh tế lạc hậu thành một nước có nền kinh tế cơng nghiệp phát triển.
Kế thừa có chọn lọc và phát triển những tri thức của văn minh nhân loại về cơng
nghiệp hố vào điều kiện lịch sử cụ thể của nước ta hiện nay, Đảng ta nêu ra quan niệm
về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa như sau: Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là q trình
chuyển đổi căn bản, tồn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý
kinh tế - xã hội, từ sử dụng sức lao động thủ cơng là chính sang sử dụng một cách phổ
biến sức lao động với công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến hiện đại, dựa trên
sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ, tạo ra năng suất lao động
xã hội cao.
Quan niệm nêu trên cho thấy, q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố ở nước ta
hiện nay phải kết hợp chặt chẽ hai nội dung cơng nghiệp hố và hiện đại hố trong q
trình phát triển. Q trình ấy khơng chỉ đơn thuần phát triển cơng nghiệp mà cịn phải
thực hiện chuyển dịch cơ cấu trong từng nghành, từng lĩnh vực và toàn bộ nền kinh tế
quốc dân theo hướng kỹ thuật và cơng nghệ hiện đại. Q trình ấy khơng chỉ tuần tự
trải qua các bước cơ giới hoá, tự động hoá, tin học hố mà cịn sử dụng kết hợp kỹ thuật
thủ công truyền thống với công nghệ hiện đại, tranh thủ đi nhanh vào hiện đại ở những
khâu có thể và mang tính quyết định.
2. Tính tất yếu của cơng nghiệp hoá, hiện đại hoá
Mỗi phương thức sản xuất xã hội nhất định có một cơ sở vật chất - kỹ thuật tương
ứng. Cơ sở vật chất - kỹ thuật của một xã hội là toàn bộ hệ thống các yếu tố vật chất
của lực lượng sản xuất xã hội, phù hợp với trình độ kỹ thuật (cơng nghệ) tương ứng mà
lực lượng lao động xã hội sử dụng để sản xuất ra của cải vật chất đáp ứng nhu cầu xã
hội



Chỗ dựa để xem xét sự biến đổi của cơ sở vật chất - kỹ thuật của một xã hội là sự
biến đổi và phát triển của lực lượng sản xuất; sự phát triển khoa học - kỹ thuật; tính
chất và trình độ của các quan hệ xã hội; đặc biệt là quan hệ sản xuất thống trị
Nói cơ sở vật chất - kỹ thuật của một phương thức sản xuất nào đó là nói cơ sở vật
chất - kỹ thuật đó đã đạt đến một trình độ nhất định làm đặc trưng cho phương thức sản
xuất đó.
Đặc trưng của cơ sở vật chất - kỹ thuật của các phương thức sản xuất trước chủ nghĩa
tư bản là dựa vào công cụ thủ công, nhỏ bé, lạc hậu. Đặc trưng của cơ sở vật chất - kỹ
thuật của chủ nghĩa tư bản là nền đại cơng nghiệp cơ khí hố.
Chủ nghĩa xã hội - giai đoạn thấp của phương thức sản xuất mới cao hơn chủ nghĩa
tư bản. Đòi hỏi một cơ sở vật chất - kỹ thuật cao hơn trên cả hai mặt: trình độ kỹ thuật
và cơ cấu sản xuất, gắn với thành tựu của cách mạng khoa học và cơng nghệ hiện đại.
Do vậy, có thể hiểu, cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội là nền cơng nghiệp
lớn hiện đại, có cơ cấu kinh tế hợp lý, có trình độ xã hội hóa cao dựa trên trình độ khoa
học và cơng nghệ hiện đại được hình thành một cách có kế hoạch và thống trị trong
toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Từ chủ nghĩa tư bản hay từ trước chủ nghĩa tư bản quá độ lên chủ nghĩa xã hội, xây
dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội là một tất yếu khách quan, một quy
luật kinh tế mang tính phổ biến và được thực hiện thơng qua cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa.
Đối với các nước q độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội, dù đã có cơng
nghiệp, có cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa tư bản tiến bộ đến đâu cũng chỉ là
những tiền đề vật chất chứ chưa phải là cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội.
Muốn có cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, các nước này phải thực hiện
quy luật nói trên bằng cách tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa về quan hệ sản xuất,
tiếp thu vận dụng và phát triển cao hơn những thành tựu khoa học và công nghệ vào


sản xuất, hình thành cơ cấu kinh tế mới xã hội chủ nghĩa có trình độ cao và tổ chức,

sắp xếp lại nền đại công nghiệp tư bản chủ nghĩa một cách hợp lý, hiệu quả hơn.
Đối với các nước có nền kinh tế kém phát triển quá độ lên chủ nghĩa xã hội như nước
ta, xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội phải thực hiện từ đầu, từ
khơng đến có, từ gốc đến ngọn thơng qua cơng nghiệp hố, hiện đại hố. Mỗi bước tiến
của q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hoá là một bước tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội, phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất và góp phần hồn
thiện quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa.


CHƯƠNG II

QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG VỀ CƠNG NGHIỆ
HĨA HIỆN ĐẠI HĨA

Năm quan điểm của Đảng về Cơng nghiệp hóa – Hiện đại hóa.
1. Cơng nghiệp hóa gắn liền với hiện đại hóa và cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên, mơi trường.
- Cơng nghiệp hố gắn liền với hiện đại hoá.
o Đại hội X của Đảng nhận định: “Khoa học và cơng nghệ sẽ có bước tiến
nhảy vọt và những độ phá lớn”. Kinh tế tri thức có vai trị ngày càng nổi
bật trong quá trình phát triển lực lượng sản xuất. Cuộc cách mạng khoa
học và công nghệ hiện đại tác động sâu rộng tới mọi lĩnh vực của đời sống
xã hội. Bên cạnh đó, xu thế hội nhập và tác động của q trình tồn cầu
hố đã tạo ra nhiều cơ hội cũng như thách thức đối với đất nước.
→ Cần phải và có thể tiến hành cơng nghiệp hoá theo kiểu rút ngắn thời gian, lựa
chọn con đường cơng nghiệp hố gắn liền với hiện đại hố .
- Cơng nghiệp hố, hiện đại hố gắn liền với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài
nguyên, môi trường.
o Kinh tế tri thức là gì ? Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) đưa
ra định nghĩa:”Kinh tế tri thức là nền kinh tế trong đó sự sản sinh ra, phổ
cập và sử dụng tri thức giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển

kinh tế, tạo ra của cải, nâng cao chất lượng cuộc sống....”
o Đại hội X của Đảng chỉ rõ: đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố gắn
với phát triển kinh tế tri thức, coi kinh tế tri thức là yếu tố quan trọng của
nền kinh tế và của công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
o Đại hội XI của Đảng nhấn mạnh thêm: “ thực hiện cơng nghiệp hố, hiện
đại hoá đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức và bảo vệ tài nguyên,


môi trường; xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý, hiện đại, có hiệu quả và bền
vững, gắn chặt chẽ cơng nghiệp, nơng nghiệp, dịch vụ”.
2. Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế.
Cơng nghiệp hố, hiện đại hố được tiến hành trong nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, nhiều thành phần. Do đó, cơng nghiệp hố, hiện đại hố khơng
phải chỉ là việc của Nhà nước mà là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh
tế, trong đó kinh tế Nhà nước là chủ đạo.
Phương thức phân bổ nguồn lực để cơng nghiệp hố, hiện đại hoá được thực hiện
chủ yếu bằng cơ chế thị trường. Cơng nghiệp hố, hiện đại hố gắn với phát triển kinh
tế thị trường khơng những khai thác có hiệu quả mọi nguồn lực trong nền kinh tế, mà
còn sử dụng chúng có hiệu quả để đẩy nhanh q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố
đất nước. Khi đầu tư vào lĩnh vực nào , ở đâu, quy mô thế nào, cơng nghệ gì đều địi
hỏi phải tính tốn, cân nhắc kỹ càng, hạn chế đầu tư tràn lan, sai mục đích, kém hiệu
quả và lãng phí, thất thốt.
Ta thực hiện cơng nghiệp hố, hiện đại hố trong bối cảnh tồn cầu hố kinh tế, tất
yếu phải hội nhập và mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế, nhằm:
- Thu hút vốn đầu tư nước ngồi, thu hút cơng nghệ hiện đại, học hỏi kinh nghiệm
quản lý tiên tiến của thế giới...
- Khai thác thị trường thế giới để tiêu thụ các sản phẩm mà nước ta có nhiều lợi
thế, có sức cạnh tranh cao.
→ Đó là việc kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại để phát triển kinh tế nói

chung và cơng nghiệp hố, hiện đại hố nói riêng nhanh hơn, hiệu quả hơn.


3. Lấy phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh
và bền vững.
Ba yếu tố tham gia vào q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố :
o Vốn.
o Khoa học-Cơng nghệ.
o Con người.
Năm yếu tố để tăng trường kinh tế:
o Vốn.
o Khoa học-Công nghệ.
o Con người.
o Cơ cấu kinh tế.
o Thể chế chính trị và quản lý nhà nước.
→ Con người là yếu tố quyết định. Nên cần đặc biệt chú ý đến phát triển giáo dục, đào
tạo.
Cơng nghiệp hố, hiện đại hố là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh
tế, trong đó lực lượng cán bộ khoa học và công nghệ, khoa học quản lý cũng như đội
ngũ công nhân lành nghề giữ vai trò đặc biệt quan trọng.
Nguồn nhân lực cho cơng nghiệp hố, hiện đại hố địi hỏi phải đủ số lượng, cân
đối về cơ cấu và trình độ, có khả năng nắm bắt và sử dụng các thành tựu khoa họccông nghệ tiên tiến của thế giới và có khả năng sáng tạo cơng nghệ mới.


4. Khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực của cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa.
Khoa học và cơng nghệ có vai trị quyết định đến tăng năng suất lao động, giảm chi
phí sản xuất, nâng cao lợi thế cạnh tranh và tốc độ phát triển kinh tế.
Do tiềm lực khoa học-cơng nghệ nước ta cịn ở trình độ thấp nên muốn đẩy nhanh
q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức thì phát triển

khoa học-cơng nghệ là u cầu tất yếu và bức xúc.
Phải đẩy mạnh việc chọn lọc nhập công nghệ, mua sáng chế kết hợp với phát triển
công nghệ nội sinh.
5. Phát triển nhanh và bền vững; tăng trưởng kinh tế đi đơi với phát triển văn
hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta thực chất là thực hiện mục tiêu dân gìau,
nước mạnh, dân chủ, cơng bằng, văn minh. Nhưng trước hết kinh tế nước ta phải phát
triển nhanh, hiệu quả và bền vững.
Như vậy mới giúp xố đói, giảm nghèo, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của
nhân dân, phát triển văn hoá, giáo dục, y tế, rút ngắn chênh lệch khoảng cách giữa
các vùng...
→ Thể hiện sự phát triển vì con người, mọi người đều được hưởng thành quả của phát
triển.


CHƯƠNG III

NGUỒN NHÂN LỰC TRONG Q TRÌNH
CƠNG NGHIỆP HĨA HIỆN ĐẠI HÓA

1. Định nghĩa
Nguồn lực của sự phát triển kinh tế bao gồm: tài nguyên thiên nhiên, vốn, khoa học
- cơng nghệ, con người … Trong các nguồn lực đó thì nguồn lực con người là quan
trọng nhất, có tính chất quyết định trong sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của mọi
quốc gia từ trước đến nay. Một quốc gia có rất nhiều các nguồn lực khác nhau, song
chỉ có nguồn lực con người mới có thể khai thác triệt để các nguồn lực còn lại.
Theo Liên Hợp Quốc thì “NNL là tất cả những kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm,
năng lực và tính sáng tạo của con người có quan hệ tới sự phát triển của mỗi cá nhân
và của đất nước”. Theo tổ chức lao động quốc tế thì “NNL của một quốc gia là tồn bộ
những người trong độ tuổi có khả năng tham gia lao động”. Ngân hàng thế giới cho

rằng: “NNL là toàn bộ vốn con người bao gồm thể lực, trí lực, kỹ năng nghề nghiệp…
của mỗi cá nhân.”
NNL được hiểu theo hai nghĩa:
- Theo nghĩa rộng, NNL là nguồn cung cấp sức lao động cho sản xuất xã hội,
cung cấp nguồn lực con người cho sự phát triển. Do đó, NNL bao gồm tồn bộ
dân cư có thể phát triển bình thường.
- Theo nghĩa hẹp, NNL là khả năng lao động của xã hội, là nguồn lực cho sự
phát triển kinh tế xã hội, bao gồm các nhóm dân cư trong độ tuổi lao động, có
khả năng tham gia vào lao động, sản xuất xã hội, tức là toàn bộ các cá nhân cụ
thể tham gia vào quá trình lao động, là tổng thể các yếu tố về thể lực, trí lực
của họ được huy động vào quá trình lao động.
Từ cái nhìn nhiều phía, ta đưa đến kết luận của NNL về khía cạnh kinh tế chính
trị, đó là:


=> NNL là tổng hồ thể lực và trí lực tồn tại trong toàn bộ lực lượng lao động xã
hội của một quốc gia, trong đó kết tinh truyền thống và kinh nghiệm lao động sáng
tạo của một dân tộc trong lịch sử được vận dụng để sản xuất ra của cải vật chất và
tinh thần phục vụ cho nhu cầu hiện tại và tương lai của đất nước.
2. Vai trò của nguồn lực con người đối với sự phát triển kinh tế - xã hội.
Mối quan hệ giữa nguồn lao động với phát triển kinh tế thì nguồn lao động ln
ln đóng vai trị quyết định đối với mọi hoạt động kinh tế trong các nguồn lực để
phát triển kinh tế.
NNL chất lượng cao là nguồn lực chính quyết định quá trình tăng trưởng và phát
triển kinh tế- xã hội. NNL, nguồn lao động là nhân tố quyết định việc khai thác, sử
dụng, bảo vệ và tái tạo các nguồn lực khác.
Giữa nguồn lực con người, vốn, tài nguyên thiên nhiên, cơ sở vật chất kỹ thuật,
khoa học công nghệ… có mối quan hệ nhân quả với nhau, nhưng trong đó NNL
được xem là năng lực nội sinh chi phối quá trình phát triển kinh tế - xã hội của mỗi
quốc gia.

So với các nguồn lực khác, NNL với yếu tố hàng đầu là trí tuệ, chất xám có ưu
thế nổi bật ở chỗ nó khơng bị cạn kiệt nếu biết bồi dưỡng, khai thác và sử dụng hợp
lý, còn các nguồn lực khác dù nhiều đến đâu cũng chỉ là yếu tố có hạn và chỉ phát
huy được tác dụng khi kết hợp với NNL một cách có hiệu quả.
Con người với tư cách là NNL, là chủ thể sáng tạo, là yếu tố bản thân của quá
trình sản xuất, là trung tâm của nội lực, là nguồn lực chính quyết định q trình phát
triển kinh tế - xã hội.
Nguồn nhân lực chất lượng cao là một trong những yếu tố quyết định sự thành
công của sự nghiệp CNH, HĐH; là q trình chuyển đổi căn bản, tồn diện các hoạt
động sản xuất, kinh doanh, xã hội, từ sử dụng lao động thủ công là phổ biến sang sử
dụng một cách phổ biến sức lao động được đào tạo cùng với công nghệ tiên tiến,
phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại nhằm tạo ra năng suất lao động xã


hội cao. Đối với nước ta đó là một quá trình tất yếu để phát triển kinh tế thị trường
định hướng XHCN.
Nguồn nhân lực chất lượng cao là điều kiện để rút ngắn khoảng cách tụt hậu, thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế và đẩy nhanh sự nghiệp CNH, HĐH đất nước nhằm phát
triển bền vững.
Nguồn nhân lực chất lượng cao là điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Quá trình
hội nhập vào nền kinh tế khu vực và quốc tế, nguồn nhân lực đặc biệt là nguồn nhân
lực chất lượng cao của Việt Nam đang đứng trước nhiều thách thức lớn.
=> Đất nước ta đang bước vào giai đoạn CNH, HĐH rút ngắn, tiếp cận kinh tế
tri thức trong điều kiện phát triển kinh tế - xã hội còn thấp, do đó yêu cầu nâng cao
chất lượng NNL, nhất là trí lực có ý nghĩa quyết định tới sự thành công của sự
nghiệp CNH, HĐH đất nước và phát triển bền vững. Đảng ta đã xác định phải lấy
việc phát huy chất lượng nguồn nhân lực làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh
và bền vững.
3. Phát triển nguồn nhân lực và những yếu tố quan trọng cần có của nguồn nhân
lực.

Phát triển nguồn nhân lực của một quốc gia: chính là sự biến đổi về số lượng và
chất lượng nguồn nhân lực trên các mặt thể lực, trí lực, kỹ năng, kiến thức và tinh
thần cùng với quá trình tạo ra những biến đổi tiến bộ về cơ cấu nguồn nhân lực . Nói
một cách khái quát nhất, phát triển nguồn nhân lực chính là quá trình tạo lập và sử
dụng năng lực tồn diện con người vì sự tiến bộ kinh tế- xã hội và sự hoàn thiện bản
thân mỗi con người.
Phát triển nguồn nhân lực là sự cải thiện về mặt chất lượng nguồn nhân lực và
khía cạnh xã hội của nguồn nhân lực của một quốc gia. Tiến đến phát triển nguồn
nhân lực trở thanh nguồn nhân lực chất lượng cao.
Nguồn nhân lực chất lượng cao là khái niệm để chỉ một con người, một người
lao động cụ thể có trình độ lành nghề ( về chuyên môn, kỹ thuật) ứng với một ngành


nghề cụ thể theo tiêu thức phân loại lao động về chuyên môn, kỹ thuật nhất định
(Đại học, trên đại học, cao đẳng, lao động kỹ thuật lành nghề.
Nguồn nhân lực chất lượng cao là NNL phải đáp ứng được yêu cầu của thị trường
( yêu cầu của các doanh nghiệp trong và ngồi nước), đó là: có kiến thức: chun
mơn, kinh tế, tin học; có kỹ năng: kỹ thuật, tìm và tự tạo việc làm, làm việc an tồn,
làm việc hợp tác; có thái độ, tác phong làm việc tốt, trách nhiệm với công việc.
=> NNL CLC cao phải là những con người phát triển cả về trí lực và thể lực,
cả về khả năng lao động, về tính tích cực chính trị- xã hội, về đạo đức, tình cảm
trong sáng. Nguồn nhân lực chất lượng cao có thể không cần đông về số lượng,
nhưng phải đi vào thực chất. Trong thế giới hiện đại, khi chuyển dần sang nền kinh
tế chủ yếu dựa trên tri thức và trong xu thế tồn cầu hố, hội nhập kinh tế quốc tế,
NNL đặc biệt là NNL CLC ngày càng thể hiện vai trị quyết định của nó.


CHƯƠNG IV

THỰC TRẠNG VÀ HƯỚNG GIẢI QUYẾT


1. Thực trạng hiện nay về việc phát huy nguồn nhân lực:
Trong quá trình Cơng nghiệp hóa – Hiện đại hóa. Thơng qua các quyết định của
Đảng, nước ta đã gặt hái được một số thành công nhất định:
Nước là là một Quốc gia có cơ cấu dân số trẻ với lượng người trong độ
tuổi lao động chiếm phần lớn (cụ thể là khoảng gần 70% dân số trong độ tuổi
lao động vào năm 2014). Tuy có xu hướng già hóa, nhưng dân số nước ta
đang trong giai đoạn có cơ cấu dân số “vàng” rất có lợi trong việc xây dựng,
cũng như phát triển đất nước.
Hệ thống giáo dục rộng rãi, đông đảo. Có nhiều cơ sở đào tạo giáo dục,
trường học, tập trung nhiều ở các thành phố lớn và các thành thị đông dân cư.
Số lượng người trẻ biết chữ lớn. Giáo dục và đào tạo phổ cập được thực hiện
hầu hết cho toàn dân. Ngoài ra Nhà nước và trường học, các cơ sở giáo dục
cịn có các chính sách đầu tư giáo dục như cấp học bổng cho học sinh giỏi,
học sinh nghèo vượt khó…
Là một Quốc gia trong q trình phát triển, với đơng đảo những người
được đào tạo qua trường lớp cũng là một ưu thế của nguồn nhân lực Việt
Nam. Hưởng ứng được sự đầu tư của các tổ chức trong và ngoài nước, tạo
điều kiện khơng phí phạm các nguồn lực trẻ. Ngồi ra cịn có các chính sách
giúp các doanh nghiệp mới khởi nghiệp như vay vốn đầu tư… Giúp những
người trẻ khởi nghiệp cũng như tạo thêm việc làm cho người lao động.
Ngoài ra nước ta cịn có các chính sách chú trọng việc nghiên cứu khoa
học ở các trường Đại học, tạo điều kiện xây dựng và phát triển các phòng
nghiên cứu trọng điểm quốc gia để xây dựng, phát triển các thành tựu khoa
học mới để áp dụng trong đời sống cũng như phát triển kinh tế nhà nước.


Tuy nhiên, thực tế cho thấy vẫn có những mặt hạn chế cần được khắc phục. Cụ thể như
sau:
Từ quá trình đào tạo

Việc đào tạo ở các cấp bậc cao cũng vì vậy là được phổ thơng hóa. Dẫn
đến vấn đề là hình thành nên tư tưởng Đại học là con đường duy nhất dẫn đến
thành công trong tư duy của mỗi người. Trong khi đó, các trường dạy nghề
ln thiếu người nhập học. Kết quả là việc phân bố thành phần lao động thiếu
khoa học, khơng hợp lí, thừa thầy thiếu thợ. Nhiều người được học các trường
Đại học, trở thành những cử nhân, là nguồn nhân lực có năng lực của Đất nước
lại bị thất nghiệp, hay phải làm trái với ngành học. Gây mấy thời gian, tiền
bạc cho người được đào tạo. Cũng như có nhiều ngành nghề luôn ở mức thiếu
người, hằng ngày phải tuyển thêm nhân lực nhưng không ai đủ chuyên môn
để làm, bên cạnh đó lại có nhiều ngành nghề ln ở trạng thái bão hịa nhưng
vẫn đào tạo mà khơng có các chính sách cắt giảm.
Ví dụ: Vào những năm đầu thế kỉ 21, ngành Ngân Hàng là một ngành
thu hút nhiều người trẻ theo học, số lượng người theo học đông vô kể,
các trường Đại học thi nhau tăng số lượng sinh viên vào các ngành
ngân hàng tài chính. Tuy nhiên, vài năm sau, ngành Ngân Hàng gần
như bão hòa. Số lượng sinh viên Ngân Hàng thất nghiệp hay làm trái
ngành tràn lan, đây là một vấn đề rất được quan tâm.
Đào tạo cào bằng một tập thể, dẫn đến kết quả là khó phát hiện người tài.
Chương trình đào tạo khơng mang tính phát huy năng lực hay phát hiện tài
năng của người trẻ mà theo hướng hình thức hóa giáo dục. Ngồi ra, đào tạo
cịn đi ngược với nhu cầu thiết thực của xã hội, thực tế, nhiều người dù đã học
đến bậc Đại học nhưng vẫn chưa có những định hướng nghề nghiệp cho bản
thân hay hiện tượng ra trường với bằng cử nhân vẫn phải đào tạo lại khi vào
các doanh nghiệp dường như đã trở nên quá phổ biến. Các kĩ năng thiết yếu
như: ngoại ngữ (ở đây chủ yếu là Tiếng Anh), các sử dụng máy vi tính, các


viết thư, cách giao tiếp… không được chú trọng. Kết quả là chất lượng lao
động kém hơn so với mặt bằng chung Thế giới, dù có được đào tạo tốt về
chuyên môn nhưng thiếu các kỹ năng cơ bản này vẫn sẽ gặp khơng ít khó khăn

trong q trình Cơng nghiệp hóa – Hiện đại hóa, Hay nói khác hơn là đó là
những u cầu khơng thể thiếu trong q trình Cơng nghiệp hóa – Hiện đại
hóa.
Tuy các trường Đại học có số lượng đơng đảo, tỉ lệ người đi học lớn,
nhưng có nghịch lí là lại thiếu đi các chuyên gia về các lĩnh vực cụ thể. Các
chuyên gia hay các nguồn nhân lực có trình độ cao, chun môn cao, các
nguồn lực cao cấp cho xã hội lại khơng được đào tạo chun sâu. Thành ra
nhiều ngành có nguồn lực lớn nhưng lại ít chun gia, nên khó phát triển.
Đến quá trình định hướng – phát triển nguồn nhân lực
Mặt khác là về vấn đề định hướng cho người đi học. Việc định hướng
cũng là một vấn đề trong phát huy nguồn nhân lực. Định hướng phát triển cho
người trẻ luôn là vấn đề được chú trọng đến, và ưu tiên trong giáo dục ở các
bậc cao. Tuy nhiên với cơ chế giáo dục và thi cử hiện nay, ta sẽ không thể
định hướng rõ ràng cho từng con người được. Kết quả là lại xuất hiện hiện
tượng “ngành hot” nghĩa là nhiều học sinh dù không rõ mình sẽ học gì trong
tương lai nhưng lại theo “ngành hot” rồi lại dẫn đến kết quả là ngành thì thiếu
nhân lực, ngành thì bão hịa. Ngồi ra, nhiều người học theo đam mê nhưng
lại không theo nhu cầu xã hội, cuối cùng là dù có học tốt nhưng vẫn khó kiếm
được việc làm do nhu cầu xã hội thấp. Tuy nhiên, những người như vậy vẫn
có một số cơ hội để nâng cao trình độ bản thân, trở thành những chuyên gia
trong các lĩnh vực sở trường của họ.
Cuối cùng là sử dụng, phát huy sức mạnh nguồn nhân lực
Khơng có sự liên kết giữa các ngành hay sự liên kết ngành quá yếu, không
tạo nên thành một khối mạnh để có sức cạnh tranh. Việc tạo nên sự liên kết
giữa các ngành cũng giúp tối đa quá sức mạnh của nguồn nhân lực, giúp phát


huy tính chun mơn của từng cá thể, từ cá nhân mỗi người đến các tổ chức
tập thể, thêm vào đó là tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động, tránh lãng
phí người trẻ. Tuy nhiên, ở Việt Nam hiện nay, sự liên kết còn yếu, cụ thể là

do sự thiếu niềm tin lẫn nhau về mặt kinh tế, bán phá giá sản phẩm. Sức cạnh
tranh của các sản phẩm nội địa cịn yếu khơng đủ khả năng cạnh tranh với các
sản phẩm ở nhập khẩu từ nước ngoài. Cịn phải kể đến là do thiếu các chính
sách hỗ trợ các doanh nghiệp trong nước khi cạnh tranh với nước ngoài, cũng
như hạn chế hiện tượng phá giá sản phẩm của các doanh nghiệp nước ngoài,
tạo nên sự cạnh tranh thiếu công bằng giữa các doanh nghiệp trong và ngồi
nước.
Ví dụ: Vào năm 2009, trong các ngành Điện Tử. Các doanh nghiệp có
vốn đầu tư ngồi nước vẫn nhập các linh kiện từ nước ngồi về. Trong
khi đó, họ lại không sử dụng, không sử dụng nguồn lực, liên kết với
các doanh nghiệp trong nước để cung cấp linh kiện. Nên không tạo
được thế mạnh về nguồn lực lao động trong nước ta.
Các vấn đề khác
Cơ sở hạ tầng, đường xá giao thông cũng ảnh hưởng không nhỏ đến phát
huy nguồn lực. Cần có sự phát triển đồng bộ giữa các vùng miền trong nước
để hạn chế tình trạng dân cư tập trung ở một số vùng thành thị trọng yếu nhưng
lại thưa thớt ở các vùng nông thôn. Như vậy sẽ có một bất cập là sẽ thiếu việc
làm ở những nơi đông dân rồi lại thừa việc ở những nơi ít dân cư. Như vậy sẽ
rất là lãng phí nguồn lực nhàn rỗi. Ngồi ra, giao thơng là nền tảng của vấn đề
phát triển xã hội, kinh tế. Do đó, phát triển giao thơng cũng có nghĩa là phát
triển kinh tế, tạo điều kiện đi lại thuận tiện giữa các vùng miền giúp phân bổ
nguồn nhân lực, tránh tập trung.
Hiện tượng chảy máu chất xám là vấn đề hết sức nghiêm trọng trong việc
phát huy nguồn lực. Nguồn nhân lực Việt Nam, nhất là các nguồn lực trẻ và
có tài năng, kiến thức, kỹ thuật cao đang càng giảm đi do hiện tượng chảy máu


chất xám. Càng nhiều người trẻ có tư tưởng đi du học hay làm việc cho các
cơng ty nước ngồi sẽ tốt hơn học và làm ở Việt Nam. Tư tưởng này được
hình thành từ trong gia đình cũng như một số thực trạng xã hội. Đây là một

hiện tượng phức tạp vì một phần đã nằm trong suy nghĩ của nhiều người Việt
Nam. Một phần khác là do các chính sách thu hút người tài cịn kém, khơng
có sức hấp dẫn so với các doanh nghiệp lớn khác. Nhưng cũng phải kể đến
tính thực dụng, chỉ nhìn thấy cái lợi trước mắt cho bản thân mà bỏ đi lợi ích
của cả tập thể, của một số bộ phận giới trẻ, khơng có tư tưởng xây dựng Đất
nước.
Ví dụ: Chương trình Đường lên đỉnh Olympia có đến 12/13 qn qn
kì thi này có ước muốn hoặc thậm chí là quyết định ở lại định cư sau
khi hồn thành chương trình học ở nước ngoài.
Nhà nước sử dụng nguồn vốn đầu tư khơng hợp lí. Nhiều thất thốt lãnh
phí và các tệ nạn xã hội như tham nhũng, rút ruột công trình v…v… ngày càng
phổ biến. Nên thiếu tiềm lực tài chính để phát triển nhân lực, thiếu các phúc
lợi hỗ trợ người có có tài, có chun mơn.
Suy nghĩ, tư tưởng của người trẻ về việc phát triển bản thân cịn ít, khơng
đủ lớn để phát huy năng lực của mình. Sống thờ ơ, thiếu đam mê để đầu tư
vào việc học tập. Tính tự học của sinh viên học sinh nhìn chung là cịn thấp,
khơng tự tìm tịi nâng cao kiến thức mà luôn chờ được hướng dẫn từ giảng
viên. Ngồi ra những người lao động cịn có tính vơ trách nhiệm, lười biếng,
ỷ lại, an phận, khơng tìm cách phấn đấu, phát huy bản thân. Mọi người chưa
hiểu rằng, phát triển bản thân cũng là phát triển xã hội, nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực. Còn một số vấn đề về môi trường làm việc không tốt, thiếu
khoa học cũng ảnh hưởng ít nhiều đến năng suất của người lao động.


2. Hướng giải quyết, giải pháp của nhóm đề ra cho các vấn đề trên.
a. Về đào tạo nguồn nhân lực
- Xây dựng lại hệ thống giáo dục mới, phù hợp hơn với u cầu xã hội,
có tính chun mơn hóa cao. Ngồi ra cịn nên chú trọng các kỹ năng
khác như ngoại ngữ, tin học,…
- Nâng cao trình độ những người có học vấn cao, tay nghề cao, chú tâm

đào tạo những chuyên gia trong từng lĩnh vực cụ thể.
- Có các chính sách phù hợp trong việc đào tạo các ngành nghề, cắt giảm
các ngành có q đơng nhân lực. Song song với tạo điều kiện, ưu đãi
cho những người học những ngành ít nhân lực như các ngành lao động
chân tay, những ngành có tính chun mơn cao…
- Ngồi ra cịn cần phải xem xét đến việc tạo điều kiện tốt cho đội ngũ
nhân lực làm trong ngành giáo dục chú tâm vào công việc của họ, đảm
bảo họ đào tạo ra những con người xuất sắc nhất. Ví dụ như có thể có
các chế độ khen thưởng, các phúc lợi xã hội như bảo hiểm y tế, lương
hưu… Nhưng cũng cần phải hợp lí để tránh bệnh thành tích trong giáo
dục.
- Thay đổi từ trong tư duy của những người trẻ về việc làm ở Việt Nam
hay nước ngồi tốt hơn thơng qua tun truyền, giáo dục. Mặt khác
cũng cần phải có các chế độ phúc lợi, lương bổng hợp lí cho những
người học ở nước ngoài quay về làm việc ở Việt Nam, hay những người
có năng lực cao trong nước, tránh hiện tượng chảy máu chất xám.
- Rèn luyện cho nguồn nhân lực về cả tư tưởng, thể chất, chuyên môn,
đạo đức. Đảm bảo nguồn nhân lực tốt, đáp ứng các nhu cầu thiết yếu
của xã hội và doanh nghiệp.


b. Định hướng phát triển cho nguồn nhân lực.
- Tạo điều kiện thực hiện các buổi tư vấn nghề nghiệp cho học sinh sắp
sửa chọn ngành học để các em có thể biết được cũng như có cái nhìn
tổng quan về ước muốn của mình.
- Hướng những người trẻ đến những suy nghĩ phát triển bản thân, tạo
mọi điều kiện có lợi nhất để họ có thể chứng minh khả năng của mình
như tạo các cuộc thi tìm kiếm tài năng để trao học bổng khuyến học,
hay tìm kiếm những tấm gương nghèo vượt khó học tốt để khích lệ,
động viên bằng những hành động thiết thực để các em có thể phát huy

bản thân. Cịn về những nguồn lực lao động thì cần phải có các chế độ
tăng cường sự phát triển của họ, nên có các phần thưởng cho những
người hăng say lao động, biết phát triển bản thân.
c.

Sử dụng và phát huy nguồn lực.
- Sử dụng nguồn vốn hợp lí, tránh lãng phí vào những lĩnh vực khơng có
lợi nhuận, chú tâm vào đầu tư cho người tài, vào các lĩnh vực nhằm
phát triển sức lực của nguồn nhân lực.
- Cải thiện tình trạng thiếu liên kết giữa các doanh nghiệp hiện nay. Tạo
các điều kiện thuận lợi để tạo sức cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
trong nước.
- Cải thiện cơ sở hạ tầng, giao thông. Qui hoạch, phân bố các nhà máy,
xí nghiệp vào những vùng hợp lí, tránh sự tập trung, gây càng mất cân
bằng về sự phân bổ nguồn lực lao động. Qua đó cho thấy càng cịn phải
nâng cao hệ thống giao thơng để tạo nên sự liên thông giữa các khu
vực.
- Phát triển đồng thời với bảo vệ môi trường, tài nguyên thiên nhiên. Vừa
phải đáp ứng được việc phát triển hiện nay, nhưng cũng phải đảm bảo
cho việc phát triển của các thế hệ sau.



×