Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Nguyên tắc thẩm phán và hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật theo luật tố tụng hình sự Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (564.09 KB, 26 trang )

Header Page 1 of 126.

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

PHAN BÁ BẢY

NGUYÊN TẮC THẨM PHÁN VÀ HỘI THẨM XÉT
XỬ ĐỘC LẬP VÀ CHỈ TUÂN THEO PHÁP LUẬT
THEO LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM
(TRÊN CƠ SỞ SỐ LIỆU THỰC TIỄN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK)

Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự
Mã số: 60 38 01 04

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2015
Footer Page 1 of 126.


Header Page 2 of 126.

Công trình được hoàn thành tại
Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN VĂN TUÂN

Phản biện 1: ........................................................................
Phản biện 2: ........................................................................


Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, họp tại
Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vào hồi ..... giờ ....., ngày ..... tháng ..... năm 2015

Có thể tìm hiểu luận văn tại
Trung tâm tư liệu Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội
Trung tâm Thông tin – Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội
Footer Page 2 of 126.


Header Page 3 of 126.

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NGUYÊN TẮC
THẨM PHÁN VÀ HỘI THẨM XÉT XỬ ĐỘC LẬP VÀ
CHỈ TUÂN THEO PHÁP LUẬT THEO LUẬT TỐ
TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM .................................................... 8
1.1 Khái niệm nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập
và chỉ tuân theo pháp luật .................................................................. 8
1.2 Nội dung nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập và
chỉ tuân theo pháp luật ..................................................................... 14
1.2.1 Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập .......................................... 15
1.2.2 Thẩm phán và Hội thẩm khi xét xử chỉ tuân theo pháp luật ........... 22
1.2.3 Mối quan hệ giữa độc lập và chỉ tuân theo pháp luật trong hoạt

động xét xử của Thẩm phán và Hội thẩm ....................................... 26
1.3 Ý nghĩa của nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập
và chỉ tuân theo pháp luật ................................................................ 29
1.4 Nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân
theo pháp luật trong mối liên hệ với các nguyên tắc khác trong
luật tố tụng hình sự .......................................................................... 32
1.4.1 Nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân
theo pháp luật trong mối liên hệ với nguyên tắc bảo đảm sự vô
tư của những người tiến hành hoặc người tham gia tố tụng ........... 32
1.4.2 Nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân
theo pháp luật trong mối liên hệ với nguyên tắc suy đoán vô tội ... 34
1.4.3 Nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo
pháp luật trong mối liên hệ với nguyên tắc xác định sự thật của vụ án... 35
1.4.4 Nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân
theo pháp luật trong mối liên hệ với nguyên tắc bảo đảm quyền
bình đẳng trước Toà án ..................................................................... 35
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................... 37
Chương 2: NGUYÊN TẮC THẨM PHÁN VÀ HỘI THẨM XÉT
XỬ ĐỘC LẬP VÀ CHỈ TUÂN THEO PHÁP LUẬT THEO
QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN ÁP
DỤNG TẠI ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK .................................... 38
Footer Page 3 of 126.

1


Header Page 4 of 126.

Nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân
theo pháp luật theo quy định pháp luật............................................ 38

2.2 Thực tiễn áp dụng nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm xét xử
độc lập và chỉ tuân theo pháp luật trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk ......... 49
2.2.1 Tình hình xét xử trong những năm gần đây (2009 – 2014) ............ 49
2.2.2 Những hạn chế trong việc tuân thủ nguyên tắc Thẩm phán và
Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật tại Đắk Lắk .... 52
2.2.3 Nguyên nhân của những hạn chế trong việc tuân thủ nguyên tắc
Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật
tại Đắk Lắk ....................................................................................... 66
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................... 79
Chương 3: NHỮNG YÊU CẦU VÀ GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO
HIỆU QUẢ ÁP DỤNG NGUYÊN TẮC THẨM PHÁN VÀ
HỘI THẨM XÉT XỬ ĐỘC LẬP VÀ CHỈ TUÂN THEO
PHÁP LUẬT .................................................................................. 80
3.1 Những yêu cầu cải cách tư pháp về nguyên tắc Thẩm phán, Hội
thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật ............................... 80
3.2 Những giải pháp để nâng cao hiệu quả áp dụng nguyên tắc
Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp
luật.................................................................................................... 88
3.2.1 Triển khai thực hiện Hiến pháp năm 2013 và Luật tổ chức Tòa
án nhân dân năm 2014 ..................................................................... 88
3.2.2 Hoàn thiện pháp luật tố tụng hình sự về đảm bảo hiệu quả áp
dụng nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ
tuân theo pháp luật ........................................................................... 94
3.2.3 Nâng cao trình độ chuyên môn của Thẩm phán, Hội thẩm nhân
dân để đảm bảo hiệu quả nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm
xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật ........................................ 99
3.2.4 Giải pháp trau dồi đạo đức nghề nghiệp của Thẩm phán và Hội
thẩm................................................................................................ 102
3.2.5 Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân .................................. 104
3.2.6 Các giải pháp khác ......................................................................... 106

3.2.7 Một số giải pháp riêng để nâng cao hiệu quả nguyên tắc Thẩm
phán và Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật trên
địa bàn tỉnh Đắk Lắk ..................................................................... 108
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ......................................................................... 111
KẾT LUẬN ............................................................................................. 112
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................. 114
2.1

Footer Page 4 of 126.

2


Header Page 5 of 126.

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài.
Nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo
pháp luật là một trong những nguyên tắc cơ bản để Tòa án thực hiện nhiệm
vụ xét xử, Thẩm phán và Hội thẩm có quyền đưa ra phán quyết dựa trên cơ
sở quy định của pháp luật để giải quyết vụ án một cách khách quan mà
không phải phụ thuộc vào bất cứ một tác động nào khác. Thẩm phán và
Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật là một nguyên tắc hiến
định, có lịch sử hình thành và phát triển từ lâu. Mặc dầu đã được quy định
trong Hiến pháp và nhiều văn bản pháp luật khác nhưng trên thực tế việc
áp dụng nguyên tắc này vẫn còn nhiều bất cập, chưa thực sự đem lại hiệu
quả thiết thực trong quá trình Tòa án xét xử các vụ án hình sự. Để đáp ứng
yêu cầu đổi mới trong hoạt động xét xử, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành
nhiều chính sách, pháp luật, đề ra phương hướng, mục tiêu và quy định cụ
thể về hoạt động xét xử của Tòa án.

Trước yêu cầu của Đảng, Nhà nước và thực tiễn trong việc xét xử của
Tòa án đảm bảo tính khách quan, độc lập, đúng pháp luật, việc cần phải
nghiên cứu một cách toàn diện, có hệ thống những vấn đề về lý luận và
thực tiễn áp dụng nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập và
chỉ tuân theo pháp luật là cần thiết. Vì vậy, tác giả luận văn chọn đề tài:
Nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp
luật theo luật TTHS Việt Nam (Trên cơ sở số liệu thực tiễn địa bàn tỉnh
Đắk Lắk) làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục đích nghiên cứu:
Đề tài luận văn có mục đích phân tích làm sáng tỏ về mặt lý luận đối
với nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo
pháp luật theo luật TTHS Việt Nam và việc áp dụng nguyên tắc này vào
thực tiễn trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, từ đó đưa ra những yêu cầu, giải pháp
nhằm hoàn thiện nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ
tuân theo pháp luật.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Footer Page 5 of 126.

3


Header Page 6 of 126.

- Làm rõ khái niệm, nội dung và ý nghĩa của nguyên tắc Thẩm phán và
Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật.
- Phân tích các quy định của pháp luật hiện hành và thực tiễn áp dụng
nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp
luật trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong hoạt động xét xử của Tòa án. Từ đó
đưa ra một số yêu cầu, giải pháp nhằm hoàn thiện về mặt lý luận và thực

tiễn áp dụng đối với nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập và
chỉ tuân theo pháp luật.
3. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp
luận của triết học Mác – Lênin mà cụ thể là phép duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử, đồng thời sử dụng một số phương pháp nghiên cứu khoa
học như: Phân tích, tổng hợp, logic biện chứng và hệ thống.
4. Những điểm mới về khoa học của luận văn
- Về mặt lý luận:
Luận văn làm rõ được khái niệm, nội dung và ý nghĩa của nguyên tắc
Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật.
- Về mặt thực tiễn:
Luận văn đi sâu phân tích một cách toàn diện, có hệ thống về các quy
định của pháp luật hiện hành và thực tiễn áp dụng nguyên tắc Thẩm phán
và Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật trên địa bàn tỉnh Đắk
Lắk. Trên cơ sở đó đề ra một số yêu cầu, giải pháp nhằm hoàn thiện về
mặt lý luận và thực tiiều kiện cơ sở vật chất đã khó khăn, cán bộ ngành Tòa
án lại càng vất vả hơn trong cuộc sống hằng ngày bởi điều kiện kinh tế và
khả năng trang trải cuộc sống.
2.2.3.5. Một số nguyên nhân khác.
Giữa Tòa án và cơ quan Đảng có mối quan hệ khá chặt chẽ với nhau.
Tổ chức cơ sở đảng được thành lập ở các cơ quan trong bộ máy Nhà nước
trong đó có Tòa án. Sự chi phối là điều không thể tránh khỏi nếu bản thân
lãnh đạo của những người Thẩm phán, Hội thẩm này không thật sự nghiêm
túc và coi thường nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm độc lập và chỉ tuân
theo pháp luật.
Sự phát triển của nền kinh tế theo cơ chế thị trường cũng là một trong
những tác nhân. Bởi Đắk Lắk là một tỉnh nghèo, khó khăn với các điều
kiện kinh tế, xã hội hạn chế. Điều cần lưu ý, ở Đắk Lắk chủ yếu là đồng
bào dân tộc Tây Nguyên sinh sống, chính trình độ dân trí không cao so với

mặt bằng chung của nhiều tỉnh đồng bằng khiến cho nhận thức và khả
năng tiếp nhận thông tin từ dư luận của đồng bào sẽ bị hạn chế hơn rất
nhiều, nên việc đề cao cảnh giác trước mọi luồng thông tin xấu của các
phần tử chống phá Nhà nước, có thể gây kích động cho bà con là điều luôn
được đề cao.
Footer Page 18 of 126.

16


Header Page 19 of 126.

Chương 3
NHỮNG YÊU CẦU VÀ GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
ÁP DỤNG NGUYÊN TẮC THẨM PHÁN VÀ HỘI THẨM XÉT XỬ
ĐỘC LẬP VÀ CHỈ TUÂN THEO PHÁP LUẬT
3.1 Những yêu cầu cải cách tư pháp về nguyên tắc Thẩm phán và
Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật
Các quan điểm chỉ đạo cải cách tư pháp ở Việt Nam hiện nay là:
- Đổi mới tổ chức và hoạt động của các cơ quan tư pháp theo hướng
gọn nhẹ, tinh giản, đấu tranh phòng ngừa tội phạm, dân chủ, tôn trọng và
bảo vệ quyền con người, không bỏ lọt tội phạm và làm oan người vô tội.
- Đổi mới mô hình TTHS theo hướng mở rộng tranh tụng, bảo đảm
dân chủ, công bằng, công khai, minh bạch trong hoạt động TTHS, hạn chế
đến mức thấp nhất và khắc phục kịp thời oan sai trong TTHS.
- Tăng cường hợp tác quốc tế trong TTHS góp phần đấu tranh có
hiệu quả đối với tội phạm xuyên quốc gia.
Trên cơ sở thực trạng pháp luật và thực tiễn hoạt động của các cơ
quan tiến hành TTHS ở Việt Nam hiện nay, định hướng của Đảng về cải
cách tư pháp khi tiến hành nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan

tiến hành tố tụng nói chung và áp dụng nguyên tắc Thẩm phán và Hội
thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật nói riêng cần phải thực hiện
theo những định hướng sau:
Thứ nhất, cải cách tư pháp phải dựa trên quan điểm xây dựng Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân.
Thứ hai, bảo đảm địa vị cao nhất của pháp luật trong thực tiễn đời
sống xã hội, nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật phù hợp với điều kiện
phát triển kinh tế xã hội của đất nước và thực trạng đấu tranh, xử lý tội
phạm của các cơ quan tiến hành tố tụng.
Thứ ba, đối với Toà án, Nghị quyết số 49-NQ/TW đề ra nhiệm vụ xây
dựng, hoàn thiện tổ chức và hoạt động của Toà án theo hướng tổ chức Toà án
theo thẩm quyền xét xử, không phụ thuộc vào địa giới hành chính.
Thứ tư, nâng cao hiệu quả áp dụng nguyên tắc Thẩm phán và Hội
thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật phải đặt trong bối cảnh đổi
Footer Page 19 of 126.

17


Header Page 20 of 126.

mới thể chế, cải cách hành chính, cải cách lập pháp và đặc biệt là nâng cao
vai trò, vị trí của người Thẩm phán.
Thứ năm, cải cách tư pháp, nâng cao hiệu quả nguyên tắc Thẩm phán
và Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật phải đảm bảo sự kế
thừa tinh hoa truyền thống dân tộc song hành cùng hội nhập quốc tế.
3.2 Những giải pháp để nâng cao hiệu quả áp dụng nguyên tắc
Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật
3.2.1 Triển khai thực hiện Hiến pháp 2013 và Luật tổ chức Tòa án
nhân dân 2014

Ngày 24 tháng 11 năm 2014, Quốc hội khóa XIII đã thông qua Luật tổ
chức Tòa án nhân dân (sửa đổi) và Nghị quyết thi hành Luật tổ chức Tòa
án nhân dân (sửa đổi), đây là một căn cứ pháp lý quan trọng trong việc
khẳng định vị trí, chức năng, nhiệm vụ cũng như nâng cao hiệu quả hoạt
động của ngành Tòa án nói chung và của Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân
trong hoạt động xét xử nói riêng. Tại Điều 9 Luật Tổ chức Tòa án nhân
dân 2014 tiếp tục thừa nhận nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc
lập và chỉ tuân theo pháp luật
Có thể chú ý một số điểm nổi bật cần triển khai sau:
- Triển khai có hiệu quả những quy định mới về việc Tòa án có thể tự
kiểm tra, xác minh, thu thập, bổ sung chứng cứ tại Điều 2 của Luật Tổ
chức TAND năm 2014.
- Triển khai thực hiện tổ chức Tòa án nhân dân theo mô hình gồm 4
cấp theo thẩm quyền xét xử, không phụ thuộc vào đơn vị hành chính. Việc
sắp xếp lại hệ thống TAND theo quy định của Luật Tổ chức TAND năm
2014 cần được tiến hành theo lộ trình, tránh triển khai thực hiện một cách
chung chung theo kiểu “bình mới rượu cũ”. Bởi đây là một quy định quan
trọng cụ thể hóa đường lối lãnh đạo của Đảng trong các Nghị quyết của Bộ
Chính Trị đã đề ra về chiến lược cải cách tư pháp.
- Quy định về nhiệm kỳ Thẩm phán.
Tuy luật 2014 đã có quy định về kéo dài nhiệm kỳ nếu được tái bổ
nhiệm nhưng cũng cần có ràng buộc quy định những đợt đánh giá dựa trên
số vụ án bị kháng cáo, kháng nghị và những căn cứ khác cho thấy Thẩm
phán có hành vi vi phạm các chuẩn mực đạo đức hoặc Thẩm phán không
đủ năng lực để miễn nhiệm Thẩm phán. Thêm sự ràng buộc này sẽ giúp
Footer Page 20 of 126.

18



Header Page 21 of 126.

các Thẩm phán vừa an tâm công tác, vừa tăng cường trau dồi phẩm chất và
trình độ và cũng là một yếu tố góp phần tăng cường hiệu quả của nguyên
tắc Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật.
- Về việc thực hiện chế độ, chính sách đối với Thẩm phán.
Điều 75 của Luật tổ chức TAND 2014 đã đổi mới quy định về chế
độ, chính sách đối với Thẩm phán, theo đó Nhà nước có chính sách ưu tiên
về tiền lương, phụ cấp đối với Thẩm phán Đảm bảo thực hiện có hiệu quả
chính sách này đã được quy định trong Luật Tổ chức TAND 2014 là biện
pháp quan trọng nâng cao hiệu quả của nguyên tắc : “Thẩm phán và Hội
thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật”.
3.2.2 Hoàn thiện pháp luật tố tụng hình sự về đảm bảo hiệu quả áp
dụng nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân
theo pháp luật
- Sửa đổi Điều 16 Bộ luật TTHS năm 2003 để phù hợp với quy định
tại khoản 2 Điều 103 Hiến pháp năm 2013 và khoản 1 Điều 9 Luật Tổ
chức TAND năm 2014.
- Cần xem xét về những quy định trong việc nghị án của HĐXX.
Cần xem xét cụ thể để quy định một cách rõ ràng, những vấn đề cần
nghị án là những vấn đề nào. Không được quy định chung chung khiến các
Thẩm phán, Hội thẩm trong phòng nghị án gặp khó khăn, ảnh hưởng đến
việc tuân theo pháp luật trong xét xử.
- Xem xét quy định về giới hạn xét xử theo hướng trong một số
trường hợp nhất định, Tòa án có thể xét xử bị cáo với khoản khác nặng
hơn khoản mà Viện kiểm sát đã truy tố trong cùng một điều luật hoặc về
một tội khác bằng hoặc nhẹ hơn tội mà Viện kiểm sát đã truy tố, nhưng
không được làm ảnh hưởng đến quyền bào chữa của bị cáo.
- Cần xem xét và vạch ra kế hoạch cụ thể nhằm từng bước thực hiện
việc công khai hóa các bản án hình sự đến đông đảo nhân dân, trừ những

bản án hình sự về tội phạm xâm phạm an ninh quốc gia hoặc liên quan đến
thuần phong mỹ tục.
- Bổ sung thêm quy định về mối quan hệ thân thích giữa những
người tiến hành tố tụng với nhau là căn cứ để thay đổi hoặc từ chối người
tiến hành tố tụng, đặc biệt tại một phiên tòa xét xử.

Footer Page 21 of 126.

19


Header Page 22 of 126.

- Phải đổi mới tranh tụng, điều tiết cho phù hợp sự tham gia của
Thẩm phán và Hội thẩm vào việc xét hỏi theo quy định tại chương XX
trong BLTTHS 2003.
3.2.3 Nâng cao trình độ chuyên môn của Thẩm phán, Hội thẩm
nhân dân để đảm bảo hiệu quả nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm xét
xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật
- Về trình độ chuyên môn nghiệp vụ của Thẩm phán.
Tác giả luận văn đồng tình với quan điểm bên cạnh giữ bộ khung của
quy chế bổ nhiệm Thẩm phán hiện hành thì phải thêm các quy định mới về
điều kiện để thắt chặt hơn về cơ chế bổ nhiệm. Như việc những Thẩm
phán đương nhiệm có trình độ Cao đẳng trở xuống phải được chuẩn hóa
trình độ để đảm bảo số lượng Thẩm phán có trình độ cử nhân luật đạt
100%. Ngoài ra, cũng cần làm tốt công tác bồi dưỡng thường xuyên cho
Thẩm phán để họ nâng cao về kiến thức, kỹ năng, đạo đức nghề nghiệp và
cập nhật kiến thức mới ở trong và ngoài nước.
- Về trình độ chuyên môn của Hội thẩm nhân dân.
Để Hội thẩm nhân dân thật sự phát huy được vai trò của mình, cần

phải cung cấp kịp thời những thông tin về hoạt động xét xử cũng như các
kiến thức pháp luật cho Hội thẩm. Tổ chức các đợt tập huấn dài hạn hoặc
ngắn hạn kết hợp với kỹ năng xét xử. Nên quy định Hội thẩm phải do
chính nhân dân bầu chọn một cách công khai, dân chủ trên cơ sở sự tín
nhiệm của đông đảo quần chúng nhân dân. Mặt khác, ngành Tòa án cũng
cần quản lý một cách chặt chẽ hơn đối với đội ngũ Hội thẩm nhân dân.
3.2.4 Giải pháp trau dồi đạo đức nghề nghiệp của Thẩm phán và
Hội thẩm
Nâng cao đạo đức nghề nghiệp, phẩm chất của người Thẩm phán là
điểm đặc biệt quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả thực tiễn của
nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân độc lập và chỉ tuân theo
pháp luật. Ngành Tòa án cũng cần xem xét về các tiêu chí để xây dựng nên
một quy chế về đạo đức cho người Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân,
trong đó quy định về những ứng xử mà Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân
phải làm.

Footer Page 22 of 126.

20


Header Page 23 of 126.

3.2.5 Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân
Tổ chức bộ máy của các Toà án được quy định theo hướng chuyên môn
hoá nhưng linh hoạt, tránh cồng kềnh, gây tốn kém, lãng phí.
Cần quy định chặt chẽ hơn đối với mối quan hệ giữa cấp trên với cấp
dưới trong Tòa án và cần phân biệt rõ mối quan hệ giữa Chánh án và Thẩm
phán trong cùng một Toà án, để tránh sự tác động trực tiếp, gây ảnh hưởng
đến sự độc lập của Thẩm phán và Hội thẩm khi xét xử vụ án hình sự nói

riêng và các vụ án khác nói chung.
3.2.6 Các giải pháp khác
- Cần phải xác định phạm vi lãnh đạo của Đảng và hiến định các quy
định về tổ chức và hoạt động của Đảng để bảo đảm nguyên tắc Thẩm phán
và Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật.
- Nâng cao nhận thức của các cá nhân khác về nguyên tắc Thẩm phán
và Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật.
- Cần tăng cường sự giám sát của các đoàn đại biểu Quốc hội, Đại
biểu HĐND, Thành viên của Mặt trận tổ quốc Việt Nam…và đặc biệt là sự
giám sát của nhân dân đối với việc xét xử của Thẩm phán và Hội thẩm
nhân dân.
3.2.7 Một số giải pháp riêng để nâng cao hiệu quả nguyên tắc Thẩm
phán và Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật trên địa bàn
tỉnh Đắk Lắk
Muốn thực hiện tốt hiệu quả nguyên tắc này, ngoài việc tiếp tục thực
hiện có hiệu quả các giải pháp chung đã được nêu ra, tỉnh Đắk Lắk cần hết
sức quan tâm vào những giải pháp trọng tâm sau đây:
- Phải xác định công tác tổ chức cán bộ là then chốt nên cần thường
xuyên rà soát, kịp thời báo cáo và đề nghị với TANDTC và cấp ủy bố trí,
tăng cường để đảm bảo về số lượng và chất lượng cán bộ. Chủ động bố trí,
phân bổ đội ngũ Thẩm phán hợp lý cho từng đơn vị Tòa án, điều động đội
ngũ cán bộ xét xử, sẵn sàng điều động cán bộ biệt phái theo yêu cầu trước
mắt cũng như lâu dài đảm bảo công tác xét xử không bị tồn đọng án. Đặc
biệt Ngành Tòa án và chính quyền, đảng bộ tỉnh Đắk Lắk cần có thêm
nhiều chính sách thu hút nhân lực có chất lượng cho Ngành Toà án, đối
tượng có thể là cử nhân luật, những người có kinh nghiệm và trình độ về
Footer Page 23 of 126.

21



Header Page 24 of 126.

pháp lý để bổ sung cho sự thiếu hụt nhân sự ở một số Tòa án địa phương.
Làm tốt công tác con người và có đội ngũ nhân lực chất lượng, đầy đủ thì
mới có điều kiện để phát huy hiệu quả của nguyên tắc Thẩm phán và Hội
thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật.
- Chăm lo củng cố hoàn thiện đội ngũ cán bộ ngành Tòa án tỉnh Đắk
Lắk, với những chính sách, chế độ cho đội ngũ cán bộ trong ngành phù
hợp để họ yên tâm với công tác mang tính đặc thù này. Đặc biệt ở một số
huyện khó khăn như Huyện Lắk, Huyện Ea Súp, Huyện Krông Bông
…điều kiện làm việc và sinh hoạt của các Thẩm phán, Hội thẩm rất khó
khăn, ảnh hưởng không nhỏ tới thái độ chuyên tâm và trách nhiệm với
nghề nghiệp của họ. Nếu như trong các giải pháp chung đã nêu, việc tăng
cường các chính sách về lương bổng và các khoản phụ trợ cho Thẩm phán,
Hội thẩm cần được quan tâm hơn thì đối với Đắk Lắk đây phải là nhiệm vụ
trọng tâm.
- Việc xây dựng Tòa án sơ thẩm và tổ chức lại hệ thống Tòa án cần
phải đánh giá thực tiễn một cách cụ thể trên cơ sở có sự góp ý từ nhân dân,
tăng cường việc tuyên truyền chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng
và Nhà nước, nhất là tuyên truyền phổ biến về Luật tổ chức TAND năm
2014 để đồng bào được biết và hiểu. Làm tốt công tác tuyên truyền là cơ
sở để việc thực thi có hiệu quả các chính sách được thực hiện trôi chảy và
có hiệu quả trên thực tế.
KẾT LUẬN
Nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo
pháp luật với tư cách là một nguyên tắc Hiến định, có thời gian tồn tại lâu
dài trong suốt thời gian 69 năm (từ Hiến pháp năm 1946). Với sự tồn tại
bền vững như vậy, cũng đã chứng minh được tầm quan trọng của nguyên
tắc này trong hoạt động Tố tụng nói chung và hoạt động TTHS nói riêng.

Chính từ vị trí quan trọng của nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm xét xử
độc lập và chỉ tuân theo pháp luật, tác giả lựa chọn đề tài này để nghiên
cứu và rút ra những kết luận sau:
Nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo
pháp luật có vị trí và ý nghĩa quan trọng đối với lý luận cũng như thực tiễn
áp dụng. Nguyên tắc này xác định vai trò, vị trí của cơ quan Tòa án trong
hệ thống cơ quan Nhà nước nói chung và cơ quan tiến hành tố tụng nói
Footer Page 24 of 126.

22


Header Page 25 of 126.

riêng. Nguyên tắc này còn có ý nghĩa trong việc đảm bảo công bằng xã
hội, góp phần xây dựng một Nhà nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa, một
Nhà nước của dân do dân và vì dân.
Tuy nhiên, các quy định của pháp luật hiện hành chưa đảm bảo
nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp
luật được thực thi triệt để. Thực tiễn xét xử trong nhiều năm qua cho thấy,
Tòa án nhân dân về cơ bản đã hoàn thành tốt chức năng của mình, tuy
nhiên vẫn còn tình trạng oan sai trong xét xử. Thẩm phán và Hội thẩm chịu
sự hệ thuộc bởi cơ chế bổ nhiệm ngắn và không vững chắc, bởi các mối
quan hệ hành chính nội bộ trong Tòa án nơi mình làm việc và cấp trên, bởi
quy trình tuyển chọn, bổ nhiệm, xem xét kỷ luật, cách chức chức danh
Thẩm phán, bởi sự tác động và áp lực mức lương và thu nhập còn khiêm
tốn. Bên cạnh đó, các quy định của pháp luật chưa đủ mạnh để đảm bảo
tính chịu trách nhiệm của Tòa án, của Thẩm phán và trách nhiệm giải trình
trong hoạt động xét xử; vẫn tồn tại hiện tượng can thiệp của các tổ chức, cá
nhân vào quá trình xét xử. Điều đó làm cho hoạt động xét xử thiếu vắng sự

giám sát hữu hiệu của công chúng và dẫn đến sự thiếu minh bạch, tùy tiện
và cơ hội tham nhũng trong Ngành Tư pháp.
Trên nền tảng những vấn đề pháp lý cơ bản của độc lập xét xử và
phân tích thực trạng của các cơ sở hiến định và pháp luật liên quan về độc
lập xét xử cũng như việc thực hiện các quy định đó, tác giả đưa ra một số
kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm
độc lập và chỉ tuân theo pháp luật để nguyên tắc này thật sự đạt hiệu quả
cao nhất, góp phần tích cực vào việc thực hiện thành công những yêu cầu
của cải cách tư pháp mà Đảng đã đề ra.
Là một bộ phận trong hệ thống TAND Việt Nam, trong hoạt động
xét xử của Tòa án tỉnh Đắk Lắk, nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm xét xử
độc lập và chỉ tuân theo pháp luật theo Luật TTHS Việt nam cũng được
tuân thủ chặt chẽ. Ngoài những thành tựu đã đạt được thì hoạt động TTHS
của tỉnh Đắk Lắk cũng bộc lộ một số khuyết điểm. Thẩm phán, Hội thẩm ở
nhiều Tòa án còn có tư duy quá phụ thuộc vào hồ sơ vụ án dẫn đến phân
tích không kỹ càng các tình tiết, các vấn đề của vụ án mà họ xét xử. Một
số khác thì quá tin tưởng vào tư duy cá nhân dẫn đến việc xét xử theo ý chỉ
chủ quan, không tuân theo pháp luật, nhiều vụ án Thẩm phán độc lập hoàn
toàn so với Hội thẩm, đây là tình trạng độc lập quá đà dẫn đến không
Footer Page 25 of 126.

23


Header Page 26 of 126.

khách quan khi lượng hình và định tội. Những thực trạng này đã cho thấy
nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm độc lập và chỉ tuân theo pháp luật vẫn
còn nhiều bất cập khi thực hiện trên thực tế tại Đắk Lắk.
Kết quả xét xử thể hiện nền công lý, sự đối xử bình đẳng, công bằng

trong tất cả các mối quan hệ và cũng là thể hiện chất lượng hoạt động và
uy tín của hệ thống tư pháp. Xuất phát từ bản chất của hoạt động tư pháp
mà Tòa án là trung tâm của việc thực hiện và xét xử là hoạt động trọng
tâm, đòi hỏi việc xét xử phải bảo đảm tính độc lập. Chính vì vậy, nguyên
tắc độc lập xét xử được coi là tiền đề nền tảng của hoạt động tư pháp trong
Nhà nước pháp quyền, bảo đảm quan trọng cho việc xét xử được bình
đẳng, dân chủ, khách quan. Do đó, yêu cầu tối cao và cũng là cái mốc để
đánh giá hiệu quả của công tác xét xử là phải khách quan, toàn diện, đầy
đủ, đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, không để lọt tội phạm, không xử
oan người vô tội. Bởi vậy cần có một hành lang pháp lý chuẩn mực, đồng
thời tăng cường sự giám sát mạnh mẽ hơn nữa nhằm nâng cao ý thức và
thái độ nghiêm túc của những người làm công tác xét xử, tránh hoàn toàn
những tác động không nên xảy ra, để cho mỗi phán quyết, mỗi quyết định
của Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân luôn là một quyết định độc lập và
đúng pháp luật.

Footer Page 26 of 126.

24



×